Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại khu vực thới thuận, phường thới an đông, quận bình thủy, thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 70 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƢỜNG & TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

ĐÀO QUỐC BÌNH
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Chuyên ngành Khoa học Môi trƣờng

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC SINH HOẠT
TẠI KHU VỰC THỚI THUẬN, PHƢỜNG THỚI AN ĐÔNG, QUẬN
BÌNH THUỶ, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Cán bộ hƣớng dẫn
Bùi Thị Nga
Nguyễn Thị Nhƣ Ngọc

Cần Thơ - 2010

1


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƢỜNG & TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

ĐÀO QUỐC BÌNH
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Chuyên ngành Khoa học Môi trƣờng

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC SINH HOẠT
TẠI KHU VỰC THỚI THUẬN, PHƢỜNG THỚI AN ĐÔNG, QUẬN
BÌNH THUỶ, THÀNH PHỐ CẦN THƠ


Cán bộ hƣớng dẫn
Bùi Thị Nga
Nguyễn Thị Nhƣ Ngọc

Cần Thơ - 2010
i


Luận văn kèm theo đây, với tựa đề “Đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại
khu vực Thới Thuận, phƣờng Thới An Đông, quận Bình Thuỷ, thành phố Cần Thơ”
do Đào Quốc Bình thực hiện và báo cáo đã đƣợc hội đồng chấm luận văn thông qua.

PGS. TS. Trƣơng Thị Nga

TS. Bùi Thị

Nga

KS. Cô Thị Kính

ii


LỜI CẢM TẠ

Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
- Cô Bùi Thị Nga và cô Nguyễn Thị Nhƣ Ngọc, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn,
gợi ý và cho những lời khuyên hết sức bổ ích trong việc nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
- Thầy Lê Anh Kha và thầy Trần Sỹ Nam, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn làm

việc trong phòng thí nghiệm.
- Cô Trƣơng Thị Nga và cô Cô Thị Kính, ngƣời đã đóng góp những ý kiến xác
thực góp phần hoàn chỉnh luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn
- Các cấp lãnh đạo của phƣờng Thới An Đông, quận Bình Thủy, thành phố
Cần Thơ đã tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành luận văn này.
- Các thầy cô, các anh chị cán bộ thuộc bộ môn Khoa học môi trƣờng, khoa
Môi trƣờng & Tài nguyên thiên nhiên đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ em
trong thời gian học tập và thực hiện luận văn này.
- Các thành viên của lớp Khoa học môi trƣờng Khóa 32 đã động viên, giúp đỡ
trong suốt trong suốt quảng thời gian đại học.
Kính dâng
Cha mẹ đã hết lòng nuôi con khôn lớn nên ngƣời.

iii


TÓM LƢỢC
Cũng giống nhƣ các vùng miền trong cả nƣớc, quá trình đô thị hóa và công
nghiệp hóa đã khiến nguồn nƣớc ở vùng ven thành phố Cần Thơ ngày càng xuống
cấp. Nƣớc sông dần bị thay thế bởi nƣớc cấp trong sinh hoạt và ăn uống của ngƣời
dân. Đề tài “Đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại khu vực Thới Thuận, phƣờng
Thới An Đông, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ” nhằm đánh giá lại chất lƣợng
nƣớc sinh hoạt sau gần 10 năm triển khai chƣơng trình Nƣớc sạch và Vệ sinh môi
trƣờng nông thôn.
Kết quả nghiên cứu từ tháng 1 năm 1010 đến tháng 5 năm 2010 cho thấy
chất lƣợng nƣớc tại khu vực khảo sát ổn định giữa mẫu tại trạm cấp và vòi nƣớc dẫn
vào nhà dân. Có sự biến động khá lớn giữa mẫu nƣớc tại trạm và mẫu nƣớc ở nhà
dân. Chất lƣợng nƣớc phụ vào cách thức bảo quản, vệ sinh vật lƣu trữ của ngƣời
dân. Qua 2 đợt phân tích, giá trị của các chỉ tiêu đƣợc ghi nhận nhƣ sau: Chỉ tiêu pH

dao động trong khoảng 7,4 – 8,9. Chỉ tiêu độ đục dao động trong khoảng 0,0 – 5,3
NTU. Chỉ tiêu độ cứng dao động trong khoảng 70 – 73 mg/L. Chỉ tiêu Amoni dao
động trong khoảng 0,06 – 0,92 mg/L. Chỉ tiêu nitrit dao động trong khoảng 0,000 –
0,113 mg/L. Chỉ tiêu nitrat dao động trong khoảng 0,53 – 12,72 mg/L. Chỉ tiêu sắt
tổng dao động trong khoảng 0,028 – 0,127 mg/L. Chỉ tiêu E.coli không phát hiện.
Chỉ tiêu Coliform dao động trong khoảng từ KPH – 336 CFU/mL.

iv


MỤC LỤC

Chương

Trang

v


Bìa phụ

i
ii
iii
iv
v
vii
viii
ix
1


Trang chấp nhận của hội đồng
Lời cảm tạ
Tóm lƣợc
Mục lục
Danh sách từ viết tắt
Danh sách hình
Danh sách bảng
I

