Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và công nợ phải thu tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ petrolimex nghệ tĩnh lu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (922.84 KB, 116 trang )

Trờng đại học vinh
khoa kinh tế
=== ===

NGô thị út chi

Khóa luận tốt nghiệp đại
học
Hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và công nợ phải thu
tại công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh

Ngành Kế toán

Vinh, 2011
= =


Trờng đại học vinh
khoa kinh tế
=== ===

NGô thị út chi

Khóa luận tốt nghiệp đại
học
Hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và công nợ phải thu
tại công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh

Ngành Kế toán
Lớp: 483 - Kế toán (2007 - 2011)


Giáo viên hớng dẫn: ThS. Đặng Thúy Anh

Vinh, 2011


MỤC LỤC
Trang

LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................
4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................
5. Nội dung đề tài...........................................................................................
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ CÔNG NỢ PHẢI THU TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI........................................
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng và công nợ
phải thu trong các doanh nghiệp thương mại........................
1.1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại trong các
doanh nghiệp.............................................................................
1.1.2. Sự cần thiết kế toán bán hàng và công nợ phải thu.........................
1.1.3. Yêu cầu quản lý đối với kế toán bán hàng và công nợ phải thu
....................................................................................................
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và công nợ phải thu......................
1.2. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán trong các
doanh nghiệp thương mại........................................................
1.2.1. Các phương thức bán hàng................................................................
1.2.1.1. Phương thức bán buôn....................................................................
1.2.1.3. Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp......................................

1.2.1.4. Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi.............................................
1.2.1.5. Phương thức khác............................................................................
1.2.2. Hình thức thanh toán..........................................................................


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

4

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.2.2.1. Hình thức thanh toán trực tiếp.......................................................
1.2.2.2. Hình thức thanh toán trả chậm......................................................
1.3. Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.....................
1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng..............................................................
1.3.1.1. Nguyên tắc, điều kiện ghi nhận doanh thu....................................
1.3.1.2. Chứng từ sử dụng.............................................................................
1.3.1.3. Tài khoản sử dụng............................................................................
1.3.1.4. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu...................................
1.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.............................................
1.3.2.1. Kế toán chiết khấu thương mại.......................................................
1.3.2.2. Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại...........................................
1.3.2.3. Kế toán giảm giá hàng bán..............................................................
1.3.3. Kế toán thuế GTGT đầu ra................................................................
1.3.3.1. Khái niệm thuế Giá trị gia tăng......................................................
1.3.3.2. Chứng từ sử dụng.............................................................................
1.3.3.3. Tài khoản sử dụng............................................................................
1.3.3.4. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu...................................
1.4. Kế toán các khoản phải thu khách hàng..............................................
1.4.1. Nguyên tắc kế toán phải thu khách hàng..........................................

1.4.2. Nội dung kế toán phải thu khách hàng.............................................
1.4.2.1. Chứng từ sử dụng.............................................................................
1.4.2.2. Tài khoản sử dụng............................................................................
1.4.2.3. Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu.........................................
1.5. Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi................................................
1.5.1. Quy định về trích lập dự phòng phải thu khó đòi............................
1.5.2. Phương pháp kế toán dự phòng phải thu khó đòi............................

SV: Ngô Thị Út Chi

Lớp 48B3 - Kế toán


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

5

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.6. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán
trong kế toán bán hàng và công nợ phải thu tại doanh
nghiệp thương mại....................................................................
1.7. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp kinh
doanh xăng dầu.........................................................................
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ CÔNG NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ PETROLIMEX NGHỆ TĨNH
....................................................................................................
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex
Nghệ Tĩnh..................................................................................

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...................................................
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh................................
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ.......................................................................
2.1.2.2. Ngành nghề kinh doanh...................................................................
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty................................
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty.................................
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán...................................................
2.1.4.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.................................................
2.1.4.3. Tổ chức kiểm tra công tác kế toán tại đơn vị................................
2.2. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và công nợ phải thu tại
Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Nghệ
Tĩnh............................................................................................
2.2.1. Đặc điểm hàng hóa và phương thức bán hàng tại Công ty.............
2.2.1.1. Đặc điểm, đặc thù chi phối công tác kế toán bán hàng và
công nợ phải thu tại Công ty....................................................
2.2.1.2. Các phương thức bán hàng tại Công ty.........................................
SV: Ngô Thị Út Chi

