Trờng đại học vinh
Khoa giáo dục tiểu học
=== ===
trịnh thị hơng
một số biện pháp làm giàu vốn
từ
cho học sinh lớp 4
KHóA luận tốt nghiệp đại học
vinh, 2009
Trờng đại học vinh
Khoa giáo dục tiểu học
=== ===
trịnh thị hơng
một số biện pháp làm giàu vốn
từ
cho học sinh lớp 4
KHóA luận tốt nghiệp đại học
ngời hớng dẫn: ts. Chu thị thủy an
vinh, 2009
Lời nói đầu
Xuất phát từ vai trò quan trọng của nhiệm vụ làm giàu vốn từ cho HS tiểu
học, xuất phát từ thực trạng vốn từ của HS lớp 4 và thực trạng dạy học làm giàu
vốn từ cho HS của GV tiểu học, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: Một số biện
pháp làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 4.
Để hoàn thành khóa luận, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận đợc sự
giúp đỡ trực tiếp, nhiệt tình của cô giáo Tiến sĩ Chu Thị Thủy An, sự quan tâm
của các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục tiểu học, các thầy cô giáo và học sinh
các trờng tiểu học và sự giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện rất lớn từ gia đình, bạn
bè.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới tất cả các thầy cô
giáo và gia đình, bạn bè. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và trân trọng
nhất tới cô giáo Tiến sĩ Chu Thị Thủy An.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới các thầy cô giáo và học sinh trờng tiểu
học Hng Dũng I và trờng tiểu học Lê Lợi (thành phố Vinh).
Do hạn chế về mặt thời gian và lần đầu tiên làm quen với công tác nghiên
cứu khoa học nên khóa luận sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận đợc sự góp ý chân thành từ các thầy cô giáo và các bạn.
Vinh, tháng 5 năm 2009.
Tác giả
Trịnh Thị Hơng
Mục lục
Trang
Lời nói đầu
Mở đầu..................................................................................................................
1. Lí do chọn đề tài..................................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................
3. Đối tợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu......................................................
4. Nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................................
5. Phơng pháp nghiên cứu.......................................................................................
6. Cấu trúc khoá luận...............................................................................................
Nội dung..............................................................................................................
Chơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn..................................................................
1.1. Cơ sở lí luận......................................................................................................
1.1.1. Vốn từ và làm giàu vốn từ cho HS tiểu học.......................................
1.1.2. Đặc điểm tâm sinh lí của HS lứa tuổi lớp 4.......................................
1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................
1.2.1. Các bài MRVT ở SGK Tiếng Việt lớp 4..........................................
1.2.2. Thực trạng nhận thức và làm giàu vốn từ cho HS lớp 4 của GV
...........................................................................................................
1.2.3. Thực trạng vốn từ và hứng thú làm giàu vốn từ của HS lớp 4........
1.2.4. Nguyên nhân của thực trang............................................................
1.3. Tiểu kết chơng 1.............................................................................................
Chơng 2. Đề xuất một số biện pháp làm giàu vốn từ cho HS lớp 4............
2.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp........................................................................
2.1.1. Nguyên tắc khoa học........................................................................
2.1.2. Nguyên tắc thực tiễn........................................................................
2.1.3. Nguyên tắc hiệu quả.........................................................................
2.1.4. Nguyên tắc khả thi...........................................................................
2.2. Các biện pháp đề xuất....................................................................................
2.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng hệ thống bài tập giải nghĩa từ để tích
cực hóa hoạt động hiểu nghĩa từ của HS.........................................
2.2.2. Biện pháp 2: Sử dụng phơng pháp thảo luận nhóm để MRVT
và tạo môi trờng giao tiếp cho HS luyện tập sử dụng từ.................
2.2.3. Biện pháp 3: Sử dụng trò chơi học tập giúp HS thực hiện bài
tập phân loại, quản lí vốn từ và củng cố vốn từ...............................
2.2.4. Biện pháp 4: Vận dụng hợp lí các hình thức thi đua, khen thởng nhằm khuyến khích HS mạnh dạn, chủ động, sáng tạo
trong giờ học MRVT........................................................................
2.2.5. Biện pháp 5: Hình thành và bồi dỡng ý thức tự làm giàu vốn từ
cho HS...............................................................................................
2.3. Tiểu kết chơng 2.............................................................................................
Chơng 3. Thử nghiệm s phạm.......................................................................
3.1. Mục đích thử nghiệm.....................................................................................
3.2. Đối tợng thử nghiệm......................................................................................
3.3. Cách tiến hành thử nghiệm............................................................................
3.4. Nội dung thử nghiêm.....................................................................................
3.5. Tiến hành thử nghiệm.....................................................................................
3.6. Đánh giá kết quả thử nghiệm.........................................................................
3.7. Kết luận về dạy học thử nghiệm....................................................................
Kết luận và đề xuất ..................................................................................
1. Kết luận .............................................................................................................
2. Đề xuất...............................................................................................................
Tài liệu tham khảo.....................................................................................
Phụ lục...............................................................................................................
Nh÷ng tõ viÕt t¾t trong khãa luËn
Gv
Hs
Sgk
Sgv
Mrvt
:
:
:
:
:
gi¸o viªn
häc sinh
s¸ch gi¸o khoa
s¸ch gi¸o viªn
më réng vèn tõ
Danh mục bảng biểu
Bảng 1: Các bài MRVT trong SGK Tiếng Việt 4.......................................
Bảng 2: Các dạng bài tập làm giàu vốn từ trong bài MRVT của
SGK Tiếng Việt 4...........................................................................
Bảng 3: Thực trạng nhận thức về nhiệm vụ và nội dung làm giàu
vốn từ cho HS lớp 4 của GV..........................................................
Bảng 4: Các phơng dạy học GV thờng sử dụng trong giờ MRVT............
Bảng 5: Vốn từ của HS ở các mức độ khác nhau.......................................
Bảng 6: Mức độ hứng thú của HS với việc làm giàu vốn từ của mình
........................................................................................................
Bảng 7: Mức độ nắm vốn từ của HS...........................................................
Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
- Mục tiêu quan trọng của chơng trình Tiếng Việt tiểu học là dạy cho học
sinh một công cụ để giao tiếp và học tập. Nhng để có thể sử dụng tiếng Việt nh
một công cụ giao tiếp và học tập thì trớc hết HS phải nắm đợc vốn từ tiếng Việt.
Từ là đơn vị cơ bản của hệ thống ngôn ngữ, nếu không làm chủ đợc vốn từ của
một ngôn ngữ thì không thể sử dụng đợc ngôn ngữ đó trong học tập cũng nh
trong giao tiếp. Ngoài ra, vốn từ ngữ của một ngời càng giàu bao nhiêu thì khả
năng lựa chọn từ ngữ của ngời đó càng lớn, khả năng diễn đạt của ngời đó càng
chính xác và tinh tế bấy nhiêu. Vì vậy, làm giàu vốn từ cho HS là việc làm rất
quan trọng và cần thiết.
