BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
---------------------------------------------
NGUYỄN THỊ ÁNH TRÚC
DẠY HỌC TÍCH HỢP KIẾN THỨC
MỘT SỐ BÀI HỌC VẬT LÝ TRUNG HỌC CƠ SỞ NHẰM GIÁO DỤC
KỸ THUẬT TỔNG HỢP – HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Nghệ An – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
------------------------------------------------
___________________________________________________________________________________________________________ 1
Nguyễn Thị Ánh Trúc – DẠY HỌC TÍCH HỢP KIẾN THỨC MỘT SỐ BÀI HỌC VẬT LÝ THCS
NGUYỄN THỊ ÁNH TRÚC
DẠY HỌC TÍCH HỢP KIẾN THỨC
MỘT SỐ BÀI HỌC VẬT LÍ TRUNG HỌC CƠ SỞ NHẰM GIÁO DỤC
KỸ THUẬT TỔNG HỢP – HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Lí luận & phương pháp dạy học Vật lí
Mã số: 60.14.10
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS NGUYỄN ĐÌNH THƯỚC
Nghệ An - 2012
Lôøi caûm ôn
___________________________________________________________________________________________________________ 2
Nguyễn Thị Ánh Trúc – DẠY HỌC TÍCH HỢP KIẾN THỨC MỘT SỐ BÀI HỌC VẬT LÝ THCS
Với tình cảm chân thành tôi xin bày tỏ lòng biế t ơn
sâu sắc với khoa phương pháp dạy học Vật lý trường
Đại học Vinh, đã giúp đỡ tôi trong suố t quá trình học
tập và nghiên cứu.
Đặc biệt cảm ơn Phó giáo sư - tiến só Nguyễn
Đình Thước -Ngườ i hướng dẫn đã tận tình chỉ bả o và
đóng góp những ý kiến quý báo giúp đỡ tôi hoàn thành
bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn :
- Lãnh đạo Sở Giá o dục và Đà o Tạ o Thành
phố Hồ Chí Minh.
- Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Dà o tạo Quận 5.
- Ban giám hiệu, các thầy cô giá o cùng các bạn
đồng nghiệp các trường Hồng Bàng, Trần Bội
Cơ, Ba Đình Quận 5 đã tạ o điều kiện và nhiệt
tình đóng góp ý kiến giúp đỡ tôi trong quá trính
thực nghiệm và hoàn thành khóa học.
- Mặc dù đã có cố gắng trong suốt quá trình thực
hiện đề tà i , nhưng thiếu sót, hạn chế trong luận
văn là điều không thể tránh khỏi. Rất mong
nhận được ý kiến đóng góp và chỉ dẫn của thầy
cô giáo, các bạn đồng nghiệp.
Thành phố Hồ Chí Minh ngày 4 tháng
10 năm 2012
Tác giả luận văn
Nguyễn Thò nh Trúc
___________________________________________________________________________________________________________ 3
Nguyễn Thị Ánh Trúc – DẠY HỌC TÍCH HỢP KIẾN THỨC MỘT SỐ BÀI HỌC VẬT LÝ THCS
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1. KTTH
2. THCS
3. GV
4. HS
5. GDMT
6. HN
7. TN
8. ĐC
9. GD-ĐT
10. GD
10. TNSP
11. ĐVĐ
12. SGK
13. ĐHNN
14. GDKTTH
15. KTTH&HN
16. PPDH
17. DHTH
18. TNMĐ
19. TNCC
20. TNTH
21. TNNC
22. TNKT
21. TN
Kỹ thuật tổng hợp
Trung học cơ sởù
Giáo viên
Học sinh
Giáo dục môi trường
Hướng nghiệp
Thực nghiệm
Đối chứng
Giáo dục – Đào tạo
Giáo dục
Thực nghiệm sư phạm
Đặt vấn đề
Sách giáo khoa
Đònh hướng nghề nghiệp
Giáo dục kỹ thuậ tổng hợp
Kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp
Phương pháp dạy học
Dạy học tích hợp
Thí nghiệm mở đầu
Thí ghiệm củng cố
Thí nghiệm tổng hợp
Thí nghiệm nghiên cứu
Thí nghiệm kiểm tra
Thí nghiệm
___________________________________________________________________________________________________________ 4
Nguyễn Thị Ánh Trúc – DẠY HỌC TÍCH HỢP KIẾN THỨC MỘT SỐ BÀI HỌC VẬT LÝ THCS
MỤC LỤC
Mở đầu……………………………………………………………trang 1
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tích hợp các kiến
thức về điện học trong dạy học vật lý ở trường THCS ………… trang
5
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề ………………………………..... trang
5
1.2 Nhiệm vụ dạy học vật lý ở trường THCS…………………… trang 11
1.3 Điện năng và sản xuất điện năng …………………………… trang 19
1.4 Các biện pháp tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng.. trang 22
1.5 Nghiên cứu thực trạng thực hiện giáo dục KTTH và hướng nghiệp
trong dạy học vật lý…………………………………………. trang 35
Kết luận chương 1 ……………………………………………….trang 38
Chương 2: Xây dựng tiến trình dạy học một số bài học vật lí có tích
hợp các kiến thức sản xuất điện năng…………………………….trang 39
2.1 Phân tích chương trình – sách giáo khoa vật lí. Các yếu tố kiến
thức làm cơ sở cho sản xuất điện năng………………………… trang 39
2.2 Xây dựng chương trình tích hợp kiến thức về sản xuất điện năng
Theo chương trình SGK vật lý…………………………………… trang 45
2.3 Xây dựng tiến trình một số bài cụ thể ……………………… trang 50
Kết luận chương 2 ……………………………………………… trang 65
Chương 3 : Thực nghiệm sư phạm……………………………… trang 66
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm……………………….. trang 66
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm……………………….. trang 66
___________________________________________________________________________________________________________ 5
Nguyễn Thị Ánh Trúc – DẠY HỌC TÍCH HỢP KIẾN THỨC MỘT SỐ BÀI HỌC VẬT LÝ THCS
3.3. Đối tượng và cơ sở thực nghiệm sư phạm………………….. trang 66
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm………………………… trang 69
3.5. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm………. trang 69
3.6 Tiến hành thực nghiệm sư phạm…………………………….. trang 71
3.7. Kết quả và xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm …………….
trang 74
3.8. Đánh giá chung về TNSP……………………………………
trang 86
Kết luận chương 3 ……………………………………………..
trang 87
Kết luận chung …………………………………………………..
trang 88
Tài liệu tham khảo………………………………………………… trang 90
Phụ lục …………………………………………………………. …trang 91
___________________________________________________________________________________________________________ 6
Nguyễn Thị Ánh Trúc – DẠY HỌC TÍCH HỢP KIẾN THỨC MỘT SỐ BÀI HỌC VẬT LÝ THCS
MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài.
