Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Góp phần đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại khu vực Trường Đại học Y Hà Nội ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.9 KB, 5 trang )

TCNCYH phụ bản 32 (6) - 2004
Góp phần đánh giá chất lợng nớc sinh hoạt
tại khu vực Trờng Đại học Y Hà Nội
Vũ Thị Hồ Vân, Nguyễn Thị Tuyến
Bộ môn Vi sinh Y học, Trờng Đại học Y Hà Nội
Kết quả điều tra nguồn nớc sinh hoạt tại khu vực trờng Đại học Y Hà Nội cho thấy: nguồn nớc (bể đầu
nguồn) cung cấp cho các khu vực tại trờng Đại học Y Hà Nội mới chỉ đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn quy định của Bộ
Y tế năm 1992, cha đạt yêu cầu theo quy định năm 2002. Trừ khu vực phòng ban (nhà A1) giá trị trung bình
coliform nh bể đầu nguồn, còn lại các mẫu ở các khu vực khác đều không đạt yêu cầu (trong đó phần lớn tập trung
vào những mẫu lấy tại các thùng và bể chứa: 86,37%). Không tìm thấy sự ô nhiễm của Clostridium perfringenes và
cũng không tìm thấy các vi khuẩn có nguy cơ gây bệnh truyền qua môi trờng nớc.

i. Đặt vấn đề
Cho tới nay, tình hình sức khoẻ, bệnh tật và tử
vong ở các nớc vẫn bị chi phối bởi các yếu tố sinh
học trong môi trờng: đất, nớc, không khí và thực
phẩm thiếu vệ sinh. Trờng Đại học Y Hà Nội là khu
vực hỗn hợp bao gồm: khu hành chính, khu ký túc xá
và khu các bộ môn. Nh vậy liệu môi trờng tại Đại
học Y Hà Nội có nguy cơ bị ô nhiễm không? Cho tới
nay vẫn cha có nghiên cứu nào làm sáng tỏ câu hỏi
trên. Vì vậy để góp phần đánh giá môi trờng tại khu
vực trờng Đại học Y Hà Nội, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu nhằm hai mục tiêu sau:
- Đánh giá chất lợng nguồn nớc sinh hoạt tại
khu vực trờng Đại học Y Hà Nội thông qua các vi
khuẩn chỉ điểm vệ sinh.
- Xác định một số vi khuẩn gây ô nhiễm thờng
gặp trong nớc.
ii. Đối tợng và phơng pháp
nghiên cứu


1. Đối tợng:
Gồm 4 khu vực
- Khu vực hành chính, giảng đờng, nhà ăn: 14
mẫu
- Khu ký túc xá của học viên, sinh viên: 30 mẫu
- Khu các bộ môn có liên quan tới nguồn lây
nhiễm: 22 mẫu

- Bể đầu nguồn cung cấp nớc: 4 mẫu
Tổng cộng: 70 mẫu
2.Vật liệu
- Canh thang lactose loãng
- Canh thang lactose đặc
- Canh thang BGBL (Brilliant Green Bile
Lactose)
- Thạch Wilson - Blair
- Macconkey, thạch máu, môi trờng nuôi cấy vi
khuẩn và các môi trờng xác định sinh vật hoá học đều
của hãng Merck - Đức
3. Phơng pháp nghiên cứu
3.1. Kỹ thuật lấy mẫu nớc, xử lý mẫu và xác
định VK chỉ điểm vệ sinh: coliform, fecal
coliform, Clostridium perfringenes theo thờng
quy kỹ thuật Y học lao động và Vệ sinh môi
trờng năm 1993 [5].
3.2. Phơng pháp phân lập và xác định các
VK có khả năng gây bệnh theo th
ờng quy của Tổ
chức Y tế Thế giới năm 1991 [6].
3.3. Tiêu chuẩn đánh giá nớc sinh hoạt

