Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Tổ chức công tác kế toán quản trị tại trường đại học đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
------------------------

HOÀNG THỊ KIỀU NGUYỆT NGA

TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN QUẢN TRỊ

TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

ĐỒNG NAI – NĂM 2015


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn đến PGS.TS Võ Văn Nhị, người đã hướng dẫn tôi
chọn đề tài và tận tình góp ý chỉnh sửa bản thảo luận văn của tơi trong suốt q
trình thực hiện.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp quý báu và tận tình của Ban giám
hiệu Trường Đại học Đồng Nai, đặc biệt là phịng kế hoạch tài chính đã giúp đỡ tơi
trong q trình nghiên cứu, thu thập số liệu cũng như cho tơi những ý kiến, nhận xét
có giá trị để hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô Trường Đại học Lạc Hồng đã giảng
dạy, dìu dắt và cho tơi những kiến thức, kinh nghiệm quý báu làm nền tảng trong
quá trình thực hiện luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến quý đồng nghiệp, bạn bè đã chia sẻ,
giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.

Tác giả luận văn


Hoàng Thị Kiều Nguyệt Nga


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân
tơi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát và dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS Võ Văn Nhị.
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực, chưa từng
được công bố trong bất kỳ một cơng trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận văn
Hồng Thị Kiều Nguyệt Nga


TĨM TẮT LUẬN VĂN
Kế tốn quản trị là cơng cụ giúp các nhà quản lý trong việc hoạch định, kiểm
tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh của đơn vị và đưa ra các quyết định kinh tế. Để
có thể tổ chức cơng tác kế tốn quản trị hiệu quả thì bản thân nó phải phù hợp mơ
hình tổ chức, trình độ quản lý, phù hợp với cơ chế của nền kinh tế Việt Nam và đảm
bảo phù hợp quá trình hội nhập với thế giới, đồng thời phải hài hòa giữa chi phí và
lợi ích.
Qua khảo sát thực trạng hệ thống kế toán quản trị tại Trường Đại học Đồng
Nai, tác giả thực hiện các mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Đánh giá thực trạng về tổ chức công tác kế toán và kế toán quản trị tại

Trường Đại học Đồng Nai.
- Từ đó xây dựng hệ thống tổ chức cơng tác kế tốn quản trị tại Trường Đại

học Đồng Nai.
Tác giả hy vọng rằng, chúng sẽ có ích trong việc nâng cao chất lượng các

thông tin của hệ thống kế toán quản trị đối với việc ra quyết định của các nhà quản
lý trong Trường.


MỤC LỤC

Trang

PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………….. 1
1. Lý do thực hiện đề tài………………………………………………..

1

2. Các nghiên cứu có liên quan………………………………………… 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài……………………………………...

3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………… 3
5. Phương pháp thực hiện ……………………………………………...

4

6. Những đóng góp mới của đề tài……………………………………..

4

7. Kết cấu luận văn……………………………………..………………

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC CÔNG LẬP…….

6

1.1. Một số vấn đề chung về kế toán quản trị………………………….

6

1.1.1. Định nghĩa về kế toán quản trị……………………………….. 6
1.1.2. So sánh giữa kế tốn tài chính với kế tốn quản trị…………..

7

1.2 . Nội dung kế toán quản trị………………………………………… 10
1.2.1. Dự toán ngân sách…………………………………………….. 10
1.2.1.1. Khái niệm……………………………………………….... 10
1.2.1.2. Phân loại các dự toán ngân sách………………………… 11
1.2.1.3. Chức năng của ngân sách………………………………..... 12
1.2.1.4. Các mô hình lập dự tốn ngân sách…………………….... 12
1.2.2. Hệ thống kế tốn chi phí và tính giá thành……………………………..
16
1.2.2.1. Khái niệm chi phí………………………………………… 16
1.2.2.2. Phân loại chi phí………………………………………….. 16
1.2.2.3. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành……………..... 18
1.2.3. Kế tốn trách nhiệm…………………………………………… 20
1.2.4. Thông tin phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn và dài hạn 23
1.2.4.1. Thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc ra quyết định
ngắn hạn…………………………………………………………… 23

1.2.4.2. Thơng tin kế tốn quản trị phục vụ cho việc ra quyết định


dài hạn…………………………………………………………….

26

1.3. Tổ chức cơng tác kế tốn quản trị ………………………………….

27

1.3.1. Tổ chức hệ thống thông tin đầu vào……………………………

27

1.3.2. Tổ chức hệ thống xử lý thông tin ……………………………… 28
1.3.3. Tổ chức hệ thống xử lý thông tin đầu ra………………………… 28
1.4. Đặc điểm kế toán quản trị trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục
công lập………………………………………………………………...