- Mặt khác, với HS tiểu học, vốn từ mà các em có đợc chủ yếu dựa trên kinh
nghiệm sống và cách hiểu tự nhiên còn nhiều hạn chế. Đa số các em chủ yếu
mới nắm đợc một số nét nghĩa của từ hoặc chỉ nắm nghĩa một cách chung chung,
cha đầy đủ và cha chính xác. Đặc biệt, khả năng vận dụng các từ đã học vào giao
tiếp và học tập còn hạn chế, HS còn gặp khó khăn và bị lúng túng trong việc tìm
từ, sử dụng từ. Làm giàu vốn từ cho HS ngoài việc cung cấp thêm các từ mới,
giúp HS hiểu nghĩa từ còn tạo ra tính thờng trực của từ để từ đó nâng cao khả
năng lựa chọn và sử dụng từ cho HS.
- Bậc tiểu học là bậc học nền tảng, là cơ sở cho HS học tập sau này, những
từ ngữ tích luỹ đợc trong trời gian này sẽ theo các em suốt đời, sẽ là công cụ để
các em sử dụng trong học tập, lao động và trong cuộc sống. Làm giàu vốn từ
không chỉ có vai trò cung cấp cho HS những từ mới, nghĩa mới, sắp xếp vốn từ,
hớng dẫn HS cách sử dụng từ mà còn kịp thời loại bỏ những cách hiểu sai, cách
nói viết không đúng ngữ pháp, văn cảnh, những từ ngữ không văn hoá trong vốn
từ của HS. Qua đó bồi dỡng thêm tình yêu tiếng Việt và ý thức giữ gìn sự trong
sáng của tiếng Việt ở HS.
- Tuy nhiên, làm giàu vốn từ cho HS hiện nay đạt hiệu quả cha cao. Một
trong số các nguyên nhân đó là giáo viên cha chú ý đúng mức và đầy đủ tới vai
trò cũng nh đặc trng của phân môn Luyện từ và câu nói chung và bài MRVT nói
riêng. GV còn lúng túng trong việc tổ chức làm giàu vốn từ sao cho hiệu quả,
cách thức, biện pháp hớng dẫn học sinh mở rộng vốn từ và phát triển vốn từ gặp
nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, vốn từ của GV cha thật phong phú cũng là lí do
khiến cho hiệu quả làm giàu vốn từ cha đợc nh mong muốn. Mặt khác, trong các
giờ MRVT, GV vẫn là ngời hoạt động chủ yếu, HS cha phát huy đợc tính tích
cực chủ động. Vì vậy, việc làm giàu vốn từ vẫn cha phải là công việc hứng thú
của học sinh và các em cha có ý thức làm giàu vốn từ cho chính bản thân mình.
- Từ vai trò của việc làm giàu vốn từ, từ thực tế học tập của học sinh và từ
những khó khăn về các biện pháp làm giàu vốn từ, chúng tôi thấy cần phải có
một số biện pháp làm giàu vốn từ cho HS để giúp GV thuận lợi hơn trong quá
trình làm giàu vốn từ, giúp HS nắm từ tốt hơn, sâu sắc hơn, hệ thống hơn, vận
dụng vào giao tiếp hiệu quả và văn hoá hơn. Góp phần nâng cao chất lợng dạy
Luyện từ nói riêng và chất lợng của phân môn Luyện từ và câu nói chung.
- Trên đây là những lí do để chúng tôi chọn đề tài Một số biện pháp làm
giàu vốn từ cho học sinh lớp 4.
2. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của chúng tôi là đề xuất một số biện pháp làm giàu
vốn từ cho HS lớp 4. Với các biện pháp này, chúng tôi mong muốn góp phần
8
giúp GV nâng cao chất lợng của việc làm giàu vốn từ cho HS đồng thời giúp HS
tích cực hơn, hứng thú hơn trong việc làm giàu vốn từ của mình.
3. Đối tợng, khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu: Các biện pháp làm giàu vốn từ cho HS lớp 4.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình làm giàu vốn từ cho HS lớp 4
- Phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi khóa luận, chúng tôi chỉ nghiên cứu
các biện pháp làm giàu vốn từ cho HS trong quá trình dạy các bài MRVT ở SGK
Tiếng Việt 4.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích và đối tợng nêu trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thứ nhất, tìm hiểu các vấn đề lí thuyết có liên quan: vốn từ và làm giàu
vốn từ cho HS tiểu học, đặc điểm tâm lí của HS lứa tuổi lớp 4 với việc làm giàu
vốn từ.
-Thứ hai, tìm hiểu cơ sở thực tiễn của đề tài:
+ Khảo sát các bài MRVT ở SGK Tiếng Việt 4.
+ Tìm hiểu quá trình làm giàu vốn từ cho HS của GV.
+ Tìm hiểu thực trạng vốn từ và hứng thú học tập trong giờ MRVT của HS
lớp 4.
- Thứ ba, đề xuất các biện pháp làm giàu vốn từ cho HS lớp 4.
- Thứ t, thử nghiệm s phạm để kiểm tra tính khả thi của các biện pháp đã đề
xuất.
5. Phơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng phối hợp các phơng pháp
sau:
- Phơng pháp nghiên cứu lí thuyết: để tìm hiểu về các khái niệm lí thuyết có
liên quan đến đề tài nh: vốn từ, làm giàu vốn từ, đặc điểm tâm sinh lí HS lứa tuổi
lớp 4.
- Phơng pháp quan sát: để tìm hiểu thực trạng dạy và học làm giàu vốn từ
của GV và HS lớp 4.
- Phơng pháp thử nghiệm: để kiểm tra hiệu quả của các biện pháp làm giàu
vốn từ cho HS đã đề xuất.
- Phơng pháp thống kê, điều tra: để xử lí số liệu của quá trình nghiên cứu.
6. Cấu trúc khóa luận
Đề tài gồm 4 phần:
Phần I: Mở đầu.
Phần II: Nội dung.
Phần III: Kết luận và đề xuất
9
Phần IV: Phụ lục.
Phần nội dung gồm 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chơng 2: Đề xuất một số biện pháp làm giàu vốn từ cho HS lớp 4.
Chơng 3: Thử nghiệm s phạm.
nội dung
Chơng 1
Cơ sở lí luận và thực tiễn
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Vốn từ và làm giàu vốn từ cho HS tiểu học
1.1.1.1. Khái niệm vốn từ
- Vốn từ là khối từ ngữ cụ thể, hoàn chỉnh (có đủ hình thức âm, chữ và nội
dung ngữ pháp) mà mỗi cá nhân tích luỹ đợc trong ký ức của mình. Vốn từ của
từng ngời cụ thể, không ai giống ai. Vốn từ nhiều hay ít, đơn giản hay đa dạng
tuỳ thuộc ở kinh nghiệm sống, ở trình độ học vấn, ở sự giao tiếp giao lu văn hoá
ngôn ngữ của từng ngời. Mỗi một ngôn ngữ phát triển một số lợng từ vựng hết
sức lớn và phong phú. Có thể lên tới hàng chục vạn, hàng triệu từ.
- Từ vựng của một ngôn ngữ bao gồm nhiều lớp từ, nhiều nhóm từ không
đồng nhất và có chất lợng khác nhau. Trong vốn từ ngữ của một ngôn ngữ nào đó
cũng đều có từ mới và từ cũ, những từ phổ biến chung, những từ văn hoá (là
những từ chuẩn mực) những từ chuyên môn, từ vay mợn.
