Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng khi dạy một số bài học vật lí (chương trình và sách giáo khoa cơ bản) góp phần nâng cao chất lượng giáo dục kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 137 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
------------------------------------------------


NGUYỄN THỊ HOÀN


TÍCH HỢP CÁC KIẾN THỨC VỀ SẢN XUẤT ĐIỆN NĂNG KHI DẠY
MỘT SỐ BÀI HỌC VẬT LÍ (CHƢƠNG TRÌNH VÀ SÁCH GIÁO
KHOA CƠ BẢN) GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC
KỸ THUẬT TỔNG HỢP – HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC








Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN


Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS Nguyễn Văn Khải, người thầy đã chỉ dẫn và giúp đỡ tận tình
trong suốt quá trình làm luận văn.
Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Các thầy cô giáo
trong khoa Sau đại học và khoa Vật lí trường ĐHSP – Đại học Thái Nguyên
đã tạo mọi điều kiện cho việc học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Sở GD–ĐT Thái Nguyên, Ban giám hiệu các trường THPT Đồng Hỷ -
Lê Hồng Phong – Trại Cau, các giáo viên Vật lí đã cộng tác, tạo điều kiện về
cơ sở vật chất cho việc học tập và TNSP.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2009
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hoàn













Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC


Trang
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
Chƣơng I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tích hợp các kiến thức
về sản xuất điện năng trong dạy học vật lí ở trƣờng THPT…………
5
1.1. Tổng quan .......................................................................................... 5
1.1.1. Thực hiện giáo dục kĩ thuật tổng hợp trong dạy học vật lí.............. 5
1.1.2. Các nghiên cứu về dạy học tích hợp .............................................. 7
1.2. Nhiệm vụ dạy học vật lí ở trường THPT............................................ 11
1.2.1. Nhiệm vụ dạy học vật lí ở trường THPT và các con đường thực
hiện nhiệm vụ dạy học vật lí......................................................................
11
1.2.2. Giáo dục KTTH và hướng nghiệp trong dạy học vật lí. ................. 16
1.3. Điện năng và sản xuất điện năng. ..................................................... 19
1.3.1. Điện năng và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế xã hội…. 19
1.3.2. Sự chuyển hoá các dạng năng lượng thành điện năng..................... 21
1.3.3. Sản xuất điện năng và vấn đề môi trường sinh thái......................... 21
1.4. Các biện pháp tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng trong
dạy học vật lí ở trường THPT. ..................................................................
23
1.4.1. Tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng vào các bài học Vật
lí. Các mức độ tích hợp ………………………………………………
23
1.4.2. Tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng khi giải các bài tập
có nội dung kĩ thuật ……………………………………………………..
24
1.4.3. Tổ chức tham quan, ngoại khoá …………………………………. 25
1.4.4. Phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học …………….. 27
1.5. Nghiên cứu thực trạng thực hiện giáo dục KTTH và hướng nghiệp
trong dạy học vật lí....................................................................................

36
Kết luận chương I ..................................................................................... 39
Chƣơng II. Xây dựng tiến trình dạy học một số bài học vật lí có tích
hợp các kiến thức về sản xuất điện năng …………………………….
40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.1. Phân tích chương trình – sách giáo khoa vật lí phổ thông. Các yếu
tố kiến thức làm cơ sở cho sản xuất điện năng. ........................................
40
2.1.1. Chương trình – sách giáo khoa Vật lí phổ thông………………… 40
2.1.2. Các yếu tố kiến thức chủ yếu làm cơ sở cho sản xuất điện năng… 44
2.2. Xây dựng chương trình tích hợp kiến thức về sản xuất điện năng
theo chương trình – SGK vật lí.................................................................
45
2.2.1. Một số nguyên tắc tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng.. 45
2.2.2. Xây dựng chương trình tích hợp ………………………………… 45
2.3. Xây dựng tiến trình một số bài cụ thể………………………............ 50
Giáo án số 1 …………………………………………………….............. 51
Giáo án số 2 …………………………………………………….............. 59
Giáo án số 3 …………………………………………………….............. 68
Kết luận chương II ………………………………………………............ 76
Chƣơng III. Thực nghiệm sƣ phạm ………………………………. .... 77
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ………………………….......... 77
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ………………………............. 77
3.3. Đối tượng và cơ sở thực nghiệm sư phạm ……………………......... 77
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm …………………………. ........ 79
3.5. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ………........... 80
3.6. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ……………………………........... 81
3.7. Kết quả và sử lí kết quả thực nghiệm sư phạm …………….............. 85
3.8. Đánh giá chung ……………………………………………….......... 96

Kết luận chương III ……………………………………………….......... 98
Kết luận chung …………………………………………………….......... 99
Tài liệu tham khảo ………………………………………………......... 101
Phụ lục 1: Phiếu phỏng vấn giáo viên …………………………….......... 103
Phụ lục 2: Phiếu phỏng vấn học sinh ……………………………........... 105
Phụ lục 3: Bài kiểm tra ……………………………………………......... 106
Phụ lục 4: Một số giáo án theo hướng của đề tài ………………….......... 109
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

ĐHSP Đại học sư phạm
ĐC Đối chứng
TN Thực nghiệm
KTTH&HN Kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp
GV Giáo viên
HS Học sinh
GDMT Giáo dục môi trường
DHTH Dạy học tích hợp
KTTH Kĩ thuật tổng hợp
NXB Nhà xuất bản
SGK Sách giáo khoa
THPT Trung học phổ thông
PPDH Phương pháp dạy học
TNCC Thí nghiệm củng cố
TNTH Thí nghiệm thực hành
TNNC Thí nghiệm nghiên cứu
TNKT Thí nghiệm kiểm tra