Trong công cuộc đổi mới và hội nhập của đất nước hiện nay, nhiệm vụ cơ
bản của giáo dục phổ thông là đào tạo những con người mới, những người lao
động có tri thức, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động, sáng tạo, sẵn sàng
tham gia vào lao động sản suất, ...
Để thực hiện nhiệm vụ đó, Bộ GD&ĐT đã xây dựng chương trình giáo
dục phổ thông với hệ thống các môn học phù hợp với những yêu cầu của sự
phát triển. Trong đó bộ môn Vật lí đóng vai trò không nhỏ đảm bảo hoàn thành
mục tiêu giáo dục. Đây là môn học cung cấp những kiến thức khoa học là cơ sở
của nhiều ngành kĩ thuật, góp phần giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp.
Các kiến thức Vật lí được vận dụng vào quá trình lao động sản xuất, vào kĩ
thuật công nghệ. Một trong những ngành sản xuất ứng dụng kiến thức Vật lí đó
là sản xuất điện năng.
Hiện nay, điện năng đã trở thành năng lượng không thể thiếu trong sản
xuất, sinh hoạt, ... Do vậy, vấn đề sản xuất và sử dụng điện năng đang là vấn đề
quan tâm của toàn xã hội. Việc lồng ghép dạy học các kiến thức Vât lí và giáo
dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh về sản xuất điện năng trong chương trình
THCS cũng chính là một trong những nhiệm vụ của người giáo viên. Điện năng
được sản xuất theo nhiều cách khác nhau, đó là quá trình chuyển hoá từ một
dạng năng lượng nào đó (động năng, thế năng, ...) thành điện năng.
Trong thực tế giảng dạy ở các trường THCS, nhiều khi giáo viên chưa để
ý đến việc tích hợp các phần kiến thức để tạo thành hệ thống và thông qua đó
giáo dục KTTH – hướng nghiệp cho học sinh. Mặt khác quá trình sản xuất điện
năng cũng gây ra ảnh hưởng tới môi trường sống. Sự ô nhiễm môi trường đang
___________________________________________________________________________________________________________ 7
Nguyễn Thị Ánh Trúc – DẠY HỌC TÍCH HỢP KIẾN THỨC MỘT SỐ BÀI HỌC VẬT LÝ THCS
là vấn đề nhức nhối của nhân loại. Do vậy, việc kết hợp dạy học Vật lí với giáo
dục môi trường là nhiệm vụ thiết yếu đối với giáo viên.
Trong những năm gần đây, Bộ GD&ĐT đã quan tâm tới việc đưa tư
tưởng sư phạm tích hợp vào chương trình sách giáo khoa mới và trong quá trình
đổi mới phương pháp dạy học. Vận dụng tư tưởng này giúp liên kết các kiến
thức trong bộ môn Vật lí nói riêng và giữa các môn học nói chung, nhằm vận
dụng tốt các phương pháp dạy học tích cực để tăng hiệu quả giáo dục.
Với những lí do trên đây, chúng tôi nhận thấy cần phải nghiên cứu vận
dụng tư tưởng sư phạm tích hợp trong việc dạy học, cụ thể là dạy kiến thức về
sản xuất điện năng. Đó là lí do chúng tôi chọn đề tài: Dạy học tích hợp kiến
thức một số bài học Vật lí THCS nhằm giáo dục kỹ thuật tổng hợp – hướng
nghiệp cho học sinh.
II. Mục đích nghiên cứu.
Dạy học tích hợp kiến thức một số bài học Vật lí THCS nhằm giáo dục
kĩ thuật tổng hợp – hướng nghiệp cho học sinh THCS.
III. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
- Khách thể: Quá trình dạy và học Vật lí của GV và HS ở trường THCS.
- Đối tượng nghiên cứu: Tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng
vào một số bài học Vật lí.
- Giới hạn của đề tài: Tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng khi
dạy một số bài học Vật lí THCS nhằm giáo dục KTTH – hướng nghiệp cho học
sinh.
IV. Giả thuyết khoa học.
Nếu phối hợp hợp lí các phương pháp và phương tiện dạy học để tích hợp
kiến thức một số bài học vật lý THCS, nhằm giáo dục KTTH – hướng nghiệp
cho HS.
V. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt được mục đích đề ra, đề tài có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
___________________________________________________________________________________________________________ 8
Nguyễn Thị Ánh Trúc – DẠY HỌC TÍCH HỢP KIẾN THỨC MỘT SỐ BÀI HỌC VẬT LÝ THCS
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục KTTH – hướng nghiệp.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn vận dụng các phương pháp và
phương tiện dạy học theo tư tưởng sư phạm tích hợp trong dạy học Vật lí ở
trường THCS.
- Nghiên cứu về sản xuất điện năng.
- Điều tra thực trạng về dạy học các kiến thức về sản xuất điện năng theo
chương trình sách giáo khoa cơ bản ở một số trường THCS.
- Nghiên cứu việc tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng khi dạy
một số bài học Vật lí theo chương trình sách và giáo khoa cơ bản, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục kĩ thuật tổng hợp – hướng nghiệp cho học sinh
THCS.
- Soạn một số giáo án theo hướng của đề tài.
- Thực nghiệm sư phạm
VI. Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm, điều tra, quan sát
- Phương pháp thực nghiệm
VII. Những đóng góp của luận văn.
- Về mặt lý luận: Vận dụng dạy học tích hợp vào việc thực hiện giáo dục
KTTH – hướng nghiệp cho HS qua dạy học môn Vật lí.
- Về mặt thực tiễn:
+ Xây dựng tiến trình dạy học tích hợp về sản xuất điện năng khi dạy một
số bài học vật lí theo chương trình và sách giáo khoa cơ bản, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục KTTH – hướng nghiệp cho học sinh THCS.
+ Các bài soạn là tài liệu tham khảo cho GV trong quá trình dạy học.
VIII. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
___________________________________________________________________________________________________________ 9
Nguyễn Thị Ánh Trúc – DẠY HỌC TÍCH HỢP KIẾN THỨC MỘT SỐ BÀI HỌC VẬT LÝ THCS
Chương I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tích hợp các kiến thức về điện học
trong dạy học Vật lí ở trường THCS.