ĐẶT VẤN ĐỀ

II

LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Tầm quan trọng của nƣớc sạch đối với đời sống con ngƣời
2.2 Tình hình cung cấp nƣớc sạch và ô nhiễm nƣớc sinh hoạt ở
Việt Nam
2.3 Các chỉ tiêu phân tích
2.3.1 pH
2.3.2 Độ đục
2.3.3 Độ cứng
2.3.4 Sắt tổng
2.3.5 Các hợp chất của nitơ
2.3.6 Coliform và E.coli
2.4 Tổng quan về vùng nghiên cứu
2.4.1 Vị trí địa lý
2.4.2 Quản lý hành chính
2.4.3 Kinh tế xã hội
2.4.4 Văn hóa giáo dục

2.4.5 Y tế và sức khỏe cộng đồng

III

NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung nghiên cứu
3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
3.2.1 Địa điểm và thời nghiên cứu
3.2.2 Phƣơng pháp thu và bảo quản mẫu
3.2.3 Phƣơng pháp phân tích mẫu
3.3 Phƣơng pháp thu thập thông tin
3.4 Xử lý số liệu

vi

3
3
3
4
4
5
5
5
6
7
8
8
9
9
9

9
11
11
11
11
11
14


vii


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT

BTY:

Bộ Y Tế

Ctv:

Cộng tác viên

KPH

Không phát hiện

MT:

Môi Trƣờng


QCVN:

Quy chuẩn Việt Nam

Tp:

Thành phố

UBND:

Uỷ Ban Nhân Dân

UNICEP:

United Nations International Children’s Emergency Fund: Quỹ Nhi
đồng Liên hiệp quốc
World Health Organization: Tổ chức sức khỏe thế giới

WHO:

viii


DANH SÁCH HÌNH
Hình
2.1
2.2
4.1
4.2
4.3

4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
4.10
4.11
4.12
4.13
4.14
4.15
4.16
4.17
4.18
4.19
4.20

Tên hình
Bản đồ hành chính phƣờng Thới An Đông, quận Bình Thủy,
thành phố Cần Thơ
Sơ đồ vị trí các điểm thu mẫu qua 2 đợt
Sơ đồ của trạm cấp nƣớc khu vực Thới Thuận, phƣờng Thới
An Đông, quận Bình Thuỷ, thành phố Cần Thơ
Nhu cầu sử dụng nƣớc của ngƣời dân
Cách bảo quản nguồn nƣớc trong vật chứa của ngƣời dân
Mực nƣớc còn lại trong vật chứa khi súc rửa
Thời gian lƣu trữ nƣớc trong vật chứa của ngƣời dân
Biến động giá trị pH tại các điểm thu mẫu qua đợt 1
Biến động giá trị pH tại các điểm thu mẫu qua đợt 2

Biến động giá trị pH tại các điểm thu mẫu qua 2 đợt
Biến động giá trị độ cứng tại các điểm thu mẫu qua đợt 1
Biến động giá trị độ cứng tại các điểm thu mẫu qua đợt 2
Biến động giá trị độ cứng tại các điểm thu mẫu qua 2 đợt
Biến động giá trị amoni tại các điểm thu mẫu qua đợt 1
Biến động giá trị amoni tại các điểm thu mẫu qua đợt 2
Biến động giá trị amoni tại các điểm thu mẫu qua 2 đợt
Biến động giá trị nitrat tại các điểm thu mẫu qua đợt 1
Biến động giá trị nitrat tại các điểm thu mẫu qua đợt 2
Biến động giá trị nitrat tại các điểm thu mẫu qua 2 đợt
Biến động giá trị sắt tổng tại các điểm thu mẫu qua đợt 1
Biến động giá trị sắt tổng tại các điểm thu mẫu qua đợt 2
Biến động giá trị săt tổng tại các điểm thu mẫu qua 2 đợt

ix

Trang
9
12
18
19
20
20
22
23
24
24
27
28
28

29
30
31
34
35
35
36
37
38


DANH SÁCH BẢNG
Bảng
3.1
3.2
3.3
4.1
4.2
4.3

Tên bảng
Phƣơng pháp bảo quản mẫu theo TCVN 5943 - 1995
Phƣơng pháp phân tích mẫu
Hóa chất cần thiết cho việc phân tích mẫu
Biến động giá trị độ đục tại các điểm thu mẫu qua 2 đợt
Biến động giá trị nitrit qua 2 đợt
Biến động vi sinh qua 2 đợt thu mẫu

x


Trang
13
14
15
25
32
39


xi


CHƢƠNG I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia Nƣớc sạch và Vệ sinh môi trƣờng nông thôn
của Thủ tƣớng chính phủ đến nay đã mang lại thành quả không thể phủ nhận. Tuy
nhiên, mạng lƣới trạm cấp nƣớc vẫn chƣa phủ hết các địa phƣơng và các mối đe dọa
tiềm tàng từ nguồn nƣớc chƣa đảm bảo vệ sinh vẫn còn thƣờng trực đối với cộng
đồng. Tại một số địa phƣơng, mặt dù đã có trạm cấp nƣớc sinh hoạt nhƣng chất
lƣợng nƣớc vẫn chƣa đảm bảo an toàn cho ngƣời dân địa phƣơng. Nguyên nhân của
vấn đề này là do nguồn nƣớc bị ô nhiễm, trạm xuống cấp và cách thức sử dụng nƣớc
sinh hoạt của ngƣời dân.
Năm 2007, Ban Văn hóa - Xã hội, Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ đã
tiến hành khảo sát ở 10 phƣờng, xã, gồm các phƣờng Thới Long, Thới An, Châu
Văn Liêm, Phƣớc Thới (quận Ô Môn); Phú Thứ, Ba Láng (quận Cái Răng); Các xã
Giai Xuân, Nhơn Ái (huyện Phong Điền); Thới Đông, Đông Hiệp (huyện Cờ Đỏ) về
tình hình sử dụng nƣớc sạch. Kết quả khảo sát cho thấy, ở các xã, phƣờng này chỉ
có khoảng 60% hộ dân sử dụng nƣớc sạch, trong đó chủ yếu là sử dụng nƣớc từ các
trạm cấp nƣớc tập trung và giếng bơm tay của hộ gia đình. Hơn 40% hộ dân vẫn còn
sử dụng nƣớc qua lắng lọc tự nhiên. Ban Văn hóa - Xã hội nhận định: “Việc đầu tƣ