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ

Bảng 3.1: Đặc điểm, chất lượng học tập của HS ở lớp TN và ĐC …. 78
Bảng 3.2: Đặc điểm, chất lượng học tập của HS ở lớp TN và ĐC ….. 78
Bảng 3.3: Đặc điểm, chất lượng học tập của HS ở lớp TN và ĐC ….. 79
Bảng 3.4: Kết quả bài kiểm tra số 1 …………………………………. 87
Bảng 3.5: Xếp loại kết quả bài kiểm tra số 1 ………………………… 87
Bảng 3.6: Phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 1 ……………… 88
Bảng 3.7: Các tham số thống kê của bài kiểm tra số 1 ………………. 89
Bảng 3.8: Kết quả bài kiểm tra số 2 ……………………………… . 90
Bảng 3.9: Xếp loại kết quả bài kiểm tra số 2 ……………………….. 90
Bảng 3.10: Phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 1 ……………. 91
Bảng 3.11: Các tham số thống kê của bài kiểm tra số 2 …………….. 92
Bảng 3.12: Kết quả bài kiểm tra số 3 ……………………………….. 93
Bảng 3.13: Xếp loại kết quả bài kiểm tra số 3 ………………………. 93
Bảng 3.14: Phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 3 …………….. 94
Bảng 3.15: Các tham số thống kê của bài kiểm tra số 3 …………….. 95
Bảng 3.16: Tổng hợp các thống kê qua ba bài kiểm tra TNSP ……… 96

Biểu đồ 3.1: Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 1 …………………… .. 88
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 2 …………………….. 91
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 3 ……………………... 94
Đồ thị 3.1: Đồ thị đường phân phối tần suất bài kiểm tra số 1 …….. 89
Đồ thị 3.2: Đồ thị đường phân phối tần suất bài kiểm tra số 2 ……… 92
Đồ thị 3.3: Đồ thị đường phân phối tần suất bài kiểm tra số 3 ……… 95









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
0
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
------------------------------------------------


NGUYỄN THỊ HOÀN


TÍCH HỢP CÁC KIẾN THỨC VỀ SẢN XUẤT ĐIỆN NĂNG KHI DẠY
MỘT SỐ BÀI HỌC VẬT LÍ (CHƢƠNG TRÌNH VÀ SÁCH GIÁO
KHOA CƠ BẢN) GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC
KỸ THUẬT TỔNG HỢP – HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Lí luận & phƣơng pháp dạy học Vật lí
Mã số: 60.14.10

Người hướng dẫn khoa học : PGS .TS NGUYỄN VĂN KHẢI



Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài.
Trong công cuộc đổi mới và hội nhập của đất nước hiện nay, nhiệm vụ
cơ bản của giáo dục phổ thông là đào tạo những con người mới, những người
lao động có tri thức, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động, sáng tạo, sẵn
sàng tham gia vào lao động sản suất, ...
Để thực hiện nhiệm vụ đó, Bộ GD&ĐT đã xây dựng chương trình giáo
dục phổ thông với hệ thống các môn học phù hợp với những yêu cầu của sự
phát triển. Trong đó bộ môn Vật lí đóng vai trò không nhỏ đảm bảo hoàn
thành mục tiêu giáo dục. Đây là môn học cung cấp những kiến thức khoa học
là cơ sở của nhiều ngành kĩ thuật, góp phần giáo dục kĩ thuật tổng hợp và
hướng nghiệp. Các kiến thức Vật lí được vận dụng vào quá trình lao động sản
xuất, vào kĩ thuật công nghệ. Một trong những ngành sản xuất ứng dụng kiến
thức Vật lí đó là sản xuất điện năng.
Hiện nay, điện năng đã trở thành năng lượng không thể thiếu trong sản
xuất, sinh hoạt, ... Do vậy, vấn đề sản xuất và sử dụng điện năng đang là vấn

đề quan tâm của toàn xã hội. Việc lồng ghép dạy học các kiến thức Vât lí và
giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh về sản xuất điện năng trong chương
trình THPT cũng chính là một trong những nhiệm vụ của người giáo viên.
Điện năng được sản xuất theo nhiều cách khác nhau, đó là quá trình chuyển
hoá từ một dạng năng lượng nào đó (động năng, thế năng, ...) thành điện
năng. Chính vì thế, dạy học các kiến thức về điện năng có thể thực hiện từ lớp
10 đến lớp 12.
Trong thực tế giảng dạy ở các trường phổ thông, nhiều khi giáo viên
chưa để ý đến việc tích hợp các phần kiến thức để tạo thành hệ thống và thông
qua đó giáo dục KTTH – hướng nghiệp cho học sinh. Mặt khác quá trình sản
xuất điện năng cũng gây ra ảnh hưởng tới môi trường sống. Sự ô nhiễm môi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
trường đang là vấn đề nhức nhối của nhân loại. Do vậy, việc kết hợp dạy học
Vật lí với giáo dục môi trường là nhiệm vụ thiết yếu đối với giáo viên.
Trong những năm gần đây, Bộ GD&ĐT đã quan tâm tới việc đưa tư
tưởng sư phạm tích hợp vào chương trình sách giáo khoa mới và trong quá
trình đổi mới phương pháp dạy học. Vận dụng tư tưởng này giúp liên kết các
kiến thức trong bộ môn Vật lí nói riêng và giữa các môn học nói chung, nhằm
vận dụng tốt các phương pháp dạy học tích cực để tăng hiệu quả giáo dục.
Với những lí do trên đây, chúng tôi nhận thấy cần phải nghiên cứu vận
dụng tư tưởng sư phạm tích hợp trong việc dạy học, cụ thể là dạy kiến thức về
sản xuất điện năng. Đó là lí do chúng tôi chọn đề tài: Tích hợp các kiến thức
về sản xuất điện năng khi dạy một số bài học Vật lí (chƣơng trình và sách
giáo khoa cơ bản) góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục kĩ thuật tổng
hợp – hƣớng nghiệp cho học sinh THPT.
II. Mục đích nghiên cứu.
Tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng vào một số bài học Vật lí
(chương trình và sách giáo khoa cơ bản) góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục kĩ thuật tổng hợp – hướng nghiệp cho học sinh THPT.

III. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
- Khách thể: Quá trình dạy và học Vật lí của GV và HS ở trường
THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: Tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng
vào một số bài học Vật lí.
- Giới hạn của đề tài: Tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng khi
dạy một số bài học Vật lí (chương trình và sách giáo khoa cơ bản) góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục KTTH – hướng nghiệp cho học sinh THPT.
IV. Giả thuyết khoa học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Nếu phối hợp hợp lí các phương pháp và phương tiện dạy học để tích
hợp các kiến thức về sản xuất điện năng, thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục KTTH – hướng nghiệp cho HS.
V. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt được mục đích đề ra, đề tài có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục KTTH – hướng nghiệp.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn vận dụng các phương pháp và
phương tiện dạy học theo tư tưởng sư phạm tích hợp trong dạy học Vật lí ở
trường phổ thông.
- Nghiên cứu về sản xuất điện năng.
- Điều tra thực trạng về dạy học các kiến thức về sản xuất điện năng
theo chương trình sách giáo khoa cơ bản ở một số trường THPT.
- Nghiên cứu việc tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng khi dạy
một số bài học Vật lí theo chương trình sách và giáo khoa cơ bản, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục kĩ thuật tổng hợp – hướng nghiệp cho học sinh
THPT.
- Soạn một số giáo án theo hướng của đề tài.
- Thực nghiệm sư phạm
VI. Phƣơng pháp nghiên cứu.

Sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm, điều tra, quan sát
- Phương pháp thực nghiệm
VII. Những đóng góp của luận văn.
- Về mặt lý luận: Vận dụng dạy học tích hợp vào việc thực hiện giáo
dục KTTH – hướng nghiệp cho HS qua dạy học môn Vật lí.
- Về mặt thực tiễn:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
+ Xây dựng tiến trình dạy học tích hợp về sản xuất điện năng khi dạy
một số bài học vật lí theo chương trình và sách giáo khoa cơ bản, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục KTTH – hướng nghiệp cho học sinh THPT.
+ Các bài soạn là tài liệu tham khảo cho GV trong quá trình dạy học.
VIII. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tích hợp các kiến thức về sản
xuất điện năng trong dạy học Vật lí ở trường THPT.
Chương II. Xây dựng tiến trình dạy học một số bài học Vật lí có tích hợp các
kiến thức về sản xuất điện năng.
Chương III: Thực nghiệm sư phạm.
















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TÍCH HỢP CÁC KIẾN
THỨC VỀ SẢN XUẤT ĐIỆN NĂNG TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở
TRƢỜNG THPT.
1.1. Tổng quan
1.1.1. Thực hiện giáo dục KTTH trong dạy học Vật lí
 
10

Giáo dục KTTH cho học sinh là một nhiệm vụ quan trọng của giáo dục
phổ thông. Trong đó môn vật lí với đặc điểm và phương pháp riêng đã đóng
vai trò cơ bản trong việc giáo dục KTTH.
Thực hiện giáo dục KTTH trong dạy học Vật lí là làm cho HS hiểu biết
và nắm vững các vấn đề chính sau:
- Những nguyên lí khoa học, kĩ thuật và công nghệ cơ bản, chung của
các quá trình sản xuất chính.
Trong quá trình dạy học Vật lí, cần phân tích để làm sáng tỏ các
nguyên tắc Vật lí trong hoạt động của các thiết bị khác nhau, các nguyên lí cơ
bản của điều khiển máy, phương tiện kĩ thuật, thiết bị thông tin liên lạc, …
Giới thiệu để HS hiểu được cơ sở của năng lượng học, kĩ thuật điện tử
học, kĩ thuật tính toán, kĩ thuật nhiệt, kĩ thuật liên quan đến quan đến quốc

