Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

THỰC VẬT BIẾN ĐỔI GEN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.34 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
Trang 1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1.

do
chọn
đề
tài
.............................................................................................................................................
4
1.2.
Mục
tiêu
nghiên
cứu
.............................................................................................................................................
5
1.2.1.
Mục
tiêu
chung
.............................................................................................................................................
5
1.2.2.
Mục
tiêu
cụ
thể
.............................................................................................................................................


5
1.3.
Phạm
vi
nghiên
cứu
.............................................................................................................................................
5
1.3.1.
Phạm
vi
không
gian
.............................................................................................................................................
5
1.3.2.
Phạm
vi
thời
gian
.............................................................................................................................................
5
1.4.
Phương
pháp
nghiên
cứu
.............................................................................................................................................
5


1


1.4.1.
Phương
pháp
thu
thập
số
liệu
..............................................................................................................................
6
1.4.2.
Phương
pháp
xử

số
liệu
.......................................................................................................................................................
6

CHƯƠNG
2:

SỞ

LUẬN
.........................................................................................................................................
7

2.1.
Lịch
sử
hình
thành

nguồn
gốc
.............................................................................................................................................
7
2.2. Khái niệm, đặc điểm của thực vật biến đổi gen
.............................................................................................................................................
7
2.3. Vai trò của thực vật biến đổi gen........................................................................8
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CỦA THỰC VẬT BIẾN ĐỔI GEN..................9
3.1. Thực trạng của thực vật biến đổi gen trên Thế Giới.........................................9
3.2. Thực trạng của thực vật biến đổi gen của Việt Nam ......................................10
3.2.1. Chủ trương của Việt Nam về giống cây trồng biến đổi gen.........................10
3.2.2. Thực trạng cây trồng biến đổi gen ................................................................11
CHƯƠNG 4: ẢNH HƯỞNG CỦA THỰC VẬT BIẾN ĐỔI GEN ĐẾN SỨC
KHỎE CON NGƯỜI, MÔI TRƯỜNG VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC.......................13
4.1. Những lợi ích của thực vật biến đổi gen........................................................13
4.2. Tác hại tiềm tàng của thực vật biến đổi gen...................................................16
4.2.1. Đối với sức khỏe con người........................................................................16
4.2.2. Đối với môi trường......................................................................................17
4.2.3. Đối với đa dạng sinh học ............................................................................17
CHƯƠNG 5: VẤN ĐỀ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THỰC
VẬT BIẾN ĐỔI GEN..................................................................................................19
2



5.1. Tình hình phát triển của thực vật biến đổi gen ................................................19
5.1.1. Tình hình phát triển của thực vật biến đổi gen trên Thế Giới.......................19
5.1.2. Tình hình phát triển của thực vật biến đổi gen ở Việt Nam.........................22
5.2. Tiềm năng phát triển của thực vật biến đổi gen và triển vọng cho tương lai. .24
5.2.1. Tiềm năng phát triển......................................................................................25
5.2.2. Triển vọng cho tương lai...............................................................................26
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN.....................................................................................28

DANH MỤC BẢNG
Bảng 5.1: Diện tích cây trồng biến đổi gen năm2011 theo quốc gia.................................19
.........................................................................................................................................................

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 5.1: Tình hình sử dụng CM trên Thế Giới năm 2009................................22

3


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thực vật biến đổi gen là một trong những thành tựu cửa công nghệ sinh học nông
nghiệp, vì nó mang lại nhiều lợi ích cho người nông dân như: năng suất cao, chất
lượng tốt, kháng được sâu bệnh, kháng thuốc diệt cỏ, …
Sau hơn 10 năm ứng dụng phát triển cây trồng biến đổi gen ở nhiều nước trên thế
4


giới, đữ chứng minh rằng cây trồng biến đổi gen đữ mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt,
việc triển khia ứng dụng cây trồng biến đổi gen tăng liên tục về số lượng các nước

tham gia, về diện tích tăng hàng năm,…
Do gánh nặng về dân số ngày càng tăng cao, nên thực phẩm biến đổi gen là một
giải pháp đầy hứa hẹn để đảm bảo an ninh lương thực, xóa bỏ nạn đói và tình trạng suy
dinh dưỡng trên thế giới. Bên cạnh đó, thực phẩm biến đổi gen còn góp phần vào công
tác bảo vệ môi trường: thực phẩm biến đổi gen được cấp phép ra không những chỉ có
những giá trị về dinh dưỡng và y tế tốt hơn mà các cây trồng hoặc vật nuôi tao ra
chúng còn có thể chống chịu lại được sâu bọ và bệnh dịch, giúp giảm sử dụng thuốc
trừ sâu, và chịu nhiệt độ cao. Tuy nhiên, ngoài những mặt tích cực, thực phẩm biến đổi
gen cũng gây ra nhiều thách thức cho các chính phủ, các nhà khoa học, công nghiệp và
những nhà hoạch định chiến lược, đặc biệt là trong lĩnh vực thử nghiệm an toàn, luật,
chính sách quốc tế và dán nhãn thực phẩm.
Với dân số là 86 triệu người, an ninh lương thực là một trong những vấn đề quan
trọng hàng đầu của Việt Nam. Vì vậy, phát triển cây trồng biến đổi gen là một trong
những giải pháp để góp phần giải quyết bài toán đảm bảo an ninh lương thực. Hiện tại,
Việt Nam đã có những bước tiến trong nghiên cứu và canh tác cây trồng biến đổi gen;
nhập khẩu, sử dụng thực phẩm biến đổi gen và các nguyên vật liệu có chứa sinh vật
biến đổi gen. Tuy nhiên, công tác quản lý và dán nhãn thực phẩm biến đổi gen ở Việt
Nam vẫn mới đang ở trong giai đoạn sơ khai.
Hơn một thập kỷ qua sự bùng nổ của công nghệ sinh học (CNSH), mà hàng đầu
là công nghệ biến đổi gen, đã tạo bước đột phá trong phát triển khoa học và nhiều
ngành kinh tế - kỹ thuật khác của loài người, có ảnh hưởng lớn lao đến sản xuất - môi
trường – xã hội và cuộc sống.Thành tựu kỳ diệu, thách thức rất đa chiều nhưng cơ hội,
triển vọng cũng cực kỳ to lớn ! Đây là lý do nhóm chọn đề tài “Thực vật biễn đổi gen “
1.2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng thực vật biến đổi gen về vấn đề thương mại và phát triển
trên thế giới.


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
5


• Phân tích thực trạng của thực vật biến đổi gen.
• Phân tích ảnh hưởng của thực vật biến đổi gen đến sức khỏe con người
môi trường và đa dạng sinh học.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1. Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu Phân tích thực trạng thực vật biến đổi gen về vấn đề
thương mại và phát triển trên thế giới.

1.3.2. Phạm vi thời gian
Đề tài được thực hiện vào ngày 15/10/2015 đến ngày 22/10/2015.

1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp được thu nhập trên internet, sách, tạp chí và các phương tiện truyền thông
khác.

1.4.2. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được phân tích trên cơ sở chọn lọc, tổng hợp kết hợp phương pháp so sánh tương
đối, tuyệt đối và đưa ra nhận xét, đánh giá.