xây dựng và cung cấp nƣớc sạch chƣa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của ngƣời dân.
Trong khi đó, nguồn nƣớc sinh hoạt hiện nay đang bị ô nhiễm do chất thải trong sản
sản xuất công nghiệp, nuôi trồng thủy sản… ngày càng nhiều”.
Phƣờng Thới An Đông, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ là địa phƣơng
tuy nằm không xa trung tâm thành phố nhƣng công tác nƣớc sạch và vệ sinh môi
trƣờng nông thôn vẫn còn nhiều bất cập. Hiện nay, chỉ mới có khoảng 85% cƣ dân
trong khu vực sử dụng nƣớc sạch (UBND phƣờng Thới An Đông, 2009). Cho đến
nay, chƣa có số liệu thống kê hay thông tin về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại các hộ
dân. Do vậy đề tài “Đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại khu vực Thới Thuận,
phƣờng Thới An Đông, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ” đƣợc thực hiện với
mục tiêu tổng quát là đánh giá hiện trạng lƣu trữ và sử dụng nƣớc sinh hoạt từ nƣớc
cấp của ngƣời dân khu vực Thới Thuận, phƣờng Thới An Đông, quận Bình Thủy,
thành phố Cần Thơ. Các mục tiêu cụ thể của đề tài:
1. Điều tra, khảo sát cách thức sử dụng nƣớc sinh hoạt phƣờng khu vực Thới
Thuận, phƣờng Thới An Đông, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ dựa
theo tiêu chuẩn Bộ Y tế hiện hành.
2. Tìm ra các nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm nguồn nƣớc dùng trong ăn uống,
sinh hoạt hàng ngày tại các hộ gia đình và đề xuất biện pháp cải thiện chất

1


lƣợng nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân trên địa bàn phƣờng Thới An Đông,
quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ.

2


CHƢƠNG II
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU

2.1 Tầm quan trọng của nƣớc sạch đối với đời sống con ngƣời
Nƣớc có vai trò rất quan trọng trong đời sống con ngƣời. Theo Quỹ Nhi
Đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF), có khoảng 88% các loại bệnh tật đều có liên quan
đến nƣớc sử dụng không sạch. Trên thế giới có khoảng 1,1 tỉ ngƣời không đƣợc sử
dụng nƣớc sạch; 2,6 tỷ ngƣời không có đủ các điều kiện vệ sinh thích hợp. Hàng
năm có hàng tỷ ngƣời mắc bệnh và hàng triệu ngƣời chết do sử dụng nƣớc bị ô
nhiễm (WHO, 1993). Ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dƣơng, các nƣớc đang phát
triển mỗi năm có khoảng 830 triệu ngƣời không có đủ nguồn nƣớc sinh hoạt hợp vệ
sinh.
Ở Việt nam mặc dù đã có nhiều nổ lực trong những năm qua nhƣng hiện tại
vẫn còn 17 triệu trẻ em (khoảng 52%) không có nƣớc sạch sử dụng, và 20 triệu trẻ
em (khoảng 59%) không đƣợc tiếp cận với các phƣơng tiện vệ sinh. Số này còn cao
hơn trong cộng đồng các dân tộc thiểu số và các vùng sâu vùng xa. Cụ thể 87%
cộng đồng các dân tộc thiểu số không đƣợc tiếp cận với nƣớc sạch, 10% trẻ em khu
vực nội thành chƣa tiếp cận với các phƣơng tiện vệ sinh so với 40% ở khu vực nông
thôn (UNICEF, 2008). Có tới hơn 80% các bệnh có liên quan đến nguồn nƣớc. Các
bệnh chủ yếu là: tiêu chảy, thƣơng hàn, giun sán, viêm gan; nguyên nhân chủ yếu là
do nhiễm bẩn chất hữu cơ và vi sinh vật, từ đó tác động trực tiếp đến sức khỏe con
ngƣời đặc biệt ở ngƣời già và trẻ em (Bộ Khoa Học Công Nghệ & MT, 2001). Vào
những năm 1991 – 1992, mới có khoảng 60% dân số nông thôn đƣợc cung cấp nƣớc
sinh hoạt, chủ yếu là nguồn nƣớc giếng các loại. Tình trạng ô nhiễm các nguồn
nƣớc này tƣơng đối nặng nề do sự buông lỏng trong quản lý vệ sinh môi trƣờng, đặc
biệt là việc sử dụng phân tƣơi bón ruộng trong nông nghiệp (Cao Minh Chánh và
ctv, 1992; Hoàng Đình Hồi, 1992).
2.2 Tình hình cung cấp nƣớc sạch và ô nhiễm nƣớc sinh hoạt ở Việt Nam
Việt Nam cũng bắt đầu triển khai chƣơng trình quốc gia cung cấp nƣớc sạch
và vệ sinh môi trƣờng từ năm 1988. Từ đó nhiều nguồn nƣớc đảm bảo vệ sinh đƣợc
đƣa vào sử dụng, giải quyết nguồn nƣớc sạch cho hàng chục triệu ngƣời. Chƣơng
trình mục tiêu quốc gia về cung cấp nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn đến
năm 2010 đã đƣợc chính phủ phê duyệt, theo đó 80% dân số nông thôn sẽ đƣợc sử