Lớp 48B3 - Kế toán


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

6

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

2.2.1.3. Chính sách giá cả tại Công ty..........................................................
2.2.1.4. Phương thức thanh toán tại Công ty..............................................
2.2.2. Tổ chức công tác kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Vận

tải và Dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh......................................
2.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng...........................................................
2.2.2.2. Kế toán giảm trừ doanh thu............................................................
2.2.2.3. Kế toán thuế GTGT đầu ra phải nộp.............................................
2.2.3. Kế toán các khoản phải thu khách hàng...........................................
CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ CÔNG NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ PETROLIMEX NGHỆ TĨNH
....................................................................................................
3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và công nợ phải
thu tại Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex
Nghệ Tĩnh..................................................................................
3.1.1. Kết quả đạt được.................................................................................
3.1.1.1. Về công tác kế toán nói chung.........................................................
3.1.1.2. Về công tác kế toán bán hàng và công nợ phải thu.......................
3.1.2. Hạn chế còn tồn tại............................................................................
3.2. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
công nợ phải thu tại Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ
Petrolimex Nghệ Tĩnh.............................................................
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và công
nợ phải thu...............................................................................
3.2.2. Các yêu cầu cơ bản khi hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
và công nợ phải thu.................................................................

SV: Ngô Thị Út Chi

Lớp 48B3 - Kế toán


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH


7

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

3.2.3. Các nguyên tắc khi hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
công nợ phải thu.....................................................................
Thứ nhất: Nắm vững chức năng nhiệm vụ của hạch toán kế toán nói
chung,.......................................................................................
3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và công nợ phải
thu tại Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex
Nghệ Tĩnh................................................................................
3.3.1. Hoàn thiện bộ máy kế toán...............................................................
3.3.2. Hoàn thiện về tổ chức luân chuyển chứng từ.................................
3.3.3. Hoàn thiện về hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán
kế toán......................................................................................
3.3.4. Hoàn thiện công tác quản lý và thu hồi công nợ............................
3.3.5. Hoàn thiện về công tác bán hàng.....................................................
3.3.6. Hoàn thiện về hệ thống sổ kế toán...................................................
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp.............................................................
3.4.1. Về phía Nhà nước..............................................................................
3.4.2. Về phía Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam....................................
3.4.3. Về phía Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Nghệ
Tĩnh..........................................................................................
KẾT LUẬN..................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................

SV: Ngô Thị Út Chi

Lớp 48B3 - Kế toán



DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BTC

Bộ tài chính

CC-VT

Công cụ, vật tư

CĐKT

Chế độ kế toán

CHXD

Cửa hàng xăng dầu


CP

Cổ phần

CPHĐTC

Chi phí hoạt động tài chính

DN

Doanh nghiệp

DNTM

Doanh nghiệp thương mại

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐQT

Hội đồng quản trị

HTK


Hàng tồn kho

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

KT

Kế toán



Quyết định

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TGNH

Tiền gửi ngân hàng

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định


TT

Thông tư

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

VNĐ

Việt Nam Đồng

XĐKQKD

Xác định kết quả kinh doanh


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ:

Sơ đồ 1.1. Kế toán doanh thu bán hàng trực tiếp.......................................
Sơ đồ 1.2. Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng
đại lý, ký gửi..............................................................................
Sơ đồ 1.3. Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức trả chậm,
trả góp........................................................................................
Sơ đồ 1.4. Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức hàng đổi
hàng............................................................................................
Sơ đồ 1.5. Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng
nội bộ..........................................................................................

Sơ đồ 1.6. Kế toán Chiết khấu thương mại.................................................
Sơ đồ 1.7. Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại.......................................
Sơ đồ 1.8. Kế toán giảm giá hàng bán.........................................................
Sơ đồ 1.9. Kế toán thuế GTGT đầu ra........................................................
Sơ đồ 1.10. Kế toán phải thu khách hàng...................................................
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty PTS Nghệ Tĩnh...........
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty PTS Nghệ Tĩnh...........
Bảng 2.1. Giao diện phần mềm kế toán Boss..............................................
Sơ đồ 2.3. Quy trình thực hiện kế toán trên phần mềm kế toán Boss
....................................................................................................
Bảng 2.2. Trích Hợp đồng mua bán xăng dầu............................................
Bảng 2.3. Trích mẫu Hoá đơn GTGT.........................................................
Bảng 2.4. Giao diện nhập Hóa đơn GTGT.................................................
Bảng 2.5. Trích mẫu Phiếu thu....................................................................
Bảng 2.6. Giao diện phiếu thu......................................................................