6


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
Cây trồng chuyển đổi gen được tạo ra lần đầu tiên vào năm 1982, bằng việc sử
dụng loại cây thuốc lá chống kháng sinh. Những khu vực trồng thử nghiệm cây thuốc
lá có khả năng chống thuốc diệt cỏ đầu tiên ở là ở Pháp và Hoa kỳ vào năm 1986.
Năm 1987, Plant Genetic Systems ( Ghent, Bỉ ), được thành lập bởi Marc Van
Montagu and Jeff Schell, là công ty đầu tiên phát triển cây trồng thiết kế gen di truyền
( thuốc lá ) có khả năng chống chịu côn trùng bằng cách biểu hiện các gen mã hóa
protein diệt côn trùng từ vi khuẩn Bacillus Thuringiensis ( BT ). Trung Quốc là quốc
gia đầu tiên chấp thuận cây công nghiệp chuyển đổi gen với cây thuốc lá kháng vi rút
được giới thiệu lần đầu vào năm 1992, nhưng rút khỏi thị trường Trung Quốc vào năm
1997.
Cây trồng biến đổi gen đầu tiên được phê chuẩn bán ở Mỹ vào năm 1994 là cà
chua Flavrsavr, có thời gian bảo quản lâu hơn các loại cà chua thông thường. Năm
1994, Liên Minh Châu Âu phể chuẩn cây thuốc lá có khả năng chống chịu thuốc diệt
cỏ Bromoxynil. Năm 1995, khoai tây BT đã được phê duyệt an toàn bởi Cơ quan Bảo
vệ môi trường, trở thành cây nông sản kháng sâu đầu tiên được phê duyệt tại Hoa
Kỳ.Các loại cây trồng chuyển đổi gen sau đó cũng được chấp thuận giao dịch ở Mỹ
năm 1995: cải dầu với thành phần dầu chuyển đổi (Calgene), ngô bắp có vi khuẩn
Bacillus thuringiensis (Bt) (Ciba-Geigy), bông kháng thuốc diệt cỏ bromoxynil
(Calgene), bông kháng côn trùng (Monsanto), đậu nành kháng thuốc diệt cỏ
glyphosate (Monsanto), bí kháng vi rút (Asgrow), và cà chua chín chậm (DNAP,
Zeneca / Peto, và Monsanto). Tính đến giữa năm 1996 đã có tổng cộng 35 phê chuẩn
được cấp cho 8 loại cây công nghiệp chuyển đổi gen và 1 loại hoa cẩm chướng, với 8
điểm khác nhau tại 6 quốc gia cộng thêm EU.
Năm 2000, lần đầu tiên các nhà khoa học đã biến đổi gen thực phẩm để
gia tăng giá trị dinh dưỡng bằng việc sản xuất ra hạt gạo vàng.
2.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA THỰC VẬT BIẾN ĐỔI GEN
a. Khái niệm
7



Công nghệ biến đổi gen là công nghệ chuyển gen theo kỹ thuật DNA tái tổ
hợp với những công cụ và kỹ thuật phân tử, thông qua việc phân lập những gen có ích
từ sinh vật cho rồi chuyển trực tiếp vào sinh vật nhận, để tạo ra những sinh vật biến
đổi gen. Quá trình này hoàn toàn mang tính nhân tạo và không thấy trong tự nhiên.
Cây trồng biến đổi gen(Genetically Modified Crop - GMC)là loại cây trồng
được lai tạo ra bằng cách sử dụng các kỹ thuật của công nghệ sinh học hiện đại, hay
còn gọi là kỹ thuật di truyền, công nghệ gene hay công nghệ DNA tái tổ hợp, để
chuyển một hoặc một số gene chọn lọc để tạo ra cây trồng mang tính trạng mong
muốn.
b. Đặc điểm
Công nghệ chuyển gen tìm cách phân lập những gen có ích riêng biệt từ cây
cho rồi chuyển trực tiếp vào cây nhận, tránh được những phiền phức của cách tạo
giống truyền thống. Do vậy thời gian tạo một giống mới theo kỹ thuật chuyển gen sẽ
nhanh hơn nhiều so với kỹ thuật lai hữu tính.
2.3. VAI TRÒ CỦA THỰC VẬT BIẾN ĐỔI GEN
Thực phẩm biến đổi gen cải thiện được chất lượng thực phẩm, làm tăng giá trị dinh dưỡng
hoặc những tính trạng thích hợp cho công nghệ chế biến, chống chịu được thời tiết khắc nghiệt và có
khả năng kháng được nhiều loại sâu bệnh góp phần tăng năng suất cây trồng.
Cây trồng CNSH góp phần giảm hiệu ứng nhà kính từ quá trình canh tác nhờ việc giảm lượng
năng lượng sử dụng, tăng lượng cacbon lưu trữ trong đất nhờ giảm việc làm đất.

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CỦA THỰC VẬT BIẾN ĐỔI GEN
3.1. THỰC TRẠNG CỦA THỰC VẬT BIẾN ĐỔI GEN TRÊN THẾ GIỚI
8


Diện tích cây trồng biến đổi gen toàn cầu tăng đáng kể từ 1,7 triệu ha vào năm
1996 lên trên 175 triệu ha vào năm 2013. Trong đó các quốc gia giữ có diện tích canh tác cây
trồng công nghệ sinh học (CNSH) lớn có thể kể đến như Hoa Kỳ với diện tích canh tác cây

trồng CNSH là 70,2 triệu ha, với tỷ lệ canh tác các loại cây trồng CNSH/tổng diện 2013.
Diện tích canh tác ở các nước đang phát triển đang ngày càng được mở rộng. Tỷ
trọng diện tích canh tác cây trồng CNSH của nông dân Mỹ La tinh, Châu Á và Châu Phi lên
tới 54% trong tổng diện tích canh tác cây trồng CNSH toàn cầu (tăng 2% so với năm 2012),
do đó làm gia tăng chênh lệch tích canh tác là 90% vào năm 2013. Argentina với 24,4 triệu
ha; Ấn Độ có sản lượng 11 triệu ha bông CNSH vào năm về diện tích canh tác giữa các nước
công nghiệp và các nước đang phát triển từ khoảng 7 triệu năm 2012 lên đến 14 triệu ha vào
năm 2013. Tính chung Nam Mỹ đã trồng 70 triệu ha hoặc chiếm 41%; châu Á trồng 20 triệu
ha, chiếm 11%; và châu Phi trồng hơn 3 triệu ha, chiếm 2% diện tích canh tác cây trồng
CNSH toàn cầu.
Liên minh châu Âu vốn xưa nay là nơi có diện tích cây trồng CNSH khiêm tốn
nhất cũng bắt đầu có những thay đổi tích cực khi diện tích canh tác cây trồng CNSH trong
năm 2013 đã tăng lên 15% so với các năm trước. Tây Ban Nha dẫn đầu khối các nước EU với
diện tích trồng ngô đột biến gen là 136.962 ha.

Đặc biệt Trung Quốc, với dân số 1,3 tỷ người, là nước đông dân nhất trên
thế giới, cây bông CNSH ở Trung Quốc đã đem lại lợi ích kinh tế trên 15 tỷ USD
trong vòng 12 năm từ năm 1996 đến năm 2012. Một số nhà quan sát dự đoán Trung
Quốc có thể mở đường cho việc phê chuẩn một số cây trồng CNSH lớn như ngô
phytase – giống ngô đã nhận được phê duyệt về an toàn sinh học năm 2009, khi hai
đặc tính lúa CNSH cũng được phê duyệt. Nhu cầu về thức ăn chăn nuôi để duy trì 500
triệu con lợn và 13 tỷ con gia cầm của Trung Quốc đã khiến nước này ngày càng trở
nên phụ thuộc vào ngô nhập khẩu để bổ sung cho 35 triệu ha trồng ngô trong nước.
Thế giới hiện có hơn 14 triệu nông dân áp dụng giống cây trồng biến đổi gen,
năm 2009 cung cấp 77% sản lượng đậu nành, 49% sản lượng bông vải và 26% sản lượng
ngô cho toàn cầu. Ngoài ra, 32 quốc gia và vùng lãnh thổ đã công nhận việc nhập khẩu cây
trồng chuyển gen để tiêu thụ và sản xuất. Dự kiến đến năm 2015, thế giới sẽ có khoảng 40
nước cho phép trồng cây chuyển gen, diện tích sẽ tăng lên 200 triệu hecta, chủ yếu là ngô,
đậu tương, bông vải, thuốc lá, cà tím, cà chua, đu đủ...


