Bào chế đông dược.pdf

6 2.4K 52
Bào chế đông dược.pdf

Đang tải... (xem toàn văn)

Thông tin tài liệu

Bào chế đông dược

Trên thương trường, thuốc Đông y thường được bào chế dưới 5 dạng chính sau: CAO, ĐƠN, HOÀN, TÁN. 1- THUỐC THANG Thuốc thang là hỗn hợp các vị thuốc, cho vào siêu, đổ nước, sắc, lược bỏ xác, lấy nước thuốc uống gọi là thuốc thang ( Thang: Nước nóng ). Thuốc thang thường ứng dụng rất rộng trong các dạng thuốc, vì nó dùng được liều cao, hấp thụ dễ dàng, hiệu quả nhanh chóng, mà lại còn gia giảm được linh hoạt, rất phù hợp với bịnh tình phức tạp, nhất là trong giai đoạn tấn công. 2- THUỐC CAO + Đại cương: Thuốc cao là loại thuốc chiết xuất hoạt chất qua dung môi rồi cô đặc lại. Thuốc cao có nhiều loại: Cao lỏng, cao mềm, cao dẻo, cao khô dùng để uống trong và có loại thuốc cao dùng ngoài như cao dán, cao xoa . Thuốc cao uống trong trường hợp là thuốc bổ, trị bệnh mạn tính, dùng dược liệu cao hơn các dạng thuốc tán, hoàn. Thuốc cao dùng ngoài thường dùng cho những bịnh mụn nhọt về ngoại khoa và những bịnh tật phong, hàn, thấp, tê . Loại cao dùng ngoài này người xưa gọi là thuốc dán mỏng, bây giờ gọi là cao dán . Ngoài ra có loại cao xoa, loại thuốc mềm dùng để bôi hoặc xoa lên da hay niêm mạc như cao Sao vàng ( Dầu cù là ) chẳng hạn . + Phân loại: Thuốc cao có các loại, có tỷ lệ thuốc và nước như sau: **Cao lỏng: Thể chất rắn gần như xi rô, rót được dễ dàng . Tỷ lệ 1000 ml tương ứng với 1,2 kg hay hơn nữa, dược liệu khô như cao Tam tài, cao Ích mẫu v v . **Cao mềm: Thể chất sánh như Mật đặc hoặc sền sệt, có tỷ lệ nước từ 20 - 25% như cao Quy bản **Cao dẻo: Thể chất dẻo và mềm như kẹo Mạch nha có tỷ lệ nước từ 12 - 15% ,khó tan trong nước như cao Ban long ( Gạc nai) , cao Hổ cốt ( Xương cọp ) . **Cao khô: Cao khô tỷ lệ nước không quá 5%, có thể tán thành bột dễ dàng như cao Mã tiền. **Cao dán: tán nhuyễn thuốc rồi trộn với các chất dính, phết vào giấy bóng hoặc vải… dán lên vùng bệnh trong điều trị mụn nhọt, khí huyết ngưng tụ, đau nhức… + Phương pháp bào chế. . Dược Liệu: Thường dùng là thảo mộc hoặc xương, sừng các động vật. Sơ chế theo kỹ thuật yêu cầu của từng loại. . Chất nấu: Thường dùng nước mưa hoặc nước giếng đạt tiêu chuẩn nước ăn. . Chế Biến: qua 3 giai đoạn: Giai đoạn I: Chiết lấy dung dịch nước thuốc bằng cách nấu. Dụng cụ nấu thường dùng là thùng nhôm (không dùng dụng cụ bằng sắt). Giữa lòng thùng có đặt một ống đã đục nhiều lỗ để múc nước thuốc ra. Xếp dược liệu cần nấu vào thùng (quanh chiếc ống đặt trong thùng). Trên mặt dược liệu cần đặt một cái vỉ để khi sôi thuốc không bị nổi lên trên. Cho nước vào, lượng nước thường