dụng nƣớc sạch trong ăn uống và sinh hoạt. Đồng bằng sông Cửu Long chỉ có
25,7% dân số đƣợc sử dụng nƣớc sạch (Lê Thế Thự, 1994). Theo Tôn Thất Bách và
ctv (1996), ở Đồng bằng sông Hồng tỷ lệ sử dụng giếng khơi là 42%, nƣớc mặt là

3


39,4%. Vùng ven biển sử dụng nƣớc mƣa khoảng 83,4%. Toàn quốc chỉ có khoảng
20 – 30% dân số đƣợc sử dụng nƣớc sạch.
Nhìn chung, trung bình toàn quốc có 12% hộ gia đình sử dụng nguồn nƣớc
bề mặt không đƣợc đảm bảo vệ sinh làm nƣớc ăn uống và sinh hoạt. Tỷ lệ này có sự
chênh lệch rất lớn giữa các vùng: Đồng bằng sông Cửu Long có từ 42 – 47% dân số
nông thôn sử dụng nguồn nƣớc mặt không đảm bảo vệ sinh làm nƣớc ăn uống hàng
ngày; cao nhất là Đồng Tháp, Vĩnh Long và An Giang với tỷ lệ tƣơng ứng là 88%,
81% và 70%.
Kết quả điều tra trên diện rộng về y tế quốc gia đƣợc Bộ Y tế phối hợp với
Tổng cục thống kê thực hiện trên 36.000 hộ gia đình trong phạm vi 1.200 phƣờng
xã trên toàn quốc đã đƣợc công bố ngày 25 tháng 9 năm 2003 cho thấy tỷ lệ hộ sử
dụng nƣớc máy là 15,7%, tỷ lệ hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh là 21%. Nhƣ vậy còn một
phần lớn các hộ gia đình vẫn đang phải sử dụng các loại nhà tiêu khác không hợp vệ
sinh nhƣ nhà tiêu cầu, nhà tiêu đào, nhà tiêu ao cá… Đó là những nguy cơ cao gây ô
nhiễm các nguồn nƣớc bề mặt trong đó có các nguồn nƣớc sinh hoạt ở cộng đồng,
hiện đang là vấn đề môi trƣờng và sức khỏe ở nhiều vùng nông thôn hiện nay.
Nƣớc không sạch là nguyên nhân gây nên các bệnh đƣờng tiêu hóa. Năm
2006 TP Cần Thơ có 16.304 ngƣời bệnh tiêu chảy, năm 2007 tăng lên 19.681 ngƣời
bệnh (Trung tâm Y tế dự phòng Cần Thơ, 2007).
2.3 Các chỉ tiêu phân tích:
2.3.1 pH

Tính acid cũng nhƣ tính kiềm của nƣớc thƣờng đƣợc biểu thị bằng đại lƣợng

pH, có giá trị đƣợc định nghĩa theo phƣơng trình sau: pH = -log[H+]. Tính chất của
nƣớc đƣợc xác định theo các giá trị khác nhau của pH.
Khi pH = 7, nƣớc có tính trung tính;
Khi pH > 7, nƣớc có tính kiềm;
Khi pH < 7, nƣớc có tính acid.
Vai trò của độ pH trong nƣớc có ý nghĩa quan trọng trong các quá trình lý
hóa, thí dụ khi xử lý nƣớc bằng hóa học, quá trình chỉ có hiệu quả tối ƣu ở một giá
trị pH nhất định trong những điều kiện nhất định (Nguyễn Thị Thu Thủy, 2000).
pH ảnh hƣởng đến các hoạt động sinh học trong nƣớc, liên quan đến tính hòa
tan và tính ăn mòn. pH có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lựa chọn phƣơng pháp
xử lý nƣớc. Giá trị độ pH cho phép trong nƣớc sinh hoạt từ 6,5 8,5 (Bộ Y tế,
2009).
Quá trình quang hợp sinh vật tiêu thụ CO2. Quá trình này có ảnh hƣởng rất
lớn đến hàm lƣợng CO2 trong lớp nƣớc mặt trên trái đất. Trong một số trƣờng hợp
nƣớc bị mặt trời chiếu gay gắt, nhiệt độ cao, cƣờng độ quang hợp lớn làm cho lớp
4


nƣớc hầu nhƣ không có CO2, giá trị pH tăng lên, và thƣờng lớn hơn 8.4 (Nguyễn
Văn Bảo, 2002).
2.3.2 Độ đục
Độ đục của nƣớc hình thành bởi các chất lơ lửng nhƣ: đất cát, phù sa, chất
mùn, chất hữu cơ, chất sắt,…có trong nƣớc); là nơi trú ẩn của các vi khuẩn gây
bệnh, các hoá chất, thuốc trừ sâu và các kim loại nặng,…
Hiệu lực khử trùng sẽ bị giảm mạnh nếu nƣớc có độ đục cao, vì chất khử
trùng không thể tiếp cận với vi khuẩn do hàng rào cản vật lý hoặc tạo ra các phản
ứng hoá học với các chất gây đục làm giảm khả năng khử trùng. Do vậy, theo tiêu
chuẩn về nƣớc sạch thì nƣớc uống phải trong, việc sử dụng nƣớc đục sẽ gây nguy
hại cho sức khoẻ (Nguyễn Kim Hồng, 2002).
Theo tiêu chuẩn vệ sinh nƣớc ăn uống ban hành ngày 17/6/2009 của Bộ Y Tế