30

Kết luận chương 1………………………………………………………

32

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
VÀ KẾ TỐN QUẢN TRỊ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI…… 33
2.1. Giới thiệu chung về Trường Đại học Đồng Nai……………………


33

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển………………………………… 33
2.1.2. Quy mơ…………………………………………………………

35

2.1.3. Cơ cấu tổ chức………………………………………………….

36

2.1.4. Đặc điểm tài chính, một số chỉ tiêu thu, chi tại trường ………..

38

2.1.4.1. Nội dung thu………………………………………………… 38
2.1.4.2. Nội dung chi ........................................................................... 40
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn…………………………………………….. 42
2.2. Thực trạng về cơng tác tổ chức kế tốn tại Trường ĐH Đồng Nai…. 43
2.2.1. Tình hình cơng tác kế tốn……………………………………..

43

2.2.1.1. Chế độ kế tốn áp dụng……………………………………… 43
2.2.1.2. Hình thức kế tốn…………………………………………… 44
2.2.1.3. Bộ máy kế tốn……………………………………………… 45
2.2.1.4. Thơng tin kế toán cung cấp cho các đối tượng……………… 48
2.2.2. Đánh giá những ưu điểm và nhược điểm, nguyên nhân………… 49
2.2.2.1. Ưu điểm……………………………………………………


49

2.2.2.2. Nhược điểm………………………………………………… 50
2.2.2.3. Nguyên nhân………………………………………………

50

Kết luận chương 2……………………………………………………... 51
CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN QUẢN TRỊ TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI……………………………………….

52


3.1. Quan điểm và định hướng tổ chức kế toán quản trị …………………

52

3.1.1 Quan điểm………………………………………………………… 52
3.1.1.1. Phù hợp với đặc điểm hoạt động và quy mô của nhà trường... 52
3.1.1.2. Cung cấp những thơng tin hữu ích phục vụ cho cơng tác quản
lý của nhà trường……………………………………………………..

53

3.1.1.3. Cân đối lợi ích và chi phí…………………………………….

54

3.1.2. Định hướng……………………………………………………….


54

3.1.2.1. Giai đoạn trước mắt………………………………………….

55

3.1.2.2. Giai đoạn lâu dài……………………………………………..

57

3.2. Giải pháp tổ chức kế toán quản trị tại trường………………………… 59
3.2.1. Xác lập các nội dung thông tin mà kế toán quản trị phải cung cấp. 59
3.2.1.1. Dự toán ngân sách…………………………………………… 59
3.2.1.2. Tổ chức hệ thống kế tốn chi phí và tính giá thành………….

64

3.2.1.3. Kế tốn trách nhiệm…………………………………………

68

3.2.1.4. Thông tin phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn và dài hạn 70
3.2.2. Tổ chức kế toán quản trị tại trường……………………………… 71
3.2.2.1. Tổ chức chứng từ……………………………………………

71

3.2.2.2. Tổ chức tài khoản, hệ thống sổ sách kế toán………………… 72
3.2.2.3. Tổ chức hệ thống báo cáo……………………………………


73

3.2.2.4. Tổ chức bộ máy kế tốn……………………………………

75

3.2.2.5. Tổ chức ứng dụng cơng nghệ thơng tin……………………… 77
3.3. Kiến nghị……………………………………………………………

77

3.3.1. Đối với Ban giám hiệu…………………………………………

77

3.3.2. Đối với Phịng kế hoạch tài chính………………………………

78

Kết luận chương 3…………………………………………………………

80

KẾT LUẬN ………………………………………………………………

81

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BGH

Ban giám hiệu

BTC

Bộ tài chính

CP

Chính phủ



Giám đốc

GD & ĐT

Giáo dục & đào tạo

HĐDV

Hợp đồng dịch vụ

KQKD


Kết quả kinh doanh

KTQT

Kế tốn quản trị

KTTC

Kế tốn tài chính



Nghị định

PTK

Phó trưởng khoa

PTBM

Phó trưởng bộ mơn



Quyết định

TBM

Trưởng bộ mơn


TK

Trưởng khoa

TP

Trưởng phịng

TPP

Trưởng phó phịng

UBND

Ủy ban nhân dân

VLVH

Vừa làm vừa học


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: So sánh sự khác nhau giữa kế tốn tài chính với kế tốn quản trị……...

8

Bảng 2.1: Quy mô đào tạo từ năm 2012 đến 2014………………………………... 36
Bảng 2.2: Trình độ chun mơn, Tin học, Ngoại ngữ của CBCNV ……………… 36
Bảng 2.3: Chi tiết nguồn thu tại trường Đại học Đồng Nai năm 2014……………


39

Bảng 2.4: Chi tiết nguồn chi tại trường Đại học Đồng Nai năm 2014……………

41

Bảng 3.1: Phân tích biến động chi phí năm 2014 ………………………………… 67
Bảng 3.2: Bảng so sánh giữa chi phí phát sinh giữa thực tế so với kế hoạch và
định mức đề nghị tại trường Đại học Đồng Nai ……………………..