3.2. THỰC TRẠNG CỦA THỰC VẬT BIẾN ĐỔI GEN Ở VIỆT NAM
9


3.2.1. Chủ trương của Việt Nam về giống cây trồng biến đổi gen
Tại Việt Nam, cây trồng biến đổi gen đã được đầu tư nghiên cứu và khảo nghiệm
từ năm 2006 sau khi "Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học
trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020" được phê duyệt tại Quyết
định số 11/2006/QĐ-TTg. Vào năm 2011, việc đưa ngô biến đổi gen vào sản xuất thương mại
tại Việt Nam được dự kiến triển khai vào năm 2012 sau hai đợt khảo nghiệm trên diện rộng.
Đến 2013, Bộ NN&PTNT đã công nhận kết quả khảo nghiệm 5 giống ngô biến đổi gen để
trình Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép an toàn sinh học.
Thời gian qua, Bộ NN&PTNT đã ban hành hàng loạt nghị định, thông tư để đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ sinh học nhưNghị định số 69/2010/NĐ-CP về an toàn sinh học đối với
sinh vật biến đổi gien, mẫu vật di truyền và sản phẩm của sinh vật biến đổi gien; Quyết định
số 418/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược phát triển KH và CN giai đoạn 2011 2020;Thông tư 72/2009/TT-BNNPTNT ngày 17 tháng 11 năm 2009 ban hành danh mục loài
cây trồng biến đổi gen được phép khảo nghiệm đánh giá rủi ro đối với đa dạng sinh học và
môi trường cho mục đích làm giống cây trồng ở Việt Nam.
Bộ TN-MT đã ban hành Thông tư số 08/2013/TT-BTNMT ngày 16/5/2013 về Đánh giá
an toàn sinh học đối với cây trồng biến đổi gen, trong đó quy định thành lập Tổ chuyên gia có
trách nhiệm hỗ trợ kỹ thuật cho Hội đồng ATSH đối với từng sự kiện biến đổi gen cụ
thể; Thông tư số 02/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/1/2014 quy định trình tự, thủ tục cấp và thu
hồi giấy xác nhận thực vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm, thức ăn chăn
nuôi.
Đặc biệt ngày 11 tháng 8 năm 2014, Bộ NN & PTNN chính thức công bố cấp phê duyệt
04 sự kiện ngô biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi. Các sự
kiện được phê duyệt lần này bao gồm sự kiện Bt 11 và MIR162 của công ty TNHH Syngenta
Việt Nam và MON 89034 (Bộ TNMT cấp Giấy chứng nhận ATSH vào ngày 27 tháng 8 năm
2014) và NK603 của công ty TNHH Dekalb Việt Nam (Monsanto). Giấy xác nhận phê duyệt
được ban hành sau quá trình xem xét kỹ lưỡng và được chấp thuận bởi Hội đồng An toàn

Thực phẩm và Thức ăn chăn nuôi biến đổi gen là không có bất kỳ ảnh hưởng bất lợi nào đối
với con người và vật nuôi theo đúng trình tự được quy định theo thông tư 02/2014/TTBNNPTNT. Đây là 4 sự kiện biến đổi gen đầu tiên được công nhận đủ điều kiện sử dụng làm
thực phẩm và thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam.
Theo dự kiến, tới năm 2015, ngô biến đổi được đưa vào trồng đại trà.
PGS.TS. Lê Huy Hàm cho rằng, để sử dụng an toàn các loại cây trồng này, Nhà
10


nước phải có quy chế, người sử dụng phải tuân thủ. Song song với đó, khi đưa vào trồng đại
trà, các địa phương phải quy hoạch diện tích trồng phù hợp, khoanh vùng cây bản địa, ngăn
không để các loại cây trồng biến đổi gen vào vùng này.

3.2.2. Thực trạng cây trồng biến đổi gen
Tại Việt Nam, cây trồng biến đổi gen đã được đưa vào thử nghiệm gần 5 năm và
dự kiến khoảng năm 2015, những sản phẩm được chế biến từ ngô, đậu nành… biến đổi gen sẽ
xuất hiện trong siêu thị, chợ và bữa ăn của các gia đình Việt Nam.

Có một thực tế, những loại thực phẩm biến đổi gen đang có mặt hầu hết ở
các chợ và siêu thị tại thành phố Hồ Chí Minh. Một cuộc khảo sát cho thấy 111/323
mẫu thực phẩm gồm: bắp, đậu nành, khoai tây, gạo, cà chua, đậu Hà Lan… chọn ngẫu
nhiên ở 17 chợ, siêu thị trên địa bàn thành phố được kiểm nghiệm cho kết quả là sản
phẩm biến đổi gen, trong đó có bắp Mỹ, bắp trái non, bắp non đóng hộp, bột bắp, bắp
giống có nguồn gốc trong nước và nước ngoài dương tính với promoter 35S hoặc
terminatornos - một dạng biến đổi gen. Trong đó có 45 mẫu bắp, 29 mẫu đậu nành, 11 mẫu
gạo, 15 mẫu khoai tây, 10 mẫu cà chua. Đáng chú ý là người tiêu dùng, các nhà phân phối và
cả ban quản lý các siêu thị, chợ trên địa bàn thành phố hầu như không hiểu biết gì về thực
phẩm biến đổi gen. Trước tình trạng đó, một số nhà sản xuất đã bắt đầu quan tâm đến việc
công bố nguồn gốc nguyên liệu sản xuất để người tiêu dùng có quyền lựa chọn sản phẩm
mình mua có được làm từ thực phẩm biến đổi gen hay không


Dự kiến đến năm 2015 Việt Nam sẽ cho áp dụng trồng đại trà ba loại cây
trồng biến đổi gen bao gồm: đậu tương và ngô để phục vụ cho chăn nuôi; cây bông
phục vụ cho dệt may.