Việt Nam: giá trị độ đục cho phép là 2 NTU.
2.3.3 Độ cứng
Độ cứng của nƣớc là đại lƣợng biểu thị hàm lƣợng các ion canxi, magie có
trong nƣớc. Trong xử lý nƣớc thƣờng phân biệt ba loại độ cứng: độ cứng toàn phần,
độ cứng tạm thời và độ cứng vĩnh cữu. Dùng nƣớc có độ cứng cao có tác hại là các
ion canxi, magie kết tủa gây trở ngại cho cho quá trình sản xuất. Khi tính theo hàm
lƣợng CaCO3 trong nƣớc, ngƣời ta có thể chia ra làm 3 loại:
Nƣớc mềm có chứa ít hơn 50 mg CaCO3/l.
Nƣớc thƣờng có chứa đến 150 mg CaCO3/l.
Nƣớc cứng có chứa trên 300 mg CaCO3/l.(Nguyễn Thị Thu Thủy,
2000).
Theo quyết định 06/2009/QĐ-BYT về tiêu chuẩn nƣớc sạch giá trị độ cứng
cho phép tối đa là 300mg/L.

2.3.4 Sắt tổng
Trong nƣớc ngầm, sắt thƣờng tồn tại ở dạng hóa trị II của các muối
bicacbonat, sunfat, clorua hòa tan, đôi khi sắt tồn tại trong keo của acid humic hoặc
keo silic. Khi tiếp xúc với oxy hoặc các chất oxy hóa, sắt (II) bị oxy hóa thành sắt
(III) và kết tủa thành bông cặn Fe(OH)3 có màu nâu đỏ. Nƣớc bề mặt thƣờng chứa
sắt (III) tồn tại ở dạng keo hữu cơ, cặn hoặc huyền phù. Nƣớc thiên nhiên thƣờng có
sắt với hàm lƣợng tới 30 mg/l, đôi khi cao hơn. Với hàm lƣợng sắt lớn hơn 0,5 mg/l,
nƣớc có mùi tanh khó chịu, làm vàng quần áo khi giặt … Các cặn sắt kết tủa làm tắc

5


hoặc làm giảm khả năng vận chuyển của hệ thống dẫn nƣớc (Nguyễn Thị Thu Thủy,
2000).
Sắt ít gây hại cho sức khỏe, tuy nhiên nó cũng ảnh hƣởng đến ngƣời sử dụng
và trong sản xuất: sắt làm cho nƣớc có mùi tanh kim loại, để lại những vết gỉ vàng

trên quần áo, nƣớc có sắt khi pha chè sẽ làm mất hƣơng vị của chè, nếu nấu cơm sẽ
làm cơm có màu xám ( Nguyễn Kim Hồng, 2002).
Hàm lƣợng sắt tổng (Fe2+ + Fe3+) tối đa cho phép trong nƣớc loại A là 0,3
mg/L (Bộ Y Tế, 2009).
2.3.5 Các hợp chất của nitơ
Các hợp chất của nitơ trong nƣớc là kết quả của quá trình phân hủy các hợp
chất hữu cơ trong tự nhiên, trong các chất thải và trong các nguồn phân bón mà con
ngƣời trực tiếp hoặc gián tiếp đƣa vào nguồn nƣớc. Các hợp chất này thƣờng tồn tại
dƣới dạng amoniac, nitric, nitrat và cả dạng nguyên tố nitơ (N 2). Có thể mô tả quá
trình sinh thành các hợp chất nitơ trong sinh quyển theo sơ đồ dƣới đây:
Quá trình oxy hóa
Nitrosomonas

Protein

NH3

Nitrobacter

NO2-

NO3-

N2

Quá trình khử nitơ

Dựa vào sơ đồ trên ta có thể nói rằng, tùy theo mức độ có mặt của các hợp
chất nitơ mà ta có thể biết đƣợc mức độ ô nhiễm nguồn nƣớc. Khi nƣớc mới bị
nhiễm bẩn bởi phân bón hoặc nƣớc thải, trong nguồn nƣớc có NH 3, NO2-, NO3-. Sau

một thời gian NH3 và NO2- bị oxy hóa thành NO3-. Nhƣ vậy:
Nếu nƣớc chứa NH3 và nitơ hữu cơ thì coi nhƣ nƣớc mới bị nhiễm bẩn và
nguy hiểm.
Nếu nƣớc chủ yếu có NO2- thì nƣớc đã bị ô nhiễm thời gian dài hơn, ít
nguy hiểm hơn.
Nếu nƣớc chủ yếu là NO3- thì quá trình oxy hóa đã kết thúc.
Ở điều kiện yếm khí, NO3- sẽ bị khử thành N2 bay lên. Amoniac là chất gây
nhiễm độc trầm trọng cho nƣớc, gây độc cho các loài cá.
Việc sử dụng rộng rãi các nguồn phân bón hóa học cũng làm cho hàm lƣợng
amoniac trong nƣớc tự nhiên tăng lên. Trong nƣớc ngầm và trong nƣớc đầm lầy hay
gặp nitrat (NO3-) và amoniac với hàm lƣợng cao. Ngƣời ta đã phát hiện nếu trong
6