74

Bảng 3.3: Báo cáo phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận
đề nghị tại trường….………………………………………………….. 75


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Mơ hình lập dự tốn thơng tin từ trên xuống…………………………..

13

Sơ đồ 1.2: Mơ hình lập dự tốn thơng tin phản hồi……………………………….

14

Sơ đồ 1.3: Mơ hình lập dự tốn thơng tin từ dưới lên……………………………..

15


Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức tại trường Đại học Đồng Nai …………………………..

37

Sơ đồ 2.2: Hình thức nhật ký sổ cái tại trường…………………………………...

44

Sơ đồ 3.1: Mơ hình lập dự tốn ngân sách đề nghị tại trường ……………………. 62
Sơ đồ 3.2: Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn tài chính & kế toán quản trị đề nghị
tại trường……………………………………………………………… 76


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Hình ảnh của Trường Đại học Đồng Nai……………………………….. 33


DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1:

Phiếu thu thập ý kiến

Phụ lục 2:

Số liệu báo cáo tài chính năm 2014

Phụ lục 3:


Tổng hợp kế hoạch đào tạo năm 2015

Phụ lục 4:

Thống kê giáo viên cơ hữu

Phụ lục 5:

Dự toán thu – chi ngân sách năm 2015

Phụ lục 6:

Các bảng dự toán ngân sách đề nghị cần lập tại trường

Phụ lục 7:

Xác định chi phí đào tạo năm 2014

Phụ lục 8:

Phiếu đề xuất vật tư

Phụ lục 09: Phiếu thanh toán tiền thừa giờ phụ trội
Phụ lục 10: Báo cáo chi phí giá thành các hệ đào tạo hệ chính quy, tại chức,
liên thông


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Tấn Bình (2005), Kế toán quản trị, nhà xuất bản Đại học quốc gia.

2. Lê Quốc Diễm (2013), Tổ chức cơng tác kế tốn quản trị tại Trường Đại học
Lao động – Xã hội (CSII), luận văn thạc sĩ Trường Đại học kinh tế thành phố Hồ
Chí Minh.
3. Huỳnh Đức Lộng (2014), Bài giảng kế toán quản trị, Trường Đại học Lạc
Hồng.
4. Huỳnh Lợi (2009), Kế tốn quản trị, nhà xuất bản Giao thơng vận tải.
5. Trần Thanh Thúy Ngọc (2010), Tổ chức công tác kế toán quản trị tại trường
cao đẳng kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, luận văn thạc sĩ Trường Đại học kinh
tế thành phố Hồ Chí Minh.
6. Trần Đình Phụng và cộng sự (2009), Kế toán quản trị, nhà xuất bản lao động.
7.

Nguyễn Ngọc Quang và cộng sự (2012), Kế toán quản trị, nhà xuất bản Đại
học kinh tế quốc dân.

8. Trương Thị Thủy (2008), Phân loại thông tin kế tốn quản trị, Tạp chí kế tốn.
9. Nguyễn Phương Thúy (2013), Hồn thiện hệ thống dự tốn ngân sách tại
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh, luận văn thạc sĩ
Trường Đại học kinh tế TP.HCM.
10. Dương Thị Cẩm Vân (2007), Vận dụng kế toán quản trị tại các trường chuyên
nghiệp, luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
11. Bùi Thị Hồng Yến (2013), Tổ chức hệ thống kế tốn quản trị tại các trường
cao đẳng công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, luận văn thạc sĩ Trường
Đại học kinh tế TP.HCM.
12. Trường Đại học Đồng Nai (2014), Báo cáo tài chính .
13. Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13, Quốc hội ban hành ngày 18/6/2012.
14. Nghị định số 43/2006/NĐ-CP về việc “Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với sự nghiệp
cơng lập”, Chính phủ ban hành ngày 25/4/2006.



15. Thông tư số 71/2006/TT - BTC về việc”Hướng dẫn thực hiện nghị định
43/2006/NĐ-CP về việc quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với sự nghiệp cơng lập”, Bộ Tài
Chính ban hành ngày 09/08/2006.

Tiếng Anh
16. Robert S.kaplan & Anthony A.Atkinson (1998), Advanced Management
Accounting, Prentice Hall International, Inc, third edition.
17. R.H Parker (1992), Dictionry of Accounting, Second edition.