CHƯƠNG 4: ẢNH HƯỞNG CỦA THỰC VẬT BIẾN ĐỔI GEN
11


ĐẾN SỨC KHỎE CON NGƯỜI, MÔI TRƯỜNG
VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC
4.1. NHỮNG LỢI ÍCH CỦA THỰC VẬT BIẾN ĐỔI GEN
Từ năm 1996 đến 2007, GMC đã bảo vệ 43 triệu ha đất trên thế giới, có tiềm
năng rất lớn trong tương lai. Công nghệ biến đổi gen đã đạt được những thành tựu và mang
lại lợi ích to lớn trong các lĩnh vực: nông nghiệp, công nghệ sinh học, y tế, bảo vệ môi
trường, công nghiệp chế biến thực phẩm và thức ăn chăn nuôi.
Tính đến năm 2050, ước tính dân số sẽ chạm mốc 9 tỷ người. Theo Uỷ ban Nông Lương
Liên hợp quốc, điều này có nghĩa là lượng thực phẩm cần sản xuất để đáp ứng nhu cầu cho
toàn cầu trong giai đoạn 2000 – 2050 tương đương với tổng lương thực cần trong 10.000 năm
trước đây, trong khi diện tích đất canh tác nông nghiệp ngày càng thu hẹp, biến đổi khí hậu
gay gắt trên toàn cầu. Hiện nay, thế giới vẫn đang phải đối mặt với thách thức hơn 1 tỷ người
còn đang thiếu đói, cây trồng CNSH được tạo ra nhằm mục tiêu giải quyết thách thức nông
nghiệp toàn cầu, nâng cao năng suất cây trồng trên cùng một diện tích đất canh tác nhờ các ưu
thế lai chính xác và vượt trội, giảm lượng thuốc trừ sâu, xói mòn đất, góp phần phát triển
nông nghiệp bền vững.
Việc giảm sử dụng hóa chất là một trong những lợi ích ban đầu và rõ ràng cho người
nông dân khi sử dụng cả cây trồng kháng thuốc trừ cỏ và cây trồng kháng sâu bệnh. Cây trồng
CNSH đã giảm 474 triệu kg thuốc trừ sâu (tương đương 9%) trong giai đoạn 1996 - 2011,
tương ứng với tổng lượng hoạt chất trừ sâu tại Liên minh châu Âu trong một năm với 3 vụ
trồng trọt. Điều này tương ứng với việc giảm tác động lên môi trường 18,1% nhờ giảm lượng
thuốc trừ sâu sử dụng trên diện tích trồng cây trồng công nghệ sinh học.



Trong tổng lợi ích thu nhập canh tác, 49% (tương đương với 48 tỷ USD) có

được nhờ năng suất thu hoạch cao hơn do giảm sâu hại, áp lực về cỏ dại và hệ gen
được cải thiện, còn lại nhờ việc giảm thiểu chi phí canh tác.


Phần lớn (51%) thu nhập từ canh tác năm 2011 đã đến trực tiếp với người nông

dân của các quốc gia đang phát triển, 90% của nhóm này là những nông hộ nhỏ và
nghèo. Tổng cộng từ năm 1996 - 2011, khoảng 50% tổng lợi ích thu về đã đến được
với nông dân ở các quốc gia đã và đang phát triển.


Cây trồng công nghệ sinh học có khả năng chống chịu với thuốc trừ cỏ không

chỉ làm giảm việc dùng thuốc diệt cỏ mà còn làm cho đất và nước sạch hơn, thúc đẩy
việc áp dụng phương pháp canh tác không làm đất để giảm thiểu sự xói mòn đất và
12


hiện tượng thải ra carbon làm biến đổi khí hậu vào khí quyển. Theo tính toán của Hội
Đồng Khoa Học Nông nghiệp và Công Nghệ (CAST) cho rằng công nghệ mới như
bắp và đậu nành có hàm lượng acid phytic thấp có thể giúp giảm nitơ và bài tiết
phospho ở heo và gia cầm tương ứng 40% và 60%. Hệ thống tiêu hóa của bò được cải
thiện có thể làm giảm bài tiết nitơ lên đến 34%, và giảm bài tiết phosphor đến 50%.


Tất cả các nước đang phát triển đã được hưởng lợi từ công nghệ sinh học thông


qua việc nhập khẩu hàng hóa rẻ hơn, mức độ độc tố mycotoxin thấp hơn và năng suất
cây trồng cao hơn và sạch hơn để trồng trong nước. Các nước đã phát triển cây trồng
công nghệ sinh học cũng được hưởng lợi từ việc giảm sử dụng hóa chất, năng suất cao
hơn và nông nghiệp mang tính cạnh tranh hơn, xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp biến
đổi gen mang một nguồn thu ổn định và giải quyết vấn đề việc làm cho một bộ phận
lớn người dân các nước này. Người nông dân tại các quốc gia đang phát triển chính là
đối tượng thụ hưởng lợi của những ích lợi đang ngày càng gia tăng này. Môi trường
cũng được bảo vệ tốt hơn nhờ việc nông dân ngày càng áp dụng phương pháp canh tác
ít ảnh hưởng đến lớp đất phủ, quản lý cỏ dại bằng cách sử dụng các thuốc diệt cỏ lành
tính và giảm thiểu lượng thuốc trừ sâu sử dụng nhờ ứng dụng cây trồng biến đổi gen
kháng sâu hại. Việc giảm phun thuốc trừ sâu và chuyển đổi sang phương thức canh tác
"không làm đất" ngày càng đóng vai trò tích cực trong giảm hiệu ứng nhà kính gây ra
do canh tác nông nghiệp.

·

Đảm bảo an ninh lương thực và hạ giá thành lương thực trên thế giới

GMC có thể giúp ổn định tình hình an ninh lương thực và hạ giá thành lương
thực trên thế giới, bằng cách làm tăng nguồn cung lương thực, đồng thời làm giảm chi
phí sản xuất, từ đó làm giảm lượng nhiên liệu đốt cần sử dụng trong các hoạt động
nông nghiệp, giảm bớt một số tác động bất lợi gắn với sự biến đổi khí hậu. Trong số
44 tỷ USD lợi nhuận tăng thêm nhờ công nghệ sinh học, có 44% lợi nhuận từ việc tăng
năng suất cây trồng, 56% lợi nhuận từ giảm chi phí sản xuất.
Hướng nghiên cứu mới đối với cây lương thực là phát triển khả năng chịu hạn;
các giống cây lương thực mới dự đoán sẽ được trồng ở Hoa Kỳ năm 2012, ở tiểu vùng
Sahara thuộc châu Phi năm 2017.

·


Bảo tồn đa dạng sinh học

GMC có lợi tiềm tàng đối với môi trường. GMC giúp bảo tồn các nguồn lợi tự
13


nhiên, sinh cảnh và động, thực vật bản địa. Thêm vào đó, GMC góp phần giảm xói
mòn đất, cải thiện chất lượng nước, cải thiện rừng và nơi cư trú của động vật hoang dã.
Việc ứng dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp là giải pháp giúp bảo tồn
đất trồng, cho phép tăng sản lượng thu hoạch cây trồng trên 1,5 tỷ ha đất trồng hiện có,
xoá bỏ tình trạng phá rừng làm nông nghiệp, bảo tồn đa dạng sinh học tại các cánh
rừng và khu bảo tồn trên khắp thế giới. Theo ước tính, hàng năm các nước đang phát
triển mất khoảng 13 triệu ha rừng vì các hoạt động nông nghiệp. Từ năm 1996 đến
2007, GMC đã bảo vệ 43 triệu ha đất trên thế giới, có tiềm năng rất lớn trong tương
lai.
·

Góp phần xoá đói giảm nghèo

50% những người nghèo nhất trên thế giới là người nông dân ở các nước đang
phát triển, nghèo tài nguyên, 20% còn lại là những người nông dân không có đất trồng,
phụ thuộc hoàn toàn vào nghề nông.Vì thế, tăng thu nhập cho người nông dân nghèo
sẽ đóng góp trực tiếp vào quá trình xoá đói giảm nghèo trên thế giới, tác động trực tiếp
đến 70% người nghèo trên toàn thế giới.
Tính đến thời điểm hiện tại, các giống bông và ngô biến đổi gen đã mang lại lợi
nhuận cho hơn 12 triệu nông dân nghèo ở các nước Ấn Độ, Trung Quốc, Nam Phi,
Philippin và số người hưởng lợi sẽ cao hơn trong thập niên thứ hai này. Trong đó việc
tập trung phát triển các giống gạo biến đổi gen có thể mang lại lợi nhuận cho khoảng
250 triệu hộ nông dân nghèo canh tác lúa ở châu Á.