nƣớc uống có chứa hàm lƣợng cao NO3- thƣờng gây bệnh xanh xao ở trẻ nhỏ và có
thể dẫn đến tử vong (Nguyễn Thị Thu Thủy, 2000).
Khi hàm lƣợng NO3- trong nƣớc quá cao > 10 mg/L thì rất nguy hiểm đối với
trẻ sơ sinh, vì độ pH trong dịch dạ dày trẻ sơ sinh gần nhƣ trung tính nên thuận lợi
cho sự phát triển của vi khuẩn khử NO2 trở về dạng NO2- kết hợp với haemoglobin
(Hb) gây nên bệnh Methaemoglobin (MetHb) ngăn cản oxy tiếp xúc với hồng cầu
vào máu để tới các cơ quan, (giống nhƣ ngộ độc vỏ khoai mì), đồng thời trong cơ
thể trẻ sơ sinh không có loại men chuyển MetHb trở về Hb nhƣ ngƣời trƣởng thành
nên bệnh ngày càng trầm trọng hơn (Đào Ngọc Phong, 2001).
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về ảnh hƣởng đến sức khỏe do sự hiện
diện của nitrat trong nƣớc khi nitrat chuyển hóa thành nitrit. Nitrit có thể oxy hóa
hemoglobin thành methemoglobin, là loại huyết sắc tố không có khả năng vận
chuyển oxy trong máu và có khả năng gây tử vong ở trẻ em (Bộ Khoa học công
nghệ và Môi trƣờng, 2001). Ngoài ra nitrit có thể tác dụng với các acid amin để tạo
thành nitrosamin là chất có khả năng gây độc và ung thƣ (Đặng Kim Chi, 2001).
Với ngƣời liều dùng 1 gam uống nhiều lần hoặc 4 gam uống làm nhiều lần

trong ngày cũng có thể gây ngộ độc. Trẻ em lại càng nhạy cảm hơn và trẻ càng ít
tuổi (từ 6 tháng trở xuống) lại càng dễ bị ngộ độc. Nhiều trƣờng hợp trẻ em bị ngộ
độc do uống nƣớc có nitrat (từ 93 – 443 mg/L nƣớc), trẻ em bị bệnh khó tiêu hóa,
với liều dùng 50 mg/L đã bị ngộ độc (Lƣơng Đức Phẩm, 2002).
Theo tiêu chuẩn nƣớc ăn uống hàm lƣợng Amoni tính theo NH 4+ là 3 mg/L.
Hàm lƣợng Nitrat là 50 mg/L. Hàm lƣơng Nitrit là 3mg/L (Bộ Y tế, 2009).
2.3.6 Coliform và E.coli
Coliform là nhóm vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đƣờng ruột
(Enterobacteriaceae) có khả năng lên men đƣờng lacto ở 370C (bao gồm E. coli,
Citrobacter, Klebsiella) có thể dùng nhƣ chỉ điểm vệ sinh về phƣơng diện vi sinh
thể hiện hiệu quả của việc xử lý nƣớc (Feachem r.g, 2005).
E.Coli (Escherichia coli) là vi khuẩn có khả năng tạo thành các khuẩn lạc ở
0
35 C 0,50C hoặc 370C 0,50C trong điều kiện hiếu khí trong một môi trƣờng
lactoza nuôi cấy chọn lọc kèm theo việc tạo thành axit (và andehyt) trong vòng 24
giờ, thƣờng cƣ trú trong ruột già của ngƣời và động vật máu nóng, mỗi gram phân
ngƣời chứa tới 109 con E.Coli. Khi có E.Coli trong nƣớc nghĩa là nƣớc bị nhiễm
phân và gây nguy hiểm. E.Coli là nguồn gốc của các trực khuẩn thƣơng hàn và lỵ,
trong quá trình tiến hóa từ lối sống tự do dần dần ăn bám vào cơ thể con ngƣời tạo
ra trực khuẩn thƣơng hàn và lỵ. Chỉ số Coli là số lƣợng E.Coli có trong một lít
nƣớc. Nƣớc uống không đƣợc có E.Coli (Đào Ngọc Phong, 2001).

7


Trong chất thải của ngƣời và động vật luôn có loại vi khuẩn E.coli sinh sống
và phát triển. Sự có mặt của E.coli trong nƣớc chứng tỏ nguồn nƣớc đã bị ô nhiễm
bởi phân, rác, chất thải của ngƣời và động vật và có khả năng tồn tại các loại vi
trùng gây bệnh. Số lƣợng E.coli nhiều hay ít tùy thuộc vào mức nhiễm bẩn của
nguồn nƣớc. Đặc tính của E.coli là có khả năng tồn tại cao hơn các loài vi trùng gây

bệnh khác, do đó sau khi xử lý nếu trong nƣớc không còn phát hiện thấy vi khuẩn
E.coli chứng tỏ các loại vi trùng gây bệnh khác đã bị tiêu diệt hết. Mặt khác, việc
xác định vi khuẩn E.coli thƣờng đơn giản và nhanh chóng cho nên loại vi khuẩn này
đƣợc chọn làm vi khuẩn đặc trƣng trong việc xác định mức nhiễm bẩn do vi trùng
gây bệnh trong nƣớc.
Ngƣời ta phân biệt trị số E.coli và chỉ số E.coli. Trị số E.coli là đơn vị thể
tích nƣớc có chứa 1 vi khuẩn E.coli, còn chỉ số E.coli là số lƣợng E.coli có trong 1
lít nƣớc (Nguyễn Thị Thu Thủy, 2000).
Theo Quyết định 06/2009QĐ-BYT, không đƣợc phép có mặt Coliform tổng
số, E.coli hay E.coli chịu nhiệt trong nƣớc dùng để ăn uống.