Trang website
18. Thái Anh Tuấn, Vận dụng kế toán trách nhiêm trong trường đại học, Tạp chí tài
chính,< />

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Ngày nay đất nước ta trong quá trình mở cửa hội nhập quốc tế, nhu cầu học
tập của mọi người đều tăng lên và chính sách của nhà nước về việc thành lập các
trường cũng thống hơn và có các tổ chức giáo dục quốc tế khiến cho các trường
học phải nâng cao chất lượng để có thể đứng vững và tạo được thương hiệu cho
trường mình. Muốn tồn tại và phát triển thì nhà trường khơng chỉ có chính sách đào
tạo tốt mà còn phải định hướng và sử dụng nguồn tài chính của mình như thế nào để
tạo ra sản phẩm đạt chất lượng cao, đó là cơng việc của lãnh đạo đơn vị, mà điều
này rất phụ thuộc vào thơng tin do kế tốn cung cấp.
Đối với các trường đại học công lập khi thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 của Chính phủ về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự

nghiệp cơng lập. Kế tốn quản trị (KTQT) là cung cấp thông tin cho các nhà quản
trị để thực hiện chức năng quản trị doanh nghiệp từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện, kiểm tra, đánh giá và ra quyết định phù hợp với các mục tiêu đã xác lập.
KTQT là một công cụ đắc lực giúp nhà quản trị hoạch định các chiến lược về
tài chính, do đó việc tổ chức KTQT vào cơng tác hoạch định và quản lý của cơ sở
giáo dục nói chung và trường đại học nói riêng đang trở thành một vấn đề cấp bách
hiện nay.
Khi nói đến KTQT nhiều người nghĩ đến đối tượng sử dụng là các doanh
nghiệp mà chưa nghĩ đến các tổ chức phi lợi nhuận và cũng cần có sự hỗ trợ của kế
tốn quản trị để đạt được mục tiêu của mình. Bởi trong các đơn vị hành chính sự
nghiệp nói chung và các trường học nói riêng thì KTQT cịn mới mẻ và rất ít được
áp dụng. Chính vì vậy việc tổ chức cơng tác kế toán quản trị tại các trường học là
rất cần thiết, do đó tác giả đã chọn đề tài “TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
QUẢN TRỊ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI” làm đề tài luận văn thạc sĩ
của mình.


2

2. Các nghiên cứu có liên quan
Khái niệm về kế toán quản trị đối với các tổ chức phi lợi nhuận đều chưa thật
sự phổ biến, đặc biệt là áp dụng trong các cơ sở giáo dục là một vấn đề còn mới mẻ.
Sau đây là một số nghiên cứu liên quan đến cơng tác kế tốn quản trị trong các đơn
vị sự nghiệp giáo dục.
Do điều kiện hạn hẹp về thời gian nghiên cứu cũng như phạm vi nghiên cứu
của đề tài, tác giả chỉ giới hạn tìm hiểu các nghiên cứu trước đây trong phạm vi là
trong nước để người đọc có cái nhìn sơ bộ về tình hình nghiên cứu trong mơi trường
giáo dục.
- Tác giả Dương Thị Cẩm Vân (2007), Vận dụng kế toán quản trị tại các
trường chuyên nghiệp, luận văn thạc sĩ Trường Đại học kinh tế TP.HCM. Mục tiêu

nghiên cứu của đề tài này là phân tích thực trạng hệ thống kế tốn tại các trường
chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang, chỉ ra hạn chế của hệ thống làm ảnh
hưởng đến công tác của đơn vị, vận dụng một số nội dung của kế toán quản trị và
đưa ra giải pháp để tổ chức thực hiện kế toán quản trị cho các đơn vị nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý tài chính, nâng cao chất lượng đào tạo cho
các trường chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Tác giả Trần Thanh Thúy Ngọc (2010), Tổ chức cơng tác kế tốn quản trị
tại trường cao đẳng kinh tế TP.HCM, luận văn thạc sĩ Trường Đại học kinh tế
TP.HCM. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, kết hợp phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp giữa
quá khứ và thực tế để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu. Trong luận văn tác giả đi
sâu vào việc hệ thống hóa về kế tốn và kế tốn quản trị để tổ chức cơng tác kế toán
quản trị cho trường cao đẳng kinh tế TP.HCM.
- Tác giả Lê Quốc Diễm (2013), Tổ chức công tác kế toán quản trị tại Trường
Đại học Lao động – xã hội (CSII), luận văn thạc sĩ Trường Đại học kinh tế
TP.HCM. Luận văn tiến hành nghiên cứu thực trạng về tổ chức cơng tác kế tốn và
kế tốn quản trị tại Trường Đại học Lao động – xã hội (CSII). Từ đó tổ chức cơng
tác kế tốn quản trị tại trường.
- Tác giả Nguyễn Phương Thúy (2013), Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân
sách tại Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP.HCM, luận văn thạc sĩ Trường Đại


3

học kinh tế TP.HCM. Luận văn tiến hành nghiên cứu thực trạng lập dự tốn tại
HCSN tự chủ tài chính là Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP.HCM. Tác giả nêu
các ưu điểm, nhược điểm trong quá trình lập dự toán tại đơn vị và kiến nghị các giải
pháp hoàn thiện cũng như các giải pháp hỗ trợ hoàn thiện hệ thống dự toán ngân
sách để dự toán ngân sách thực sự là một công cụ đắc lực cho công tác quản lý tại
đơn vị.