- Vốn từ vựng của một ngôn ngữ và vốn từ của cá nhân sử dụng có quan hệ
bao hàm. Cụ thể, vốn từ của cá nhân đợc hiểu là bộ phận của vốn từ chung. Vốn
từ của một cá nhân là toàn bộ các từ và đơn vị tơng đơng từ tồn tại trong trí óc
của cá nhân đó và đợc cá nhân đó sử dụng trong hoạt động giao tiếp.Vốn từ của
cá nhân đợc tích luỹ trong đầu óc một ngời còn vốn từ vựng của ngôn ngữ, theo
cách nói của F.de.Saussure đợc lu giữ trong các bộ óc của một tập thể... những
ngời cùng một cộng đồng ngôn ngữ[6, tr. 37].
- Vốn từ đợc tích luỹ trong đầu óc con ngời không phải là một mớ hỗn tạp
mà đợc tổ chức thành hệ thống gồm nhiều đơn vị ngôn ngữ có nét chung về hình
thức hoặc nội dung, khiến con ngời đứng trớc một đơn vị nào đó có thể dễ dàng
nghĩ đến, liên tởng đến những đơn vị khác cùng hệ thống. Có thể nói, từ ngữ tồn
tại trong đầu óc con ngời nh là một hệ thống (hệ thống lớn bao gồm nhiều hệ
thống nhỏ thuộc các tầng bậc, cấp bậc khác nhau) nhờ đó từ mới đợc tích luỹ
nhanh chóng và đợc sử dụng một cách dễ dàng. Số lợng từ của một ngôn ngữ,
một dân tộc rất lớn nhng vốn từ của từng cá nhân thuộc dân tộc đó có thể không
10
nhiều. Vốn từ của từng cá nhân có đợc tuỳ thuộc vào sự phát triển trí tuệ nhận
thức, văn hoá, kinh nghiệm sống của cá nhân đó.
- Theo nghiên cứu của các nhà tâm lí ngôn ngữ học, ngời có trình độ học
vấn trung bình có vốn từ khoảng 25000 từ [23, tr. 36]. Dựa vào tần suất sử dụng
từ trong đời sống xã hội, ngời ta chia vốn từ thành vốn từ tích cực và vốn từ thụ
động. Vốn từ tích cực là những từ sử dụng hàng ngày, những từ có tần suất sử
dụng cao, đợc con ngời nắm vững và sử dụng trong lời nói, trong giao tiếp một
cách thành thạo. Còn vốn từ thụ động là những từ ít đợc sử dụng hay không còn
mang sắc thái mới, cha đợc sử dụng rộng rãi. Trong quá trình phát triển và hoàn
thiện ngôn ngữ, một số từ mới có nghĩa mới đợc nảy sinh, bên cạnh đó cũng có
một số từ cũ, nghĩa cũ bị đào thải loại bỏ. Những từ đó đã lỗi thời dần dần bị gạt
ra khỏi vốn từ tích cực, chúng ít đợc sử dụng và trở thành vốn từ thụ động.
Những từ mới xuất hiện thì cha thể trở thành vốn từ tích cực mà từ đó phải đợc
vận dụng vào giao tiếp một cách thờng xuyên và hiệu quả. Một trong những
nhiệm vụ chính nhằm nâng cao trình độ văn hoá về mặt ngôn ngữ của con ng ời
là nâng cao vốn từ bằng cách làm giàu vốn từ tích cực.
- Vốn từ đợc hình thành theo hai con đờng: con đờng tự nhiên, vô thức (qua
việc nghe, đọc sách, báo từ ngữ tự nhiên xâm nhập vào ngời) và con đờng có ý
thức (qua học tập). Làm giàu vốn từ cho HS tiểu học nhằm mục đích hình thành
vốn từ cho HS theo con đờng có ý thức thông qua các hoạt động học tập môn
Tiếng Việt và các môn khác ở tiểu học.
- Vốn từ của HS là toàn bộ các từ và ngữ cố định (thành ngữ, tục ngữ) mà
HS có đợc trong quá trình học tập, giao tiếp trong và ngoài nhà trờng. Trớc tuổi
đến trờng tiểu học các em đã tích luỹ đợc một số vốn từ nhờ giao tiếp trong môi
trờng gia đình và nhà trờng Mần non. Nhng những từ các em tích luỹ đợc còn
lộn xộn, các em cha hiểu nghĩa từ chính xác và sắp xếp cha hệ thống nên các em
thờng bối rối và gặp trở ngại trong việc lựa chọn, sử dụng từ. Khi đến trờng tiểu
học vốn từ của các em dần dần đợc bổ sung và sắp xếp thành hệ thống trật tự
nhất định để các em sử dụng dễ dàng.
1.1.1.2. Làm giàu vốn từ cho học sinh tiểu học
Theo tác giả Nguyễn Minh Thuyết [15, tr. 123 - 137], nhiệm vụ chủ yếu của
việc dạy từ (làm giàu vốn từ) ở tiểu học là:
- Giúp HS mở rộng, phát triển vốn từ (phong phú hoá vốn từ)
- Nắm nghĩa của từ (chính xác hoá vốn từ)
- Quản lí và phân loại vốn từ (hệ thống hoá vốn từ)
- Luyện tập sử dụng từ (tích cực hoá vốn từ)
11
Tơng ứng với các nhiệm vụ trên, theo ông, SGK Tiếng Việt tiểu học đã
thiết kế bốn loại bài tập cơ bản là:
+ Loại bài tập giúp HS mở rộng vốn từ theo chủ điểm.
Ví dụ: Tìm các từ:
a) Thể hiện vẻ đẹp bên ngoài của con ngời.
M: xinh đẹp
b) Thể hiện vẻ đẹp trong tâm hồn, tính cách của con ngời.
M: thùy mị
(Tiếng Việt 4, tập 2, tr. 40)
+ Loại bài tập giúp HS nắm nghĩa của từ.
Ví dụ: Theo em, thám hiểm là gì? chọn ý đúng để trả lời:
a) Tìm hiểu về cuộc sống nơi mình ở.
b) Đi chơi xa để xem phong cảnh.
c) Thăm dò, tìm hiểu những nơi xa lạ, khó khăn, có thể nguy hiểm
(Tiếng Việt 4, tập 2, tr. 105)
+ Loại bài tập giúp HS quản lí, phân loại vốn từ.
Ví dụ: Phân loại các từ sau đây theo nghĩa của tiếng tài:
Tài giỏi, tài nguyên, tài nghệ, tài trợ, tài ba, tài đức, tài sản, tài năng, tài hoa.
a) Tài có nghĩa là có khả năng hơn ngời bình thờng. M: tài hoa
b) Tài có nghĩa là tiền của.
M: tài nguyên
(Tiếng Việt 4, tập 2, tr.11)
+ Loại bài tập giúp HS luyện tập sử dụng từ.
Ví dụ: Đặt câu với một từ vừa tìm đợc ở bài tập 1 hoặc 2
(Tiếng Việt 4, tập 1, Tr .71)
Nh vậy, ở đây, tác giả Nguyễn Minh Thuyết đã sử dụng thuật ngữ Mở rộng
vốn từ theo nghĩa hẹp, mở rộng vốn từ là một trong bốn nhiệm vụ làm giàu vốn
từ cho HS tiểu học. Theo ông, để mở rộng vốn từ cho HS, SGK đa ra các bài tập
yêu cầu HS tìm các từ theo dấu hiệu cho trớc hoặc theo một dấu hiệu chung nào
đó và thông qua quá trình liên tởng HS sẽ tìm đợc các từ mới.