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

10

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Bảng 2.7. Trích Nhật ký chứng từ xuất hàng hóa......................................
Bảng 2.8. Trích Hợp đồng mua bán xăng dầu............................................
Bảng 2.9. Trích mẫu Hoá đơn GTGT.........................................................
Bảng 2.10. Trích Lệnh chuyển có................................................................
Bảng 2.11. Trích Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ...................................
Bảng 2.12. Trích mẫu Hoá đơn GTGT.......................................................
Bảng 2.13. Trích Bảng kê chi tiết xuất........................................................

Bảng 2.14. Trích Nhật ký chứng từ xuất hàng hóa....................................
Bảng 2.15. Trích Sổ chi tiết tài khoản 51111..............................................
Bảng 2.16. Trích Sổ Nhật ký chung.............................................................
Bảng 2.17. Trích Sổ cái TK 51111...............................................................
Bảng 2.18. Trích Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán
....................................................................................................
Bảng 2.19. Trích Tờ khai thuế GTGT.........................................................
Bảng 2.20. Trích Sổ cái TK 3331.................................................................
Bảng 2.21. Trích mẫu Hoá đơn GTGT.......................................................
Bảng 2.22. Trích Lệnh chuyển có................................................................
Bảng 2.23. Giao diện thu tiền vào TK ngân hàng......................................
Bảng 2.24. Trích Sổ chi tiết phát sinh công nợ...........................................
Bảng 2.25. Giao diện Sổ chi tiết phát sinh công nợ....................................
Bảng 2.26. Trích Sổ chi tiết phát sinh công nợ...........................................
Bảng 2.27. Trích Sổ chi tiết phát sinh công nợ...........................................
Bảng 2.28. Trích Bảng tổng hợp chi tiết phát sinh công nợ......................
Bảng 2.29. Trích Bảng tổng hợp chi tiết phát sinh công nợ......................
Bảng 2.30. Trích Sổ cái TK 1311.................................................................
Bảng 3.1. Sổ Chi tiết phát sinh công nợ....................................................

SV: Ngô Thị Út Chi

Lớp 48B3 - Kế toán


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

11

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang mở cửa nền kinh tế với sự xuất hiện của nhiều loại hình doanh
nghiệp (DN), các doanh nghiệp đang tồn tại trong sự cạnh tranh khốc liệt, doanh
nghiệp nào muốn phát triển cũng phải có một nền tảng vững chắc để đi lên. Phương
châm của các doanh nghiệp để đứng vững trong nền kinh tế thị trường là: Sản phẩm có
chất lượng tốt, được tổ chức tiêu thụ có hiệu quả để đem lại lợi nhuận cao nhất. Vì vậy,
tổ chức tốt công tác “bán hàng và công nợ phải thu” nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho
doanh nghiệp là vấn đề được các nhà quản lý kinh tế rất quan tâm.
Kế toán là công cụ rất đắc lực trong việc thu thập, xử lý và cung cấp những thông
tin cho các nhà quản lý, chủ DN, những người điều hành... Nó vẽ ra bức tranh toàn
cảnh về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN, từ đó các nhà quản lý sẽ
có những đánh giá nhìn nhận đúng đắn, thực chất công tác quản lý điều hành, tổ chức
các hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị mình, để đưa ra những giải pháp, chiến
lược kinh doanh mới, phù hợp và có hiệu quả hơn.
Với vai trò quan trọng như vậy của hạch toán kế toán nói chung thì bộ phận kế
toán “bán hàng và công nợ phải thu” chiếm một vị trí không nhỏ. Thực hiện tốt công
tác này sẽ giúp DN tìm ra những hạn chế cần khắc phục và phát huy những nhân tố tích
cực để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá các hình thức mẫu
mã, chủng loại, mở rộng thị trường, áp dụng rộng rãi các phương thức bán hàng đẩy
mạnh việc tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, nhận biết khả năng thanh toán của từng khách
hàng, kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng và thu hồi các khoản nợ
của khách hàng, để đưa ra phương án làm thế nào để vừa có thể thu hồi nợ nhanh vừa
không làm ảnh hưởng xấu đến mối quan hệ giao dịch mua bán giữa doanh nghiệp với
khách hàng, tạo điều kiện để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, việc thu
hồi vốn diễn ra nhanh chóng, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho DN.
Xuất phát từ nhu cầu đổi mới, hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại các đơn
vị kinh tế, nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức công tác kế toán bán