- Tác giả Bùi Thị Hồng Yến (2013), Tổ chức hệ thống kế tốn quản trị tại
các trường cao đẳng công lập trên địa bàn TP.HCM, luận văn thạc sĩ Trường Đại
học kinh tế TP.HCM. Luận văn nghiên cứu hệ thống hóa lý luận về vận dụng hệ
thống kế toán quản trị trong hoạt động dịch vụ cơng-TCHC sự nghiệp có thu và
thực trạng về tổ chức cơng tác kế tốn quản trị tại các trường cao đẳng cơng lập trên
địa bàn TP.HCM. Từ đó xây dựng tổ chức hệ thống kế toán quản trị tại các trường
cao đẳng cơng lập trên địa bàn TP.HCM.
Nhìn chung các đề tài đã nghiên cứu đều đưa ra các giải pháp tổ chức cơng tác
kế tốn quản trị hữu ích tại đơn vị của mình. Tuy nhiên theo bản thân tơi cho đến
nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về tổ chức cơng tác kế tốn quản trị tại
trường đại học trên địa bàn tỉnh. Chính vì thế, tác giả mong muốn trải nghiệm việc
nghiên cứu của mình vào thực tiễn để “Tổ chức cơng tác kế toán quản trị tại Trường
Đại học Đồng Nai” nhằm giúp cho công tác hoạch định và quản lý của cơ sở giáo
dục nói chung và Trường Đại học Đồng Nai nói riêng.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng về tổ chức công tác kế toán và kế toán quản trị tại

Trường Đại học Đồng Nai.
- Từ đó xây dựng hệ thống tổ chức cơng tác kế toán quản trị tại Trường Đại

học Đồng Nai.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: đề tài nghiên cứu về kế toán quản trị nói chung và tổ

chức cơng tác kế tốn quản trị tại đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu.
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Thời gian: năm 2012- 2014
+ Không gian: Trường Đại học Đồng Nai



4

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu của đề tài, tác giả sử dụng phương pháp nghiên
cứu là phương pháp định tính, thu thập số liệu sơ cấp bằng việc phỏng vấn, khảo sát
thực tế về công tác kế tốn quản trị tại trường.
Ngồi ra luận văn cịn kết hợp sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp,
so sánh, kết hợp giữa phân tích lý luận với thực tiễn để làm sáng tỏ vấn đề cần
nghiên cứu. Những phương pháp được thực hiện như sau:
- Tập hợp những tài liệu có liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu từ đó phân

tích đánh giá để tìm ra những nội dung kế tốn quản trị thích hợp để tổ chức cho
Trường Đại học Đồng Nai.
- Khảo sát thực tế việc tổ chức cơng tác kế tốn, đặc biệt là kế toán quản trị

tại Trường Đại học Đồng Nai.
- Thơng qua cơ sở lý luận đã trình bày về kế toán quản trị và kết hợp với khảo

sát thực tế kế toán quản trị tại Trường Đại học Đồng Nai. Tác giả sẽ tổng hợp và
chọn lọc những nội dung cần thiết để tổ chức kế toán quản trị tại trường cũng như
đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm thực hiện tốt cơng tác kế tốn quản trị tại
đơn vị.
6. Những hệ thống hóa lý luận của đề tài
- Về lý luận, tổng hợp những cơ sở lý luận cần thiết để tổ chức kế toán quản
trị tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập.
- Về thực tiễn đánh giá thực trạng về tổ chức cơng tác kế tốn và kế tốn quản
trị tại Trường Đại học Đồng Nai.
- Xác lập các nội dung thông tin mà kế toán quản trị phải cung cấp và tổ chức
cơng tác kế tốn quản trị tại trường.

- Đề tài góp phần vào việc tổ chức cơng tác kế toán quản trị tại Trường Đại
học Đồng Nai một cách khoa học, có sự liên kết giữa các bộ phận phòng ban, khoa
nhằm giúp cho Ban giám hiệu đưa ra những hoạch định, chiến lược, quyết định
đúng đắn nhằm thực hiện mục tiêu chung của nhà trường một cách hiệu quả.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:


5

- Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị trong các đơn vị sự nghiệp giáo

dục công lập
- Chương 2: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán và kế toán quản trị tại

Trường Đại học Đồng Nai
- Chương 3: Tổ chức cơng tác kế tốn quản trị tại Trường Đại học Đồng Nai
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


