Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Một số biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.07 KB, 75 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Lê Thị Hải Lý -

39A1 Tiểu học

Mục lục
A.
B.
Chơng I
I.
1.
2.
II.
1.

Mở đầu
Nội dung nghiên cứu
Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Đạo đức và giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh
Phơng pháp giáo dục và biện pháp giáo dục
Cơ sở thực tiễn
Thực trạng nhận thức và sử dụng các biện pháp giáo

Trang
2
5
5
5
5


8
17
17

dục hành vi đạo đức cho học sinh của giáo viên Tiểu
học
2. Thực trạng hành vi đạo đức của học sinh Tiểu học
3. Một số nguyên nhân về thực trạng hành vi đạo đức

24
27

của học sinh Tiểu học
Các biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh

30

Tiểu học
I. Các biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh

30

Chơng II

1.
2.
II.
1.
2.
3.

C.
D.
E.

Tiểu học
Nguyên tắc xây dựng hệ thống biện pháp
Hệ thống biện pháp
Thực nghiệm s phạm
Quá trình thực nghiệm
Quá trình chuẩn bị thực nghiệm
Kết quả thực nghiệm
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục nghiên cứu

Một số biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học

30
32
49
49
49
51
59
63
65

1



Luận văn tốt nghiệp

Lê Thị Hải Lý -

39A1 Tiểu học

Lời nói đầu
Đề tài Một số biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu
học đợc thực hiện trong một thời gian không nhiều, điều kiện không ít khó
khăn. Để hoàn thành công trình nghiên cứu này, tôi đã khẩn trơng thu thập
xử lý và chọn lọc các tài liệu, thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra.
Ngoài sự cố gắng của bản thân, còn đợc sự tận tình giúp đỡ của thầy, cô giáo
và sự động viên khích lệ của bạn bè.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn
tới TS.Phạm Minh Hùng - ngời đã trực tiếp hớng dẫn tôi trong quá trình thực
hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa giáo dục Tiểu
học, đã cho tôi những ý kiến đóng góp quý báu, cảm ơn các thầy cô giáo ở
các trờng Tiểu học đã giúp tôi tìm hiểu một số vấn đề về hành vi đạo đức của
học sinh.
Vì đây là công trình tập dợt nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học giáo
dục nên chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận
đợc những lời chỉ bảo, nhận xét của thầy, cô giáo và các bạn.
Tác giả

Lê Thị Hải Lý

Một số biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học

2



Luận văn tốt nghiệp

Lê Thị Hải Lý -

39A1 Tiểu học

A. Phần mở đầu.
1. Lý do chọn đề bài:
Sở dĩ chúng tôi chọn đề bài này để nghiên cứu vì những lý do sau đây:
1.1. Giáo dục đạo đức cho học sinh là một nội dung giáo dục quan
trọng trong nhà trờng hiện nay. Con ngời mà nhà trờng đào tạo không chỉ có
tầm trí tuệ cao, tâm hồn phong phú, thể chất cờng tráng mà còn phải có đạo
đức trong sáng.
1.2. ở Tiểu học giáo dục đạo đức cho học sinh bắt đầu từ việc hình
thành ở các em những hành vi đạo đức, dựa trên các hoạt động giáo dục cơ
bản và các mối quan hệ chủ yếu của trẻ. Vì thế giáo dục hành vi đạo đức cho
học sinh Tiểu học có một ý nghĩa rất quan trọng, không những đối với công
tác đức dục nói riêng mà còn đối với quá trình hình thành toàn bộ nhân cách
của các em nói chung. Nhng đây lại là vấn đề cha đợc nghiên cứu nhiều và
nghiên cứu có hệ thống.
1.3. Việc giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học hiện nay
còn cha mang lại hiệu quả cao và nhất là cha có những biện pháp thật sự phù
hợp với vấn đề cần giáo dục và với đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học
sinh Tiểu học.
Chính vì thế mà chúng tôi chọn đề tài Một số biện pháp giáo dục
hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.
Trong các sách giáo dục học trong và ngoài nớc, nhiều tác giả cũng đã

đề cập đến vấn đề hành vi đạo đức và giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh
nh: T.A.Ilina, N.V.Savin, Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Phạm Viết Vợng
Tuy nhiên các tác giả này chỉ dừng lại ở chỗ xem hành vi đạo đức là một yếu
tố cấu thành của phẩm chất đạo đức.

Một số biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học

3


Luận văn tốt nghiệp

39A1 Tiểu học

Lê Thị Hải Lý -

Gần đây trên báo chí, cũng xuất hiện một số bài báo của các tác giả
Trần Thị Oanh, Nguyễn Dục Quang, Lu Thu Thuỷ có nói đến vấn đề này
nhng ở khía cạnh tìm hiểu mối quan hệ giữa ý thức và hành vi đạo đức của
học sinh.
Cho đến nay việc giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học vẫn
còn một số tồn tại sau đây:
- Cha làm rõ khái niệm hành vi đạo đức, nét đặc trng trong hành vi
đạo đức của học sinh Tiểu học.
- Thiếu các biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh đợc luận
giải đầy đủ cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Trong công trình nghiên cứu của mình, chúng tôi chỉ tập trung vào
việc tìm ra các biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học có
cơ sở khoa học và có tính khả thi.
3. Mục đích nghiên cứu:

Nâng cao hiệu quả của việc giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh
Tiểu học.
4. Khách thể và đối tợng nghiên cứu:
4.1. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học.
4.2. Đối tợng nghiên cứu:
Các biện pháp để giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học.
5. Giả thuyết khoa học:
Có thể nâng cao đợc hiệu quả của việc giáo dục hành vi đạo đức cho
học sinh Tiểu học nếu đa ra đợc các biện pháp dựa trên cơ sở tổ chức hợp lý
các hoạt động giáo dục cơ bản và các mối quan hệ chủ yếu của học sinh
Tiểu học.

Một số biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học

4


Luận văn tốt nghiệp

39A1 Tiểu học

Lê Thị Hải Lý -

6. Nhiệm vụ nghiên cứu:
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
6.2. Đề xuất các biện pháp để giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu
học.
6.3. Thực nghiệm s phạm.
7. Phơng pháp nghiên cứu:

7.1. Phơng pháp phân tích tổng hợp lý thuyết.
7.2. Phơng pháp quan sát.
7.3. Phơng pháp điều tra.
7.4. Phơng pháp thực nghiệm s phạm.

Một số biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học

5


Luận văn tốt nghiệp

Lê Thị Hải Lý -

39A1 Tiểu học

B. Nội dung nghiên cứu.
Chơng I.
Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
I. Cơ sở lý luận:

1. Đạo đức và giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh.
1.1. Đạo đức.
Sống trong xã hội dù muốn hay không con ngời vẫn phải có quan hệ
trực tiếp hay gián tiếp với mọi ngời xung quanh. Các quan hệ ấy vô cùng
phong phú và vô cùng phức tạp đòi hỏi con ngời phải ứng xử, giao tiếp và thờng xuyên điều chỉnh thái độ hành vi của mình cho phù hợp với yêu cầu và
lợi ích chung của mọi ngời trong trờng hợp đó con ngời đợc xem là có
đạo đức.
Nh vậy đạo đức có thể đợc định nghĩa nh sau: Là một hình thái ý thức
xã hội, phản ánh hiện thực khách quan bằng hệ thống chuẩn mực đạo đức.