SV: Ngô Thị Út Chi

Lớp 48B3 - Kế toán


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

12

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

hàng và công nợ phải thu đối với yêu cầu quản lý, trong thời gian thực tập tại Công
ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh em đã đi sâu tìm hiểu và chọn
đề tài: “Hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và công nợ phải thu tại Công ty
Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh” làm đề tài khoá luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và công nợ
phải thu trong các doanh nghiệp thương mại.
- Tìm hiểu thực tế về công tác kế toán nói chung, kế toán bán hàng và công nợ
phải thu nói riêng, về tình hình bán hàng, tình hình thanh toán của khách hàng tại
Công ty Cổ phần và Dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán “Bán hàng và công nợ
phải thu” tại Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu về thực trạng công tác kế toán
bán hàng và công nợ phải thu tại Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex
Nghệ Tĩnh.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ
Petrolimex Nghệ Tĩnh đặc biệt là tại phòng kế toán.

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu được vận dụng chủ yếu là phương pháp tổng hợp số
liệu từ thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại Công ty, các số liệu thu
được từ phòng kế toán cung cấp.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận khoa học: Tham khảo các chuẩn mực, quyết
định thông tư, giáo trình liên quan đến phần hành kế toán đang nghiên cứu.
- Phương pháp trực tiếp: Tìm hiểu thực trạng công tác hạch toán, trình tự luân
chuyển chứng từ kế toán.

SV: Ngô Thị Út Chi

Lớp 48B3 - Kế toán


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

13

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp như so sánh, đối chiếu, tư duy, lôgic…
để có cái nhìn toàn diện về thực tế công tác kế toán.
5. Nội dung đề tài
Ngoài danh mục chữ viết tắt, danh mục sơ đồ, bảng biểu, danh mục tài liệu
tham khảo, lời mở đầu và kết luận, khoá luận được chia làm 3 chương:
Chương 1:

Lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và công nợ phải
thu trong các doanh nghiệp thương mại.


Chương 2:

Thực trạng công tác kế toán bán hàng và công nợ phải thu tại
Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh.

Chương 3:

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và công nợ phải thu tại
Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh.

Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Đặng Thúy Anh, các thầy cô giáo trong
khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh, Ban lãnh đạo, Phòng Tài chính kế toán Công
ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh đã giúp đỡ em hoàn thành
khoá luận tốt nghiệp này. Tuy nhiên do thời gian và năng lực còn hạn chế nên khoá
luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của các thầy, cô giáo và các cô, chú, anh, chị trong Công ty để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Vinh, tháng 5 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Ngô Thị Út Chi

SV: Ngô Thị Út Chi

Lớp 48B3 - Kế toán


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

14


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ CÔNG NỢ
PHẢI THU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng và công nợ phải thu
trong các doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại trong các doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi
thương mại của thương nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân
với nhau hoặc giữa các thương nhân có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích
lợi nhuận hoặc thực hiện chính sách kinh tế xã hội.
Hoạt động kinh doanh thương mại là khâu trung gian giữa sản xuất với tiêu
dùng, có chức năng tổ chức và thực hiện trao đổi việc mua bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ trên từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau. Kinh doanh
thương mại có những đặc điểm sau:
- Đặc điểm hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại
là lưu chuyển hàng hóa. Lưu chuyển hàng hóa là sự tổng hợp các hoạt động thuộc
các quá trình mua bán, trao đổi và dữ trữ hàng hóa.
- Đặc điểm về hàng hóa: Hàng hóa trong kinh doanh thương mại gồm các loại
vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái mà doanh nghiệp mua
về với mục đích bán ra. Hàng hóa trong doanh nghiệp chủ yếu được hình thành do
mua ngoài, ngoài ra hàng hóa có thể được hình thành do nhận vốn góp, do thu hồi
nợ… Mục đích của hàng hóa mua về là để bán chứ không phải sử dụng, để chế tạo
sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ trong doanh nghiệp.
- Đặc điểm về lưu chuyển hàng hóa: Lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh
thương mại có thể theo một trong hai phương thức là bán buôn và bán lẻ. Bán buôn
là bán hàng hóa cho các tổ chức bán lẻ, tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch vụ hoặc
các đơn vị xuất khẩu để tiếp tục quá trình lưu chuyển của hàng hóa. Bán lẻ là bán