6

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC CÔNG LẬP

1.1 Một số vấn đề chung về kế toán quản trị
1.1.1 Định nghĩa về kế toán quản trị

Hầu hết những cá nhân khơng thuộc lĩnh vực kinh tế khi nghe nói đến từ kế
tốn thì trong đầu chỉ nghĩ rằng đó là công việc đơn điệu của việc ghi chép lại
những nghiệp vụ kinh tế phát sinh của đơn vị trong một kỳ kế toán. Ngày nay kế
toán được xem như là một công cụ quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho nhà
quản lý.
Như vậy khi nói đến một hệ thống kế toán đầy đủ sẽ gồm hai bộ phận chính là
kế tốn tài chính và kế tốn quản trị. Các định nghĩa về kế toán quản trị được chia
thành hai góc độ nghiên cứu khoa học và thực hành tuy nhiên các định nghĩa dưới
góc độ thực hành do các tổ chức nghề nghiệp đưa ra hiện có tính phổ biến và ngày
càng gần với các định nghĩa dưới góc độ nghiên cứu. Do đó tác giả có thể nêu một
số định nghĩa phổ biến trong nghiên cứu và thực hành kế toán quản trị như sau:
Theo định nghĩa của hiệp hội kế toán viên quản trị Hoa kỳ: “Kế tốn quản
trị là q trình nhận diện, đo lường, tổng hợp, phân tích, soạn thảo, diễn giải và
truyền đạt thông tin được nhà quản trị sử dụng để thiết lập kế hoạch, đánh giá và
kiểm tra trong nội bộ tổ chức và đảm bảo việc sử dụng hợp lý và có trách nhiệm đối
với các nguồn lực của tổ chức đó”.
Theo từ điển thuật ngữ kế tốn của R.H parker (1992): “Kế toán quản trị
là một bộ phận của kế toán, liên quan đến việc cung cấp các báo cáo nội bộ cho
nhà quản trị doanh nghiệp. Nó nhấn mạnh đến việc kiểm soát và ra quyết định hơn
là phục vụ cho khía cạnh về kế tốn. Nó khơng chịu sư chi phối bởi các chuẩn mực
kế toán và thơng lệ. Nó có thể là tương phản với kế tốn tài chính”.
Theo tác giả cuốn “Advanced Managemant Accounting” ơng Robert
S.Kaplan và Anthony A. Atkinson (1998): “Kế toán quản trị được định nghĩa như


7

là hệ thống kế tốn cung cấp thơng tin cho những người quản lý doanh nghiệp
trong việc hoạch định và kiểm soát hoạt động của họ”.
Theo khoản 3, điều 4 của Luật kế tốn Việt Nam đƣợc Quốc hội khóa 11

thơng qua ngày 17 tháng 06 năm 2003: “Kế tốn quản trị là việc thu thập, xử lý,
tổng hợp và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính theo u cầu quản trị và quyết
định tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang và cộng sự (2012): “Kế tốn quản trị là
một mơn khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin định lượng kết hợp với
định tính về các hoạt động của một đơn vị cụ thể. Các thơng tin đó giúp các nhà
quản trị trong quá trình ra quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị nhằm tối ưu
hóa các mục tiêu”.
Như vậy, tất cả các khái niệm trên đều nhằm mục đích phân biệt kế tốn tài
chính và kế tốn quản trị. Mục đích của kế tốn quản trị là cung cấp thông tin cho
các nhà quản trị trong nội bộ tổ chức để đánh giá, kiểm sốt q trình hoạt động. Do
đó trong một tổ chức, kế tốn quản trị có ý nghĩa rất quan trọng và khơng thể thiếu,
nó tồn tại song song với kế tốn tài chính, hỗ trợ cho nhà quản trị trong công tác
điều hành, kiểm sốt hoạt động.
Tóm lại, kế tốn quản trị là một phân hệ trong hệ thống kế toán với mục đích
chủ yếu là cung cấp thơng tin cho các nhà quản trị để thực hiện chức năng quản trị
doanh nghiệp từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá và ra
quyết định.
1.1.2 So sánh giữa kế tốn tài chính với kế tốn quản trị
Kế tốn quản trị là một bộ phận cấu thành không thể tách rời hệ thống kế toán
của doanh nghiệp. Các nhà quản trị trong đơn vị cần biết được kết quả hoạt động
kinh doanh của đơn vị mình trong một giai đoạn nào đó nên họ cũng cần thơng tin
do kế tốn tài chính cung cấp. Tuy nhiên nhà quản trị cần phải lập kế hoạch, tính
tốn như thế nào để đưa ra quyết định kịp thời khi dựa trên những thông tin hữu ích
do kế tốn tài chính cung cấp thì khơng đáp ứng được vì nó được lập vào cuối kỳ
(tháng, quý, năm).