Đạo đức có tính lịch sử, giai cấp và tính dân tộc đợc hình thành từ bản
thân cuộc sống con ngời. Cuộc sống của mỗi con ngời đòi hỏi họ phải ý thức
đợc ý nghĩa, mục đích hoạt động của mình trong quá khứ, hiện tại và nhu
cầu cần phải làm gì trong tơng lai. Những hoạt động đó bao giờ cũng có mối
tơng quan giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân và xã hội cho phép tới một giới
hạn nhất định trong vòng trật tự chung của cộng đồng, của dân tộc nhằm
đảm bảo quyền lợi cho tất cả các thành viên vơn lên một cách tích cực, tự
giác trở thành động lực phát triển của cả xã hội. Đó chính là những quy tắc,
chuẩn mực tự giác trong hành động để đánh giá con ngời có đạo đức hay
không có đạo đức. Có thể nói đạo đức là một hình thái ý thức đợc hình thành
rất sớm trong lịch sử phát triển nhân loại và đợc mọi xã hội, mọi giai cấp,
mọi thời đại quan tâm. Sự phát triển của đạo đức xã hội từ thấp lên cao nh

Một số biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học

6


Luận văn tốt nghiệp

39A1 Tiểu học

Lê Thị Hải Lý -

những nấc thang giá trị của văn minh con ngời trên cơ sở phát triển cuả sức
sản xuất vật chất và thông qua sự đấu tranh, gạn lọc, kế thừa mà nội dung
đạo đức ngày càng phong phú và hoàn thiện hơn. Trong cuộc sống hiện thực,
đạo đức bao giờ cũng gồm ý thức, quan hệ và hành động thực tiễn. Cả ba
mặt đó thờng thì thống nhất với nhau nói lên năng lực phục vụ một cách tích
cực, tự giác của cá nhân trong mối tơng quan vì lợi ích của ngời khác và xã

hội. Do đó, việc giáo dục đạo đức phải bao gồm ba mặt nhằm hình thành
những dạng đạo đức luôn luôn mang tính tích cực xã hội.
- Chức năng của đạo đức là đánh giá, điều chỉnh hành vi của con ngời
thông qua d luận xã hội.
Để đảm bảo cho xã hội ngày càng phát triển tốt đẹp, tất yếu phải có
một hệ thống quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực nhằm kết hợp cách này hay
cách khác lợi ích của cá nhân và xã hội. Vì vậy chức năng điều chỉnh của
đạo đức gắn bó mật thiết với chức năng quản lý xã hội. Trong cuộc sống
hiện thực, con ngời có nhiều mối quan hệ rất đa dạng, phức tạp đòi hỏi phải
giải quyết. Giải quyết mọi mối quan hệ không phải chỉ ở trong suy nghĩ mà
phải bằng hành động làm hay không nên làm, làm bằng cách này hay bằng
cách khác Nhất là các quan hệ có liên quan đến lợi ích giữa cá nhân với cá
nhân, giữa cá nhân với xã hội, chúng luôn có những mâu thuẫn giằng xé
nhau, cho nên chủ thể đạo đức phải đấu tranh động cơ vô cùng quyết liệt,
nếu không dựa vào một hệ thống nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực của xã hội
thì cá nhân không thể lựa chọn, cân nhắc, điều chỉnh hành vi của mình cho
phù hợp. Tuy nhiên việc điều chỉnh hành vi của cá nhân do nhiều thiết chế
của xã hội nh luật pháp, phong tục tập quán, nhng về phía đạo đức là do d
luận xã hội lên án hay đồng tình, do lơng tâm thoải mái hay không thoải
mái. Bản chất của sự điều chỉnh hành vi tức là quá trình đấu tranh chiến
thắng của cái thiện với cái ác, của cái tốt với cái xấu, của cái lơng tâm và vô
lơng tâm.

Một số biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học

7


Luận văn tốt nghiệp


39A1 Tiểu học

Lê Thị Hải Lý -

Bên cạnh đó đạo đức còn có chức năng kiểm tra đánh giá. Nhờ có
chức năng này mà chủ thể đạo đức phân biệt đợc cái tốt, cái xấu, cái thiện,
cái ác trong thực tiễn cuộc sống thờng xuyên biến đổi và định hớng chính
xác, tin tởng vào hành vi của mình.
1.2. Giáo dục hành vi đạo đức.
1.2.1. Khái niệm hành vi:
Hiểu một cách chung nhất hành vi là sự đáp lại của cơ thể đối với kích
thích của môi trờng. Theo cách hiểu này thì hành vi có ở cả ngời và động
vật. Nhng hành vi của ngời mang tính xã hội, đó là những hành vi có ý thức,
còn hành vi của động vật mang tính bản năng.
1.2.2. Khái niệm hành vi đạo đức.
Hành vi đạo đức là những hành vi phù hợp với các chuẩn mực đạo
đức.
Hành vi đạo đức là một thành phần không thể thiếu đợc của phẩm
chất đạo đức: ý thức đạo đức, tình cảm đạo đức, hành vi đạo đức.
Hành vi đạo đức đợc lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ trở thành thói quen đạo
đức. Hành vi, thói quen đạo đức vừa là mục đích, vừa là kết quả của quá
trình giáo dục đạo đức.
1.2.3. Giáo dục hành vi đạo đức:
Giáo dục hành vi đạo đức là một nhiệm vụ của giáo dục đạo đức cho
học sinh. Nhờ thực hiện nhiệm vụ này mà ý thức đạo đức, tình cảm đạo đức
của học sinh mới biến thành thói quen hành vi đạo đức của các em.
Trong giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học, việc giáo dục hành vi
đạo đức có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng và phải đi trớc một bớc so với
giáo dục ý thức đạo đức, tình cảm đạo đức.