phòng, … Nguyên lí chế tạo, sử dụng công cụ lao động, thiết kế chế tạo dụng
cụ thí nghiệm, …
Qua việc nghiên cứu các khả năng, hình thức và phương pháp ứng dụng
các định luật, các thuyết Vật lí cần chỉ cho HS hiểu và nắm được nguyên lí
khoa học chung của các ngành sản xuất chính như: Quá trình sản xuất cơ khí,
sản xuất tự động, quá trình sản xuất gia công vật liệu, sản xuất, truyền tải và
sử dụng điện năng, …
Bằng việc thực hiện các thí nghiệm Vật lí, giải quyết các bài toán về kĩ
thuật, tổ chức tham quan, ngoại khoá, … cần bồi dưỡng tri thức, kĩ năng về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
tổ chức lao động khoa học và quản lí kinh tế - kĩ thuật, đồng thời cho HS hiểu
biết thêm các nguyên lí kĩ thuật chung, hiểu về đối tượng lao động, công cụ
lao động và sức lao động trong quá trình sản xuất xã hội.
- Các phương hướng cơ bản của tiến bộ khoa học – kĩ thuật.
Cùng với việc chiếm lĩnh các nguyên lí khoa học, kĩ thuật và công
nghệ, cần để cho HS lĩnh hội được vấn đề kinh tế - xã hội của kĩ thuật, các
phương hướng cơ bản của tiến bộ khoa học – kĩ thuật bao gồm:
Các yếu tố cấu trúc của hệ kĩ thuật, nguyên tắc và chức năng của kĩ
thuật mới, đó là cơ sở của tiến bộ khoa học và công nghệ, của các phương
pháp sản xuất mới.
Các tư tưởng khoa học hiện đại và xu hướng phát triển của kĩ thuật va
công nghệ sản xuất như: Cơ khí hoá nền sản xuất quốc dân, sản xuất và truyền
tải điện năng, gia công vật liệu mới, sử dụng năng lượng nguyên tử, tự động
hoá sản xuất, …
- Rèn luyện các kĩ năng và thói quen thực hành.
Rèn luyện các kĩ năng cơ bản về sử dụng các dụng cụ thiết bị thí
nghiệm Vật lí, các công cụ sản xuất phổ biến như: Hệ thống thao tác đo đạc,
đọc các giá trị, lựa chọn dụng cụ với cấp độ chính xác thích hợp, … quy tắc
lắp ráp, kiểm tra, vận hành, bảo quản các thiết bị, động cơ, máy móc, … Cần

cho HS hiểu bản chất Vật lí của cấu trúc kĩ thuật làm quen với việc thực hiện
các yêu cầu kĩ thuật cũng như kế hoạch làm việc.
Rèn luyện các kĩ năng tính toán, sử dụng bản vẽ, đồ thị, tự thiết kế và
chế tạo các dụng cụ, mô hình phục vụ học tập, giải bài toán kĩ thuật, … nhằm
phát triển năng lực sáng tạo và rèn luyện thói quen thực hành cho HS.
Giáo dục KTTH cho học sinh phổ thông phải dựa trên các nguyên tắc
cơ bản sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
- Giáo dục KTTH phải kết hợp với giáo dục phổ thông, phục vụ mục
tiêu chung của giáo dục phổ thông.
- Giáo dục KTTH phải mang tính hiện đại, cập nhật.
- Giáo dục KTTH phải làm cho học sinh hiểu được những nguyên lí cơ
bản của các quá trình sản xuất quan trọng, đồng thời rèn luyện cho học sinh
thói quen dùng những dụng cụ đơn giản phổ biến trong các ngành sản xuất.
- Dạy học vật lí phải luôn luôn gắn với đời sống và sản xuất, làm cho
học sinh thấy được những ứng dụng của kiến thức vật lí trong đời sống và kĩ
thuật, đồng thời nhận ra được những đòi hỏi phải giải quyết những vấn đề mới
của cuộc sống và kĩ thuật đối với vật lí học, đối với người học Vật lí.
1.1.2. Các nghiên cứu về dạy học tích hợp
 
9
,
   
15 , 19

- Khái niệm tích hợp:
+ Theo từ điển tiếng việt: “Tích hợp nghĩa là sự hợp nhất, sự hoà nhập,
sự kết hợp”.
+Theo từ điển tiếng pháp: “Tích hợp là gộp lại, sát nhập vào thành một

tổng thể”.
+ Trong lĩnh vực khoa học giáo dục, theo Dương Tiến Sỹ: “Tích hợp là
sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức (khái niệm) thuộc các
môn học khác nhau thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối
liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập trong các môn học đó”.
Vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp vào quá trình dạy học là rất cần
thiết. Hiện nay dạy học tích hợp đang là một xu hướng của lý luận dạy học
được nhiều nước trên thế giới quan tâm thực hiện.
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Khải từ góc độ lý luận dạy học: “Dạy học
tích hợp tạo ra các tình huống liên kết tri thức các môn học, đó là cơ hội phát
triển năng lực của học sinh. Khi xây dựng các tình huống vận dụng kiến thức,
học sinh sẽ phát huy được năng lực tự lực, phát triển tư duy sáng tạo. Dạy học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
tích hợp các khoa học sẽ làm giảm trùng lặp nội dung dạy học các môn học,
việc xây dựng chương trình các môn học theo hướng này có ý nghĩa quan
trọng làm giảm tình trạng quá tải của nội dung học tập, đồng thời hiệu quả
giảng dạy được nâng lên. Nhất là trong bối cảnh hiện nay, do đòi hỏi của xã
hội, nhiều tri thức cần thiết mới đều muốn đưa vào nhà trường”
- Khái niệm về dạy học tích hợp.
Quá trình dạy học tích hợp được hiểu là một quá trình dạy học trong đó
toàn thể các hoạt động học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng
lực rõ ràng, có dự tính trước những điều cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ
cho các quá trình học tập tương lai, hoặc hoà nhập học sinh vào cuộc sống lao
động (Xavier Roegiers (1966)). Mục tiêu cơ bản của dạy học tích hợp là nâng
cao chất lượng giáo dục học sinh phù hợp các mục tiêu giáo dục của nhà
trường.
Dạy học tích hợp hướng tới việc tổ chức các hoạt động học tập, trong
đó học sinh học cách sử dụng phối hợp những kiến thức, những kĩ năng trong
các tình huống gần với cuộc sống và có ý nghĩa. Cụ thể là cần kết hợp một

cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức (khái niệm) thuộc các môn học khác
nhau thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận
và thực tiễn được đề cập trong các môn học đó.
Dạy học tích hợp hướng tới thiết lập mối quan hệ giữa các khái niệm
khác nhau của cùng một môn học cũng như của các môn học khác nhau,
hướng tới đào tạo học sinh có năng lực đáp ứng được thách thức lớn của xã
hội ngày nay là có được khả năng huy động hiệu quả những kiến thức và năng
lực của mình để giải quyết một cách hữu ích một tình huống xuất hiện, hoặc
có thể đối mặt với một khó khăn bất ngờ, một tình huống chưa từng gặp. Tư
tưởng sư phạm đó gắn liền với việc phát triển năng lực để giải quyết vấn đề,
phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
- Mục tiêu cơ bản của sƣ phạm tích hợp
+ Làm cho các quá trình học tập có ý nghĩa: Đặt quá trình học tập vào
hoàn cảnh (tình huống) để học sinh nhận thấy ý nghĩa của kiến thức, kĩ năng,
năng lực cần lĩnh hội. Điều này có ý nghĩa to lớn trong việc tạo động lực học
tập cho học sinh. Trong quá trình học tập các kiến thức, kĩ năng, năng lực đều
được huy động và gắn với thực tế cuộc sống. Do vậy cần liên kết các môn học
khác nhau trong nhà trường.
+ Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn: Lựa chọn các tri thức,
kĩ năng cốt yếu xem là quan trọng đối với quá trình học tập của học sinh và
dành thời gian, cũng như giải pháp hợp lí cho chúng.
+ Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống: Nêu bật cách thức sử dụng
kiến thức đã lĩnh hội. Tạo các tình huống học tập để học sinh vận dụng kiến
thức một cách sáng tạo, tự lực để hình thành người lao động có năng lực tự
lập.
+ Lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học: Thiết lập mối quan hệ
giữa các khái niệm khác nhau của cùng một môn học cũng như của các môn
học khác nhau. Đào tạo học sinh có khả năng huy động hiệu quả những kiến

thức và năng lực của mình để giải quyết một cách hữu ích một tình huống
xuất hiện, hoặc có thể đối mặt với một khó khăn bất ngờ, một tình huống chưa
từng gặp.
- Một số quan điểm vận dụng dạy học tích hợp trong dạy học Vật
lí.
+ Vận dụng DHTH một cách có ý nghĩa: Phải nghiên cứu, lựa chọn
các nội dung, tình huống có ý nghĩa đối với việc học tập và hình thành các
năng lực cần thiết cho học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
+ Không làm cho học sinh quá tải: Nghiên cứu, lựa chọn kĩ càng, xác
định rõ thời gian và mức độ tích hợp. Tránh liên kết kiến thức quá rộng, hoặc
quá sâu dẫn đến quá tải học tập của học sinh làm giảm hiệu quả dạy học.
+ Vận dụng hợp lí các phương pháp dạy học tích cực, phương tiện dạy
học để tạo ra hiệu quả giáo dục cao.
+ Tăng cường khai thác mối quan hệ liên môn và liên kết kiến thức
trong nội bộ môn học.
- Nội dung dạy học tích hợp:
+ Giáo dục thế giới quan khoa học biên chứng.
+ Giáo dục KTTH và hướng nghiệp cho học sinh.
+ Giáo dục môi trường.
* Các nghiên cứu về tích hợp kiến thức sản xuất điện năng.
Sản xuất điện năng là sự biến đổi các dạng năng lượng khác thành điện
năng, dòng điện xuất hiện sau khi lưới điện được nối với mạng tiêu thụ. Các
hình thức sản xuất điện năng bao gồm:
- Với tuabin: Phần lớn điện năng được sản xuất bởi máy phát điện tại
các nhà máy điện, máy phát điện nối với tuabin, chuyển động quay của tuabin
dẫn đến chuyển động quay của máy phát điện và tạo ra điện. Ở đây cơ năng
đã chuyển hoá thành điện năng. Tuabin có thể được vận hành qua:
+ Hơi nước: năng lượng nhiệt qua quá trình đốt cháy than, khí thiên

nhiên hay dầu mỏ (trong nhà máy nhiệt điện) hay từ phản ứng hạt nhân (trong
nhà máy điện nguyên tử) làm cho nước bốc hơi, dưới áp suất cao làm quay
tua bin.
+ Nước: tại các nhà máy thuỷ điện, nước được tụ lại với thế năng lớn,
năng lượng dòng chảy của nước làm quay tuabin.
+ Gió: Động năng của gió có thể trực tiếp làm quay tuabin.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
+ Khí nóng: tuabin có thể được vận hành trực tiếp từ các khí nóng trong
quá trình đốt cháy khí thiên nhiên hay dầu.
- Với động cơ pít tông: các máy phát điện nhỏ hoạt động với động cơ
pít tông, nhiên liệu dầu điesel, khí sinh học hay khí thiên nhiên.
- Bảng tế bào quang điện: Các tế bào quang điện chuyển đổi năng
lượng mặt trời trực tiếp thành điện năng.
- Phản ứng hoá học: Trong acquy, pin hay tế bào nhiên liệu năng lượng
hoá được lưu bên trong qua các phản ứng hoá học biến đổi thành điện năng.
Với các hình thức sản xuất điện năng như trên cho ta thấy, có thể tích
hợp các kiến thức về sản suất điện năng vào bài giảng mà kiến thức của bài là
cơ sở cho việc sản xuất điện năng hoặc thông qua việc giải các bài tập có nội
dung kĩ thuật. Cụ thể các bài học có thể tích hợp là: Động năng, thế năng,
hiện tượng cảm ứng điện từ, máy phát điện xoay chiều, hiện tượng quang điện
trong, phản ứng phân hạch.
Cùng với việc tích hợp để cho học sinh nắm được nguyên lí chung của
quá trình sản xuất điện năng góp phần giáo dục KTTH còn cho học sinh thấy
định hướng phát triển của ngành sản xuất điện và một số ngành nghề liên
quan điều này góp phần định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Cũng thông
qua đó cho học sinh thấy được những ảnh hưởng của quá trình sản xuất điện
năng với môi trường, điều này giúp cho học sinh có thái độ đúng đắn trước
vấn đề môi trường, biết cách góp sức bảo vệ môi trường.
1.2. Nhiệm vụ dạy học Vật lí ở trƣờng THPT