Khác với cách sử dụng thuật ngữ mở rộng vốn từ theo nghĩa hẹp của tác giả
Nguyễn Minh Thuyết, tác giả Lê Phơng Nga [13, tr. 181 - 211] lại sử dụng thuật
ngữ mở rộng vốn từ theo nghĩa rộng, dùng để chỉ toàn bộ công việc làm giàu vốn
từ cho HS tiểu học. Theo tác giả, làm giàu vốn từ hay còn gọi là mở rông vốn từ,
là nhiệm vụ của các bài học có tên gọi Mở rộng vốn từ. Nhiệm vụ làm giàu
vốn từ cho HS tiểu học bao gồm các công việc dạy nghĩa từ, hệ thống hoá vốn từ,
tích cực hoá vốn từ.
12
- Dạy nghĩa từ: Làm cho HS nắm nghĩa từ bao gồm việc thêm vào vốn từ
của HS những từ mới và những nghĩa mới của từ đã biết, làm cho các em nắm đợc tính nhiều nghĩa và sự chuyển nghĩa của từ. Dạy nghĩa từ phải hình thành
những khả năng phát hiện ra những từ mới cha biết trong văn bản cần tiếp nhận,
nắm một số thao tác giải nghĩa từ, phát hiện ra những nghĩa mới của từ đã biết,
làm rõ những sắc thái nghĩa khác nhau của từ trong những ngữ cảnh khác nhau.
- Hệ thống hoá vốn từ: Dạy HS biết cách sắp xếp các từ một cách có hệ
thống trong trí nhớ của mình để tích lũy đợc nhanh chóng và tạo ra tính thờng
trực của từ, tạo điều kiện cho các từ đi vào hoạt động lời nói đợc thuận lợi. Công
việc này hình thành ở HS kỹ năng đối chiếu từ trong hàng dọc của chúng, đặt từ
trong hệ thống liên tởng cùng chủ đề, đồng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa, đồng
âm, cùng cấu tạotức là kỹ năng liên tởng để huy động vốn từ.
- Tích cực hoá vốn từ: Dạy cho HS sử dụng từ, phát triển kỹ năng sử dụng
từ trong lời nói và lời viết của HS, đa từ vào trong vốn từ tích cực đợc HS dùng
thờng xuyên, tích cực hoá vốn từ tức là dạy HS biết dùng từ ngữ trong hoạt động
nói năng của mình.
Tơng ứng với ba công việc trên, theo tác giả các bài tập mở rộng vốn từ
trong SGK Tiếng Viêt tiểu học có thể chia thành 3 nhóm :
Nhóm 1: Bài tập dạy nghĩa từ.
Nhóm 2: Bài tập hệ thống hoá vốn từ.
Nhóm 3: Bài tập sử dụng từ.
Nh vậy, tác giả Lê Phơng Nga đã không xếp loại bài tập mở rộng vốn từ
thành một nhóm bài tập riêng nh quan điểm của tác giả Nguyễn Minh Thuyết ,
tác giả đã đa loại bài tập này vào trong nhóm bài tập hệ thống hoá vốn từ.
Mặc dù diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhng chúng ta có thể hiểu
nhiệm vụ chủ yếu của Luyện từ trong phân môn Luyện từ và câu SGK Tiếng Việt
tiểu học là làm giàu vốn từ cho HS thông qua các công việc cụ thể sau:
+ Chính xác hoá vốn từ (dạy nghĩa từ): Là giúp HS có thêm những từ mới,
những nghĩa mới của từ đã học, thấy đợc tính nhiều nghĩa và sự chuyển nghĩa
của từ.
+ Hệ thống hoá vốn từ (trật tự hóa vốn từ): Là giúp HS sắp xếp các từ thành
một trật tự nhất định trong trí nhớ của mình để có thể ghi nhớ từ nhanh, nhiều và
tạo ra tính thờng trực của từ.
+ Tích cực hoá vốn từ (luyện tập sử dụng từ): Là giúp HS biến những từ ngữ
tiêu cực (những từ ngữ hiểu nghĩa nhng không sử dụng khi nói, viết) thành từ
ngữ tích cực, đợc sử dụng thờng xuyên trong giao tiếp hàng ngày.
Làm giàu vốn từ là nhiệm vụ của các bài học có tên gọi Mở rộng vốn từ.
Vì vậy, trong kiểu bài Mở rộng vốn từ sẽ gồm các bài tập sau:
13
+ Bài tập giải nghĩa từ (còn gọi là bài tập chính xác hoá vốn từ ) có mục
đích cung cấp cho HS các từ mới hoặc những nghĩa mới của các từ đã học.
+ Bài tập hệ thống hoá vốn từ (còn gọi là bài tập mở rộng vốn từ và phân
loại, quản lí vốn từ) có mục đích giúp HS dựa vào một hình thức liên tởng nào
đó, sắp xếp vốn từ trong trí nhớ của mình một cách trật tự để nhớ nhanh, nhiều
và sử dụng một cách dễ dàng.
+ Bài tập sử dụng từ (còn gọi là bài tập tích cực hoá vốn từ) làm giàu vốn từ
cho HS bằng cách hớng dẫn các em sử dụng từ vào điền từ, tạo cụm từ, đặt câu,
viết đoạn văn.
Cả ba dạng bài tập có mục đích khác nhau nhng đều nhằm một mục tiêu
chung là làm giàu vốn từ cho HS.
1.1.2. Đặc điểm tâm lí của học sinh lứa tuổi lớp 4 với việc làm giàu vốn từ
Việc tiếp nhận tiếng mẹ đẻ ở các lứa tuổi khác nhau đều bị chi phối bởi sự
phát triển tâm sinh lí ở từng lứa tuổi. Dạy tiếng Việt nói chung và làm giàu vốn
từ cho học sinh nói riêng, chúng ta cần phải chú ý đến đặc điểm tâm sinh lí của
HS để có những biện pháp làm giàu vốn từ thích hợp. HS lớp 4 có những biến đổi
lớn về mặt tâm sinh lí và nhận thức. Cụ thể:
1.1.2.1. Về đặc điểm phát triển ngôn ngữ
So với HS đầu bậc tiểu học thì ngôn ngữ của HS lớp 4 phong phú hơn, khả
năng nắm ngôn ngữ cũng nhanh hơn (kể cả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết). Các
em có thể phán đoán nghĩa của từ (tuy mức độ cha cao). Điều này giúp các em
hiểu đợc tơng đối đầy đủ những gì ngời khác nói (viết) và diễn đạt cho ngời khác
hiểu cũng ngắn gọn và chính xác hơn nhiều. Các em đã biết lựa chọn những từ
ngữ phù hợp với mục đích giao tiếp đồng thời dùng các yếu tố phi ngôn ngữ (cử
chỉ, điệu bộ, nét mặt) để thể hiện rõ hơn điều cần diễn đạt.
1.1.2.2. Về nhận thức
Nếu nh HS đầu bậc tiểu học (lớp 1, 2, 3) nhận thức của HS còn mang tính
cụ thể trực quan, các em dễ nắm và ghi nhớ đợc nghĩa của những từ chỉ sự vật
hiện tợng cụ thể thì đến đầu lớp 4 nhận thức lí tính đã bắt đầu phát triển. Vì vậy,
hoạt động học tập cũng nh việc làm giàu vốn từ cũng có khác nhiều so với trớc.
Các em đã biết dựa trên các dấu hiệu bản chất bên trong và những dấu hiệu
chung của hàng loạt sự vật, hiện tợng để khái quát thành khái niệm quy luật hiện
tợng tuy còn ở mức độ thấp. Có nghĩa là các em có thể nắm đợc nghĩa biểu niệm
hay nghĩa của từ có tính chất trừu tợng.