·

Giảm thiểu tác hại của biến đổi khí hậu và giảm lượng khí gây hiệu ứng

nhà kính (GHG)
GMC có thể giúp giải quyết những lo ngại lớn nhất về môi trường: giảm thiểu
các loại khí gây hiệu ứng nhà kính, giảm thiểu tác động của thay đổi thời tiết. Thứ
nhất, giảm lượng khí CO2, làm giảm lượng nhiên liệu hoá thạch, giảm lượng thuốc trừ
sâu và thuốc diệt cỏ. Theo đánh giá, GMC đã làm giảm khoảng 1,1 tỷ kg khí CO2 thải
ra từ các hoạt động nông nghiệp, tương đương với cắt giảm 500 ngàn xe ôtô lưu thông
trên đường. Thứ hai, phương pháp canh tác không cần cày xới nhờ công nghệ sinh học
làm giảm thêm 13,1 tỷ kg khí CO2, tương đương với giảm 5,8 triệu xe ôtô lưu hành
trên đường. Như vậy, trong năm 2007, tổng lượng khí CO2 mà công nghệ sinh học
làm giảm trên toàn thế giới đạt mức 14,2 tỷ kg, tương đương với loại bỏ 6,3 triệu xe
14


ôtô (Brooks và Barfoot, 2009).
·

Tăng hiệu quả sản xuất nhiên liệu sinh học

Công nghệ sinh học có thể giúp tối ưu hoá chi phí sản xuất nhiên liệu sinh học
thế hệ thứ nhất và thứ hai, nhờ tạo ra các giống cây chịu tác động của môi trường (khô
hạn, nhiễm mặn, nhiệt độ khắc nghiệt…) hoặc các tác động của sinh vật (sâu bệnh, cỏ
dại…), nâng cao năng suất thu hoạch của cây trồng, bằng việc thay đổi cơ chế trao đổi
chất của cây. Sử dụng công nghệ sinh học, các nhà khoa học cũng có thể tạo ra những
enzym đẩy nhanh quá trình chuyển hoá của nguyên liệu sản xuất thành nhiên liệu sinh
học.
·


Góp phần ổn định các lợi ích kinh tế

Khảo sát gần đây nhất về tác động của GMC trên toàn cầu từ năm 1996 đến
2007 (Brooks và Barfoot, 2009) cho thấy lợi nhuận mà GMC mang lại cho riêng
những người nông dân trồng chúng trong năm 2007 đạt 10 tỷ USD (6 tỷ USD ở các
nước đang phát triển, 4 tỷ USD ở các nước công nghiệp). Tổng lợi nhuận trong giai
đoạn 1996 - 2007 đạt 44 tỷ USD, từ các nước đang phát triển và nước công nghiệp.

4.2. TÁC HẠI TIỀM TÀNG CỦA THỰC VẬT BIẾN ĐỔI GEN

4.2.1. Đối với sức khỏe con người:
Bên cạnh những lợi ích cơ bản của cây trồng biến đổi gen, theo một vài nhà khoa
học thế giới, thì loại thực phẩm này cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ ảnh hưởng lâu dài tới
sức khỏe cộng đồng, môi trường.
Theo các nhà khoa học, cây trồng biến đổi gen có thể gây gây dị ứng, làm nhờn kháng
sinh, có thể tạo ra độc tố và gây độc lâu dài cho cơ thể. Đây là một trong những tranh luận chủ
yếu và vấn đề chỉ được tháo gỡ khi chứng tỏ được rằng sản phẩm protein có được từ sự
chuyển đổi gen không phải là chất gây dị ứng. Gen kháng sinh có thể được chuyển vào các cơ
thể vi sinh vật trong ruột của người và động vật ăn thành phẩm biến đổi gen. Điều này có thể
dẫn tới việc tạo ra các vi sinh vật gây bệnh có khả năng kháng thuốc.
4.2.2. Đối với môi trường:
• Cây trồng biến đổi gen mang các yếu tố chọn lọc (chịu lạnh, hạn, mặn hay
kháng sâu bệnh…) phát triển tràn lan trong quần thể thực vật. Điều này làm mất cân
15


bằng hệ sinh thái và làm giảm tính đa dạng sinh học của loài cây được chuyển gen.
• Cây trồng biến đổi gen mang các gen kháng thuốc diệt cỏ có thể thụ phấn với
các cây dại cùng loài hay có họ hàng gần gũi, làm lây lan gen kháng thuốc diệt cỏ

trong quần thể thực vật. Việc gieo trồng cây trồng biến đổi gen kháng sâu bệnh trên
diện rộng, ví dụ, kháng sâu đục thân, có thể làm phát sinh các loại sâu đục thân mới
kháng các loại cây trồng biến đổi gen này. Việc sử dụng thuốc trừ sâu sinh học Bt đã
cho phép phòng trừ hiệu quả sâu bệnh, nhưng sau 30 năm sử dụng, một số loại sâu
bệnh đã trở nên nhờn thuốc ở một vài nơi

• Ngoài ra, một bộ phận các nhà khoa học lo ngại đến khả năng chuyển
gen từ cây trồng vào các vi khuẩn trong đất. Tuy nhiên, khả năng xảy ra điều
này là vô cùng nhỏ. Hiện nay, các chuyên gia CNSH đang cố gắng giảm thiểu
các rủi ro nêu trên và theo dõi cẩn thận các thử nghiệm cây trồng biến đổi gen
trong phòng thí nghiệm, cũng như ngoài đồng ruộng trước khi đưa ra thị trường
thương mại. Nếu được thiết kế và sử dụng đúng phương pháp thì có thể quản lý
được các nguy cơ của cây trồng biến đổi gen đối với môi trường một cách hiệu
quả.

4.2.3. Đối với đa dạng sinh học:
Nguy cơ GMC có thể phát tán những gen biến đổi sang họ hàng hoang dã của
chúng, sang sâu bệnh có nguy cơ làm tăng tính kháng của chúng đối với đặc tính
chống chịu sâu bệnh, thuốc diệt cỏ hoặc làm tăng khả năng gây độc của GMC đối với
những loài sinh vật có ích.
Dưới sức ép của chọn lọc tự nhiên, côn trùng sẽ trở lên kháng các loại thuốc diệt
côn trùng do cây trồng tạo ra và gây thiệt hại cho cây trồng. Giải pháp GMC không
bền vững cho một số vấn đề như kháng sâu bệnh, vì các loại dịch hại này có thể tái
xuất hiện do bản chất di truyền thích ứng với môi trường của chúng.
Cây trồng kháng sâu có khả năng tiêu diệt các loại côn trùng hữu ích khác như
ong, bướm, v.v... làm ảnh hưởng đến chuỗi thức ăn tự nhiên, ảnh hưởng đến đa dạng
sinh học nói chung. Việc trồng GMC đại trà, tương tự như việc phổ biến rộng rãi một
số giống năng suất cao trên diện tích rộng lớn, sẽ làm mất đi bản chất đa dạng sinh học
của vùng sinh thái, ảnh hưởng đến chu trình nitơ và hệ sinh thái của vi sinh vật đất.


16


CHƯƠNG 5: VẤN ĐỀ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA THỰC VẬT BIẾN ĐỔI GEN
5.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA THỰC VẬT BIẾN ĐỔI GEN

5.1.1. Tình hình phát triển của thực vật biến đổi gen trên Thế Giới
Công nghệ sinh học đã có những bước tiến nhảy vọt góp phần mang lại những
thành tựu to lớn cho loài người. Trong 13 năm, từ 1996 đến 2008, số nước trồng GMC đã
lên tới con số 25 - một mốc lịch sử - một làn sóng mới về việc đưa GMC vào canh tác, góp
phần vào sự tăng trưởng rộng khắp toàn cầu và gia tăng đáng kể tổng diện tích trồng GMC
trên toàn thế giới lên 73,5 lần (từ 1,7 triệu ha năm 1996 lên 125 triệu ha năm 2008). Trong
năm 2008, tổng diện tích đất trồng GMC trên toàn thế giới từ trước tới nay đã đạt 800 triệu
ha. Năm 2008, số nước đang phát triển canh tác GMC đã vượt số nước phát triển trồng loại
cây này (15 nước đang phát triển so với 10 nước công nghiệp), dự đoán xu hướng này sẽ
17


tiếp tục gia tăng trong thời gian tới nâng tổng số nước trồng GMC lên 40 vào năm 2015.