Một số biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học

8


Luận văn tốt nghiệp

39A1 Tiểu học

Lê Thị Hải Lý -

2. Phơng pháp giáo dục và biện pháp giáo dục.
2.1. Khái niệm phơng pháp giáo dục.
Trong giáo dục học, phơng pháp giáo dục đợc hiểu theo nghĩa hẹp và
nghĩa rộng (dùng theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp của từ giáo dục).
ở đây khái niệm phơng pháp giáo dục đợc dùng theo nghĩa hẹp.
Nhiều tác giả đã đề cập đến khái niệm này trong các sách giáo dục hiện
hành I.A.Ilina, N.V.Savin, Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt.
Theo chúng tôi phơng pháp giáo dục là cách thức tác động lên học
sinh, dựa trên cơ sở tổ chức hợp lý hoạt động và giao lu của trẻ nhằm hình
thành ở các em những phẩm chất nhân cách, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
2.2. Khái niệm biện pháp giáo dục:
2.2.1. Biện pháp giáo dục là gì?
Biện pháp giáo dục là yếu tố hợp thành của phơng pháp giáo dục, phụ
thuộc vào phơng pháp giáo dục. Mỗi phơng pháp giáo dục có thể bao gồm
nhiều biện pháp giáo dục.
Trong từng tình huống s phạm cụ thể, phơng pháp và biện pháp giáo
dục có thể chuyển hoá lẫn nhau.
Nh vậy nói đến biện pháp giáo dục là nói đến cách giải quyết một vấn
đề giáo dục cụ thể, một tình huống giáo dục cụ thể. Tuỳ nội dung giáo dục,

đối tợng giáo dục, hoàn cảnh giáo dục mà lựa chọn và sử dụng các biện pháp
giáo dục thích hợp nhằm tạo ra những chuyển biến nhất định ở ngời đợc giáo
dục.
2.2.2. Biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học là gì?
Là những cách thức cụ thể mà giáo viên sử dụng để tác động đến học
sinh nhằm hình thành ở các em hành vi đạo đức. Việc xây dựng các biện
pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học không những phải dựa
vào mục đích, yêu cầu, nội dung giáo dục đạo đức mà còn phải dựa vào
những cơ sở tâm lý s phạm sau đây:

Một số biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học

9


Luận văn tốt nghiệp

39A1 Tiểu học

Lê Thị Hải Lý -

- Đặc điểm về mặt nhận thức:
Nghiên cứu hoạt động nhận thức của học sinh Tiểu học ngời ta đã đi
đến một số kết luận sau đây:
Nếu nói một cách khái quát thì tuổi học sinh Tiểu học là tuổi nhận
thức cảm tính còn chiếm u thế. T duy của trẻ còn mang nặng tính chất trực
quan, chú ý thiếu bền vững. Tri giác của các em hầu nh hời hợt, trí nhớ lôgic
cha phát triển, ghi nhớ không chủ định còn đóng một vai trò đáng kể, khó
tiếp nhận nhiệm vụ, nội dung học tập.
Học sinh lứa tuổi này lúc nào cũng tìm chỗ dựa ở kinh nghiệm cảm

tính, ở những biểu tợng và ấn tợng của bản thân, những tri thức gần gũi với
cuộc sống của các em. Trẻ dễ đãng trí trong những công việc các em cha
hứng thú, khó tập trung chú ý đối với những tài liệu thiếu hấp dẫn về mặt
xúc cảm trực tiếp.
Tuy nhiên ở học sinh Tiểu học cũng tiềm tàng một khả năng phát triển
to lớn. Nhiều công trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực tâm lý học trẻ em và s
phạm, mấy chục năm lại đây, đã chứng minh rằng ngay từ lớp 1 các em đã
có thể tiếp thu đợc những tri thức khái quát, nếu biết cách tổ chức hoạt động
cho trẻ hợp lý và vừa sức.
Nhng dù sao cũng phải thấy rằng ở học sinh nhỏ, kiểu t duy trực quan
- hình ảnh vẫn là chủ yếu chứ không phải t duy lôgic từ.
Điều đó đòi hỏi phải coi trọng nguyên tắc trực quan, nhằm cung cấp
cho trẻ những biểu tợng,những khái niệm sơ đẳng nhng chính xác về thế giới
tự nhiên và xã hội.
Trong việc dạy học ở Tiểu học cần phải áp dụng những cách thức
riêng để duy trì sự chú ý và tính tích cực nhận thức của các em trong suốt
tiết học phối hợp khéo léo các phơng pháp và thủ thuật dạy học khác nhau,
sử dụng các hình thức trò chơi,tập thể dục giữa giờ

Một số biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học

10


Luận văn tốt nghiệp

39A1 Tiểu học

Lê Thị Hải Lý -


ở Tiểu học, phong cách giao tiếp của giáo viên với học sinh, việc thiết
lập một bầu không khí tâm lý trong quá trình dạy học mang một ý nghĩa rất
quan trọng.
- Đặc điểm về mặt tình cảm của học sinh Tiểu học.
Tình cảm là yếu tố nối liền nhận thức với ý chí của học sinh Tiểu
học. Đối tợng gây xúc cảm cho trẻ là những sự vật, hiện tợng có hình ảnh cụ
thể, sinh động. Sự thích thú, buồn bực hay lo âu, sợ hãi của trẻ thờng xảy ra
khi các em trực tiếp tri giác các sự vật, hiện tợng cụ thể.
Vì thế trong dạy học cũng nh giáo dục cần tránh những lời thuyết lý
chung chung, trừu tợng. Những bài giảng khô khan, dài dòng chẳng những
không gây cho trẻ những xúc cảm tích cực mà còn làm cho các em mệt mỏi,
chán nản.
Học sinh Tiểu học dễ xúc động và khó kìm hãm xúc cảm của mình.
Tính dễ xúc cảm phản ánh trong toàn bộ đời sống tâm lý của trẻ. Nó thể hiện
ra ở tri giác, ký ức, tởng tợng, hoạt động của trẻ.
Quan sát hoạt động của các em có thể thấy rõ điều đó. Chúng tôi đã
thử nghiệm giới thiệu với các em một bức tranh, các em vừa nhận ra đã reo
lên đẹp quá, thích quá!. Đấy chính là sự dễ xúc cảm do tác động trực
quan đem lại. Kể một câu chuyện cổ tích hay nh Tấm Cám, Thạch Sanh,
Cây khế dễ dàng tạo ra cho các em sự xúc động mạnh mẽ, biểu hiện th ơng yêu căm ghét rất rõ ràng.
Khi trẻ phải trả lời một câu hỏi khó hay giải quyết một bài tập khó thờng thấy nét mặt các em hiện rõ những xúc cảm diễn ra cùng với quá trình t
duy: nôn nóng (khi gặp khó khăn), tơi vui (khi vợt khó khăn). Bị điểm kém
hoặc bị cô phê bình các em có thể buồn đến khóc.
Khi xúc động trẻ thờng không làm chủ đợc xúc cảm của mình có cố
tình kìm hãm, che dấu thì nó cũng lộ ra một cách vụng về.
Có đặc điểm trên đây là do sự phát triển cha ổn định về sinh lý thần
kinh ở học sinh Tiểu học. Quá trình hng phấn còn mạnh hơn quá trình ức