gấp 4-6 lần khối lượng thuốc (thường ngập trên dược liệu 5-10cm là được). Thời gian nấu: . Loại thân rễ cứng: nấu 6 – 8 giờ (2 lần). . Lá, hoa, cành nhỏ: nấu 4 – 6 giờ (2 lần). - Xương động vật: nấu 12 – 36 giờ (3 lần). Giai đoạn 2: Cô Cao Thuốc . Cô ở nhiệt độc càng thấp càng tốt. . Thời gian cô càng ngắn càng tốt. . Cách cô thuốc: Dùng nồi nhôm hoặc thau bằng men, đổ nước thuốc chiết vào khoảng ¾ nồi hoặc chậu, sau đó chưng cách thủy dần cho thuốc cô lại. Hoặc để vào cát nóng cho thuốc cô lại dần. + Nếu cô lấy cao lỏng thì lấy tỉ lệ là 1 lít nước cao bằng 4 –6kg dược liệu. + Nếu lấy cao đặc thì cô cho đến khi thấy thuốc sánh dính như mật. + Nếu lấy cao dẻo thì cứ cô cho đến khi dùng dao rạch sâu xuống mà 2 mép không khép lại ngay là được. Đổ thuốc ra khay men có xoa dầu mè hoặc dầu dừa… cho thuốc không dính vào thành chậu. Để nguội, cắt ra thành từng miếng nhỏ, mỗi miếng khoảng 50g hoặc 100g. Giai đoạn 3: Thêm Chất bảo quản Thuốc cao lỏng thường chỉ để được 2 – 3 ngày là bị mốc. Muốn giữ cho thuốc để được lâu trong khoảng 3 – 5 tháng thì: . Mỗi lít cao lỏng khi nguội đóng vào chai thì đổ lên trên 20-30ml cồn 950, để nguyên đừng lắc, đậy nút kín cất đi. Khi dùng mới lắc đều. . Hoặc cứ 1 lít cao lỏng, đun sôi với 800g đường hoặc mật hoặc 10ml cồn Acid Benzoic 20%. Tuy nhiên, tốt nhất là sau khi đóng chai, đem hấp nước sôi khoảng ½ giờ là được. Trong phần phụ lục, chúng tôi sẽ giới thiệu kinh nghiệm nấu một số cao thuốc của Viện YHCT Việt Nam. Khi nấu, nếu cạn thì lại cho thêm nước sôi (không dùng nước lạnh). Nấu xong được 2 nước thì trộn chung rồi cô lại thành cao. 3) THUỐC TỄ ( Hoàn mềm ) Thuốc tễ là dạng thuốc mềm dẻo, hình cầu, lớn bằng hạt nhãn ( đường kính 1-2cm )., gồm Thuốc và mật (Mật ong hoặc mật mía hoặc Mạch nha). Tỉ lệ mật để trộn với thuốc là 1: 1 hoặc 1,2: 1,5. Thuốc tễ phần lớn là thuốc bồi dưỡng cơ thể hoặc các thuốc cần dùng liên tục lâu dài để chữa các bịnh mạn tính. Cách chế biến: + Thuốc tán thành bột. + Chế biến Mật: . Dùng 1 lít Mật, thêm 50ml nước, nấu sôi, vớt bỏ bọt nổi ở trên, tiếp tục nấu nhỏ lửa cho đến khi mật nổi bọt, phồng to, vớt bỏ bọt đi. Tiếp tục nấu cho đến khi lấy 1 giọt nhỏ vào chén nước lạnh mà thấy mật chìm xuống đáy chén, không hòa tan vào trong nước ngay là được. Tuy nhiên, trong chuyên môn người ta còn phân biệt ra ba loại: - Mật luyện ở 1140C gọi là mật non. - Mật luyện ở 1170C gọi là mật luyện. - Mật luyện ở 120 – 1220C gọi là mật già. Cách sử dụng mật: . Loại thuốc có độ dính lớn: dùng mật non. . Loại thuốc không dính, không khô: dùng mật luyện. . Loại thuốc khô như khoáng vật, rễ nhiều xơ: dùng loại mật