Bảng 5.1: Diện tích cây trồng biến đổi gen năm2011 theo quốc gia
Nguồn: Clive James, 2011
Quốc gia

Loại cây trồng biến đổi gen

Diện tích
(triệu ha)


1

Hoa Kỳ

69,0

Ngô, đậu tương, bông, cải dầu, củ cải đường, cỏ
linh lăng, đu đủ, bí đao

2

Brazil

30,3

Đậu tương, ngô, bông

3

Argentina

23,7

Đậu tương, ngô, bông

4

Ấn Độ

10,6


Cải dầu, ngô, đậu tương, củ cải đường

5

Canada

10,4

Cải dầu, ngô, đậu tương, củ cải đường

6

Trung Quốc

3,9

Bông, đu đủ, cà chua, tiêu ngọt

7

Paraguay

2,8

Đậu tương

8

Pakistan


2,6

Bông

9

Nam Phi

2,3

Ngô, đậu tương, bông

10

Uruguay

1,3

Đậu tương, ngô

11

Bolivia

0,9

Đậu tương

12


Úc

0,7

Bông, cải dầu

13

Philippines

0,6

Ngô

14

Myanmar

0,3

Bông

15

Burkina Faso

0,3

Bông


16

Mehico

0,2

Bông, đậu tương

17

Tây Ban Nha

0,1

Ngô

18

Colombia

<0,1

Bông

19

Chile

<0,1


Ngô, đậu tương, cải dầu

20

Honduras

<0,1

Ngô

21

Bồ Đào Nha

<0,1

Ngô

22

Cộng

<0,1

Ngô

hòa

Czech

23

Phần Lan

<0,1

Ngô

24

Ai Cập

<0,1

Ngô

25

Slovakia

<0,1

Ngô

26

Rumani

<0,1


Ngô

27

Thụy Điển

<0,1

Cà chua
18


28

Costa Rica

<0,1

Bông, đậu tương

29

Đức

<0,1

Cà chua

Trong giai đoạn 1996-2003, đặc tính chống chịu thuốc diệt cỏ của cây
trồng biến đổi gen vẫn liên tục giữ vị trí hàng đầu, tiếp theo là đặc tính kháng sâu

bệnh.
Năm 2003, đặc tính chống chịu thuốc diệt cỏ được triển khai trên cây đậu
tương, ngô, cải dầu (canola) và bông, chiếm 73% (49,7/67,7 triệu ha tổng diện tích
trồng cây biến đổi gen trên toàn cầu), trong khi 12,2 triệu ha (18%) được dùng cho cây
trồng Bt. Diện tích trồng bông và ngô có các gen chống chịu thuốc diệt cỏ và kháng
sâu bệnh tiếp tục tăng, chiếm 8% (5,8 triệu ha) tăng so với 4,4 triệu ha của năm 2002.
Hai cây trồng giữ vị trí hàng đầu trong năm 2003 là đậu tương chống chịu thuốc diệt
cỏ, được trồng với diện tích 41,4 triệu ha chiếm 61% trong tổng diện tích toàn cầu và
được trồng tại 7 nước; và ngô Bt với diện tích 9,1 triệu ha, tương đương với 13% diện
tích trồng cây biến đổi gen trên thế giới và được trồng tại 9 nước.
Diện tích trồng ngô Bt tăng mạnh nhất là ở Mỹ. Đáng chú ý là trong năm 2004
Nam Phi đã trồng 84.000 ha ngô trắng Bt dùng làm thực phẩm, tăng 14 lần so với lần
đầu tiên khi loại ngô này được giới thiệu ở Nam Phi vào năm 2001. Diện tích trồng
ngô và bông Bt/chống chịu thuốc diệt cỏ cũng tăng mạnh, cho thấy xu hướng các gen
biến đổi chiếm một tỷ lệ lớn trong diện tích trồng cây biến đổi gen trên phạm vi toàn
cầu.
Năm nước đang phát triển, dẫn đầu là Trung Quốc và Ấn Độ ở Châu Á, Braxil và
Argentina ở Mỹ La Tinh, Nam Phi trên lục địa Châu Phi là các nước dẫn đầu về diện
tích cây trồng biến đổi gen.
Hoa Kỳ tiếp tục là nước có diện tích trồng cây CNSH lớn nhất trên toàn cầu với 69,0
triệu ha, với tỷ lệ áp dụngtrung bình gần 90% trên tất cả các loại cây trồng công nghệ sinh
học. Diện tích trồng cỏ linh lăng RR lại tiếp tục lên đến 200.000 ha, cộng với 475.00 ha của
củ cải đường RR. Đu đủ kháng virut từ Mỹ đã được phép tiêu dùng như một loại trái cây tươi/
thực phẩm ở Nhật Bản, có hiệu lực từ tháng 12 năm 2011.
Từ năm 1996 đến 2010, cây trồng CNSH đã đóng góp cho an ninh lương thực, phát
triển bền vững và biến đổi khí hậu bằng cách tăng sản lượng cây trồng với trị giá 78,4 tỷ
USD; tạo một môi trường tốt hơn, bằng cách tiết kiệm 443 triệu kg thuốc trừ sâu; riêng năm
2010 đã giảmlượng khí thải CO2 19 tỷ kg, tương đương với gần 9 triệu xe ô tô trên
19



đường;bảo tồn đa dạng sinh học bằng cách tiết kiệm 91 triệu ha đất; và giúp xoá đói giảm
nghèo bằng cách giúp đỡ 15 triệu nông dân nhỏ, những người nghèo nhất thế giới.

5.1.2. Tình hình phát triển của thực vật biến đổi gen ở Việt Nam
Việt Nam – quốc gia thứ 29 trồng cây biến đổi gen
Năm 2015, Việt Nam trở thành quốc gia tiếp theo trồng đại trà ngô biến đổi
gen, có khả năng kháng sâu. Tầm nhìn đến năm 2020, diện tích cây biến đổi gen ở
Việt Nam sẽ chiếm 30%-50% tổng diện tích ngô, bông và đậu tương trồng mới.
Việt Nam cũng đang nhập hàng triệu tấn ngô, khô dầu đậu tương... làm nguyên liệu
sản xuất thức ăn chăn nuôi, trong đó có cả thực phẩm biến đổi gen. Do chưa có quy
định cụ thể về việc khai báo nên khó nói được Việt Nam nhập khẩu bao nhiêu sản
phẩm biến đổi gen
Việt Nam bắt đầu xây dựng hành lang pháp lý cho việc ứng dụng công nghệ
sinh học từ năm 2005 khi thông qua Chương trình hành động của chính phủ về việc
phát triển ứng dụng công nghệ sinh học. Tháng 1/2006, chương trình trọng điểm ứng
dụng và phát triển công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn được phê duyệt. Mục tiêu giai đoạn 2011-2015 là “Đưa một số giống cây trồng
biến đổi gen vào sản xuất”. Đến năm 2020 “Diện tích trồng trọt các giống cây trồng
mới tạo ra bằng các kỹ thuật của công nghệ sinh học chiếm trên 70%, trong đó diện
tích trồng các giống cây biến đổi gen chiếm 30-50%”. 3 giống cây được quan tâm đưa
vào sản xuất là ngô, bông, đậu tương.
Tại Việt Nam, cây trồng biến đổi gen đã được đưa vào thử nghiệm gần 5 năm
và dự kiến khoảng năm 2015, những sản phẩm được chế biến từ ngô, đậu nành… biến
đổi gen sẽ xuất hiện trong siêu thị, chợ và bữa ăn của các gia đình Việt Nam.
Trước tình trạng đó, một số nhà sản xuất đã bắt đầu quan tâm đến việc công bố nguồn
gốc nguyên liệu sản xuất để người tiêu dùng có quyền lựa chọn sản phẩm mình mua có
được làm từ thực phẩm biến đổi gen hay không
Việt Nam áp dụng hàng rào kép với thực phẩm biến đổi gen
Đại diện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ủng hộ áp dụng công nghệ biến đổi