cho người tiêu dùng cuối cùng.
SV: Ngô Thị Út Chi

Lớp 48B3 - Kế toán


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

15

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

- Đặc điểm về sự vận động của hàng hóa: Sự vận động của hàng hóa không
giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng (hàng lưu chuyển trong nước,
hay hàng xuất nhập khẩu…) do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng
hóa cũng khác nhau giữa các loại hàng.
1.1.2. Sự cần thiết kế toán bán hàng và công nợ phải thu
Bán hàng và thanh toán với khách hàng có vai trò vô cùng quan trọng không
chỉ đối với doanh nghiệp mà đối với cả nền kinh tế quốc dân. Đối với bản thân
doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra,
có điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống của người lao
động, tạo tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân. Đi đôi với việc bán hàng chính là quá
trình tổ chức công tác thanh toán, thu tiền hoặc theo dõi, quản lý các khoản phải
thu. Thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm, quản lý tốt các khoản phải thu, thu hồi
tiền vốn một cách nhanh chóng sẽ tạo tiền đề để các doanh nghiệp đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất được thường xuyên, liên tục.
Với vai trò quan trọng như vậy, công tác bán hàng và công nợ phải thu giữ một
vị trí rất quan trọng trong hệ thống hạch toán kế toán. Thông qua các thông tin kế toán
bán hàng và công nợ phải thu cung cấp, nhà quản trị biết được nhu cầu thị trường về
những loại mặt hàng nào nhiều, mặt hàng nào ít, thị hiếu của khách hàng ra sao, những

khách hàng nào còn nợ, nợ bao nhiêu, ít hay nhiều để từ đó có biện pháp thích hợp
nhằm thu hồi vốn, xây dựng kế hoạch kinh doanh kỳ tiếp theo thích hợp hơn, thu được
lợi nhuận và có chiến lược mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo chỗ đứng vững
chắc trên thị trường. Có được những thông tin chính xác về tình hình bán hàng và công
nợ phải thu là yếu tố cơ bản để người lãnh đạo doanh nghiệp có quyết định đúng đắn
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Yêu cầu quản lý đối với kế toán bán hàng và công nợ phải thu
Việc quản lý bán hàng và công nợ phải thu xuất phát từ mục tiêu của doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp hoàn thành được các chỉ tiêu kế hoạch về bán hàng và
công nợ phải thu, đồng thời đánh giá được chính xác hiệu quả hoạt động SXKD của
doanh nghiệp.
SV: Ngô Thị Út Chi

Lớp 48B3 - Kế toán


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

16

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Công tác quản lý bán hàng và công nợ phải thu cần thoả mãn các yêu cầu sau:
- Quản lý số hiện có và tình hình biến động của từng loại hàng hóa theo các
chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng.
- Về khối lượng hàng hóa: theo dõi số lượng từng loại hàng hóa tồn đầu, nhập
xuất trong kỳ và lượng dự trữ cần thiết để có kế hoạch thu mua và bán hàng hợp lý,
kịp thời phát hiện những hàng hóa tồn đọng lâu ngày trong kho.
- Về giá vốn hàng xuất bán trong kỳ: Phải được xác định và ghi nhận chính
xác vì đây là toàn bộ chi phí doanh nghiệp bỏ ra để mua hàng hóa bao gồm giá mua