già. Tuy nhiên, khi làm thuốc, đa số dùng loại mật luyện. + Làm thành tễ: Cho thuốc bột vào cối, rưới mật đang nóng vào bột cho vừa đủ, trộn đều, giã mạnh liên tục cho đến khi thuốc thành một khối dẻo, nhấc chầy lên thuốc bám thành cả tảng, không còn thuốc dính vào cối nữa là được. Nếu khi chế tễ mà dược liệu bột có loại chứa tinh dầu thì không nên dùng mật nóng quá sẽ làm cho tinh dầu bốc hơi, hiệu lực của thuốc sẽ giảm. + Làm thành hoàn: Luyện thuốc xong, tùy nhu cầu mà chia thuốc thành những viên to nhỏ đều nhau. Dạng dùng cho người lớn: thường làm hoàn nặng 10 – 12g/ viên. Dạng dùng cho trẻ nhỏ: có thể làm hoàn nặng 3 – 6g/ viên. + Sấy thuốc: Chia viên xong, xếp vào khay hoặc nẹp, dùng khăn mỏng phủ lên để tránh ruồi, bụi … Phơi trong chỗ nắng nhẹ cho đến khi bên ngoài khô nhưng bên trong vẫn dẻo. + Đóng gói: Cho từng viên thuốc vào trong giấy bóng kính gói lại. Hoặc cho vào trong quả nhựa, quả sáp. Hoặc cho vào trong bao mỗi bao 10 viên. Đóng kín. Để chỗ thoáng mát, khô ráo. 4- ĐƠN (ĐAN) THUỐC VIÊN Thường loại thuốc Đơn được bào chế dưới dạng những viên nhỏ như Nhân Đơn của Nhật Bản, tuy nhiên, cách xử lý đòi hỏi nhiều công phu hơn. Vì vậy chúng tôi giới thiệu cách làm viên to hơn (Hoàn) thay cho dạng Đơn. Thuốc viên thường làm dưới dạng hình tròn, to bằng hạt đậu xanh hoặc lớn hơn. Thường làm viên nặng khoảng 0,50g – 2g. + Thành phần: gồm 2 phần chính là: . Chất thuốc: đa số là thuốc đã tán thành bột, các dạng cao thảo mộc hoặc động vật. . Những chất phụ gia cần thiết để tạo thành viên. Tùy theo chất liệu của thuốc mà chọn phụ gia cho thích hợp: - Chất thuốc khô, cứng, nên dùng chất lỏng như Mật, dung dịch hồ nếp. - Chất thuốc mềm hoặc lỏng, dùng loại phụ gia khô như bột Cam thảo, bột gạo, bột mì… + Làm viên: Có nhiều cách làm viên, chúng tôi giới thiệu phương pháp làm viên bằng thúng lắc vừa đơn giản, vừa dễ làm, thích hợp với những vùng xa, vùng thôn quê… . Dụng cụ: * Dùng một chậu bằng nhôm, đường kính trung bình 0,65 – 0,70cm, dầy, cao 0,17cm. Đục 3 lỗ ở 3 góc cho cân, dùng 3 sợi dây cột vào 3 lỗ đó, treo chậu lên cao ngang tầm tay cho dễ lắc. * Một bộ sàng bằng tre: khoảng 4-5 cái, có cỡ mắt (lỗ) khác nhau, từ 1,2, 3, 4, 5mm. + Làm Viên: . Cho thuốc đã tán bột vào chậu hoặc cối, đổ chất phụ gia dần dần vào, dùng chầy vừa nghiền vừa trộn đều thành một khối dẻo nhưng không dính chầy hoặc dính chậu là được. . Nấu sẵn nước để hồ (thường dùng nước hồ gạo). . Gây con giống hoặc viên nhân: Lấy một số lượng bột chừng 40g, tẩm với nước dần cho ướt, dùng tay hoặc một miếng gỗ nhỏ, bốc thuốc hoặc quét thuốc xát lên mặt sàng loại 1mm, cho thuốc rơi vào trong