Một số biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học


11


Luận văn tốt nghiệp

39A1 Tiểu học

Lê Thị Hải Lý -

chế, vỏ não cha đủ sức để thờng xuyên điều chỉnh hoạt động của bộ phận dới
vỏ
Nắm đợc đặc điểm này, chúng ta cần khơi dậy những xúc cảm, tình
cảm tự nhiên của trẻ khéo léo uốn nắn, rèn luyện để dần dần các em làm chủ
đợc tình cảm của mình.
- Đặc điểm về mặt ý chí của học sinh Tiểu học.
ở lứa tuổi học sinh Tiểu học ý chí của các em cha phát triển đầy đủ.
Các em rất dễ bị kích thích bởi những tác động bên trong và bên ngoài. Vì
vậy hành vi của trẻ dễ có tính tự phát và chịu sự chi phối của những ớc muốn
trực tiếp.
Thí dụ: Trong giờ học, khi không hài lòng với bạn, trẻ có thể phản
ứng lại ngay (huých tay vào sờn bạn, rảy mực vào quần áo sách vở của
bạn).
Gặp một chi tiết thú vị từ bài giảng của giáo viên trẻ có thể reo lên
sung sớng, mặc dù các em vẫn biết làm nh thế là vi phạm nề nếp học tập.
Tính hiếu động kèm theo việc học sinh cha biết điều khiển hành vi
của mình thờng dẫn đến hiện tợng dễ bị kích động, thiếu kiềm chế và vô tổ
chức. Trong khi đó nhu cầu hoạt động của các em lại rất lớn. Nếu không chú
ý đến điều đó, chúng ta sẽ khó tránh khỏi những sai lầm, những yêu cầu
không phù hợp đối với các em cũng nh những lời buộc tội thiếu căn cứ về
tính vô kỷ luật của trẻ. Cho nên cần phải thận trọng khi phân tích từng sai

lệch trong hành vi của trẻ, cố gắng giúp đỡ các em vợt qua những hạn chế
của lứa tuổi.
- Sự sẵn sàng về mặt tâm lý của học sinh Tiểu học đối với hoạt động
học tập.
Hoạt động học tập đặt ra những yêu cầu nhất định đối với đứa trẻ bắt
đầu đi học. Các em không những phải có một sự phát triển thể lực nhất định
mà còn phải đợc chuẩn bị về mặt tâm lý cho việc học tập ở trờng.

Một số biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học

12


Luận văn tốt nghiệp

39A1 Tiểu học

Lê Thị Hải Lý -

Kết quả nghiên cứu của các nhà tâm lý học cho thấy trình độ chuẩn bị
sẵn sàng của đứa trẻ về mặt trí tuệ (nắm đợc một vốn tri thức, kỹ năng , kỹ
xảo nhất định, có hoạt động t duy phát triển tới một trình độ cần thiết ) và
về mặt nhân cách (thái độ của trẻ đối với nhà trờng và học tập, đối với giáo
viên, kỹ năng tự tổ chức hoạt động và hành vi của mình) không phải bao
giờ cũng trùng hợp với nhau. Đứa trẻ có thể có một vốn tri thức khá lớn (có
tới 73,3% - 88,7% đứa trẻ 6 tuổi đã đợc chuẩn bị một số kiến thức nhất định
về Toán và Tiếng Việt. Trong số này gần 25% biết làm đúng ngay các phép
tính của lớp 1, viết đợc trọn tiếng và đọc đợc một bài tập đọc dành cho lớp 1.
Có trình độ thao tác t duy phát triển tơng đối cao, nhng trong khi đó laị cha
đợc chuẩn bị đầy đủ về mặt tâm lý, biểu hiện ở chỗ một số em thích đi học

vì những đặc điểm bề ngoài của đời sống nhà trờng và của học tập (đợc mặc
quần áo mới, mang cặp sách mới, đựơc cho điểm, có trống báo vào học)
chứ không phải vì bản thân hoạt động học tập.
Số trẻ 6 tuổi có mong muốn này chiếm tỷ lệ từ 75,5% - 79%. Bởi vậy,
trong quá trình học tập, do thờng xuyên phải đáp ứng, những đòi hỏi ngày
càng cao của nhiệm vụ nhận thức, phần lớn trẻ đã mất đi những khát vọng
học tập ban đầu.
Để khắc phục những tồn tại trên, cần chuẩn bị cho trẻ sự sẵn sàng về
mặt tâm lý đối với việc học tập.
L.I.Bogiôvic đã nêu lên hai yêu cầu sau đây:
a) Sự chuẩn bị sẵn sàng về mặt kỹ thuật lĩnh hội tri thức và
b) Sự chuẩn bị sẵn sàng cho một lối sống mới, một quan hệ mới với
ngời khác mà trớc hết là với giáo viên, chuẩn bị sẵn sàng cho học
tập với tính cách một kiểu lao động.
Tóm lại: Đặc điểm nổi bật của học sinh Tiểu học là dễ xúc cảm hay hớng tới những hành động cụ thể, không chú ý đợc lâu, kinh nghiệm sống tập
thể còn ít, nhận thức về xã hội hạn chế, dễ nghe theo những lời hớng dẫn của
thầy cô giáo,hay bắt chớc bạn bè, ngời lớn. Nhng đây là lứa tuổi mà theo

Một số biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học

13


Luận văn tốt nghiệp

39A1 Tiểu học

Lê Thị Hải Lý -

V.A.Xukhômlinxki đang diễn ra sự hình thành con ngời là quãng thời gian

phát triển mạnh mẽ nhất về đạo đức trí tuệ, tình cảm, thể lực và thẩm mỹ.
Do đó việc chú ý đến các đặc điểm nói trên của học sinh là một trong
những nhân tố đảm bảo cho sự thành công của nhà giáo dục trong công việc
giáo dục hành vi đạo đức.
- Học sinh Tiểu học là một giai đoạn phát triển của đời ngời. ảnh hởng trực tiếp đến sự phát triển của trẻ ở giai đoạn này trớc hết phải nói đến
việc các em đợc đến trờng. Đây là một sự kiện có ý nghĩa to lớn trong đời
sống của trẻ. Đến trờng các em có một vị thế xã hội, khác hẳn so với trớc
đây, khi còn là trẻ mẫu giáo. Việc học tập của các em đợc gia đình quan tâm
hơn, chuẩn bị cho nhiều sách vở, đồ dùng học tập hơn. Học tập trở thành
nhiệm vụ chủ yếu nhất, quan trọng nhất đối với trẻ. Để làm tròn bổn phận
này, các em phải hết sức cố gắng, phải có tinh thần trách nhiệm và lòng ham
học tập
Đến trờng, trẻ tham gia vào những mối quan hệ mới mẻ. Các em thờng e dè, bỡ ngỡ trớc những mối quan hệ này nhng lại tò mò muốn đợc tiếp
xúc ngày một rộng hơn. Nếu đợc tổ chức tốt những quan hệ đó sẽ là điều
kiện phát triển thái độ tốt đẹp đối với mọi ngời xung quanh.
Đến trờng trẻ còn tham gia vào nhiều hoạt động mới với những yêu
cầu mới (học tập, vui chơi, lao động, sinh hoạt tập thể, công tác xã hội )
trong đó hoạt động học tập đóng vai trò chủ đạo. Thông qua hoạt động và
chính trong hoạt động này các quan hệ của trẻ đối với xã hội đợc thực hiện,
các phẩm chất cơ bản của nhân cách đứa trẻ cũng nh từng thuộc tính tâm lý
riêng biệt của các em đợc hình thành.
Tất nhiên trẻ Tiểu học vẫn duy trì và phát triển các hoạt động và quan
hệ khác, nhng tất cả những hoạt động ấy đều lui về sau nhờng cho hoạt động
học tập nổi lên giữ vị trí chủ đạo.
Việc tìm ra hoạt động chủ đạo đối với mỗi giai đoạn phát triển của trẻ
có một ý nghĩa rất to lớn. Nó giúp các nhà giáo dục có tầm nhìn chiến lợc