8


Để đáp ứng kịp thời những thông tin cho yêu cầu lập kế hoạch thì kế tốn phải
cung cấp thơng tin khác hơn những gì thể hiện trên báo cáo tài chính, những thơng
tin cần thiết và hữu ích đó sẽ được cung cấp bởi kế tốn quản trị. Vì thế kế tốn tài
chính và kế tốn quản trị lại có những điểm giống nhau và khác nhau như sau:
 Giống nhau
- Kế tốn tài chính và kế tốn quản trị đều dựa vào hệ thống ghi chép ban đầu
của kế tốn đó là hệ thống chứng từ. Hệ thống ghi chép ban đầu là cơ sở để kế toán
tài chính soạn thảo các báo cáo tài chính định kỳ, cung cấp cho các đối tượng ở bên
ngoài. Đối với kế tốn quản trị, hệ thống đó cũng là cơ sở để vận dụng, xử lý nhằm
tạo ra các thông tin thích hợp cho việc ra quyết định của các nhà quản trị. Kế toán
quản trị sử dụng rộng rãi các ghi chép hàng ngày của kế tốn tài chính, mặc dù có
triển khai và tăng thêm số liệu cũng như nội dung của các thơng tin đó.
- Kế tốn tài chính và kế tốn quản trị đều đề cập đến các nghiệp vụ kinh tế
của đơn vị từ khi thành lập đến khi giải thể hay phá sản, tức là phản ánh hoạt động
kinh doanh của đơn vị đều quan tâm đến tài sản, nguồn vốn, tình hình lưu chuyển
tiền tệ, công nợ và báo cáo kết quả kinh doanh.
- Kế tốn tài chính và kế tốn quản trị đều là công cụ quản lý, giám sát và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực kinh tế của tổ chức.
- Kế tốn tài chính và kế tốn quản trị đều thể hiện trách nhiệm của nhà quản
trị. Kế toán tài chính chú trọng đến trách nhiệm điều hành chung đối với tồn bộ tổ
chức cịn kế tốn quản trị thì chú trọng đến trách nhiệm điều hành ở từng bộ phận
của tổ chức cho đến cấp thấp nhất chỉ có trách nhiệm với chi phí.
 Khác nhau
Bảng 1.1: So sánh sự khác nhau giữa kế tốn tài chính và kế tốn quản trị
Tiêu thức
Kế tốn tài chính
Kế tốn quản trị
so sánh
1. Đối tượng Thơng tin kế tốn tài chính sử Thơng tin kế tốn quản trị chỉ

sử dụng thơng dụng cho mọi đối tượng bên sử dụng cho các nhà quản trị
tin

trong và bên ngoài đơn vị trong nội bộ đơn vị như hội
nhưng hướng chủ yếu ra bên đồng quản trị, ban giám đốc,
ngồi như các cổ đơng, cơ quan trưởng các phòng ban …
thuế, ngân hàng …


9

Tiêu thức
Kế tốn tài chính
Kế tốn quản trị
so sánh
2. Tính chất Thơng tin kế tốn tài chính Thơng tin kế tốn quản trị
của thơng tin thường mang tính chất cơng thường mang tính chất bí mật.
kế tốn

khai, minh bạch thơng qua hệ Tùy theo vai trò của nhà quản
thống báo cáo tài chính theo lý và cơ chế tài chính quy
quy định của các cơ quan có định để nắm bắt thơng tin.
thẩm quyền.

3. Đặc điểm Thơng tin kế tốn tài chính Thơng tin kế tốn quản trị
của thơng tin thường ưu tiên tính chính xác thường ưu tiên tính kịp thời
kế tốn

hơn là đầy đủ và kịp thời vì hơn là chính xác và đầy đủ, vì
cung cấp cho bên ngoài là chủ cung cấp cho nhà quản trị lựa

yếu. Thông tin thường tuân thủ chọn phương án kinh doanh
các nguyên tắc và chuẩn mực tối ưu. Thông tin thường
kế tốn theo quy định. Thơng mang tính chất linh hoạt, sáng
tin thường phản ánh quá khứ tạo. Thông tin thường phản
kết quả của quá trình kinh ánh hiện tại, tương lai của q
doanh. Ý nghĩa của thơng tin trình kinh doanh. Ý nghĩa của
thường phục vụ cho kỳ tới để ra thông tin thường phục vụ cho
các quyết định.

hiện tại hoặc tương lai

4. Thước đo Thơng tin kế tốn tài chính sử Thơng tin kế tốn quản trị sử
của thông tin dụng các thước đo hiện vật, dụng các thước đo hiện vật,
kế toán

thời gian, giá trị nhưng thước thời gian, giá trị, cơ cấu,
đo giá trị coi như là cơ bản chủng loại, chất lượng …
trong quá trình hạch tốn.

nhưng thước đo nào là cơ bản
cịn phụ thuộc vào mục tiêu
của việc nghiên cứu và các
quyết định cụ thể.

5. Tính pháp lý Thơng tin kế tốn tài chính Thơng tin kế tốn quản trị
của thơng tin thường mang tính pháp lệnh khơng mang tính pháp lệnh,
kế tốn

cao, tn thủ các nguyên tắc và thông tin đa dạng, phong phú
chuẩn mực kế tốn.


mang tính chất linh hoạt.