thúng lắc thành những hạt thuốc nhỏ (con giống thuốc). Bỏ sàng ra. Hai tay cầm vào hai miệng thúng ở 2 phía, một tay úp sấp, một tay hơi ngửa, chân đứng hơi dạng ra (hoặc ngồi ghế cũng được), lắc thúng theo chiều đảo tròn. Lắc mạnh khoảng 10 phút, những hạt thuốc ở đáy thuốc sẽ dần dần thành hình tròn giống như hạt Cải thì ngừng lại. Đổ thuốc ra sàng có cỡ mắt 2mm. Chia làm 3 loại: . Loại nhỏ lọt qua mắt sàng rơi xuống dùng để tiếp tục gây giống. . Loại lớn xù xì, lấy ra để riêng hoặc nghiền nát để gây con giống tiếp. . Loại hạt tròn đều, vừa kích cỡ, dùng để tiếp tục làm thành viên theo yêu cầu. Thường 1kg bột thuốc sẽ gây được 100 – 150 con giống to bằng hạt Cải. Giai đoạn hai: Cho nước hồ (tùy yêu cầu từng loại mà chọn loại nước hồ cho phù hợp) vào bình xịt, xịt thành tia sương (giống loại xịt thuốc cho cây) lên con thuốc giống rồi lại rắc thuốc bột vào dần, đồng thời vẫn lắc thúng tiếp cho thuốc mới dính dần vào các con thuốc giống. Khi thấy viên thuốc to đến độ yêu cầu thì thôi. Giai đoạn ba: Cho toàn bộ mẻ thuốc đó lên sàng loại lớn, sàng lọc, những viên nào nhỏ quá sẽ rơi xuống, còn những viên lớn. Để riêng các viên lớn ra, các viên nhỏ lại tiếp tục lắc thêm thuốc vào cho đến khi đạt yêu cầu. Chú ý: Nên tưới nước và rắc bột vừa phải, nếu nhiều nước quá thì thuốc sẽ bết lại, nếu nhiều bột quá thì sẽ thành những hạt nhỏ. + Sấy viên: Thuốc làm xong, cho vào tủ sấy. Trải thuốc mỏng ra khay, sấy ở nhiệt độ thấp 50 – 600C trong 2 giờ rồi tăng nhiệt độ lên đến 70 – 800C. không nên sấy ngay với nhiệt độ cao vỡ s lm cho viờn thuc khụ nhanh quỏ, thuc s b nhn hoc bờn ngoi khụ m bờn trong cũn t, d gõy nờn mc thuc sau ny. Trong lỳc sy, nờn o thuc cho thuc khụ u. + Bao ỏo viờn thuc: Bao viờn cho thuc l cho thuc khụng dớnh vo nhau, che bt mựi v khú chu ca thuc, gi c hng v ca thuc v cng giỳp chng mc. Cỏc cht thng dựng bao l: . Bt Hot thch, Hoi sn, Cam tho. . Bt ng, Xi rụ . Cao c Thc a . Bt Chu sa, bt Bc, bt Vng + Cỏch bao viờn: - Bao bng bt Hot Thch: Cho viờn thuc vo chu va lc va xt tia sng xi rụ mng cho t u thuc ri rc bt Hot Thch lờn khp mt viờn thuc trong khi ú vn tip tc lc cho bt Hot thch bỏm vo viờn thuc. Lm nh vy cho n khi thy bt Hot thch bao mt lp trng búng dy u ht cỏc viờn thuc thỡ thụi. - Bao bng ng: Cho viờn thuc vo thỳng lc, va lc va dựng bỡnh xt tia sng Xi rụ ng lờn u viờn thuc cho n khi ng bỏm u mt ngoi viờn thuc l c. + Bo qun: Thuc sau khi sy xong, tht ngui, cho vo chai hoc tỳi nha. ni khụ rỏo, trỏnh ỏnh nng. 5- THUC TN ( Bt ) Thuc tỏn l loi thuc th rn, ri. iu ch bng cỏch tỏn dc liu t ng vt, khoỏng vt, thc vt thnh bt va hay bt mn ung trong hoc xoa