và chi phí thu mua phát sinh. Đó là cơ sở xác định giá bán và tính toán kết quả kinh
doanh.
- Về giá bán: Phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí kinh doanh và có lãi và
là giá mà khách hàng có thể chấp nhận được. Giá bán cần có sự linh hoạt để thúc đẩy
quá trình tiêu thụ hàng hóa và phù hợp với từng điều kiện cụ thể.
- Về doanh thu bán hàng: Phải được xác định và ghi nhận theo quy định.
- Quản lý về chất lượng hàng hóa, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu
sản phẩm là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, phương thức thanh
toán, từng loại hàng xuất bán, đặc điểm từng khách hàng, để có biện pháp đôn đốc
khách hàng thanh toán giúp thu hồi vốn đầy đủ, đúng hạn cũng như lựa chọn được
hình thức tiêu thụ hàng hóa phù hợp với thị trường, với khách hàng...
- Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thi trường, áp dụng các phương thức bán
hàng phù hợp và có các chính sách sau bán hàng nhằm không ngừng tăng doanh thu
và tối đa hóa lợi nhuận cho DN.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và công nợ phải thu
Từ đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp thương mại nêu trên, kế toán có
một vai trò vô cùng quan trọng trong công tác quản lý của DN nói chung và trong
hoạt động kinh doanh nói riêng. Để quản lý tốt công tác bán hàng và thanh toán với
khách hàng, kế toán bán hàng và công nợ phải thu trong DN phải thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
SV: Ngô Thị Út Chi

Lớp 48B3 - Kế toán


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

17


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

- Phản ánh và ghi chép kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động tăng giảm của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng,
chất lượng, chủng loại.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
- Theo dõi, phản ánh chi tiết từng khoản nợ phải thu của từng đối tượng
khách hàng, từng nhóm khách hàng để có biện pháp đôn đốc thu hồi.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính, định
kỳ phân tích các hoạt động liên quan đến hoạt động bán hàng, phân phối kết quả và
quá trình thu hồi các khoản nợ phải thu.
Bên cạnh đó đòi hỏi công tác kế toán phải được tổ chức thật khoa học và hợp
lý: Phải bố trí sử dụng có hiệu quả và đơn giản nhất, bố trí việc luân chuyển chứng
từ khoa học, tránh việc ghi chép trùng lặp gây lãng phí thời gian, lao động...
1.2. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán trong các doanh nghiệp
thương mại
1.2.1. Các phương thức bán hàng
1.2.1.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các tổ chức bán lẻ, tổ chức
sản xuất kinh doanh hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp tục quá trình lưu chuyển
hàng hóa.
Hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chưa đi
vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được
thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn, giá bán biến
động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Trong bán
buôn hàng hóa thường gồm 2 phương thức sau đây:


SV: Ngô Thị Út Chi

Lớp 48B3 - Kế toán


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

18

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

a. Phương thức bán buôn qua kho:
Bán buôn qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng bán
phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này có hai
hình thức bán buôn qua kho:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình
thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký kết khách hàng cử người đến nhận hàng tại kho
của doanh nghiệp. Sau khi giao nhận hàng xong, người nhận hàng ký nhận vào
chứng từ bán hàng và hàng đó được xác định là đã tiêu thụ.
- Bán hàng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất
kho hàng hóa, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển đến
kho của bên mua hoặc đến tại địa điểm quy định trong hợp đồng. Hàng hóa chuyển
bán nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho nên hàng chưa xác định là
tiêu thụ và chưa ghi nhận doanh thu. Hàng hóa được xác định là tiêu thụ khi nhận
được giấy báo có của bên mua là đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán hoặc
nhận được giấy báo có của Ngân hàng khi bên mua trả tiền hàng. Chi phí bán hàng
do hai bên thỏa thuận, nếu doanh nghiệp chịu thì ghi vào chi phí bán hàng còn bên
mua chịu thì phải thu tiền của bên mua.
b. Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng:
Theo phương thức này, sau khi doanh nghiệp thương mại mua hàng, nhận

hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng cho người mua. Phương thức
này được thực hiện theo các hình thức sau:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức
giao tay ba): Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng thì giao hàng trực tiếp cho
đại diện bên mua tại kho người bán. Sau khi giao nhận, đại diện bên mua ký nhận
đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc nhận nợ thì hàng được xác định là
tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức
này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng không về nhập kho mà gửi đi bán
thẳng. Hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi nhận được
SV: Ngô Thị Út Chi