10

Tiêu thức
Kế tốn tài chính
Kế tốn quản trị
so sánh
6. Hệ thống Báo cáo của kế tốn tài chính Báo cáo của kế toán quản trị
báo cáo kế toán trong phạm vi doanh nghiệp, thường theo bộ phận trong
mẫu biểu báo cáo thường mang doanh nghiệp, mẫu biểu báo
tính chất thống nhất về hình cáo phụ thuộc vào nhu cầu
thức và nội dung trình bày, kỳ quản trị của các cấp và đặc
báo cáo có thể là tháng, quý, điểm kinh doanh cụ thể của
năm.

các doanh nghiệp, kỳ báo cáo
có thể là ngày, tuần, tháng.

7. Quan hệ với Kế toán tài chính ghi nhận lại KTQT được mở rộng, liên hệ
các ngành khoa những sự kiện kinh tế đã diễn với nhiều ngành học khác như
học khác

ra trong quá trình kinh doanh thống kê, phân tích… để có
bằng những phương pháp riêng thơng tin hữu ích đáp ứng cho
của mình, do đó ít quan hệ với nhu cầu thơng tin của các nhà
các ngành học khác.


quản trị.

(Nguồn: Nguyễn Ngọc Quang và cộng sự 2012)
1.2 Nội dung kế toán quản trị
1.2.1 Dự toán ngân sách
1.2.1.1 Khái niệm
Ngân sách là một kế hoạch hành động được lượng hóa và được chuẩn bị cho
một khoảng thời gian cụ thể. Dự tốn ngân sách đóng vai trò quan trọng trong việc
thực hiện các chức năng của nhà quản trị, đặc biệt là chức năng hoạch định và kiểm
soát. Trước khi thực hiện kế hoạch cần phải dự tính được bao nhiêu vốn là đủ,
nguồn nhân lực sử dụng ra sao…Tất cả các yếu tố cần phải được tính tốn chi tiết, tỉ
mỉ nhằm đảm bảo cho các kế hoạch được hoạt động mang lại hiệu quả cao nhằm đạt
dược mục tiêu của đơn vị.
Theo tác giả Huỳnh Lợi (2009): Dự tốn là những tính tốn, dự kiến, phối
hợp một cách chi tiết, tỉ mỉ, phản ánh mục tiêu và toàn diện nguồn lực, cách thức
huy động và sử dụng nguồn lực để thực hiện một khối lượng công việt nhất định
trong một khoảng thời gian nhất định được biểu hiện bằng một hệ thống các chỉ tiêu
về số lượng và giá trị.


11

Theo tác giả Trần Đình Phụng và cộng sự (2009): Dự tốn ngân sách là việc
tính tốn một cách chi tiết về việc huy động và sử dụng các nguồn lực của một tổ
chức trong một kỳ hoạt động. Hay nói cách khác dự tốn ngân sách là một kế hoạch
hành động được lượng hóa và được chuẩn bị cho một thời gian cụ thể. Lập dự toán
ngân sách là cách thức để lập kế hoạch về kết quả tài chính thu được trong kỳ hoạt
động. Dự tốn ngân sách bao gồm các thành phần chủ yếu là sự tính tốn, dự kiến,
sự phối hợp chi tiết và tồn diện các nguồn lực, thời gian thực hiện, hệ thống các chỉ
tiêu về lượng và giá trị.

1.2.1.2 Phân loại các dự tốn ngân sách
Hiện nay có nhiều cách phân loại dự toán như phân loại dự toán theo thời
gian, theo phương pháp lập, theo mức độ phân tích.
 Phân loại theo thời gian
Dự tốn ngân sách ngắn hạn: cịn được gọi là dự toán ngân sách hoạt động.
Đây là dự toán ngân sách được lập cho kỳ kế hoạch một năm và được chia ra từng
thời kỳ ngắn hơn theo từng quý, từng tháng.
Dự toán ngân sách dài hạn: được gọi là dự toán ngân sách vốn. Đây là dự
toán được lập liên quan tới nguồn tài chính cho đầu tư, mua sắm tài sản dài hạn
được sử dụng nhiều năm.
 Phân loại theo phƣơng pháp lập
Dự toán ngân sách linh hoạt: được lập theo mối quan hệ với quá trình hoạt
động, giúp xác định ngân sách dự kiến tương ứng ở từng mức độ và phạm vi hoạt
động khác nhau. Dự toán ngân sách linh hoạt giúp nhà quản lý có nhiều thơng tin để
ứng phó với các tình huống khác nhau, tuy nhiên cũng phải địi hỏi phải tính toán,
cân đối nhiều và phức tạp.
Dự toán ngân sách cố định: là dự tốn được thiết kế khơng phụ thuộc vào số
lượng đầu ra hay doanh số đạt được. Việc lập dự toán ngân sách cố định tương đối
đơn giản, tính tốn, cân đối ít.
 Phân loại theo mức độ phân tích
Dự tốn gốc: là khi lập dự tốn tiến hành xem xét khả năng thu nhập, những
khoản chi phí phát sinh và khả năng thực hiện lợi nhuận để lập các báo cáo dự toán.


×