Chương II. Xây dựng tiến trình dạy học một số bài học Vật lí có tích hợp các
kiến thức về sản xuất điện năng.
Chương III: Thực nghiệm sư phạm.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TÍCH HỢP
CÁC KIẾN THỨC VỀ
ĐIỆN HỌC TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề.
1.1.1. Thực hiện giáo dục KTTH trong dạy học Vật lí
___________________________________________________________________________________________________________ 10
Nguyễn Thị Ánh Trúc – DẠY HỌC TÍCH HỢP KIẾN THỨC MỘT SỐ BÀI HỌC VẬT LÝ THCS
Giáo dục KTTH cho học sinh là một nhiệm vụ quan trọng của giáo dục
phổ thông. Trong đó môn vật lí với đặc điểm và phương pháp riêng đã đóng vai
trò cơ bản trong việc giáo dục KTTH.
Thực hiện giáo dục KTTH trong dạy học Vật lí là làm cho HS hiểu biết
và nắm vững các vấn đề chính sau:
- Những nguyên lí khoa học, kĩ thuật và công nghệ cơ bản, chung của các
quá trình sản xuất chính.
Trong quá trình dạy học Vật lí, cần phân tích để làm sáng tỏ các nguyên
tắc Vật lí trong hoạt động của các thiết bị khác nhau, các nguyên lí cơ bản của
điều khiển máy, phương tiện kĩ thuật, thiết bị thông tin liên lạc, …
Giới thiệu để HS hiểu được cơ sở của năng lượng học, kĩ thuật điện tử
học, kĩ thuật tính toán, kĩ thuật nhiệt, kĩ thuật liên quan đến quan đến quốc
phòng, … Nguyên lí chế tạo, sử dụng công cụ lao động, thiết kế chế tạo dụng
cụ thí nghiệm, …
Qua việc nghiên cứu các khả năng, hình thức và phương pháp ứng dụng
các định luật, các thuyết Vật lí cần chỉ cho HS hiểu và nắm được nguyên lí khoa
học chung của các ngành sản xuất chính như: Quá trình sản xuất cơ khí, sản
xuất tự động, quá trình sản xuất gia công vật liệu, sản xuất, truyền tải và sử
dụng điện năng, …
Bằng việc thực hiện các thí nghiệm Vật lí, giải quyết các bài toán về kĩ
thuật, tổ chức tham quan, ngoại khoá, … cần bồi dưỡng tri thức, kĩ năng về tổ
chức lao động khoa học và quản lí kinh tế - kĩ thuật, đồng thời cho HS hiểu biết
thêm các nguyên lí kĩ thuật chung, hiểu về đối tượng lao động, công cụ lao
động và sức lao động trong quá trình sản xuất xã hội.
- Các phương hướng cơ bản của tiến bộ khoa học – kĩ thuật.
Cùng với việc chiếm lĩnh các nguyên lí khoa học, kĩ thuật và công nghệ,
cần để cho HS lĩnh hội được vấn đề kinh tế - xã hội của kĩ thuật, các phương
hướng cơ bản của tiến bộ khoa học – kĩ thuật bao gồm:
___________________________________________________________________________________________________________ 11
Nguyễn Thị Ánh Trúc – DẠY HỌC TÍCH HỢP KIẾN THỨC MỘT SỐ BÀI HỌC VẬT LÝ THCS
Các yếu tố cấu trúc của hệ kĩ thuật, nguyên tắc và chức năng của kĩ thuật
mới, đó là cơ sở của tiến bộ khoa học và công nghệ, của các phương pháp sản
xuất mới.
Các tư tưởng khoa học hiện đại và xu hướng phát triển của kĩ thuật và
công nghệ sản xuất như: Cơ khí hoá nền sản xuất quốc dân, sản xuất và truyền
tải điện năng, gia công vật liệu mới, sử dụng năng lượng nguyên tử, tự động hoá
sản xuất, …
- Rèn luyện các kĩ năng và thói quen thực hành.
Rèn luyện các kĩ năng cơ bản về sử dụng các dụng cụ thiết bị thí nghiệm
Vật lí, các công cụ sản xuất phổ biến như: Hệ thống thao tác đo đạc, đọc các giá
trị, lựa chọn dụng cụ với cấp độ chính xác thích hợp, … quy tắc lắp ráp, kiểm
tra, vận hành, bảo quản các thiết bị, động cơ, máy móc, … Cần cho HS hiểu bản
chất Vật lí của cấu trúc kĩ thuật làm quen với việc thực hiện các yêu cầu kĩ thuật
cũng như kế hoạch làm việc.
Rèn luyện các kĩ năng tính toán, sử dụng bản vẽ, đồ thị, tự thiết kế và chế
tạo các dụng cụ, mô hình phục vụ học tập, giải bài toán kĩ thuật, … nhằm phát
triển năng lực sáng tạo và rèn luyện thói quen thực hành cho HS.
Giáo dục KTTH cho học sinh phổ thông phải dựa trên các nguyên tắc cơ
bản sau:
- Giáo dục KTTH phải kết hợp với giáo dục phổ thông, phục vụ mục tiêu
chung của giáo dục phổ thông.
- Giáo dục KTTH phải mang tính hiện đại, cập nhật.
- Giáo dục KTTH phải làm cho học sinh hiểu được những nguyên lí cơ
bản của các quá trình sản xuất quan trọng, đồng thời rèn luyện cho học sinh thói
quen dùng những dụng cụ đơn giản phổ biến trong các ngành sản xuất.
- Dạy học vật lí phải luôn luôn gắn với đời sống và sản xuất, làm cho học
sinh thấy được những ứng dụng của kiến thức vật lí trong đời sống và kĩ thuật,
đồng thời nhận ra được những đòi hỏi phải giải quyết những vấn đề mới của
cuộc sống và kĩ thuật đối với vật lí học, đối với người học Vật lí.
___________________________________________________________________________________________________________ 12
Nguyễn Thị Ánh Trúc – DẠY HỌC TÍCH HỢP KIẾN THỨC MỘT SỐ BÀI HỌC VẬT LÝ THCS
1.1.2. Các nghiên cứu về dạy học tích hợp
- Khái niệm tích hợp:
+ Theo từ điển tiếng việt: “Tích hợp nghĩa là sự hợp nhất, sự hoà nhập,
sự kết hợp”.