Lớp 48B3 - Kế toán


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

19

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

thông báo thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán của bên mua thì quyền sở hữu
hàng hóa mới được chuyển cho khách hàng, hàng hóa chuyển đi mới xác định là
tiêu thụ.
1.2.1.2. Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế…
Hàng hóa bán lẻ là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực
tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Khối lượng
khách hàng lớn, khối lượng hàng hóa nhỏ, hàng hóa phong phú về mẫu mã, chủng

loại và thường xuyên biến động theo nhu cầu thị trường.
Phương thức bán lẻ có các hình thức sau:
a. Hình thức bán lẻ tại kho: Theo phương thức này, người tiêu dùng có nhu
cầu có thể đến ngay tại kho của DN để mua hàng hóa, trực tiếp nhận hàng và nộp
tiền cho thủ quỹ.
b. Hình thức bán lẻ tại các cửa hàng bán lẻ của doanh nghiệp: Theo phương
thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách.
Hết ca, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời,
kiểm kê hàng hóa, tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày.
Cuối ngày, nhân viên hàng hóa lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ (Bảng kê bán kẻ
hàng hóa, dịch vụ dùng trong trường hợp DN trực tiếp bán lẻ hàng hóa, dịch vụ có giá
trị dưới mức quy định là 100.000 đồng không thuộc diện phải lập Hóa đơn GTGT).
1.2.1.3. Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì hàng hóa được xác
định là đã tiêu thụ. Người mua phải thanh toán tiền mua lần đầu tại thời điểm mua
một phần số tiền, phần còn lại được thanh toán hàng tháng và phải chịu một lãi
suất nhất định. Thông thường, số tiền trả ở các tháng tiếp theo bằng nhau, trong đó
bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
1.2.1.4. Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi

SV: Ngô Thị Út Chi

Lớp 48B3 - Kế toán


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

20

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng
cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán
được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được
hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao các cơ sở đại lý
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại, đến khi nào cơ sở đại lý
thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới
hoàn thành.
1.2.1.5. Phương thức khác
Ngoài các phương thức nêu trên, thì hàng hóa tại DNTM có thể được tiêu thụ
theo các phương thức khá như: hàng đổi hàng, tiêu thụ hàng nội bộ.
- Phương thức hàng đổi hàng: Theo phương thức này, căn cứ vào hợp đồng
đã được ký kết trước đó, DNTM sẽ tiến hành trao đổi hàng hóa với một đơn vị
khác, có thể trao đổi theo hình thức ngang giá hoặc chênh lệch giá (trường hợp trao
đổi chênh lệch giá thì 2 bên có thể thanh toán số chênh lệch bằng tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, hoặc hàng hóa có giá trị tương đương).
- Tiêu thụ nội bộ: Tiêu thụ nội bộ được hiểu trong trường hợp DN xuất hàng
hóa để:
+ Sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trường hợp này, DN viết hóa
đơn cho số hàng này, nhưng hóa đơn này không có thuế. Theo điểm 2.4.a mục IV
thông tư số 129/2008/BTC ban hành ngày 26/12/2008 “Đối với hàng hóa, dich vụ
dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ (sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ để khuyến mãi, quảng cáo, hàng mẫu
theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại) thì phải
lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng
khuyến mãi, quảng cáo, hàng mẫu không thu tiền, dòng thuế suất, thuế GTGT
không ghi, gạch chéo…”.
+ Bán cho đơn vị nội bộ, xuất hàng hóa để trả lương, thưởng hay bán cho
nhân viên. Theo điểm 2.4.b thuộc mục IV thông tư số 129/2008/BTC ban hành ngày
26/12/2008 quy định “Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi,

SV: Ngô Thị Út Chi

Lớp 48B3 - Kế toán


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

21

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

trả thay tiền lương người lao động và tiêu dùng nội bộ thì phải lập hóa đơn GTGT
(hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT
như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng…
1.2.2. Hình thức thanh toán
Công tác bán hàng trong doanh nghiệp thương mại có thể tiến hành theo
nhiều hình thức, phương thức khác nhau nhưng việc bán hàng phải nhất thiết gắn với
việc thanh toán với người mua. Việc thanh toán với người mua được thực hiện dưới
các hình thức sau đây:
1.2.2.1. Hình thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ
người mua sang người bán sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh
toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc, hoặc có thể bằng hàng hóa theo
hình thức hàng đổi hàng. Ở phương thức này, sự vận động của hàng hóa gắn liền với
sự vận động của tiền tệ.
1.2.2.2. Hình thức thanh toán trả chậm
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó
hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Ở hình thức này sự vận động
của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.