Một số biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học

14



Luận văn tốt nghiệp

39A1 Tiểu học

Lê Thị Hải Lý -

suốt các giai đoạn phát triển của trẻ, đồng thời biết tập trung cố gắng vào
từng giai đoạn để tổ chức có hiệu quả hoạt động của trẻ, tạo ra ở các em sự
phát triển tối u.
Hoạt động vui chơi dù là chơi đóng vai trò và có luật lệ vẫn mang tính
chất thoải mái, không bị ràng buộc chặt chẽ về nội dung quy tắc, thời gian,
mỗi em tiến theo một nhịp độ riêng. Chơi một mình cũng đợc, trao đổi với
bạn bè cũng không cấm, có chút gì có thể trực tiếp hỏi cô hay mách cô.
Khác với vui chơi, hoạt động học tập có những yêu cầu nhất định, chịu sự
điều chỉnh từ bên ngoài nhằm đạt đợc những kết quả cụ thể. Hoạt động học
tập đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng của học sinh mà thiếu sự nỗ lực và cố gắng này
việc học tập không thể diễn ra bình thờng đợc.
Chuyển hoá từ chơi sang học là một quá trình khó khăn đối với trẻ
nhỏ. Các em phải làm quen với chế độ học tập mới (đi học đúng giờ, không
bỏ học, tập trung chú ý, tích cực phát biểu ý kiến xây dựng bài, không làm
mất trật tự), phải làm việc nghiêm túc, căng thẳng để hoàn thành nhiệm vụ
mới mẻ, khó khăn, không thể tuỳ tiện chơi đùa nh trớc nữa
Nói tóm lại để học tập tốt trẻ cần phải có hành vi đạo đức trong học
tập, hành vi đạo đức có ảnh hởng lớn đến sự phát triển toàn diện nhân cách
học sinh. Tinh thần trách nhiệm, ý thức tập thể, tính tích cực độc lập, khả
năng tự kiềm chế, có nghĩa là những phẩm chất cơ bản của học sinh Tiểu
học đợc hình thành đồng thời với sự hình thành của các hành vi đạo đức.
Bản thân hành vi đạo đức khi đợc củng cố, rèn luyện vững chắc cũng

là một phẩm chất nhân cách của học sinh Tiểu học, đảm bảo cho các em
nhanh chóng thích ứng với hoạt động học tập và cuộc sống nhà trờng. Đến lợt mình, các thuộc tính và phẩm chất nhân cách học sinh cũng ảnh hởng trở
lại đối với việc giáo dục hành vi đạo đức.
Sự phát triển của các yếu tố, động cơ, tình cảm, khuynh hớng, năng
lực ở đứa trẻ đều dẫn đến sự phát triển về mặt nhận thức, niềm tin, kỹ
năng, kỹ xảo, thói quen kỉ luật trong hoạt động học tập của các em.

Một số biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học

15


Luận văn tốt nghiệp

39A1 Tiểu học

Lê Thị Hải Lý -

Nói tóm lại hành vi đạo đức có ảnh hởng trực tiếp đến sự hình thành
và phát triển nhân cách học sinh Tiểu học. Làm tốt công tác giáo dục hành
vi đạo đức là tạo điều kiện để trẻ đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của hoạt động
học tập và các hoạt động giáo dục khác trong nhà trờng.
- Vị trí vai trò của ngời giáo viên Tiểu học trong việc giáo dục hành vi
đạo đức cho học sinh.
Thông thờng ở bậc Tiểu học, mỗi giáo viên dạy một lớp, tất cả các bộ
môn. Một số trờng có điều kiện giáo viên có thể dạy chuyên theo môn học:
Tiếng Việt, Toán, Ngoại ngữ Dù dạy tất cả các môn hay thậm chí một
môn học họ vẫn đợc học sinh nhìn nhận nh ông thầy tổng thể.
Giáo viên Tiểu học chiếm vị trí trung tâm trong các mối quan hệ của
trẻ ở giai đoạn này. Học sinh lớp 1 2 coi giáo viên là nhân vật quan trọng

nhất, là hiện thân của yêu cầu xã hội.Các em vừa tin vừa yêu, vừa hay bắt
chớc giáo viên nên giáo viên Tiểu học thờng để lại những dấu ấn rất đậm nét
trong tâm hồn trẻ. Trong nhiều trờng hợp các em tin lời thầy cô hơn là cả
những gì trong sách, nếu điều gì thầy nói sai thì chỉ có thầy cải chính các em
mới tin.
Ngay từ buổi đầu trẻ đến trờng, nếu giáo viên biết dùng ảnh hởng to
lớn của mình tác động đến học sinh thì đây là điều kiện thuận lợi cho công
tác giáo dục nói chung và giáo dục hành vi đạo đức nói riêng.
Là ông thầy tổng thể, giáo viên Tiểu học chịu trách nhiệm chính đối
với chất lợng của học sinh lớp mình. Họ vừa có nhiệm vụ cung cấp tri thức,
phát triển trí tuệ cho trẻ, vừa bồi dỡng rèn luyện các em những phẩm chất
đạo đức cần thiết. Ngời giáo viên Tiểu học còn thay mặt nhà trờng thờng
xuyên liên hệ với gia đình và các đoàn thể xã hội để thống nhất mọi tác động
giáo dục, tạo ra một môi trờng lành mạnh có ảnh hởng tích cực đến sự hình
thành và phát triển nhân cách học sinh.
Trong nhà trờng Tiểu học, giáo viên đóng vai trò của ngời tổ chức.
Vai trò này của giáo viên thể hiện ở chỗ nêu nhiệm vụ, cho biết mẫu sản