+Theo từ điển tiếng pháp: “Tích hợp là gộp lại, sát nhập vào thành một
tổng thể”.
+ Trong lĩnh vực khoa học giáo dục, theo Dương Tiến Sỹ: “Tích hợp là
sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức (khái niệm) thuộc các
môn học khác nhau thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối liên
hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập trong các môn học đó”.
Vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp vào quá trình dạy học là rất cần
thiết. Hiện nay dạy học tích hợp đang là một xu hướng của lý luận dạy học
được nhiều nước trên thế giới quan tâm thực hiện.
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Khải (Trường Đại học Thái Nguyên ) từ góc
độ lý luận dạy học: “Dạy học tích hợp tạo ra các tình huống liên kết tri thức các
môn học, đó là cơ hội phát triển năng lực của học sinh. Khi xây dựng các tình
huống vận dụng kiến thức, học sinh sẽ phát huy được năng lực tự lực, phát triển
tư duy sáng tạo. Dạy học tích hợp các khoa học sẽ làm giảm trùng lặp nội dung
dạy học các môn học, việc xây dựng chương trình các môn học theo hướng này
có ý nghĩa quan trọng làm giảm tình trạng quá tải của nội dung học tập, đồng
thời hiệu quả giảng dạy được nâng lên. Nhất là trong bối cảnh hiện nay, do đòi
hỏi của xã hội, nhiều tri thức cần thiết mới đều muốn đưa vào nhà trường”
- Khái niệm về dạy học tích hợp.
Quá trình dạy học tích hợp được hiểu là một quá trình dạy học trong đó
toàn thể các hoạt động học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng lực
rõ ràng, có dự tính trước những điều cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ cho
các quá trình học tập tương lai, hoặc hoà nhập học sinh vào cuộc sống lao động
(Xavier Roegiers (1966)). Mục tiêu cơ bản của dạy học tích hợp là nâng cao
chất lượng giáo dục học sinh phù hợp các mục tiêu giáo dục của nhà trường.
___________________________________________________________________________________________________________ 13
Nguyễn Thị Ánh Trúc – DẠY HỌC TÍCH HỢP KIẾN THỨC MỘT SỐ BÀI HỌC VẬT LÝ THCS
Dạy học tích hợp hướng tới việc tổ chức các hoạt động học tập, trong đó
học sinh học cách sử dụng phối hợp những kiến thức, những kĩ năng trong các
tình huống gần với cuộc sống và có ý nghĩa. Cụ thể là cần kết hợp một cách hữu
cơ, có hệ thống các kiến thức (khái niệm) thuộc các môn học khác nhau thành
một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn
được đề cập trong các môn học đó.
Dạy học tích hợp hướng tới thiết lập mối quan hệ giữa các khái niệm
khác nhau của cùng một môn học cũng như của các môn học khác nhau, hướng
tới đào tạo học sinh có năng lực đáp ứng được thách thức lớn của xã hội ngày
nay là có được khả năng huy động hiệu quả những kiến thức và năng lực của
mình để giải quyết một cách hữu ích một tình huống xuất hiện, hoặc có thể đối
mặt với một khó khăn bất ngờ, một tình huống chưa từng gặp. Tư tưởng sư
phạm đó gắn liền với việc phát triển năng lực để giải quyết vấn đề, phát triển
năng lực sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học.
- Mục tiêu cơ bản của sư phạm tích hợp
+ Làm cho các quá trình học tập có ý nghĩa: Đặt quá trình học tập vào
hoàn cảnh (tình huống) để học sinh nhận thấy ý nghĩa của kiến thức, kĩ năng,
năng lực cần lĩnh hội. Điều này có ý nghĩa to lớn trong việc tạo động lực học
tập cho học sinh. Trong quá trình học tập các kiến thức, kĩ năng, năng lực đều
được huy động và gắn với thực tế cuộc sống. Do vậy cần liên kết các môn học
khác nhau trong nhà trường.
+ Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn: Lựa chọn các tri thức,
kĩ năng cốt yếu xem là quan trọng đối với quá trình học tập của học sinh và
dành thời gian, cũng như giải pháp hợp lí cho chúng.
+ Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống: Nêu bật cách thức sử dụng
kiến thức đã lĩnh hội. Tạo các tình huống học tập để học sinh vận dụng kiến
thức một cách sáng tạo, tự lực để hình thành người lao động có năng lực tự lập.
___________________________________________________________________________________________________________ 14
Nguyễn Thị Ánh Trúc – DẠY HỌC TÍCH HỢP KIẾN THỨC MỘT SỐ BÀI HỌC VẬT LÝ THCS
+ Lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học: Thiết lập mối quan hệ giữa
các khái niệm khác nhau của cùng một môn học cũng như của các môn học
khác nhau. Đào tạo học sinh có khả năng huy động hiệu quả những kiến thức và
năng lực của mình để giải quyết một cách hữu ích một tình huống xuất hiện,
hoặc có thể đối mặt với một khó khăn bất ngờ, một tình huống chưa từng gặp.
- Một số quan điểm vận dụng dạy học tích hợp trong dạy học Vật lí.
+ Vận dụng DHTH một cách có ý nghĩa: Phải nghiên cứu, lựa chọn các
nội dung, tình huống có ý nghĩa đối với việc học tập và hình thành các năng lực
cần thiết cho học sinh.
+ Không làm cho học sinh quá tải: Nghiên cứu, lựa chọn kĩ càng, xác
định rõ thời gian và mức độ tích hợp. Tránh liên kết kiến thức quá rộng, hoặc
quá sâu dẫn đến quá tải học tập của học sinh làm giảm hiệu quả dạy học.
+ Vận dụng hợp lí các phương pháp dạy học tích cực, phương tiện dạy
học để tạo ra hiệu quả giáo dục cao.
+ Tăng cường khai thác mối quan hệ liên môn và liên kết kiến thức trong
nội bộ môn học.
- Nội dung dạy học tích hợp:
+ Giáo dục thế giới quan khoa học biên chứng.
+ Giáo dục KTTH và hướng nghiệp cho học sinh.
+ Giáo dục môi trường.
* Các nghiên cứu về tích hợp kiến thức sản xuất điện năng.