1.1.2.3. Về ghi nhớ
ở lứa tuổi HS lớp 4, ghi nhớ không chủ định giảm dần và tăng dần ghi nhớ
có chủ định. Nhờ vậy, các em ghi nhớ và sắp xếp từ một cách khoa học, logic. Từ
đó, tăng khả năng sử dụng từ tinh tế, chính xác.
14
1.1.2.4. Về t duy
Dạy từ ngữ ở trờng tiểu học có nhiệm vụ phát triển năng lực t duy trừu tợng
cho HS nên việc làm giàu vốn từ cho HS phải đợc tiến hành từ dễ đến khó, từ đơn
giản đến phức tạp. Thông qua quá trình làm giàu vốn từ, HS nắm đợc các thao
tác và các phẩm chất t duy nh: phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, trừu tợng
hoá Mặt khác, ở HS lớp 4 t duy trừu tợng bắt đầu phát triển, thuận lợi cho việc
làm giàu vốn từ bằng các phơng pháp trừu tợng.
1.1.2.5. Về hứng thú học tập
Đối với trẻ em, đặc biệt là HS tiểu học khi làm một việc gì đó mà không hứng
thú thì sẽ không tập trung chú ý, ngợc lại khi có hứng thú thì các em thờng hớng
toàn bộ quá trình nhận thức của mình vào đó làm cho sự quan sát, t duy, suy nghĩ
tinh tế hơn, nhớ nhanh và lâu bền hơn. Việc làm giàu vốn từ cho HS bao gồm
nhiều việc phức tạp không đơn giản, nếu GV không khơi nguồn hứng thú học tập
của HS thì giờ học sẽ trở nên khô khan thậm chí là nặng nề với HS và HS sẽ không
tham gia tích cực, chủ động trong việc làm giàu vốn từ của mình.
Nh vậy, ngời GV tiểu học cần phải nắm bắt đợc những sự thay đổi tâm sinh
lí đó của HS lớp 4 để có phơng pháp dạy học tiếng Việt nói chung và dạy học
làm giàu vốn từ cho HS nói riêng phù hợp để kích thích đợc hứng thú học tập của
HS và nâng cao hiệu quả giờ học.
Đây cũng là cơ sở quan trọng để chúng tôi đề xuất các biện pháp làm giàu
vốn từ cho HS lớp 4.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Các bài MRVT ở SGK Tiếng Việt 4
ở lớp 4, phân môn Luyện từ và câu gồm 62 tiết, trong đó các bài MRVT
chiếm số lợng nhiều nhất với 19 tiết, dạy trong 19 bài, gồm 11 chủ đề sau:
Bảng 1: Các bài MRVT trong SGK Tiếng Việt lớp 4
Thứ tự
Tuần
Tên bài
1
2
Nhân hậu - Đoàn kết
2
3
Nhân hậu - Đoàn kết
3
5
Trung thực - Tự trong
4
6
Trung thực - Tự trọng
5
9
ớc mơ
6
12
ý chí - Nghị lực
7
13
ý chí - Nghị lực
8
15
Đồ chơi - Trò chơi
9
16
Đồ chơi - Trò chơi
10
19
Tài năng
11
20
Sức khoẻ
12
22
Cái đẹp
13
23
Cái đẹp
14
25
Dũng cảm
15
26
Dũng cảm
15
16
17
18
19
29
30
33
34
Du lịch - Thám hiểm
Du lịch - Thám hiểm
Lạc quan - yêu đời
Lạc quan - yêu đời
Nh vậy, thời lợng dành cho những bài MRVT theo chủ đề chiếm hơn 30%
tổng thời gian Luyện từ và câu. Trong các bài MRVT ở lớp 4, từ ngữ đợc mở
rộng, hệ thống hoá, đa vào sử dụng bao gồm các từ thuần Việt, từ Hán Việt,
thành ngữ, tục ngữ thông dụng.
Trong SGK Tiếng Việt 4 của chơng trình cải cách giáo dục (CCGD), kiểu
bài MRVT bao gồm 2 phần: Từ ngữ và Luyện tập, phần Từ ngữ trình bày một
bảng từ đợc lựa chọn theo chủ đề và phân hoá theo từ loại. Bảng từ này là gợi ý
để giáo viên quản lý vốn từ cần cung cấp cho HS trong một tuần. Mặt khác, cũng
là cơ sở để học sinh giải quyết các bài tập ở phần Luyện tập.
Khác với kiểu bài tập MRVT của SGK Tiếng Việt CCGD, kiểu bài MRVT
của SGK Tiếng Việt 4 hiện nay đợc thiết kế thành hệ thống các bài tập hớng đến
cả 3 mục đích giải nghĩa từ, hệ thống vốn từ, tích cực hoá vốn từ.
Qua phân tích chơng trình, SGK chúng tôi thấy các bài MRVT trong SGK
Tiếng Việt 4 có tất cả 74 bài tập và thể hiện trong bảng sau:
16
Bảng 2: Các dạng bài tập làm giàu vốn từ trong bài MRVT
của SGK Tiếng Việt 4
Dạng bài tập
Số bài tập
Tỉ lệ (%)
Bài tập hệ thống hoá vốn từ
27
36,48
(Bài tập MRVT, phân loại quản lý vốn từ)
Bài tập giải nghĩa từ
22
29.72
Bài tập sử dụng từ
21
28,37
Các dạng bài tập khác
4
5,43
Ta thấy, số lợng bài tập hệ thống hoá vốn từ chiếm 36,48%, số lợng bài tập
giải nghĩa từ chiếm 29,72%, số lợng bài tập sử dụng từ chiếm 28,37%, các dạng
bài tập khác chiếm 5,43%
Trong một số bài MRVT, tuỳ theo mục đích yêu cầu của bài học, số lợng
các bài tập có sự sắp xếp phân bố khác nhau. Chẳng hạn, các chủ đề đợc dạy
trong hai tuần, qua khảo sát, chúng tôi thấy, ở tuần thứ nhất của chủ đề, thờng
thiên về các bài tập MRVT, bài tập giải nghĩa từ (ví du: chủ đề Du lịch - Thám
hiểm tuần 29 có tới 3 bài tập giải nghĩa từ và 1 bài tập MRVT). Sang tuần thứ 2,
của chủ đề, bài tập thờng thiên về bài tập phân loại quản lý vốn từ và bài tập sử
dụng từ để đặt câu (ví dụ: chủ đề Dũng cảm tuần 26 có tới 3 bài tập sử dụng từ ).
Tuy nhiên, dù số lợng bài tập trong các bài có thể có sự khác nhau nhng trong
mỗi một bài MRVT đều có đủ cả 3 dạng bài tập.
Sự phân loại thành 3 dạng bài tập đôi khi chỉ mang tính tơng đối, không
phải khi nào 1 bài tập cũng mang một nhiệm vụ, có những bài tập vừa nhằm mục
đích mở rộng vốn từ, vừa nhằm mục đích giải nghĩa từ hoặc có bài tập vừa giải
nghĩa từ lại vừa yêu cầu sử dụng từ.
Ví dụ: Thi tìm các từ miêu tả tiếng cời và đặt câu với mỗi từ đó:
M: - Cời khanh khách : Em bé thích chí cời khanh khách.
- Cời rúc rích
: Mấy bạn cời rúc rích có vẻ thú vị lắm.