Một số biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học

16


Luận văn tốt nghiệp

39A1 Tiểu học

Lê Thị Hải Lý -

phẩm, vật liệu, algôrit của quá trình thực hiện, theo dõi điều chỉnh, kiểm tra

đánh giá. Nói tóm lại là tổ chức quy trình kỹ thuật. Còn học sinh dới sự chỉ
đạo của giáo viên tự mình thực hiện quy trình sản xuất theo mẫu và quy trình
kỹ thuật cho trớc. Do đó ở Tiểu học giáo viên đến với học sinh không phải
bằng phơng pháp thuyết trình mà bằng phơng pháp làm mẫu.
Khi dạy điều gì giáo viên làm mẫu rồi tổ chức cho học sinh làm để có
đợc điều đó. Muốn hình thành ở học sinh một hành vi, giáo viên phải làm để
có đợc hành vi đó. Học sinh làm theo cách thầy làm và đạt hành vi đó. Điều
quan trọng hơn nữa là hoạt động của trẻ phải diễn ra một cách tích cực, say
sa. Các em phải mong muốn nắm lấy mẫu hành vi để mình trở nên tốt đẹp
hơn. Nói cách khác, trong hành vi của trẻ không chỉ chú ý dạy cái nghĩa
mà còn phải cho trẻ trải nghiệm cái ý của hành vi, thấy đợc giá trị việc
làm của mình, rung động trớc cái tốt, cái đẹp, cái cao thợng. Căm ghét cái
xấu, cái ác, cái thấp hèn
Trong công tác giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh, giáo viên cũng
giữ vai trò chủ đạo. Bằng phơng pháp làm mẫu giáo viên cung cấp cho học
sinh các chuẩn mực hành vi đạo đức và cách làm. Sau đấy, tổ chức, hớng dẫn
các em làm để có đợc chuẩn mực này.
Thực tế cho thấy trong quá trình giáo dục đạo đức nói chung và giáo
dục hành vi đạo đức cho học sinh nói riêng, nếu giáo viên không xác định rõ
vị trí, vai trò, nhiệm vụ của mình thì hiệu quả giáo dục sẽ rất thấp.
Tuy nhiên để làm tốt chức năng của ông thầy tổng thể, ngời đại
diện của nền văn minh nhà trờng đến với học sinh, giáo viên dạy ở bậc Tiểu
học cần có đủ các tiêu chuẩn đặc trng sau đây.
1- Có hình thức phù hợp với học sinh Tiểu học đợc các em chấp nhận
(hình thể, y phục, t thế, tác phong)
2- Hiểu biết sâu sắc nội dung giáo dục ở bậc Tiểu học (tri thức khoa
học, kỹ năng s phạm, chuẩn mực cuộc sống)

Một số biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học


17


Luận văn tốt nghiệp

39A1 Tiểu học

Lê Thị Hải Lý -

3- Nắm vững và vận dụng có kết quả tri thức s phạm học (hiểu học
sinh và giao tiếp đợc với học sinh, tác động thích hợp đến từng học
sinh)
4- Ngôn ngữ chuẩn xác, thích hợp với học sinh (cả nói và viết).
Không có đủ các tiêu chuẩn trên, ngời giáo viên Tiểu học khó có thể
làm tốt công tác giáo dục toàn diện học sinh trong đó có giáo dục hành vi
đạo đức.
Tóm lại: Giáo viên Tiểu học có vị trí, vai trò quan trọng trong công
tác giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh. Muốn nâng cao hiệu quả của mặt
giáo dục này giáo viên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ giáo
dục, lựa chọn phơng pháp hình thức giáo dục phù hợp với tính chất của quá
trình giáo dục ở bậc Tiểu học và đặc điểm lứa tuổi học sinh Tiểu học.
II. Cơ sở thực tiễn

1. Thực trạng nhận thức và sử dụng các biện pháp giáo dục hành vi đạo
đức cho học sinh của giáo viên Tiểu học.
Để tìm hiểu thực trạng nhận thức và sử dụng các biện pháp giáo dục
hành vi đạo đức cho học sinh, chúng tôi đã điều tra, quan sát và phân tích
thực tiễn hoạt động giáo dục của 264 giáo viên thuộc 3 trờng Tiểu học ở
thành phố Vinh với các nội dung sau đây:
a. Về mặt nhận thức:

Kết quả điều tra cho thấy:
- Có 29,54% số giáo viên đợc hỏi hiểu đúng khái niệm biện pháp giáo
dục hành vi đạo đức, đó là những cách thức cụ thể mà giáo viên sử dụng, để
tác động đến học sinh nhằm hình thành ở các em hành vi đạo đức. Số đông
còn lại (chiếm tỷ lệ 70,45%) không phân biệt rõ biện pháp giáo dục với
nguyên tắc giáo dục, nhiệm vụ giáo dục và điều kiện giáo dục
Thí dụ: Nhiều giáo viên đã hiểu biện pháp giáo dục là thơng yêu tôn
trọng nhân cách học sinh kết hợp chặt chẽ giữa nhà trờng, gia đình, xã hội

Một số biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học

18


Luận văn tốt nghiệp

39A1 Tiểu học

Lê Thị Hải Lý -

trong công tác giáo dục, chú ý đến đặc điểm học sinh (nhầm lẫn với
nguyên tắc giáo dục), Cung cấp cho học sinh những hiểu biết cần thiết về
hành vi đạo đức, Rèn luyện ở các em có kỷ luật trong giờ học (nhầm
lẫn với nhiệm vụ giáo dục), Giáo viên phải có kỹ năng s phạm, Nhà trờng
phải có cơ sở vật chất cần thiết Cha mẹ phải quan tâm giúp đỡ con cái học
tập ở nhà (nhầm lẫn với điều kiện giáo dục hành vi đạo đức cho học
sinh).
- Có 24,62% số giáo viên đợc hỏi nêu đầy đủ các dấu hiệu của hệ
thống biện pháp giáo dục hành vi đạo đức:
1- Gồm nhiều biện pháp.

2- Các biện pháp có mối liên hệ với nhau.
3- Đợc sắp xếp theo một trình tự nhất định.
35,22% số giáo viên nêu đợc hai dấu hiệu của hệ thống.
Số còn lại (40,15%) chỉ nêu đợc một dấu hiệu, thờng là dấu hiệu đầu
hoặc dấu hiệu thứ hai.
- Có 34,09% giáo viên nhận thức đợc rằng muốn nâng cao đợc hiệu
quả của quá trình giáo dục nói chung và giáo dục hành vi đạo đức nói riêng
phải kết hợp nhiều biện pháp. Các biện pháp này cần đặt trong một hệ thống
nhất định, tác động đến học sinh không phải từ một phía mà từ nhiều phía.
(nhận thức, tình cảm, hành động) và điều quan trọng là chúng phải phù hợp
với đặc điểm lứa tuổi của học sinh Tiểu học, lứa tuổi mà tính hiếu động phần
nào còn chi phối khá rõ hành vi của trẻ trong mọi hoạt động.
Số còn lại (65,90%) cha thấy rõ ý nghĩa và sự cần thiết phải sử dụng
một hệ thống biện pháp trong việc giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh.
- Trình độ chuyên môn, hệ đào tạoảnh hởng khá rõ đến nhận thức
của giáo viên Tiểu học về các biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học
sinh.
Thí dụ:

Một số biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học

19


Luận văn tốt nghiệp

39A1 Tiểu học

Lê Thị Hải Lý -


+ 47/52 giáo viên đạt danh hiệu dạy giỏi từ cấp trờng trở lên (chiếm
tỷ lệ 90,38%) hiểu đúng khái niệm biện pháp giáo dục, nêu đợc những dấu
hiệu đặc trng của hệ thống biện pháp giáo dục trong việc giáo dục hành vi
đạo đức cho học sinh. Trong khi đó gần nh 100% số giáo viên trung bình
hoặc yếu kém đã nhầm lẫn khái niệm biện pháp giáo dục với nguyên tắc
giáo dục, nhiệm vụ giáo dục và điều kiện giáo dục.
+ Trong số giáo viên đạt chuẩn (đã tốt nghiệp lớp 12, hai năm đào tạo
THSP) chỉ có 15,29% hiểu sai khái niệm biện pháp giáo dục. Còn đối với số
cha đạt trình độ chuẩn của giáo viên Tiểu học (s phạm cấp I hệ 7+2; 4+1;
giáo viên vở lòng mẫu giáo) tỷ lệ hiểu sai khái niệm nội dung giáo dục
cao hơn rất nhiều (85-90%).
Từ các số liệu trên đây rút ra nhận xét:
+ Đa số giáo viên Tiểu học cha hiểu đúng khái niệm biện pháp, hệ
thống biện pháp giáo dục, cha thấy rõ ý nghĩa và sự cần thiết phải sử dụng
một hệ thống biện pháp trong việc giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh.
+ Mức độ nhận thức của giáo viên Tiểu học về các biện pháp giáo dục
hành vi đạo đức trên lớp cho học sinh tuỳ thuộc vào trình độ chuyên môn, hệ
đào tạo... của họ.
b. Về sử dụng các biện pháp.
* Kết quả điều tra cho thấy:
- Số biện pháp mà giáo viên nêu lên khá nhiều, trên 20 biện pháp.
Nhng so với yêu cầu nhiệm vụ giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu
học thì vẫn còn thiếu những biện pháp quan trọng. Thí dụ nh các biện pháp:
tập luyện có hệ thống các hành vi đạo đức, tổ chức hợp lý giờ học đáp ứng
các yêu cầu của việc hình thành, củng cố và phát triển những thói quen hành
vi đạo đức. Hớng d luận tập thể vào việc cổ vũ những hành vi đạo đức, phê
phán những hành vi vô đạo đức, trên cơ sở đó mà tạo ra ở học sinh những
thái độ tích cực đối với hành vi đạo đức. Giảng giải, giải thích cho học sinh
ý nghĩa và nội dung của các chuẩn mực hành vi đạo đức. Nêu các tình huống


Một số biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học

20


Luận văn tốt nghiệp

39A1 Tiểu học

Lê Thị Hải Lý -

giáo dục để trẻ tự giải quyết, qua đó mà củng cố nhận thức, bồi dỡng tình
cảm và rèn luyện thói quen hành vi đạo đức cho các em.
- Trong số các biện pháp nêu lên, có những biện pháp đợc nhiều giáo
viên sử dụng nhng cũng có những biện pháp đợc ít giáo viên sử dụng:
+ Những biện pháp có số lợt giáo viên sử dụng nhiều hơn cả là:
<-> Khen chê kịp thời đúng mức đối với hành vi của học sinh
(60,60%).
<-> Kiểm tra thờng xuyên việc học sinh thực hiện nề nếp học tập
(21,96%).
<-> Sắp xếp chỗ ngồi trong lớp hợp lý (19,69%)
<-> Tổ chức cho học sinh học nội quy học tập (12,87%)
+ Những biện pháp ít đợc giáo viên sử dụng hơn là:
<-> Quy định cách dùng SGK, bảng con, que tính cho học sinh
(4,45%).
<-> Sử dụng hợp lý phơng tiện dạy học (5,30%)
<-> Thờng xuyên bao quát lớp (7,75%)
<-> Chú ý phát huy tính tích cực, độc lập của học sinh trong giờ học
(3%).
Việc các biện pháp trên đây ít đợc sử dụng chứng tỏ phần đông giáo

viên cha chú ý dựa vào sự tổ chức giờ học, tổ chức hoạt động nhận thức của
học sinh để giáo dục hành vi đạo đức cho các em.
- Có khoảng 85,90% số giáo viên đợc hỏi chỉ sử dụng 1-2 biện pháp
để giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh, nh các biện pháp: khen chê kịp
thời đúng mức đối với hành vi của trẻ, kiểm tra thờng xuyên việc học sinh
thực hiện nề nếp học tập, sắp xếp chỗ ngồi trong lớp hợp lý
ở mức độ nhất định các biện pháp này đều có tác dụng trong việc
giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh. Nhng chỉ dựa vào chúng không thôi
thì cha đủ. Hành vi đạo đức của học sinh không thể nào đợc hình thành dới
tác động của 1-2 biện pháp riêng lẻ nh vậy.

Một số biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học

21


Luận văn tốt nghiệp

39A1 Tiểu học

Lê Thị Hải Lý -

- Có từ 60-70% giáo viên Tiểu học khi sử dụng các biện pháp giáo
dục hành vi đạo đức cho học sinh đã bộc lộ rõ những hạn chế thiếu sót của
mình. Chúng tôi xin dẫn ra đây một vài thí dụ:
Thí dụ thứ nhất: Giáo viên cung cấp cho học sinh những hiểu biết cần
thiết về hành vi đạo đức qua các giờ đạo đức. Học sinh tiếp thu các chuẩn
mực hành vi, chủ yếu thông qua giờ đạo đức. Nhng trong thực tế các giờ này
lại cha đáp ứng đợc yêu cầu bồi dỡng những hiểu biết cần thiết về hành vi
đạo đức cho học sinh.

Qua khảo sát của chúng tôi có tới 70-80% học sinh lớp 1, 60-70%học
sinh lớp 2 và trên dới 50% học sinh lớp 3 nhận thức về chuẩn mực hành vi đã
học một cách sơ sài, thậm chí còn có sự nhầm lần giữa các chuẩn mực.
Nguyên nhân chính của tình hình này là do cách dạy của giáo viên
còn có những thiếu sót nhất định:
+ Trong các giờ đạo đức nhiều giáo viên cha chú ý khai thác vốn kinh
nghiệm đạo đức sẵn có của học sinh giúp các em tiếp thu bài học một cách
chủ động, tích cực.
Thí dụ: Dạy chuẩn mực đi học đúng giờ ở lớp 1, giáo viên không
dựa trên những hiểu biết mà trẻ đã đợc chuẩn bị khi còn học mẫu giáo.
+ Nghệ thuật kể chuyện của một số giáo viên thiếu hấp dẫn (cha thực
sự có cảm xúc với truyện, cha kết hợp nhuần nhuyễn lời nói, điệu bộ và các
đồ dùng dạy học khác). Vì thế các bài đạo đức cha đi vào trong trẻ một cách
nhẹ nhàng, uyển chuyển, đọng lại trong ký ức các em những biểu tợng sống
động về hành vi đạo đức.
+ Việc giảng giải các chuẩn mực hành vi đạo đức trong các bài đạo
đức còn bị xem nhẹ.
Thí dụ: Học chuẩn mực hành vi trật tự khi nghe giảng nhng học
sinh không đợc cô giáo cắt nghĩa một cách rõ ràng và cụ thể nội dung, yêu
cầu chuẩn mực hành vi này.