Sản xuất điện năng là sự biến đổi các dạng năng lượng khác thành điện
năng, dòng điện xuất hiện sau khi lưới điện được nối với mạng tiêu thụ. Các
hình thức sản xuất điện năng bao gồm:
- Với tuabin: Phần lớn điện năng được sản xuất bởi máy phát điện tại các
nhà máy điện, máy phát điện nối với tuabin, chuyển động quay của tuabin dẫn
đến chuyển động quay của máy phát điện và tạo ra điện. Ở đây cơ năng đã
chuyển hoá thành điện năng. Tuabin có thể được vận hành qua:
___________________________________________________________________________________________________________ 15
Nguyễn Thị Ánh Trúc – DẠY HỌC TÍCH HỢP KIẾN THỨC MỘT SỐ BÀI HỌC VẬT LÝ THCS
+ Hơi nước: năng lượng nhiệt qua quá trình đốt cháy than, khí thiên
nhiên hay dầu mỏ (trong nhà máy nhiệt điện) hay từ phản ứng hạt nhân (trong
nhà máy điện nguyên tử) làm cho nước bốc hơi, dưới áp suất cao làm quay tua
bin.
+ Nước: tại các nhà máy thuỷ điện, nước được tụ lại với thế năng lớn,
năng lượng dòng chảy của nước làm quay tuabin.
+ Gió: Động năng của gió có thể trực tiếp làm quay tuabin.
+ Khí nóng: tuabin có thể được vận hành trực tiếp từ các khí nóng trong
quá trình đốt cháy khí thiên nhiên hay dầu.
- Với động cơ pít tông: các máy phát điện nhỏ hoạt động với động cơ pít
tông, nhiên liệu dầu điesel, khí sinh học hay khí thiên nhiên.
- Bảng tế bào quang điện: Các tế bào quang điện chuyển đổi năng lượng
mặt trời trực tiếp thành điện năng.
- Phản ứng hoá học: Trong acquy, pin hay tế bào nhiên liệu năng lượng
hoá được lưu bên trong qua các phản ứng hoá học biến đổi thành điện năng.
Với các hình thức sản xuất điện năng như trên cho ta thấy, có thể tích hợp
các kiến thức về sản suất điện năng vào bài giảng mà kiến thức của bài là cơ sở
cho việc sản xuất điện năng hoặc thông qua việc giải các bài tập có nội dung kĩ
thuật. Cụ thể các bài học có thể tích hợp là: Động năng, thế năng, hiện tượng
cảm ứng điện từ, máy phát điện xoay chiều, hiện tượng quang điện trong, phản
ứng phân hạch.
Cùng với việc tích hợp để cho học sinh nắm được nguyên lí chung của
quá trình sản xuất điện năng góp phần giáo dục KTTH còn cho học sinh thấy
định hướng phát triển của ngành sản xuất điện và một số ngành nghề liên quan
điều này góp phần định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Cũng thông qua đó
cho học sinh thấy được những ảnh hưởng của quá trình sản xuất điện năng với
môi trường, điều này giúp cho học sinh có thái độ đúng đắn trước vấn đề môi
trường, biết cách góp sức bảo vệ môi trường.
1.2. Nhiệm vụ dạy học Vật lí ở trường THCS
___________________________________________________________________________________________________________ 16
Nguyễn Thị Ánh Trúc – DẠY HỌC TÍCH HỢP KIẾN THỨC MỘT SỐ BÀI HỌC VẬT LÝ THCS
1.2.1. Nhiệm vụ dạy học Vật lí ở trường THCS và các con đường thực hiện
nhiệm vụ dạy học Vật lí.
1.2.1.1. Nhiệm vụ dạy học Vật lí ở trường THCS.
Căn cứ vào mục tiêu chung của hệ thống giáo dục quốc dân, của nhà
trường phổ thông, căn cứ vào đặc điểm của bộ môn Vật lí, việc dạy học Vật lí ở
trường phổ thông có các nhiệm vụ cơ bản như sau:
- Trang bị cho học sinh các kiến thức Vật lí phổ thông cơ bản, hiện đại,
có hệ thống bao gồm: các hiện tượng Vật lí, các khái niệm Vật lí, các định luật
Vật lí, nội dung chính của các thuyết Vật lí, các thí nghiệm Vật lí cơ bản, một
số kiến thức về lịch sử Vật lí, các tư tưởng và phương pháp nghiên cứu Vật lí,
các ứng dụng quan trọng của Vật lí trong đời sống và công nghệ …
- Phát triển tư duy khoa học và năng lực sáng tạo của học sinh.
Bồi dưỡng phương pháp học tập, lòng ham thích nghiên cứu khoa học và
ý thức tích cực chủ động trong quá trình chiếm lĩnh, xây dựng, vận dụng tri
thức Vật lí cho học sinh. Rèn luyện cho học sinh có khả năng thực hành tự lập,
năng động và sáng tạo trong học tập, lao động sản xuất, thích ứng với phát triển
của thời đại.
- Hình thành thế giới quan khoa học biện chứng.
Làm cho học sinh hiểu rõ thế giới tự nhiên là vật chất, vật chất luôn ở
trạng thái vận động và vận động theo quy luật. Củng cố lòng tin ở khoa học, ở
khả năng nhận biết ngày càng đầy đủ chính xác các quy luật tự nhiên của con
người. Góp phần giáo dục lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tinh thần hợp
tác quốc tế và thái độ với lao động, với môi trường cho học sinh. Bồi dưỡng cho
học sinh phẩm chất nhân cách người lao động có tri thức, có đạo đức cách
mạng, có bản lĩnh vươn lên chiểm lĩnh đỉnh cao trí tuệ nhân loại.
- Góp phần giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp, giáo dục thẩm
mĩ.
Vật lí học gắn bó mật thiết với khoa học và công nghệ, là cơ sở của nhiều
ngành kĩ thuật và sản xuất, là cơ sở của nội dung giáo dục KTTH. Qua việc dạy
___________________________________________________________________________________________________________ 17
Nguyễn Thị Ánh Trúc – DẠY HỌC TÍCH HỢP KIẾN THỨC MỘT SỐ BÀI HỌC VẬT LÝ THCS
học môn Vật lí làm cho học sinh nắm được nguyên lí cơ bản về quá trình sản
xuất của những ngành chủ yếu, nắm được cấu tạo và hoạt động cũng như kĩ
năng sử dụng các dụng cụ đo lường, các máy móc đơn giản. Rèn luyện cho học
sinh phương pháp thực nghiệm khoa học, biết tổ chức công tác thực hành, biết
xử lí các số liệu thực nghiệm … Chuẩn bị cơ sở tâm lí và năng lực hoạt động
thực tiễn cho học sinh, giúp cho học sinh có định hướng nghề nghiệp, hiểu biết
cái đẹp và chủ động tham gia các quá trình sản xuất, hoạt động xã hội. Đảm bảo
cho việc dạy học Vật lí gắn với đời sống, với khoa học kĩ thuật và công nghệ
hiện đại.