(Tiếng Việt 4, tập 2, tr. 155)
Theo thống kê của chúng tôi, trong 19 bài MRVT ở SGK Tiếng Việt 4, giáo
viên cần phải giúp HS có thêm khoảng 150- 200 từ và khoảng 40 câu thành ngữ,
tục ngữ theo chủ đề. Để thực hiện nhiệm vụ này, GV cần phải có các biện pháp
phù hợp sao cho trong một tiết học tổ chức cho HS thực hiện tốt 3 nhiệm vụ để
hớng đến mục tiêu chung là làm giàu vốn từ cho HS.
1.2.2. Thực trạng nhận thức và làm giàu vốn từ cho HS lớp 4 của giáo viên
1.2.2.1. Mục đích khảo sát
+ Khảo sát nhận thức của giáo viên về nhiệm vụ làm giàu vốn từ cho HS
trong các bài dạy MRVT.
17
+ Khảo sát nội dung và các phơng pháp dạy học thờng sử dụng trong giờ
MRVT.
+ Khảo sát những khó khăn mà GV thờng gặp phải khi làm giàu vốn từ cho
HS.
+ Khảo sát những đề xuất của GV để nâng cao chất lợng làm giàu vốn từ
cho học sinh lớp 4
1.2.2.2. Đối tợng khảo sát
- GV trờng tiểu học Hng Dũng I : 20 ngời
- GV trờng tiểu học Lê Lợi
: 19 ngời
1.2.2.3. Kết quả khảo sát
Dựa vào mục đích của khảo sát thực trang nhận thức và dạy học làm giàu
vốn từ cho HS của GV, chúng tôi đã thiết kế các phiếu điều tra, đề nghị giáo viên
thực hiện và thu đợc kết quả sau:
a. Thực trạng nhận thức về nhiệm vụ và nội dung làm giàu vốn từ cho HS
lớp 4 của GV
18
Bảng 3: Thực trạng nhận thức về nhiệm vụ và nội dung
làm giàu vốn từ (LGVT) cho HS lớp 4 của GV
Phơng án
a
Tỉlệ (%)
b
Tỉ lệ (%)
c
Tỉ lệ (%)
Tầm quan trọng của
LGVT cho HS
0
0
16
41,04
23
58,98
Các nhiệm vụ LGVT
cho HS
0
0
39
100
0
0
Bài tập sử dụng trong
dạy học MRVT
20
51,28
15
38,46
4
10,26
Nội dung làm LGVT
cho HS
2
5,12
25
64,10
12
30,78
Hứng thú học tập của
HS trong giờ MRVT
10
25,64
29
74,36
0
0
ND khảo sát
Qua nội dung điều tra chúng tôi thấy:
+ Đa số GV nhận thức đợc tầm quan trọng của việc làm giàu vốn từ cho HS
tiểu học nói chung và của HS lớp 4 nói riêng (chiếm 58,98%).
+ Đa số các GV nhận thức về các nhiệm vụ làm giàu vốn từ của cho HS của
GV cha đầy đủ, làm giàu vốn từ ở tiểu học có 3 nhiệm vụ: Dạy nghĩa từ, trật tự
hoá vốn từ (bao gồm: MRVT, phân loại quản lý vốn từ) và luyện tập sử dụng từ.
100% GV cho rằng làm giàu vốn từ bao gồm: MRVT, dạy nghĩa từ, sử dụng từ.
+ Đa số GV chỉ sử dụng bài tập trong SGK (chiếm 51,28%) ít thiết kế thêm
hệ thống bài tập để làm giàu vốn từ cho HS.
+ Đa số GV chỉ làm giàu vốn từ cho HS theo yêu cầu của SGK và những từ
HS thắc mắc (chiếm 64,10%) cha chuẩn bị thêm các từ cần giải nghĩa bổ sung
thêm trong giờ học để làm giàu vốn từ cho HS.
+ Đa số GV thấy hứng thú học tập của HS trong khi học các bài MRVT cha
cao (chiếm 74,36%).
b. Thực trạng sử dụng các phơng pháp dạy học trong giờ MRVT
Bảng 4: Các phơng pháp dạy học GV thờng sử dụng
trong giờ MRVT
Các phơng pháp
Giảng giải
Số GV sử dụng
35
19
Tỉ lệ %
89,74
Trực quan
Thảo luận nhóm
Trò chơi học tập
Thi đua khen thởng
14
15
11
6
35,89
38,46
28,20
15,38
Qua quá trình dự giờ của các giáo viên đang giảng dạy trực tiếp ở các lớp 4
và nhất là qua bảng khảo sát trên, chúng tôi thấy:
- Phần lớn GV sử dụng phơng pháp giảng giải trong giờ dạy MRVT (chiếm
89,74%). Đa phần các GV cho HS tự tìm từ, sau đó sẽ giải nghĩa từ bằng phơng
pháp giảng giải một số từ trong bài.
- Không đến một nửa GV thờng xuyên sử dụng phơng pháp trực quan
(chiếm 35,89%), trong các giờ dạy MRVT rất hiếm khi GV sử dụng đồ dùng phơng tiện dạy học. Phơng pháp thảo luận nhóm cũng rất ít đợc GV sử dụng
(chiếm 38, 46%) , nếu có sử dụng cũng chỉ ở mức hình thức cha thực sự mang lại
hiệu quả, HS cha có thời gian để thảo luận, một số HS trong các nhóm không
thật hào hứng thảo luận.
- GV ít sử dụng trò chơi học tập, theo kết quả phiếu điều tra chỉ có 11GV sử
dụng trong quá trình dạy hoc (chiếm 28,20%). Khi đợc hỏi về phơng pháp này
một số GV trả lời rằng Chúng tôi biết trò chơi học tập có vai trò quang trọng
trong quá trình dạy học nhng chúng tôi không có nhiều thời gian để suy nghĩ,
thiết kế và chuẩn bị các trò chơi.
- Phơng pháp thi đua khen thởng đợc sử dụng rất hạn chế trong lớp học. Chỉ
có 6 GV thờng sử dụng phơng pháp này trong các bài dạy (chiếm 15,38%), GV
ít chú ý đến việc khen thởng và tạo không khí thi đua trong lớp.
Qua nội dung điều tra về những khó khăn mà GV thờng gặp phải trong quá
trình làm giàu vốn từ, chúng tôi thấy, GV thờng gặp những khó khăn sau:
+ Vốn từ của HS đang còn nghèo nàn, đôi khi GV phải giải nghĩa từ theo
kiểu áp đặt.
+ HS thờng lúng túng trong việc tìm từ theo chủ điểm, lúng túng trong việc
giải nghĩa từ đặc biệt là những từ Hán - Việt, thành ngữ, tục ngữ.
+ HS cha biết sử dụng từ, cha biết đặt câu với từ đã học.
+ GV gặp khó khăn trong việc giải nghĩa các từ trừu tợng.
+ Phơng tiện dạy học để phục vụ cho minh họa giải nghĩa từ còn thiếu.
+ Một số GV lúng túng về mặt tri thức, do khó khăn về mặt tài liệu tham
khảo, kiến thức về từ và vốn từ của GV cha sâu.
Khi đợc hỏi về những đề xuất để nâng cao hiệu quả làm giàu vốn từ các GV
cho biết những công việc phải làm để nâng cao hiệu quả làm giàu vốn từ cho HS
là:
20
+ Tổ chức hình thức hoạt hộng nhóm bổ sung từ cho nhau.