1.3. Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng
1.3.1.1. Nguyên tắc, điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”: Doanh thu là tổng giá
trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt
động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu.
Các loại doanh thu: Doanh thu tùy theo từng loại hình sản xuất kinh doanh và
bao gồm:

SV: Ngô Thị Út Chi

Lớp 48B3 - Kế toán


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

22

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

- Doanh thu bán hàng.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.
Ngoài ra còn có các khoản thu nhập khác.
* Khi hạch toán doanh thu bán hàng cần phải tuân thủ các quy định sau:
- Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu
bán hàng được quy định tại Chuẩn mực “Doanh thu và thu nhập khác”, nếu không
thỏa mãn điều kiện thì không hạch toán vào doanh thu.
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận

đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
- Trường hợp hàng hoá hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất thì không được ghi nhận doanh thu.
- Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng, từng
ngành hàng, từng sản phẩm... theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu, để
xác định doanh thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng, từng sản
phẩm... để phục vụ cho cung cấp thông tin kế toán để quản trị doanh nghiệp và lập
Báo cáo tài chính.
* Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm
điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng:

SV: Ngô Thị Út Chi

Lớp 48B3 - Kế toán


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

23

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


(1) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ bao gồm doanh thu của khối
lượng sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đã bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định
là bán trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
(2) Đối với sản phẩm hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa
có thuế GTGT.
(3) Đối với sản phẩm, hàng hóa dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
(4) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh
toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu).
(5) Những Doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng không
bao gồm giá trị vật tư hàng hóa nhận gia công.
(6) Đối với hàng hóa nhận đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần
hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
(7) Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì DN ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay và ghi nhận vào doanh thu chưa
thực hiện phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm
ghi nhận doanh thu được xác định.
(8) Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là đã bán nhưng lý do chất
lượng, quy cách, kỹ thuật… người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán
hoặc yêu cầu giảm giá và được DN chấp nhận, hoặc người mua hàng với khối lượng
lớn được hưởng chiết khấu thương mại thì khoản giảm trừ doanh thu bán hàng được
theo dõi riêng trên các TK 531 - Hàng bán bị trả lại, hoặc TK 532 - Giảm giá hàng
bán, TK 521 - Chiết khấu thương mại. Cuối kỳ kết chuyển vào TK 511 để tính
doanh thu thuần.
SV: Ngô Thị Út Chi


Lớp 48B3 - Kế toán


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

24

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

(9) Trường hợp trong kỳ DN đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán
hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng thì trị giá số này
không được coi là đã bán trong kỳ và không được ghi vào TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ mà chỉ hạch toán vào bên có TK 131 - Phải thu khách
hàng về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực hiện giao hàng cho người mua
sẽ hạch toán vào TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ về giá trị hàng
đã giao, đã thu trước tiền bán hàng phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
(10) Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của
nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho
thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho
thuê tài sản.
(11) Đối với DN thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy định thì doanh
thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ
cấp, trợ giá được phản ánh trên TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá. Không phản
ánh vào tài khoản này các trường hợp sau:
+ Trị giá hàng hóa, vật tư, bán sản phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công
chế biến.
+ Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành
viên trong một Công ty, tổng Công ty hạch toán ngành (sản phẩm, bán thành phẩm,

dịch vụ tiêu thụ nội bộ)
+ Số tiền thu được thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
+ Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung cấp
cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán.
+ Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được
xác định là tiêu thụ).
+ Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
1.3.1.2. Chứng từ sử dụng
SV: Ngô Thị Út Chi

Lớp 48B3 - Kế toán


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

25

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Kế toán doanh thu bán hàng sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01 - GTKT - 3LL).
- Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 - GTTT - 3LL).
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01 - BH).
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02 - BH).
- Các chứng từ thanh toán như phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, giấy báo Có Ngân hàng, bảng sao kê của Ngân hàng...
1.3.1.3. Tài khoản sử dụng
Kế toán doanh thu bán hàng sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”

TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”
TK 3331 “ Thuế GTGT phải nộp”
TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như TK 111 “Tiền mặt”,
TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK 131 “Phải thu khách hàng”...
* TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt động kinh doanh từ các
giao dịch và nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng: Bán các loại hàng hóa mua vào.
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện các công việc đã thỏa thuận trong một hoặc
nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản theo
phương thức hoạt động, doanh thu bất động sản đầu tư.
- Kết cấu TK 511:
Bên Nợ:
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp
trong kỳ.

SV: Ngô Thị Út Chi

Lớp 48B3 - Kế toán


×