2.4 Tổng quan về vùng nghiên cứu
2.4.1 Vị trí địa lý
Phƣờng Thới An Đông nằm trên tỉnh lộ 917 nối liền quốc lộ 91B và quốc lộ
91(đƣờng Lê Hồng Phong). Khu vực cũng có nhánh sông thuộc hệ thống sông Trà
Nóc chảy qua. Đƣờng giao thông liên phƣờng và các khu vực đã đƣợc đã đƣợc
bêtông hóa. Các cầu Bôn Điều, Sáu Khế, Sáu Sao, … trên tỉnh lộ 917 đang hoàn tất
giai đoạn thi công. Tuy nhiên trong phƣờng vẫn còn nhiều cầu cũ kỹ, đặc biệt là tại
Bến đò Ngã Ba vẫn còn dùng phà loại nhỏ để lƣu thông, mặc dù đây là khu vực khá
nhạy cảm của Thới An Đông, bao gồm Trạm Y tế, Ủy Ban nhân dân, Trƣờng Trung
học cơ sở, …..
Phía Bắc: giáp phƣờng Phƣớc Thới, quận Ô Môn.
Phía Tây: giáp phƣờng Trƣờng Lạc, quận Ô Môn.
Phía Nam: giáp xã Giai Xuân, huyện Phong Điền.
Phía Đông: giáp phƣờng Trà Nóc, phƣờng Trà An, phƣờng Long Hòa
quận Bình Thủy (UBND phƣờng Thới An Đông, 2009).

8



Hình 2.1: Bản đồ hành chính phường Thới
An Đông, quận Bình Thủy, thành phố Cần
Thơ (Nguồn: quangnamtourism.com)

2.4.2 Quản lý hành chính
Diện tích tự nhiên gần 13.000 km2. Phƣờng Thới An Đông đƣợc chia làm 8
khu vực: Thới Thuận, Thới Hƣng, Thới Long, Thới Hòa, Thới Thạnh, Thới An,
Thới Ninh và Thới Bình (UBND phƣờng Thới An Đông, 2009).
2.4.3 Kinh tế xã hội
Số dân: 2.500 hộ, 12.600 nhân khẩu.
Mật độ: 1,03 km2/ngƣời.
Có khoảng 80% dân cƣ làm nông nghiệp, khoảng 15% làm công nhân trong khu
công nghiệp Trà Nóc, khoảng 5% còn lại làm việc trong lĩnh vực buôn bán, dịch vụ
tại địa phƣơng (UBND phƣờng Thới An Đông, 2009).
2.4.4 Văn hóa giáo dục
Trên địa bàn có 1 trƣờng mẫu giáo, 3 trƣờng cấp 1, 1 trƣờng cấp 2. Trong đó
có 2 trƣờng đạt chuẩn quốc gia.
Dân tộc: hầu hết là dân tộc Kinh, chỉ có 6 hộ dân tộc Khơme.
Tôn giáo: có 2 tôn giáo: Hòa Hảo trên 1000 ngƣời, Ba Hai 28 ngƣời.
(UBND phƣờng Thới An Đông, 2009).
2.4.5 Y tế và sức khỏe cộng đồng
9


Trên địa bàn có 1 trạm y tế, 1 bác sĩ trực giờ hành chính, 6 nhân viên y tế
thƣờng trực tại trạm. Ngoài ra, còn có lực lƣợng cộng tác viên 16 ngƣời làm công
tác dân số & kế hoạch hóa gia đình, chƣơng trình giáo dục sức khỏe thông qua việc
tiếp xúc trực tiếp với ngƣời dân và đài truyền thanh. Trên địa bàn cũng có 1 nhà
thuốc tây.
Phƣờng có 4 trạm nƣớc cấp công suất nhỏ phân bố trên 4 khu vực: Thới

Thuận, Thới Bình, Thới Hƣng, Thới Hòa cung cấp nƣớc sạch cho khoảng 85% dân
cƣ trong khu vực.
Các bệnh phổ biến thƣờng gặp là bệnh về đƣờng hô hấp, tiêu hóa, nóng sốt,
… đối tƣợng chủ yếu là trẻ em. Thực hiện tốt công tác tiêm ngừa phòng bệnh truyền
nhiễm cho trẻ em.Vì vậy, tình hình dịch bệnh ổn định, không có vụ dịch nguy hiểm
xảy ra trên địa bàn (UBND phƣờng Thới An Đông, 2009).