gen vào canh tác, song cho biết vẫn có cơ chế giám sát nhằm đảm bảo an toàn tuyệt
đối cho người sử dụng.
-Người tiêu dùng xa lạ với thực phẩm biến đổi gen
Theo Phó giáo sư, Tiến sĩ Lê Huy Hàm, thực phẩm biến đổi gen được sử dụng gần 20
năm nay. Y văn thế giới chưa ghi nhận bất kỳ rủi ro nào mà nó gây ra. Việt Nam cũng
áp dụng quy chế đặc thù rằng chỉ sử dụng thực phẩm biến đổi gen khi 5 nước phát
triển (Nhật, Mỹ, Austrailia, Hàn Quốc và EU) cho sử dụng. "Nếu 5 nước này công
nhận thì Việt Nam mới cho phép sử dụng. Sau khi cho sử dụng, chúng ta vẫn yêu cầu
nhà sản xuất thực phẩm biến đổi gen tiếp tục theo dõi, nhằm can thiệp thời khi có bất
thường xảy ra tại Việt Nam và trên thế giới. Như vậy, nước ta hiện có hàng rào kép về
an toàn sinh học của cây biến đổi gen"
Bằng các Nghị quyết, đề án, Văn bản pháp luật, Văn bản chỉ đạo, Nhà nước ta, các bộ
ngành, chuyên môn như NN&PTNT, KHCN, TN-MT, Y tế… đã khẳng định rõ quan điểm:
Coi phát triển CNSH là một mũi nhọn của KHCN hôm nay và ngày mai, tiếp thu và ứng dụng
nhanh chóng có hiệu quả công nghệ biến đổi gen đặc biệt là cây trồng biến đổi gen đi đôi với
đảm bảo an toàn sinh học. Trước mắt tổ chức khảo nghiệm, đánh giá rủi ro về an toàn sinh
20


học đối với những giống biến đổi gen của các cây trồng mà sản phẩm phục vụ chế biến
nguyên liệu không sử dụng là thức ăn cho người và gia súc như cây lâm nghiệp, cây làm sợi,
cây bông… rồi đến các cây làm nguyên liệu sản xuất chế biến thức ăn cho gia súc, cuối cùng
là cây trồng dùng làm thức ăn cho người. Bộ NN&PTNT đã có quyết định từ năm 2011 đưa
vào nghiên cứu, khảo nghiệm, đánh giá để sử dụng giống biến đổi gen ở ngô, đỗ tương, bông.
Tin rằng cùng với thế giới, nước ta sẽ nhanh chóng phát triển công nghệ biến đổi gen vì sự
thịnh vượng của đất nước, giàu có của nhân dân và bền vững của môi trường.

5.2. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA THỰC VẬT BIẾN ĐỔI GEN VÀ
TRIỂN VỌNG CHO TƯƠNG LAI


5.2.1. Tiềm năng phát triển
Lý do thuyết phục nhất đối với công nghệ sinh học mà cụ thể là cây trồng biến đổi
gen đó là khả năng đóng góp của chúng trong các lĩnh vực sau:
- Nâng cao sản lượng cây trồng và do vậy góp phần đảm bảo an ninh lương thực, thức
ăn gia súc và chất xơ trên toàn cầu.
- Bảo toàn sự đa dạng sinh học do đây là một công nghệ ít tiêu tốn đất có khả năng
đem lại sản lượng cao hơn.
- Sử dụng một cách có hiệu quả hơn các yếu tố đầu vào đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững nông nghiệp và môi trường
- Tăng khả năng ổn định sản xuất làm giảm những thiệt hại phải gánh chịu trong các
điều kiện khó khăn.
- Cải thiện các lợi ích kinh tế và xã hội và loại bỏ tình trạng đói nghèo ở các nước đang
phát triển.
Kinh nghiệm trong 8 năm đầu tiên từ 1996-2003, trong đó tổng diện tích trên 300
triệu ha cây trồng biến đổi gen đã được trồng tại 21 nước trên toàn cầu, đã đáp ứng sự
mong mỏi của hàng triệu hộ nông dân lớn và nhỏ ở cả các nước công nghiệp và đang
phát triển. Năm 2003, đã có bằng chứng cho thấy cây trồng GM được trồng thương
mại hóa tiếp tục đem lại các lợi ích đáng kể về mặt kinh tế, môi trường và xã hội cho
các hộ nông dân lớn và nhỏ ở các nước đang phát triển, diện tích trồng cây biến đổi
gen trên toàn cầu tiếp tục tăng trên 10%, mức tăng hàng năm là hai con số. Số hộ nông
dân thu lợi từ cây trồng GM ngày càng nhiều và đạt 7 triệu người năm 2003, tăng so
với 6 triệu của năm 2002. Đáng chú ý là trong năm 2003, trên 85% trong tổng số 7
triệu người trồng này thu lợi từ cây trồng GM là các nông dân nghèo trồng bông Bt,
chủ yếu ở 9 tỉnh của Trung Quốc và nông dân nghèo ở Makhathini Flats, thuộc tỉnh
KwaZulu Natal của Nam Phi.
Nước ta với quy mô dân số gần 90 triệu dân, nên nhu cầu về lươngthực, thực
phẩm của nước ta rất lớn. Việt Nam còn là nước chịu ảnh hưởng nặngnề của tình trạng
biến đổi khí hậu nên việc ứng dụng cây trồng biến đổi gen đểtăng năng suất và sản
lượng là hết sức cần thiết. Các nước có nền khoa học pháttriển đã nghiên cứu rất kỹ và
chúng ta có thể tin tưởng trình độ khoa học củacác nước đó. Thực tế hiện nay, ngô và