ngoi thỡ gi l thuc tỏn. Thuc tỏn l nhng loi thuc khụng th chu la, hoc cú v sc thuc thang ung s b nụn, thuc tỏn cũn cú tỏc dng hp th nhanh. Thuc ung trong nh Ng Linh Tỏn, Ngõn Kiu Tỏn. Thuc tỏn dựng ngoi nh: ã Ngoi khoa: Nh í Kim Hong Tỏn. ã Hu Khoa: Tớch Loi Tỏn. Ngoi ra cú loi thuc thi vo mi cng l mt loi thuc tỏn nh Thụng Quan Tỏn. Khi ch bin, thuc bt thng cú hai loi: - Thuc ch cú mt dc cht c nht, gi l bt n. Thớ d: Bt Cam tho, bt Hot thch - Thuc gm nhiu dc cht gi l bt kộp. Thớ d Lc Nht Tỏn (Cam tho + Hot thch), Tam Vt Bch Tỏn (Ba u, Cỏt cỏnh, Bi mu) + Cỏch ch bin: Ly dc liu ó s ch sn, tỏn nhuyn, rõy lc ly thuc tht nhuyn. + Bo qun: Nờn phõn chia thnh liõu lng cn dựng, cho vo tỳi nha hn kớn ming li, khi s dng s tin v nhanh hn. Nu khụng phõn thnh gúi nh thỡ phi cho vo l y kớn. 6) THUC RU (Tu Dc) a- Đại cương: Thuốc rượu là dạng thuốc thể lỏng, chế bằng cách dùng rượu để rút hoạt chất của thuốc, như đem các vị thuốc ngâm vào rượu hoặc dùng rượu nhưng cách thủy, sau đó bỏ bã lấy rượu uống hay để xoa bóp bên ngoài. b- Phân Loại Thuốc rượu có hai loại: + Rượu thuốc độc vi: Chỉ có một dược chất như Rượu Ngũ Bì, Rượu Rết… + Rượu hỗn hợp nhiều vị: Như Tam xà, Cửu xà, Hoàng Đế Tửu… Cũng có loại “Rượu thuốc “ dùng cho khai vị hoặc để xoa bóp bên ngoài trị đau nhức hoặc do chấn thương. c- Thành phần 1- Dược Chất: có thể là: + Thảo mộc: lá cây, vỏ rễ, củ… như Đương quy, Đảng sâm, Nhân sâm… + Động vật như Rắn, Tắc kè, Hải mã… + Hóa chất như tinh dầu Bạc hà, tinh dầu Bưởi… 2- Chất dung môi: Thường dùng nhất là rượu 30 – 900. d- Chế Biến Cho dược liệu đã chế biến vào bình (to nhỏ tùy yêu cầu). Cho rượu vào. Thường tỉ lệ giữa rượu và dược liệu là: Dược liệu một phần, rượu 5 phần. Nếu dược liệu có độc như Phụ tử… thì tỉ lệ là Dược liệu một phần, Rượu 10 phần. Ngâm ít nhất 10 ngày đến 100 ngày. Trong thời gian ngâm, thỉnh thoảng nên khuấy, lắc cho đều thuốc và luôn phải đậy kín bình đựng để khỏi bị bay hơi. e- bảo quản Đậy kín, để nơi mát. Rượu thuốc để lâu thường có cặn. d-Tác dụng: Tính rượu ôn thông, giúp thuốc đi nhanh, đi khắp cơ thể, có công hiệu khu phong, hoạt huyết, uống trong thường dùng để chữa bịnh tê thấp hoặc bồi bổ cơ thể hoặc xoa ngoài cho máu huyết lưu thông . rượu 30 – 900. d- Chế Biến Cho dược liệu đã chế biến vào bình (to nhỏ tùy yêu cầu). Cho rượu vào. Thường tỉ lệ giữa rượu và dược liệu là: Dược liệu một phần,. ngưng tụ, đau nhức… + Phương pháp bào chế. . Dược Liệu: Thường dùng là thảo mộc hoặc xương, sừng các động vật. Sơ chế theo kỹ thuật yêu cầu của từng

Ngày đăng: 01/10/2012, 09:48

Từ khóa liên quan

Tài liệu cùng người dùng

Tài liệu liên quan