+ Hớng dẫn HS tích luỹ vốn từ qua các môn học, trong cuộc sống, vận dụng
vốn từ trong giao tiếp, thực hành bài tập, viết văn.
+ Đầu từ phơng tiện dạy học phong phú và đa dạng.
+ Luôn đổi mới phơng pháp dạy học, lựa chọn các phơng pháp dạy học kích
thích hứng thú học tập của HS.
+ Làm giàu vốn sống cho HS.
1.2.3. Thực trạng vốn từ và hứng thú làm giàu vốn từ của HS lớp 4
1.2.3.1. Thực trạng vốn từ
So với trớc đây, vốn từ của HS hiện nay phong phú và khả năng nắm nghĩa
từ, sử dụng từ của HS hơn trớc đây, đặc biệt là HS học tập ở thành phố, vốn từ
của các em phong phú và năng động hơn vốn từ của HS ở nông thôn và miền núi
rất nhiều.
Chúng tôi đã tiến hành điều tra 180 HS (khối 4) của trờng tiểu học Hng
Dũng I (TP. Vinh), yêu cầu HS thực hiện 7 bài kiểm tra vốn từ và kết quả thu đợc
nh sau:
21
Bảng 5: Vốn từ của HS lớp 4 ở các mức độ khác nhau
Mức độ
Số HS
Tỉ lệ (%)
Thực hiện đợc 7 bài tập
8
4,44
Thực hiện đợc 6 bài tập
46
25,56
Thực hiện đợc 4 - 5 bài tập
56
31,11
Thực hiện 3 - 4 bài tập
64
35,56
Thực hiện đợc 0 -2 bài tập
6
3,33
Qua bảng trên ta thấy: Số HS thực hiện đúng 7 bài tập là 8 HS chiếm 4,44%,
số HS thực hiện tơng đối tốt 6 bài tập là 46 HS chiếm 25,56%, số HS thực hiện 3
bài tập là 64 HS chiếm 35,56%, số HS thực hiện đợc 0 - 2 bài tập là 6 HS chiếm
3,33%.
Trong phiếu bài tập điều tra vốn từ chúng tôi đã sử dụng tất cả 7 bài tập
trong đó có 2 bài tập giải nghĩa từ (4,5), 3 bài tập mở rộng vốn từ, phân loại
quản lý vốn từ (6, 8, 9) và 2 bài tập sử dụng từ (7, 10).
+ Bài tập giải nghĩa từ: Mặc dù những từ chúng tôi đa ra để điều tra là
những từ các em đã đợc giải nghĩa trong bài học trớc đó nhng vẫn có tới 72 HS
trả lời sai một câu hỏi giải nghĩa từ (chiếm 40%). Nhiều em khi đợc hỏi trung
thành có nghĩa là gì ? các em đã chọn trung thành nghĩa là trớc sau nh một,
không lay chuyển hoặc trung thành là ăn ở nhân hậu, thành thực, trớc sau nh
một. Nh vậy, khả năng nắm nghĩa từ của HS tơng đối tốt (hơn 50% HS trả lời
đúng). Tuy nhiên, số HS cha hiểu nghĩa hoặc hiểu nghĩa từ sai đang còn nhiều,
điều này đòi hỏi GV phải có biện pháp thích hợp trong dạy nghĩa từ để nâng cao
khả năng nắm nghĩa từ cho HS.
+ Bài tập mở rộng vốn từ, phân loại quản lý vốn từ :
Qua điều tra chúng tôi thấy khả năng mở rộng vốn từ theo chủ đề của HS
đang còn ít, theo mỗi chủ đề đa ra HS mới chỉ tìm đựơc 1, 2 từ nhiều nhất là 3, 4
từ.
Đối với bài tập phân loại quản lý vốn từ, chúng tôi thấy, HS dễ dàng phân
loại từ theo tiêu chí cấu tạo (bài 8) hơn là phân loại theo tiêu chí nghĩa (bài 10).
Đa số học sinh không phân loại đợc đúng các từ vào các nhóm (một số em cho
duyên dáng chỉ vẻ đẹp trong tâm hồn con ngời, hoặc thuỳ mị chỉ vẻ đẹp bên
ngoài của con ngời). Nh vậy, chứng tỏ học sinh cha hiểu rõ đầy đủ nghĩa của từ
hoặc trong quá trình dạy GV không hớng HS tới mục tiêu phân loại vốn từ để sắp
xếp từ theo hệ thống trong trí nhớ của mình.
+ Bài tập sử dụng từ : Khả năng lựa chọn và sử dụng từ chính xác, tinh tế
của HS còn thấp. Cụ thể, ở bài 9 chỉ có 78 HS chọn đúng từ lặng lẽ để điền
vào chỗ chấm (chiếm 43,33%). Đối với bài tập phát hiện và chữa lỗi dùng từ chỉ
có một số em phát hiện chính xác từ sai và sửa lại, có 54 em (chiếm 30%) làm
22
đúng, số còn lại các em lựa chọn cách sửa cả cụm từ hoặc thêm từ vào câu để
diễn đạt cho đầy đủ ý của câu.
Nh vậy, qua điều tra vốn từ của HS, chúng tôi thấy, vốn từ của HS còn nhiều
hạn chế về cả 3 mặt: Hiểu nghĩa từ, hệ thống hoá vốn từ và tích cực hoá vốn từ.
1.2.3.2. Thực trạng hứng thú của HS lớp 4 với việc làm giàu vốn từ trong
các bài MRVT
Chúng tôi đã sử dụng các nội dung điều tra hứng thú học tập của HS đối với
việc làm giàu vốn và thu đợc kết quả sau:
Bảng 6: Mức độ hứng thú của HS lớp 4 với việc làm giàu
vốn từ của mình
Phơng án
a
Tỉ lệ (%)
b
Tỉ lệ (%)
c
Tỉ lệ (%)
Hứng thú của HS đối
với bài học MRVT
113
62,8
59
32,8
8
4,4
Hiệu quả học tập sau
giờ MRVT
7
3,9
35
19,4
138
76,7
Thái độ của HS đối
với việc LGVT
55
30,5
115
63,9
10
5,6
ND điều tra
Nh vậy, từ kết quả điều tra và qua cuộc nói chuyện với HS chúng tôi thấy:
Đa số các em đều thích học các bài MRVT (chiếm 62,8%) và có ý thức tự làm
giàu vốn từ cho mình thông qua việc hỏi GV và ngời khác (chiếm 63,9%) hoặc
tra từ điển (chiếm30,5%) để hiểu nghĩa từ. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn có không
ít học sinh không mấy hào hứng (chiếm 32,8%) và cha ý thức việc làm giàu vốn
từ cho bản thân mình (chiếm 5,6%). Có một số em trả lời là không thích học
trong các tiết học (chiếm 4,4%). Vì vậy, có rất nhiều từ các em không hiểu đợc
nghĩa và cha sử dụng đợc để đặt câu, sử dụng trong giao tiếp hằng ngày (chiếm
19,4%).