1.2.1. Nhiệm vụ dạy học Vật lí ở trƣờng THPT và các con đƣờng thực
hiện nhiệm vụ dạy học Vật lí.
1.2.1.1. Nhiệm vụ dạy học Vật lí ở trƣờng THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Căn cứ vào mục tiêu chung của hệ thống giáo dục quốc dân, của nhà
trường phổ thông, căn cứ vào đặc điểm của bộ môn Vật lí, việc dạy học Vật lí
ở trường phổ thông có các nhiệm vụ cơ bản như sau:
- Trang bị cho học sinh các kiến thức Vật lí phổ thông cơ bản, hiện đại,
có hệ thống bao gồm: các hiện tượng Vật lí, các khái niệm Vật lí, các định
luật Vật lí, nội dung chính của các thuyết Vật lí, các thí nghiệm Vật lí cơ bản,
một số kiến thức về lịch sử Vật lí, các tư tưởng và phương pháp nghiên cứu
Vật lí, các ứng dụng quan trọng của Vật lí trong đời sống và công nghệ …
- Phát triển tư duy khoa học và năng lực sáng tạo của học sinh.
Bồi dưỡng phương pháp học tập, lòng ham thích nghiên cứu khoa học
và ý thức tích cực chủ động trong quá trình chiếm lĩnh, xây dựng, vận dụng tri
thức Vật lí cho học sinh. Rèn luyện cho học sinh có khả năng thực hành tự
lập, năng động và sáng tạo trong học tập, lao động sản xuất, thích ứng với
phát triển của thời đại.
- Hình thành thế giới quan khoa học biện chứng.
Làm cho học sinh hiểu rõ thế giới tự nhiên là vật chất, vật chất luôn ở
trạng thái vận động và vận động theo quy luật. Củng cố lòng tin ở khoa học, ở
khả năng nhận biết ngày càng đầy đủ chính xác các quy luật tự nhiên của con
người. Góp phần giáo dục lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tinh thần hợp
tác quốc tế và thái độ với lao động, với môi trường cho học sinh. Bồi dưỡng
cho học sinh phẩm chất nhân cách người lao động có tri thức, có đạo đức cách
mạng, có bản lĩnh vươn lên chiểm lĩnh đỉnh cao trí tuệ nhân loại.
- Góp phần giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp, giáo dục thẩm
mĩ.
Vật lí học gắn bó mật thiết với khoa học và công nghệ, là cơ sở của

nhiều ngành kĩ thuật và sản xuất, là cơ sở của nội dung giáo dục KTTH. Qua
việc dạy học môn Vật lí làm cho học sinh nắm được nguyên lí cơ bản về quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
trình sản xuất của những ngành chủ yếu, nắm được cấu tạo và hoạt động cũng
như kĩ năng sử dụng các dụng cụ đo lường, các máy móc đơn giản. Rèn luyện
cho học sinh phương pháp thực nghiệm khoa học, biết tổ chức công tác thực
hành, biết xử lí các số liệu thực nghiệm … Chuẩn bị cơ sở tâm lí và năng lực
hoạt động thực tiễn cho học sinh, giúp cho học sinh có định hướng nghề
nghiệp, hiểu biết cái đẹp và chủ động tham gia các quá trình sản xuất, hoạt
động xã hội. Đảm bảo cho việc dạy học Vật lí gắn với đời sống, với khoa học
kĩ thuật và công nghệ hiện đại.
1.2.1.2. Con đƣờng thực hiện các nhiệm vụ dạy học Vật lí.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học Vật lí cần thực hiện đúng con
đường nhận thức Vật lí và tổ chức hoạt động nhận thức Vật lí của học sinh.
a) Con đƣờng nhận thức Vật lí:
V.I. Lênin chỉ ra “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư
duy trừu tượng đến thực tiễn. Đó là con đường biện chứng của nhận thức chân
lí, nhận thức thực tế khách quan”.
Các nhà khoa học trình bày con đường nhận thức, sự sáng tạo khoa học
trong Vật lí dưới dạng chu trình nhận thức khoa học: Thực tiễn