đậu tương chúng ta đang nhập là sản phẩmcủa cây trồng biến đổi gen. Nếu chúng ta
trồng được thì sẽ hạn chế nhập khẩu.
Có giá trị lớn trên toàn cầu Năm 2003, trị giá thị trường cây trồng biến đổi gen
21


trên toàn cầu ước tính đạt từ 4,5 tới 4,75 tỷ đôla, tăng so với con số 4 tỷ đôla năm
2002, chiếm 15% trong tổng trị giá 31 tỷ đôla thị trường bảo vệ cây trồng trên toàn cầu
và chiếm 13% trong tổng trị giá 30 tỷ đôla thị trường hạt giống toàn cầu. Trị giá thị
trường cây trồng GM trên toàn cầu dựa trên giá bán hạt giống biến đổi gen cộng với
bất cứ khoản chi phí công nghệ áp dụng nào khác. Giá trị thị trường cây trồng GM trên
toàn cầu dự kiến đạt 5 tỷ đôla hoặc hơn thế nữa vào năm 2005.
Năm 2003, ba nước đông dân nhất ở châu Á là Trung Quốc, Ấn Độ và Indonesia
(tổng dân số là 2,5 tỷ người và GDP của cả ba nước là trên 1,5 nghìn tỷ đôla), ba nền
kinh tế lớn ở châu Mỹ La-tinh là Argentine, Brazil và Mexico (dân số là 300 triệu
người và GDP là 1,5 nghìn tỷ đôla) và nền kinh tế lớn nhất châu Phi là Nam Phi (dân
số 45 triệu người và GDP là 130 tỷ đôla) tất cả đã chính thức trồng cây trồng biến đổi
gen. Tổng số dân của những nước trên là 2,85 tỷ người với GDP là trên 3.000 tỷ đôla,
đây là những người nhận được các lợi ích đáng kể mà cây trồng biến đổi gen đem lại.
Mười nước trồng cây biến đổi gen đứng đầu thế giới, mỗi nước trồng ít nhất
50.000 ha trong năm 2003, có tổng dân số xấp xỉ 3 tỷ người, gần bằng một nửa dân số
thế giới và GDP là 13 nghìn tỷ đôla, khoảng một nửa mức GDP của toàn cầu là 30
nghìn tỷ đôla. Trong năm 2003, cây trồng biến đổi gen được trồng ở 18 nước với tổng
số dân là 3,4 tỷ người, sống ở 6 châu lục ở miền Bắc và miền Nam Bán cầu là châu Á,
châu Phi, Mỹ La-tinh, bắc Mỹ, châu Âu và châu Đại Dương. Do vậy, mặc dù vẫn còn
những bất đồng về cây trồng biến đổi gen nhưng diện tích và số lượng người trồng loại
cây này mỗi năm vẫn tiếp tục tăng hai con số hoặc hơn thế kể từ khi chúng được giới
thiệu vào năm 1996, và năm 2003 có 7 triệu nông dân đã thu lợi từ công nghệ này.

5.2.2. Triển vọng cho tương lai

Với những lợi ích mà cây trồng biến đổi gen mang lại, cùng với những yêu cầu
của con người ngày càng tăng về vấn đề an ninh lương thực, nâng cao nâng suất, chất
lượng cây trồng, và đặc biệt là đối phó với sự biến đổi của khí hậu,… cây trồng biến
đổi gen được dự báo sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới (Isaaa.org). Hiện nay có 40
nước đang đề xuất đưa cây trồng chuyển gen vào canh tác, và có hơn 70 sản phẩm
tiềm năng đang xin cấp phép thương mại hóa, trong đó đáng chú ý là các tính trạng
mới như gạo vàng (Golden rice), tính trạng đa năng kháng các côn trùng và thuốc diệt
cỏ, khoai tây kháng bệnh mốc sương và lượng đường thấp,…
Ở Việt Nam, để tạo đà cho phát triển cây trồng biến đổi gen, nhiều cơ quan nghiên cứu
như Viện Di truyền Nông nghiệp, Viện Công nghệ Sinh học, Viện Lúa Đồng Bằng
Sông Cửu Long …. đã có những nghiên cứu cơ bản ban đầu như sàng lọc các gen hữu
ích, thiết kế vector chuyển gen. Đã có báo cáo kết quả ban đầu trong nghiên cứu cây
chuyển gen đối với cây ngô, đậu tương, lúa, bông ở Việt Nam nhưng còn rất hạn chế.
Công tác nghiên cứu, phát triển cây trồng biến đổi gen sẽ trở nên ngày càng mạnh mẽ
hơn, đặc biệt khi việc khảo nghiệm đánh giá rủi ro đối với đa dạng sinh học và môi
trường của các cây chuyển gen: ngô, bông vải, và đậu tương với mục đích làm giống
đã được Chính phủ cho phép. Cho tới nay Việt Nam đã mua hạt giống ngô chuyển gen
từ các công ty Syngenta, DEKALB, Pioneer Hi-bred đối với tính trạng kháng sâu và
thuốc trừ cỏ, bao gồm Bt11, GA21, bt11xGA21, MON89034, NK603,
22


MON89034xNK603, TC1507. Các giống ngô này được phép trồng khảo nghiệm trên
diện rộng với mục đích làm thức ăn gia súc. Đây là các giống chuyển gen có thể được
cấp phép trồng rộng rãi ở Việt Nam trong thời gian tới sau khi trải qua quy trình khảo
nghiệm
Có thể thấy triển vọng tương lai đáng khích lệ trong năm năm tiếp theo: ngô
chịu hạn vào năm 2012; gạo vàng vào năm 2013; và lúa Bt trước mục tiêu phát triển
Thiên niên kỷ năm 2015, 1 tỷ người nghèo ở các hộ trồng lúa ở châu Á có khả năng
hưởng lợi. Cây trồng biến đổi gen có thể đóng góp to lớn cho các mục tiêu phát triển

Thiên niên kỷ 2015 về cắt giảm một nửa đói nghèo bằng cách tối ưu hóa năng suất cây
trồng.
Theo ông Clive James, người sáng lập và chủ tịch danh dự ISAAA, cây
trồng công nghệ sinh học góp phần cho sự phát triển bền vững, an ninh lương thực và
thích ứng với biến đổi khí hậu/môi trường. Phân tích tổng hợp toàn cầu về tác động
của cây trồng công nghệ sinh học trong 20 năm (1995-2014) cho thấy, cây trồng công
nghệ sinh học giúp tăng 22% sản lượng, giảm 37% việc sử dụng thuốc trừ sâu nhờ đó
lợi nhuận cho nông dân tăng lên 68%. Việc tăng sản lượng của cây công nghệ sinh học
còn giúp bảo tồn đa dạng sinh học nhờ tiết kiệm đất canh tác. Bên cạnh đó, đem lại
môi trường tốt hơn nhờ tiết kiệm được 500 triệu kg phân bón hóa học. Riêng năm
2013, phát thải khí CO2 đã giảm tới 28 tỷ kg, tương đương với lượng khí thải của 12,4
triệu chiếc xe ô tô lưu thông trên đường một năm. Cây trồng CNSH là rất cần thiết
nhưng không phải là giải pháp duy nhất và việc tuân thủ các tập quán thực hành nông
nghiệp tốt như luân canh và quản lý tính kháng là điều cần thiết cho cây trồng CNSH
cũng như đối với cây trồng truyền thống

23


CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN
Công nghệ cây trồng chuyển đổi gen là kỹ thuật sinh học hiện đại. Không chỉ
đem lại nhiều lương thực thực phẩm cho người dân phục vụ đời sống , mà đây còn la
một công nghệ tiên tiến hiện đại vượt bậc của khoa học thế giới . bên cạnh những lợi
ích thì cũng còn nhiều mối e ngại và khó khăn về mặt pháp lý kỹ thuật cũng như quan
điểm của các nước trên thới giới.
Cây trồng CNSH đang minh chứng giá trị toàn cầu như một công cụ cho những nông
dân nghèo nguồn lực, những người phải đối mặt với nguồn cung cấp nước giảm và áp lực gia
tăng về cỏ dại và sâu bệnh - cùng với những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu sẽ chỉ tiếp tục
góp phần thúc đẩy sự cần thiết của công nghệ này.
Trong mười bảy năm qua, công nghệ biến đổi gen này đã có những đóng góp tích cực

quan trọng về mặt kinh tế xã hội và môi trường. Những đóng góp này được ghi nhận dù mới
chỉ có một số lượng hạn chế các loạt hạt giống BĐG của một số ít cây trồng được thương mại
hóa.

24


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />%E1%BA%BFn_%C4%91%E1%BB%95i_gen
2. />3. />
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×