1.2.1.2. Con đường thực hiện các nhiệm vụ dạy học Vật lí.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học Vật lí cần thực hiện đúng con
đường nhận thức Vật lí và tổ chức hoạt động nhận thức Vật lí của học sinh.
a) Con đường nhận thức Vật lí:
V.I. Lênin chỉ ra “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư
duy trừu tượng đến thực tiễn. Đó là con đường biện chứng của nhận thức chân
lí, nhận thức thực tế khách quan”.
Các nhà khoa học trình bày con đường nhận thức, sự sáng tạo khoa học
trong Vật lí dưới dạng chu trình nhận thức khoa học: Thực tiễn → vấn đề →
giả thuyết → hệ quả → định luật → lý thuyết → thực tiễn.
Chu trình nhận thức khoa học không khép kín mà mở rộng dần, làm
phong phú thêm kiến thức khoa học. Con đường nhận thức Vật lí, đi tìm chân lí
xuất phát từ thực tiễn và cuối cùng trở lại thực tiễn, lấy thực tiễn làm chân lí.
b) Tổ chức hoạt động nhận thức Vật lí của học sinh.
* Hoạt động nhận thức Vật lí của học sinh.
Hoạt động học bao gồm các thành phần: Động cơ, mục đích, phương
tiện, điều kiện, hoạt động, hành động, thao tác. Chúng có quan hệ chặt chẽ và
tác động lẫn nhau. Để thực hiện một nhiệm vụ đặt ra, đạt được một mục đích
học tập nhất định thì học sinh cần phải thực hiện những hành động, thao tác cụ
thể.
___________________________________________________________________________________________________________ 18
Nguyễn Thị Ánh Trúc – DẠY HỌC TÍCH HỢP KIẾN THỨC MỘT SỐ BÀI HỌC VẬT LÝ THCS
Những hành động phổ biến trong nhận thức Vật lí bao gồm:
1. Quan sát, nhận biết những dấu
10. Tìm mối quan hệ hàm số giữa
hiệu đặc trưng của sự vật, hiện
các đại lượng Vật lí, biểu diễn
tượng.
bằng công cụ toán học.
2. Phân tích một hiện tượng phức tạp
11. Dự đoán diễn biến của một
ra thành hiện tượng đơn giản.
hiện tượng trong những điều kiện
3. Xác định những giai đoạn diễn
thực tế xác định.
biến của hiện tượng.
12. Giải thích một hiện tượng
4. Tìm dấu hiệu giống nhau, tương tự
thực tế.
của các sự vật, hiện tượng.
13. Xây dựng một giả thuyết.
5. Bố trí thí nghiệm để tạo ra một
14. Từ giả thuyết suy ra một hệ
hiện tượng trong những điều kiện
quả.
xác định.
15. Lập phương án thí nghiệm để
6. Tìm những tính chất chung của
kiểm tra một giả thuyết, hệ quả.
nhiều sự vật, hiện tượng.
16. Tìm những dấu hiệu cụ thể
7. Tìm mối quan hệ khách quan, phổ
trong thực tế của những khái
biến giữa các sự vật hiện tượng.
niệm, định luật Vật lí.
8. Mô hình hoá những sự kiện thực
17. Diễn đạt bằng lời những kết
tế quan sát được dưới dạng những
quả thu được qua hành động.
khái niệm, những mô hình lí tưởng
18. Đánh giá kết quả hành động.
để sử dụng chúng làm công cụ của tư
19. Tìm phương pháp chung để
duy.
giải quyết một loại vấn đề, một
9. Đo một đại lượng Vật lí.
bài toán.
Những thao tác phổ biến cần dùng trong hoạt động nhận thức Vật lí gồm:
- Thao tác vật chất:
+ Nhận biết bằng các giác quan, tác động lên các vật bằng công cụ.
Ví dụ: Tác dụng lực, làm biến dạng, chiếu sáng, hơ nóng, làm lạnh, …
___________________________________________________________________________________________________________ 19
Nguyễn Thị Ánh Trúc – DẠY HỌC TÍCH HỢP KIẾN THỨC MỘT SỐ BÀI HỌC VẬT LÝ THCS
+ Sử dụng các dụng cụ đo, làm thí nghiệm, thu thập tài liệu, số liệu thực
nghiệm, thay đổi các điều kiện làm thí nghiệm …
- Thao tác tư duy: Phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hoá, khái quát
hoá, cụ thể hoá, suy luận quy nạp, suy luận diễn dịch, suy luận tương tự.
* Hoạt động dạy học vật lí của giáo viên.
Dạy học vật lí là tổ chức, hướng dẫn cho học sinh thực hiện các hành
động nhận thức vật lí để học sinh chiếm lĩnh, tái tạo được kiến thức, kinh
nghiệm xã hội và biến thành vốn liếng của mình. Đồng thời, làm biến đổi bản
thân học sinh, hình thành và phát triển những phẩm chất, năng lực của họ theo
mục tiêu dạy học.
Giáo viên cần thực hiện những hành động chủ yếu sau:
- Xây dựng tình huống có vấn đề
- Xây dựng cấu trúc logic của nội dung bài học thích hợp.
- Rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hiện một số thao tác cơ bản, một
số hành động nhận thức phổ biến.
- Bồi dưỡng cho học sinh phương pháp nhận thức được sử dụng rộng rãi
trong nghiên cứu vật lí: phương pháp thực nghiệm, phương pháp mô hình.
Phương pháp thực nghiệm gồm các giai đoạn chính sau:
+ Nêu các sự kiện khởi đầu, phát hiện vấn đề.
+ Xây dựng giả thuyết
+ Từ giả thuyết, suy ra hệ quả có thể kiểm tra được bằng thực nghiệm.
+ Bố trí, tiến hành thí nghiệm kiểm tra.
+ Kết luận.
Phương pháp mô hình gồm các giai đoạn chính
+ Phát hiện những đặc tính bản chất của vật gốc.
+ Lựa chọn hệ thống vật thể, kí hiệu mà ta đã biết rõ quy luật hành động
của chúng để biểu thị những đặc tính của vật gốc.
___________________________________________________________________________________________________________ 20
Nguyễn Thị Ánh Trúc – DẠY HỌC TÍCH HỢP KIẾN THỨC MỘT SỐ BÀI HỌC VẬT LÝ THCS
+ Cho mô hình hoạt động, suy ra một hệ quả có thể kiểm tra được trong
thực tế.