vấn đề


giả thuyết

hệ quả

định luật


lý thuyết

thực tiễn.
Chu trình nhận thức khoa học không khép kín mà mở rộng dần, làm
phong phú thêm kiến thức khoa học. Con đường nhận thức Vật lí, đi tìm chân
lí xuất phát từ thực tiễn và cuối cùng trở lại thực tiễn, lấy thực tiễn làm chân
lí.
b) Tổ chức hoạt động nhận thức Vật lí của học sinh.
* Hoạt động nhận thức Vật lí của học sinh.
Hoạt động học bao gồm các thành phần: Động cơ, mục đích, phương
tiện, điều kiện, hoạt động, hành động, thao tác. Chúng có quan hệ chặt chẽ và
tác động lẫn nhau. Để thực hiện một nhiệm vụ đặt ra, đạt được một mục đích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
học tập nhất định thì học sinh cần phải thực hiện những hành động, thao tác
cụ thể.
Những hành động phổ biến trong nhận thức Vật lí bao gồm:
1. Quan sát, nhận biết những dấu
hiệu đặc trưng của sự vật, hiện
tượng.
2. Phân tích một hiện tượng phức tạp
ra thành hiện tượng đơn giản.
3. Xác định những giai đoạn diễn
biến của hiện tượng.
4. Tìm dấu hiệu giống nhau, tương tự
của các sự vật, hiện tượng.
5. Bố trí thí nghiệm để tạo ra một
hiện tượng trong những điều kiện
xác định.

6. Tìm những tính chất chung của
nhiều sự vật, hiện tượng.
7. Tìm mối quan hệ khách quan, phổ
biến giữa các sự vật hiện tượng.
8. Mô hình hoá những sự kiện thực tế
quan sát được dưới dạng những khái
niệm, những mô hình lí tưởng để sử
dụng chúng làm công cụ của tư duy.
9. Đo một đại lượng Vật lí.

10. Tìm mối quan hệ hàm số giữa
các đại lượng Vật lí, biểu diễn
bằng công cụ toán học.
11. Dự đoán diễn biến của một
hiện tượng trong những điều kiện
thực tế xác định.
12. Giải thích một hiện tượng
thực tế.
13. Xây dựng một giả thuyết.
14. Từ giả thuyết suy ra một hệ
quả.
15. Lập phương án thí nghiệm để
kiểm tra một giả thuyết, hệ quả.
16. Tìm những dấu hiệu cụ thể
trong thực tế của những khái
niệm, định luật Vật lí.
17. Diễn đạt bằng lời những kết
quả thu được qua hành động.
18. Đánh giá kết quả hành động.
19. Tìm phương pháp chung để

giải quyết một loại vấn đề, một
bài toán.
Những thao tác phổ biến cần dùng trong hoạt động nhận thức Vật lí
gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
- Thao tác vật chất:
+ Nhận biết bằng các giác quan, tác động lên các vật bằng công cụ.
Ví dụ: Tác dụng lực, làm biến dạng, chiếu sáng, hơ nóng, làm lạnh, …
+ Sử dụng các dụng cụ đo, làm thí nghiệm, thu thập tài liệu, số liệu
thực nghiệm, thay đổi các điều kiện làm thí nghiệm …
- Thao tác tư duy: Phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hoá, khái
quát hoá, cụ thể hoá, suy luận quy nạp, suy luận diễn dịch, suy luận tương tự.
* Hoạt động dạy học vật lí của giáo viên.
Dạy học vật lí là tổ chức, hướng dẫn cho học sinh thực hiện các hành
động nhận thức vật lí để học sinh chiếm lĩnh, tái tạo được kiến thức, kinh
nghiệm xã hội và biến thành vốn liếng của mình. Đồng thời, làm biến đổi bản
thân học sinh, hình thành và phát triển những phẩm chất, năng lực của họ theo
mục tiêu dạy học.
Giáo viên cần thực hiện những hành động chủ yếu sau:
- Xây dựng tình huống có vấn đề
- Xây dựng cấu trúc logic của nội dung bài học thích hợp.
- Rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hiện một số thao tác cơ bản, một
số hành động nhận thức phổ biến.
- Bồi dưỡng cho học sinh phương pháp nhận thức được sử dụng rộng
rãi trong nghiên cứu vật lí: phương pháp thực nghiệm, phương pháp mô hình.
Phương pháp thực nghiệm gồm các giai đoạn chính sau:
+ Nêu các sự kiện khởi đầu, phát hiện vấn đề.
+ Xây dựng giả thuyết
+ Từ giả thuyết, suy ra hệ quả có thể kiểm tra được bằng thực nghiệm.

+ Bố trí, tiến hành thí nghiệm kiểm tra.
+ Kết luận.
Phương pháp mô hình gồm các giai đoạn chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
+ Phát hiện những đặc tính bản chất của vật gốc.
+ Lựa chọn hệ thống vật thể, kí hiệu mà ta đã biết rõ quy luật hành
động của chúng để biểu thị những đặc tính của vật gốc.
+ Cho mô hình hoạt động, suy ra một hệ quả có thể kiểm tra được trong
thực tế.
+ Bố trí, tiến hành thí nghiệm để kiểm tra hệ quả dự đoán.
+ Kết luận: Nếu kết quả thí nghiệm phù hợp với dự đoán thì mô hình
phản ánh đúng thực tế và được chấp nhận, nếu không phù hợp thì phải sửa đổi
mô hình hoặc xây dựng mô hình mới.
- Tổ chức, hướng dẫn tạo điều kiện để học sinh phát biểu, trao đổi,
tranh luận về kết quả hành động của mình, động viên khuyến khích kịp thời.
- Lựa chọn và trang bị cho học sinh những phương tiện, công cụ cần
thiết để thực hiện hành động.
1.2.2. Giáo dục KTTH và hƣớng nghiệp trong dạy học Vật lí.
1.2.2.1. Giáo dục KTTH là gì ? Hƣớng nghiệp là gì ?
a. Giáo dục kĩ thuật tổng hợp.
Giáo dục kĩ thuật tổng hợp là trang bị cho học sinh những nguyên lí
khoa học chủ yếu của những ngành sản xuất chính, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo
sử dụng và điều khiển các công cụ sản xuất cần thiết. Chuẩn bị cơ sở tâm lí và
hoạt động thực tiễn, tạo khả năng định hướng nghề nghiệp và tự tạo việc làm
trong nền sản xuất hiện đại cho học sinh.
b. Hƣớng nghiệp.
Hướng nghiệp có thể hiểu như là một hệ thống tác động của xã hội về
giáo dục học, y học, xã hội học, kinh tế học, … nhằm giúp cho thế hệ trẻ chọn
được nghề vừa phù hợp hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trường của cá

nhân, vừa đáp ứng được nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền
kinh tế quốc dân.
 