Một số biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học

22


Luận văn tốt nghiệp

39A1 Tiểu học


Lê Thị Hải Lý -

Nhng cũng có xu hớng ngợc lại, lạm dụng việc giảng giải làm cho các
giờ đạo đức mang nặng tính chất thuyết lý khô khan, áp đặt nặng nề, không
thích hợp với học sinh Tiểu học.
+ Tiết luyện tập trong các bài đạo đức cha đợc sử dụng vào mục đích
rèn luyện trẻ cả về mặt nhận thức lẫn hành vi đạo đức.
Thực tế dạy đạo đức hiện nay cho thấy nhiều giáo viên đã không dạy
tiết luyện tập thực hành (dùng để dạy môn khác hoặc dạy tiếp tiết 1) hay có
dạy cũng chỉ qua loa, chiếu lệ
Thí dụ thứ 2: Giáo viên khen và chê hành vi của học sinh trong giờ
hoc:
Đây là biện pháp nhằm kích thích động viên học sinh thực hiện các
chuẩn mực hành vi đạo đức. Biện pháp này đợc sử dụng khá phổ biến và tỏ
ra rất có hiệu quả với học sinh nhỏ. Tuy nhiên, khi tiến hành khen chê
học sinh, giáo viên còn có một số hạn chế sau đây:
+ Nhiều giáo viên cha kết hợp đúng đắn giữa khen và chê hoặc quá
thiên về khen hoặc quá thiên về chê.
Quá thiên về khen dễ làm cho trẻ chủ quan, coi thờng. Còn quá thiên
về chê dễ làm cho trẻ tự ty, mất niềm tin trong học tập.
+ Việc khen chê còn cha kịp thời:
Chúng tôi vẫn bắt gặp thờng ngày hiện tợng: khi học sinh chấp hành
tốt hoặc vi phạm kỷ luật trong giờ học, giáo viên không khen chê ngay mà
dành đến cuối buổi học. Làm nh thế có lợi ở chỗ không ảnh hởng đến tiến
độ của giờ học nhng lại làm mất đi tính chất kịp thời của sự khen, chê, điều
rất quan trọng đối với lứa tuổi học sinh nhỏ.
+ Khi khen - chê, giáo viên cha chú ý phân tích rõ hành vi đúng sai
của học sinh, khiến nhiều em không biết đợc tại sao các em lại đợc khen
hoặc bị chê trong giờ học.
+ Hình thức khen chê còn đơn điệu.


Một số biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học

23


Luận văn tốt nghiệp

39A1 Tiểu học

Lê Thị Hải Lý -

Có giáo viên trong suốt buổi học chỉ sử dụng vẻn vẹn hai câu em
ngoan lắm hoặc em cha ngoan để khen và chê học sinh. Nhiều khi việc
khen chê lại chỉ tập trung vào một số học sinh nhất định trong lớp, dẫn đến
hiện tợng thích nghi hoặc chai sạn ở trẻ. Dần dần việc khen chê của giáo
viên không có tác dụng đối với các em, không tạo ra ở các em những xúc
cảm tích cực và những kích thích cần thiết.
+ Khi khen và chê học sinh, giáo viên cha chú ý hớng d luận tập thể
vào việc cổ vũ những hành vi đạo đức, phê phán những hành vi vô đạo đức
trong hoạt động học tập của các em. Qua việc phân tích hai thí dụ nói trên
có thể thấy đợc phần nào sự hạn chế về trình độ chuyên môn của số đông
giáo viên Tiểu học, khiến cho chất lợng dạy ở Tiểu học đang là vấn đề gay
cấn nhất hiện nay.
c. Qua nghiên cứu việc sử dụng các biện pháp giáo dục hành vi đạo đức
cho học sinh của giáo viên Tiểu học chúng tôi rút ra một số nhận xét sơ
bộ sau đây:
- Không phải tất cả các biện pháp mà giáo viên nêu lên (qua phiếu
điều tra và phỏng vấn) đều đợc sử dụng để giáo dục hành vi đạo đức cho học
sinh.

Số giáo viên nắm vững và sử dụng đồng thời nhiều biện pháp giáo dục
hành vi đạo đức cho học sinh còn chiếm một tỷ lệ thấp (trên dới 15%). Phần
lớn trong số này là những giáo viên dạy giỏi, có kinh nghiệm tổ chức quản
lý học sinh.
- Khi sử dụng các biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh,
đa số giáo viên cha thực hiện đúng những yêu cầu s phạm của từng biện
pháp.
- Các biện pháp mà giáo viên đã sử dụng cha mang lại hiệu quả cao
trong việc giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh.
Nhận xét này sẽ đợc chúng tôi làm rõ, khi phân tích thực trạng hành vi
đạo đức của học sinh Tiểu học.

Một số biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học

24


Luận văn tốt nghiệp

Lê Thị Hải Lý -

39A1 Tiểu học

d. Việc sử dụng các biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh của
giáo viên Tiểu học, sở dĩ còn có những hạn chế, thiếu sót nhiều là do
những nguyên nhân sau đây:
- Đa số giáo viên còn cha nhận thức đầy đủ về biện pháp giáo dục và
sự cần thiết phải sử dụng một hệ thống biện pháp trong việc giáo dục hành vi
đạo đức cho học sinh.
- Trình độ chuyên môn của số đông giáo viên còn hạn chế và khá

chênh lệch nhau.
- Lãnh đạo nhà trờng cha có chơng trình, kế hoạch kiểm tra việc giáo
dục hành vi đạo đức cho học sinh của giáo viên.
- Cơ sở vật chất cần thiết cho hoạt động dạy học còn rất thiếu thốn.
- Đời sống khó khăn, giáo viên thiếu động lực để hành nghề
Tóm lại: Muốn nâng cao hiệu quả giáo dục hành vi đạo đức cho học
sinh, giáo viên cần nhận thức đầy đủ và sử dụng hợp lý một hệ thống biện
pháp giáo dục tác động đồng thời lên toàn bộ nhân cách học sinh và phù hợp
đặc điểm lứa tuổi của các em.
2. Thực trạng hành vi đạo đức của học sinh Tiểu học.
Để tìm hiểu thực trạng hành vi đạo đức của học sinh Tiểu học, chúng
tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát 335 học sinh (có 94 học sinh lớp1, 117
học sinh lớp 2 và 124 học sinh lớp 3) của 3 trờng Tiểu học ở thành phố Vinh
vào cuối năm học 2001 2002.
Dựa vào hệ thống hành vi đạo đức cho từng khối lớp (xem phụ lục),
chúng tôi tiến hành đánh giá và thu đợc kết quả nh ở bảng 1.

Bảng 1: Hành vi đạo đức của học sinh

Lớp

Số lợng

Khá

Phân loại %
Trung bình

Yếu


Một số biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học

25


×