+ Bố trí, tiến hành thí nghiệm để kiểm tra hệ quả dự đoán.
+ Kết luận: Nếu kết quả thí nghiệm phù hợp với dự đoán thì mô hình
phản ánh đúng thực tế và được chấp nhận, nếu không phù hợp thì phải sửa đổi
mô hình hoặc xây dựng mô hình mới.
- Tổ chức, hướng dẫn tạo điều kiện để học sinh phát biểu, trao đổi, tranh
luận về kết quả hành động của mình, động viên khuyến khích kịp thời.
- Lựa chọn và trang bị cho học sinh những phương tiện, công cụ cần thiết
để thực hiện hành động.
1.2.2. Giáo dục KTTH và hướng nghiệp trong dạy học Vật lí.
1.2.2.1. Giáo dục KTTH là gì ? Hướng nghiệp là gì ?
a. Giáo dục kĩ thuật tổng hợp.
Giáo dục kĩ thuật tổng hợp là trang bị cho học sinh những nguyên lí khoa
học chủ yếu của những ngành sản xuất chính, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo sử dụng
và điều khiển các công cụ sản xuất cần thiết. Chuẩn bị cơ sở tâm lí và hoạt động
thực tiễn, tạo khả năng định hướng nghề nghiệp và tự tạo việc làm trong nền
sản xuất hiện đại cho học sinh.
b. Hướng nghiệp.
Hướng nghiệp có thể hiểu như là một hệ thống tác động của xã hội về
giáo dục học, y học, xã hội học, kinh tế học, … nhằm giúp cho thế hệ trẻ chọn
được nghề vừa phù hợp hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trường của cá
nhân, vừa đáp ứng được nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền
kinh tế quốc dân.
c. Quan hệ giữa giáo dục KTTH với hướng nghiệp.
Một trong những nhiệm vụ cơ bản của trường phổ thông là đào tạo con
người mới, những người lao động có trí thức và có năng lực thực hành, tự chủ
năng động và sáng tạo, sẵn sàng tham gia lao động sản xuất và các hoạt động xã
hội. Nguyên tắc KTTH đảm bảo cho nhà trường gắn liền với thực tế cuộc sống
___________________________________________________________________________________________________________ 21
Nguyễn Thị Ánh Trúc – DẠY HỌC TÍCH HỢP KIẾN THỨC MỘT SỐ BÀI HỌC VẬT LÝ THCS
sản xuất – xã hội, học đi đôi với hành, nó có ý nghĩa đặc biệt, quy định cấu trúc
của học vấn và sự phát triển toàn diện người HS.
Giáo dục KTTH là cầu nối giữa giáo dục phổ thông và giáo dục nghề
nghiệp, giữa giáo dục và sản xuất xã hội. Việc giáo dục KTTH khi được tiến
hành trên cả hai mặt lí thuyết và thực hành, cân đối giữa kiến thức và kĩ năng,
làm cho vốn tri thức khoa học tổng hợp ngày càng hoàn thiện vững chắc thì HS
sẽ thấy rõ hơn năng lực, sở trường của mình để lựa chọn nghề nghiệp. Có thể
nói, nếu thực hiện tốt việc giáo dục KTTH sẽ giúp HS có định hướng đúng
trong lựa chọn nghề nghiệp của mình.
1.2.2.2. Nội dung của giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp bao
gồm:
- Giới thiệu cho học sinh những cơ sở của các xu hướng tiến bộ kĩ thuật
quan trọng nhất (như cơ khí hoá, điện khí hoá, kĩ thuật điện và vô tuyến điện tử,
năng lượng, chế tạo vật liệu, tự động hoá …)
- Làm sáng tỏ các nguyên tắc Vật lí trong hoạt động của các thiết bị kĩ
thuật. Ví dụ: Nguyên tắc hoạt động của nhà máy điện, …
- Giới thiệu để học sinh hiểu được cơ sở của năng lượng học, kĩ thuật
điện tử, kĩ thuật tính toán, kĩ thuật nhiệt, kĩ thuật liên quan đến quốc phòng …
Nguyên lí chế tạo, sử dụng công cụ lao động, thiết kế chế tạo dụng cụ thí
nghiệm, các mẫu sản phẩm …
- Rèn luyện thói quen thực hành, kĩ năng cơ bản về sử dụng các thiết bị
thí nghiệm vật lí, các công cụ sản xuất phổ biến như: Hệ thống thao tác đo đạc,
đọc các giá trị, lựa chọn dụng cụ, lắp ráp, kiểm tra, vận hành, bảo quản các thiết
bị, động cơ, máy móc … Cho học sinh làm quen với việc thực hiện các yêu cầu
kĩ thuật cũng như kế hoạch làm việc.
- Thực hiện giáo dục KTTH trong dạy học các bộ môn nói chung, trong
dạy học Vật lí nói riêng đóng góp quan trọng vào việc hướng nghiệp cho học
sinh. Việc truyền thụ kiến thức khoa học bộ môn là quá trình tạo nền móng cho
sự lĩnh hội kiến thức nghề nghiệp. Vật lí học là cơ sở lí thuyết của nhiều ngành
___________________________________________________________________________________________________________ 22
Nguyễn Thị Ánh Trúc – DẠY HỌC TÍCH HỢP KIẾN THỨC MỘT SỐ BÀI HỌC VẬT LÝ THCS
kĩ thuật, chế tạo máy móc vì vậy giáo dục KTTH trong dạy học Vật lí có ý
nghĩa quan trọng hướng nghiệp học sinh.
1.2.2.3. Con đường thực hiện việc giáo dục KTTH và hướng nghiệp.
Việc giáo dục KTTH và hướng nghiệp cho học sinh cần thực hiện theo
các biện pháp sau:
- Giảng dạy kiến thức vật lí đảm bảo tính hệ thống, vững chắc, liên hệ
chặt chẽ với kĩ thuật, sản xuất và đời sống.
Lựa chọn tài liệu học tập có giá trị khoa học và có tính thực tiễn. Học
sinh không những nắm vững kiến thức mà còn thấy được con đường vận dụng
kiến thức vào hoạt động của máy móc, dụng cụ. Giải các bài toán kĩ thuật cho
phép học sinh làm quen với tình huống sản xuất, với hoạt động kinh tế ở địa
phương, từ đó rèn luyện kĩ năng cần thiết và phát triển tư duy kĩ thuật.