10


CHƢƠNG III
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung nghiên cứu
 Phỏng vấn 30 hộ ở khu vực Thới Thuận trên địa bàn xã Thới An Đông về
tình hình sử dụng nƣớc, các cách xử lý nƣớc và ý kiến của họ về chất lƣợng
nƣớc đang sử dụng, các loại bệnh đƣờng ruột thƣờng gặp, cũng nhƣ sự quan
tâm của chính quyền địa phƣơng về vấn đề nƣớc sạch.
 Thu mẫu nƣớc tại trạm cấp.
 Thu mẫu nƣớc tại vòi nƣớc ở nhà dân.
 Thu mẫu nƣớc trong các vật chứa đƣợc ngƣời dân sử dụng trong sinh hoạt.
 Phân tích các chỉ tiêu chất lƣợng nƣớc sinh hoạt: pH, độ cứng (theo CaCO3),
NO3-, NO22-, NH4+, sắt tổng, E.Coli, tổng Coliform.
 Đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại khu vực khảo sát dựa vào quy chuẩn
chất lƣợng nƣớc dùng cho ăn uống và quy chuẩn chất lƣợng nƣớc dùng cho
sinh hoạt năm 2009 của Bộ Y tế.
 Nhận định các nguyên nhân ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại
vùng nghiên cứu.
3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
3.2.1 Địa điểm và thời nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện từ tháng 1 năm 2010 đến tháng 4 năm 2010 tại khu vực

Thới Thuận phƣờng Thới An Đông, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ và phòng
thí nghiệm bộ môn Khoa học môi trƣờng, khoa Môi trƣờng và Tài nguyên thiên
nhiên, Đại học Cần Thơ.
3.2.2 Phƣơng pháp thu và bảo quản mẫu
Đề tài đƣợc thực hiện qua 3 bƣớc: trƣớc tiên khảo sát khu vực sau đó tiến
hành thu mẫu 2 đợt. Điểm thu mẫu đƣợc chọn ngẫu nhiên trên địa bàn khảo sát theo
hệ thống phân phối nƣớc cấp từ gần đến xa trạm cấp nhằm để đánh giá sự khác nhau
về chất lƣợng của các nguồn nƣớc và các cách xử lý nƣớc dành cho sinh hoạt của
ngƣời dân tại vùng khảo sát. Công việc đƣợc tiến hành nhƣ sau:
-

Khảo sát và phỏng vấn hộ dân vào ngày 10 tháng 1 năm 2010.

-

Đợt 1: Thu mẫu nƣớc sinh hoạt tại 1 trạm cấp và 5 hộ dân thuộc hệ thống cấp
nƣớc của trạm trên địa bàn khu vực Thới Thuận vào ngày 18 tháng 1 năm
2010.
11


-

Đợt 2: Thu mẫu nƣớc sinh hoạt tại các vị trí đã đƣợc thu ở đợt 1 vào ngày 27
tháng 3 năm 2010.

T

1


2
Cầu Trà Nóc 2
Đƣờng Nguyễn Chí Thanh

5
4
3

Sông Trà Nóc

Hình 3.1 Sơ đồ vị trí các điểm thu mẫu qua 2 đợt.
CHÚ THÍCH:

UBND phƣờng Thới An Đông
Trƣờng Trung học cơ sở Thới An Đông
T
1
3

Vị trí thu mẫu tại trạm cấp nông thôn
2
4

5

Vị trí thu mẫu tại các hộ dân (nhà 1, nhà 2,
nhà 3, nhà 4, nhà 5)

12



Cách thu nhƣ sau:
-

Chỉ tiêu vi sinh thu bằng chai vi sinh đã khử trùng ở 121 0C trong vòng 15
phút, khi thu mẫu chỉ thu 2/3 chai và không cần tráng trƣớc bằng nƣớc tại
hiện trƣờng.

-

Các chỉ tiêu hóa lý thu bằng chai nhựa. Chai thu mẫu cần đƣợc rửa sạch
trƣớc khi sử dụng, khi thu mẫu cần tráng chai bằng nƣớc tại hiện trƣờng.

-

Tiến hành thu 1 mẫu nƣớc ở trạm cấp nông thôn, 1 mẫu nƣớc ở vòi nƣớc dẫn
vào các hộ gia đình và 1 mẫu nƣớc ở các vật lƣu trữ. Nhƣ vậy, số mẫu ở mỗi
đợt thu là: 1 + 5 x 2 = 11 (mẫu). Số chỉ tiêu phân tích là: 11 x 9 = 99 (chỉ
tiêu).

Sau khi thu, các chỉ tiêu đƣợc bảo quản theo bảng 3.1:
Bảng 3.1 : Phương pháp bảo quản mẫu theo tiêu chuẩn TCVN 5943-1995 .
STT

Chỉ tiêu cần xác
định

Chai đựng

Điều kiện

bảo quản

Thời gian
bảo quản

1

Độ đục

PE

--

24 h

2

pH

PE

--

--

3

Độ cứng
CaCO3)


(theo

PE

Lạnh 40C

48 h

4

Sắt tổng (Fe2+ +
Fe3+)

G

axit hoá nƣớc
1 tháng
đến pH < 2

sậm màu

5

Hàm lƣợng nitrat

PE

Lạnh 40C

24h


6

Hàm lƣợng nitrit

PE

Lạnh 40C

24 h

7

NH4+

PE

Lạnh 40C

24 h

8

E.Coli

Chai vi sinh

Lạnh 40C

9


Tổng Coliform

Chai vi sinh

Lạnh 40C

G. Thủy tinh

PE : chai nhựa
13

8h


×