4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
c. Quan hệ giữa giáo dục KTTH với hƣớng nghiệp.
Một trong những nhiệm vụ cơ bản của trường phổ thông là đào tạo con
người mới, những người lao động có trí thức và có năng lực thực hành, tự chủ
năng động và sáng tạo, sẵn sang tham gia lao động sản xuất và các hoạt động
xã hội. Nguyên tắc KTTH đảm bảo cho nhà trường gắn liền với thực tế cuộc
sống sản xuất – xã hội, học đi đôi với hành, nó có ý nghĩa đặc biệt, quy định
cấu trúc của học vấn và sự phát triển toàn diện người HS.
Giáo dục KTTH là cầu nối giữa giáo dục phổ thông và giáo dục nghề
nghiệp, giữa giáo dục và sản xuất xã hội. Việc giáo dục KTTH khi được tiến
hành trên cả hai mặt lí thuyết và thực hành, cân đối giữa kiến thức và kĩ năng,
làm cho vốn tri thức khoa học tổng hợp ngày càng hoàn thiện vững chắc thì
HS sẽ thấy rõ hơn năng lực, sở trường của mình để lựa chọn nghề nghiệp. Có
thể nói, nếu thực hiện tốt việc giáo dục KTTH sẽ giúp HS có định hướng
đúng trong lựa chọn nghề nghiệp của mình.
1.2.2.2. Nội dung của giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hƣớng nghiệp bao
gồm:
- Giới thiệu cho học sinh những cơ sở của các xu hướng tiến bộ kĩ thuật
quan trọng nhất (như cơ khí hoá, điện khí hoá, kĩ thuật điện và vô tuyến điện
tử, năng lượng, chế tạo vật liệu, tự động hoá …)
- Làm sáng tỏ các nguyên tắc Vật lí trong hoạt động của các thiết bị kĩ
thuật. Ví dụ: Nguyên tắc hoạt động của nhà máy điện, …
- Giới thiệu để học sinh hiểu được cơ sở của năng lượng học, kĩ thuật
điện tử, kĩ thuật tính toán, kĩ thuật nhiệt, kĩ thuật liên quan đến quốc phòng …

Nguyên lí chế tạo, sử dụng công cụ lao động, thiết kế chế tạo dụng cụ thí
nghiệm, các mẫu sản phẩm …
- Rèn luyện thói quen thực hành, kĩ năng cơ bản về sử dụng các thiết bị
thí nghiệm vật lí, các công cụ sản xuất phổ biến như: Hệ thống thao tác đo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
đạc, đọc các giá trị, lựa chọn dụng cụ, lắp ráp, kiểm tra, vận hành, bảo quản
các thiết bị, động cơ, máy móc … Cho học sinh làm quen với việc thực hiện
các yêu cầu kĩ thuật cũng như kế hoạch làm việc.
- Thực hiện giáo dục KTTH trong dạy học các bộ môn nói chung,
trong dạy học Vật lí nói riêng đóng góp quan trọng vào việc hướng nghiệp
cho học sinh. Việc truyền thụ kiến thức khoa học bộ môn là quá trình tạo nền
móng cho sự lĩnh hội kiến thức nghề nghiệp. Vật lí học là cơ sở lí thuyết của
nhiều ngành kĩ thuật, chế tạo máy móc vì vậy giáo dục KTTH trong dạy học
Vật lí có ý nghĩa quan trọng hướng nghiệp học sinh.
1.2.2.3. Con đƣờng thực hiện việc giáo dục KTTH và hƣớng nghiệp.
Việc giáo dục KTTH và hướng nghiệp cho học sinh cần thực hiện theo
các biện pháp sau:
- Giảng dạy kiến thức vật lí đảm bảo tính hệ thống, vững chắc, liên hệ
chặt chẽ với kĩ thuật, sản xuất và đời sống.
Lựa chọn tài liệu học tập có giá trị khoa học và có tính thực tiễn. Học
sinh không những nắm vững kiến thức mà còn thấy được con đường vận dụng
kiến thức vào hoạt động của máy móc, dụng cụ. Giải các bài toán kĩ thuật cho
phép học sinh làm quen với tình huống sản xuất, với hoạt động kinh tế ở địa
phương, từ đó rèn luyện kĩ năng cần thiết và phát triển tư duy kĩ thuật.
- Phối hợp các phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học
phong phú.
+ Lựa chọn các phương pháp dạy học góp phần phát triển năng lực
sáng tạo kĩ thuật của học sinh.
+ Tổ chức các hoạt động thực hành có tính sáng tạo.

+ Sử dụng rộng rãi các thí nghiệm Vật lí, các mô hình, các thiết bị dạy
học, phương tiện nghe nhìn, máy vi tính, công nghệ thông tin.

×