- Phối hợp các phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học
phong phú.
+ Lựa chọn các phương pháp dạy học góp phần phát triển năng lực sáng
tạo kĩ thuật của học sinh.
+ Tổ chức các hoạt động thực hành có tính sáng tạo.
+ Sử dụng rộng rãi các thí nghiệm Vật lí, các mô hình, các thiết bị dạy
học, phương tiện nghe nhìn, máy vi tính, công nghệ thông tin.
+ Tổ chức tham quan sản xuất, công tác ngoại khoá Vật lí, kĩ thuật để học
sinh rèn luyện kĩ năng thực hành, phát triển hứng thú và năng lực sáng tạo.
- Việc thực hiện giáo dục KTTH và hướng nghiệp cho học sinh không
được tách rời quá trình hình thành kiến thức, kĩ năng vật lí, nó được tích hợp
ngay trong quá trình dạy học các kiến thức Vật lí, cụ thể bằng các con đường
sau:
+ Khi giải các bài toán Vật lí
+ Trong quá trình chuẩn bị và tiến hành tham quan sản xuất: tuyên truyền
chính sách phát triển kinh tế đất nước, tạo động cơ nghiên cứu môn học, phát
triển hứng thú học Vật lí.
___________________________________________________________________________________________________________ 23
Nguyễn Thị Ánh Trúc – DẠY HỌC TÍCH HỢP KIẾN THỨC MỘT SỐ BÀI HỌC VẬT LÝ THCS
+ Trong quá trình giải thích các hiện tượng Vật lí, các quy luật Vật lí:
Làm rõ cơ sở Vật lí của các hướng phát triển kĩ thuật; giải thích nguyên tắc hoạt
động của các máy móc thiết bị kĩ thuật; vận dụng các kiến thức Vật lí để giải
các bài toán kĩ thuật, …
- Việc giới thiệu các tiến bộ khoa học – kĩ thuật cùng các thông tin về sự
phát triển kinh tế, kĩ thuật của đất nước và ở địa phương có tác dụng củng cố
niềm tin kích thích hứng thú học tập, là cơ sở định hướng nghề nghiệp cho học
sinh.
- Việc giáo dục KTTH phải được tiến hành trên cả hai mặt lí thuyết và
thực hành, cân đối giữa kiến thức và kĩ năng, đảm bảo mối quan hệ giữa lao
động công ích và quá trình dạy học. Trên cơ sở đó, học sinh thấy rõ năng lực sở
trường của mình để lựa chọn nghề nghiệp và đóng góp tích cực vào quá trình
sản xuất.
1.3. Điện năng và sản xuất điện năng.
1.3.1. Điện năng và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
- Điện năng có vai trò hết sức quan trọng trong mọi lĩnh vực kinh tế và
đời sống.
+ Trong sản xuất công nghiệp: Có thể nói điện năng là lực đẩy cho sản
xuất công nghiệp phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu công nghiệp từ thủ
công sang cơ giới hoá, tự động hoá với công nghệ ngày càng hiện đại.
+ Trong giao thông vận tải: Giao thông vận tải là nền tảng của phát triển
kinh tế xã hội trong đó điện năng đóng vai trò quan trọng vào việc phát triển
của ngành này. Đó là việc xây dựng các tuyến giao thông, đưa các phương tiện
giao thông góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường vào hoạt động như xe điện,
ô tô chạy bằng điện, …
+ Trong thông tin liên lạc: Thông tin liên lạc được coi như thước đo của
nền văn minh. Nếu như thời kì sơ khai con người chuyển thông tin bằng các
cách thổi tù và, đốt lửa, đánh trống, … hoặc dùng các phương tiện thông thường
thì ngày nay nhờ có điện năng, thông tin liên lạc đã phát triển vượt bậc. Ví dụ:
___________________________________________________________________________________________________________ 24
Nguyễn Thị Ánh Trúc – DẠY HỌC TÍCH HỢP KIẾN THỨC MỘT SỐ BÀI HỌC VẬT LÝ THCS
Việc thông tin liên lạc trên khoảng cách xa được tiến hành bằng điện thoại, điện
báo, internet, fax, các phương tiện thông tin đại chúng như đài phát thanh, vô
tuyến, …
Sự phát triển của thông tin liên lạc góp phần thay đổi cách tổ chức kinh tế
trên thế giới, thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá, làm thay đổi mạnh mẽ cuộc sống
của từng người, từng gia đình.
+ Trong khoa học kĩ thuật: Điện năng giúp cho các ngành khoa học kĩ
thuật phát triển, có nhiều những nghiên cứu khoa học mới được ứng dụng trong
thực tế. Sự phát triển của ngành điện thúc đẩy các ngành chế tạo máy, điện tử,
… quyết định tiến bộ trong các lĩnh vực cơ khí hoá, tự động hoá sản xuất, gắn
liền với việc nâng cao sức sản xuất và chất lượng sản phẩm.
+ Trong đời sống: Điện năng phục vụ rất nhiều những nhu cầu trong đời
sống hàng ngày của con người như chiếu sáng, quạt mát, điều hoà không khí,
thông tin liên lạc, nấu ăn, …
1.3.2. Sự chuyển hoá các dạng năng lượng thành điện năng.
Hiện nay, việc sản xuất điện năng được thực hiện bởi nhiều nhà máy
điện, trong đó cơ năng vận hành máy phát điện được lấy từ nhiều nguồn năng
lượng khác nhau.
- Nhà máy nhiệt điện: Nhiệt năng (đốt các nhiên liệu hoá thạch) → cơ
năng (làm quay tuabin) → điện năng.
- Nhà máy thuỷ điện: Năng lượng của dòng chảy (động năng, thế năng)
→ cơ năng (làm quay tuabin) → điện năng.
- Nhà máy điện hạt nhân: Năng lượng hạt nhân → cơ năng (làm quay
tuabin) → điện năng.
- Máy phát điện nhờ sức gió: Động năng của gió → cơ năng (làm quay
tuabin) → điện năng.
- Pin mặt trời: Năng lượng mặt trời → điện năng.
- Pin, ac quy: Năng lượng hoá học → điện năng.
1.3.3. Sản xuất điện năng và vấn đề môi trường sinh thái.
___________________________________________________________________________________________________________ 25
Nguyễn Thị Ánh Trúc – DẠY HỌC TÍCH HỢP KIẾN THỨC MỘT SỐ BÀI HỌC VẬT LÝ THCS