Khi đợc hỏi lí do vì sao không thích học tiết MRVT, một số học sinh trả lời
không thể tập trung học hoặc vì GV chỉ chú ý đến những bạn học giỏi. Một số
học sinh khác lại trả lời trong tiết học em không hiểu bài nhng không dám hỏi
GV
1.2.4. Nguyên nhân của thực trạng
Từ kết quả điều tra trên, từ thực tế giao tiếp với GV, HS và dự giờ các tiết
MRVT, chúng tôi đã tìm hiểu và đa ra các nguyên nhân dẫn đến thực trạng
trên là:
1.2.4.1. Nguyên nhân từ phía GV
23
- Vốn từ của GV còn hạn chế, cha thật phong phú, cha đáp ứng yêu cầu để
hớng dẫn HS mở rộng và phát triển vốn từ (đặc biệt là các từ Hán - Việt và các
câu thành ngữ, tục ngữ). Bên cạnh đó, việc nắm nghĩa từ của một số GV còn hạn
chế nên việc truyền đạt kiến thức cho HS cha sâu. Nhiều GV lúng túng không
biết giải nghĩa nh thế nào trớc những từ mà học sinh tìm đợc hoặc các thắc mắc
sắp xếp vốn từ của HS.
Việc hớng dẫn học sinh giải nghĩa từ, làm bài tập MRVT, phân loại quản lí
vốn từ theo quan hệ ngữ nghĩa cha đạt hiệu quả. Kiến thức về từ vựng, ngữ nghĩa
học (có liên quan đến nội dung bài dạy) nói chung và kiến thức về từ ngữ Hán Việt (có liên quan đến nội dung bài dạy) nói riêng của một số GV còn hạn chế,
dẫn đến những sơ suất trong giờ làm giàu vốn từ cho học sinh.
- Nhận thức của GV về nhiệm vụ làm giàu vốn từ cho HS còn cha đầy đủ,
cha chính xác và phiến diện.
Đa số GV cho rằng, làm giàu vốn từ cho học sinh là giải nghĩa từ cho học
sinh. Theo một số GV, mục đích của các bài MRVT chỉ bao gồm MRVT và giải
nghĩa từ cho học sinh. Từ nhận thức trên, đa số GV cha nắm đợc mục đích của
các dạng bài tập cụ thể. Trong quá trình dạy, GV ít đến các dạng bài tập phân
loại, quản lý vốn từ và bài tập sử dụng từ. Điều này dẫn đến tình trạng học sinh
lúng túng trớc các dạng bài tập phân loại từ theo tiêu chí nào đó (đặc biệt là phân
loại theo tiêu chí ngữ nghĩa). Khả năng huy động vốn từ đã có theo chủ đề của
học sinh còn hạn chế do trong quá trình dạy học GV không chú ý hớng HS tới
ghi nhớ, sắp xếp từ theo hệ thống, theo các dấu hiệu liên tởng của từ. Hơn nữa,
khả năng tích cực hoá vốn từ của học sinh còn bị hạn chế do GV cha chú ý vào
loại bài tập sử dụng từ cho học sinh.
- Phơng pháp lên lớp của GV: Đa số giáo viên sử dụng phơng pháp truyền
thống trong giảng dạy các môn nói chung và trong phân môn Luyện từ và câu
nói riêng. Nhiều GV đợc hỏi trả lời rằng chúng tôi cho học sinh đọc đề bài sau
đó cho học sinh làm bài rồi sửa sai cho học sinh (nếu học sinh làm sai) . Phơng
pháp lên lớp chủ yếu của GV là giảng giải, vì vậy, trong giờ học ít phát huy đựơc
tính tích cực, tự giác và hứng thú học tập của học sinh, từ đó làm giảm bớt hiệu
quả của việc làm giàu vốn từ cho học sinh.
- Các hình thức tổ chức dạy học của GV còn đơn điệu, cha phong phú sinh
động, hấp dẫn học sinh, cha tạo đợc môi trờng giao tiếp ngay trong lớp học, cha
tạo đợc mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên và học sinh, cha chú ý đến việc
làm giàu vốn từ cho học sinh, cha vận dụng có hiệu quả các hình thức tổ chức
dạy học mới : Thảo luận nhóm, trò chơi học tập
- Giáo viên còn phụ thuộc nhiều vào thiết kế trong SGV, cha có sự tìm tòi,
sáng tạo, đầu t cho soạn bài và thiết kế bài giảng của mình. GV cha xây dựng đ24
ợc hệ thống bài tập nhằm bổ sung để làm giàu vốn từ cho học sinh và bài tập hớng đến từng đối tợng học sinh, cha xây dựng đợc hệ thống bài tập bồi dỡng học
sinh khá, giỏi; phụ đạo học sinh yếu, kém dẫn đến tình trạng trong một tiết học,
HS khá giỏi làm bài tập nhanh hơn HS trung bình và HS yếu, số HS này sẽ nói
chuyện hoặc làm việc riêng ảnh hởng đến các HS khác. Còn HS yếu kém, các em
không thể làm bài tập theo các bạn khá, giỏi trong lớp, dần dần các em nản chí
không tin vào bản thân mình, lời học, lời suy nghĩ, không hiểu nghĩa từ và không
sử dụng đợc từ.
- Trong quá trình làm giàu vốn từ, giáo viên cha chú ý đến việc khơi gợi ở
học sinh ý thức tự làm giàu vốn từ cho bản thân mình, cha làm cho học sinh thấy
đợc đó là công việc của chính bản thân các em, là trách nhiệm và cũng là quyền
lợi của các em.
- Trong các bài mở rộng vốn từ đồ dùng trực quan phục vụ cho việc giải
nghĩa từ còn thiếu, còn ít, đặc biệt là những từ trừu tợng. Đôi khi giáo viên ngại
sử dụng đồ dùng trực quan, phơng tiện dạy học làm giàu vốn từ cho học sinh.
1.2.4.2. Nguyên nhân từ phía học sinh
- Vốn từ của học sinh còn nghèo, cha phong phú, ít về số lợng, còn khiếm
khuyết về chất lợng. Do vốn từ của học sinh chủ yếu đợc hình thành qua cách
học tự nhiên, dựa vào ngữ cảnh, tình huống giao tiếp để phỏng đoán nghĩa của từ
nên trong vốn từ có những từ học sinh không hiểu đúng âm thanh, chữ viết, học
sinh hiểu sai và cha đủ nghĩa nên việc sử dụng từ cha thích hợp.
- T duy hệ thống của học sinh trong giai đoạn hình thành và phát triển. Vì
vậy, học sinh chỉ ghi nhớ từ theo đặc điểm chung, cha rút ra đợc đặc điểm riêng
của từ so với các từ trong hệ thống nên việc sử dụng từ còn thiếu chính xác và
tinh tế.
- Học sinh cha thực sự hứng thú say mê với bài tập, cha chuẩn bị bài trớc
khi lên lớp, trong tiết học HS thụ động, lời suy nghĩ, lời phát biểu, ỉ lại GV và
các bạn trong lớp.
- Nhiều học sinh cha có ý thức tự làm giàu vốn từ cho mình các em không
có ham muốn tìm hiểu từ, không có thắc mắc trớc những từ mình không hiểu,
nếu có thắc mắc lại sợ không dám hỏi nên HS không hiểu nghĩa từ và không sử
dụng đợc từ.
Nh vậy, chúng tôi đã điều tra thực trạng dạy học làm giàu vốn từ cho học
sinh lớp 4. Chúng tôi đã tìm hiểu lí do dẫn đến thực trạng trên và đây cũng chính
là cơ sở thực tiễn quan trọng để chúng tôi đề xuất các biện pháp làm giàu vốn từ
cho học sinh lớp 4.
1.3. Tiểu kết chơng 1
25