- Theo quyết định số 505/BYT - QĐ 1992 của Bộ
Y tế [2] thì tiêu chuẩn VK trong nớc sinh hoạt là:
Fecal coliform: 0/100ml
Coliform tổng số < 10/100ml
Không có VK gây bệnh
282
TCNCYH phụ bản 32 (6) - 2004
- Theo quyết định số 1329/2002/BYT - QĐ của
Bộ Y tế [1] thì tiêu chuẩn VK trong nớc sinh hoạt
là: Fecal coliform: 0/100ml
Coliform tổng số: 0/100ml
Không có VK gây bệnh
iii. Kết quả
* Đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn quy định
của Bộ Y tế năm 1992
Bảng 1: Tỷ lệ các mẫu nớc xét nghiệm đạt tiêu chuẩn coliform / fecal coliform theo vị trí lấy mẫu
Coliform/100ml Fecal coliform/100ml
Vị trí
Đạt tiêu
chuẩn
(coliforrm
< 10/100ml)
Không đạt
tiêu chuẩn
Tổng
số mẫu
Đạt tiêu
chuẩn
(fecal
coliform = 0)

Không
đạt
tiêu
chuẩn
Tổng
số mẫu
Vi sinh 2 1 3 0 3 3
Di truyền 1 1 2 0 2 2
Mô học 1 1 2 0 2 2
Labo trung tâm 2 0 2 0 2 2
Y tế công cộng 1 1 2 0 2 2
Hoá sinh 0 3 3 0 3 3
Sinh lý 1 2 3 0 3 3
Sinh lý bệnh 2 1 3 0 3 3
Dợc lý 1 1 2 0 2 2
Nhà E1 4 6 10 0 10 10
Nhà E2 4 6 10 0 10 10
Nhà E5 0 5 5 0 5 5
Nhà E3 4 1 5 0 5 5
Nhà ăn 1 1 2 0 2 2
Nhà xe 0 1 1 0 1 1
Nhà A1 4 0 4 0 4 4
Giảng đờng B3 3 2 5 0 5 5
Giảng đờng Hồ Đắc Di 0 2 2 0 2 2
Bể đầu nguồn 4 0 4 4 0 4
Tổng số mẫu 35 (50%) 35 (50%) 70 4 (5,7%) 66 (94,3%) 70
* Nhận xét:
Mặc dù bể đầu nguồn cung cấp nớc cho toàn bộ khu vực trờng Đại học Y Hà Nội đạt tiêu chuẩn quy
định nhng vẫn có tới 50% số mẫu lấy ở các vị trí khác nhau: bộ môn, phòng ban, nhà ở của sinh viên, giảng
đờng không đạt tiêu chuẩn vệ sinh

Trừ bể đầu nguồn đạt tiêu chuẩn quy định về fecal coliform, còn lại tất cả các mẫu lấy ở các vị trí khác
nhau trong khu vực trờng Đại học Y Hà Nội đều không đạt tiêu chuẩn quy định về fecal coliform.
283
TCNCYH phụ bản 32 (6) - 2004
Bảng 2: Tỷ lệ các mẫu nớc xét nghiệm đạt tiêu chuẩn coliform / fecal coliform theo khu vực lấy mẫu
Coliform/100ml Fecal coliform/100ml
Khu vực
Đạt tiêu chuẩn
(coliform < 10/100ml)
Không đạt
tiêu chuẩn
Tổng
số mẫu
Đạt tiêu chuẩn
(fecal coliform = 0)
Không đạt
tiêu chuẩn
Tổng
số mẫu
Bộ môn 11 11 22 0 22 22
Phòng ban (A1) 4 0 4 0 4 4
Nhà ăn 1 1 2 0 2 2
Nhà xe 0 1 1 0 1 1
Nhà ở sinh viên 12 18 30 0 30 30
Giảng đờng 3 4 7 0 7 7
Bể đầu nguồn 4 0 4 4 0 4
Tổng số 35 (50%) 35 (50%) 70 4 66 70

* Nhận xét:
Trừ khu vực phòng ban (nhà A1) và bể đầu nguồn đạt tiêu chuẩn về coliform theo quy định, còn lại tất

cả các khu vực khác đều xấp xỉ 50% số mẫu đạt tiêu chuẩn quy định
Trừ bể đầu nguồn đạt tiêu chuẩn quy định về fecal coliform, còn lại tất cả các mẫu lấy ở các khu vực
đều không đạt tiêu chuẩn.
Bảng 3: Tỷ lệ các mẫu nớc xét nghiệm đạt tiêu chuẩn coliform giữa mẫu lấy tại vòi và dụng cụ chứa
mẫu theo khu vực lấy mẫu
Mẫu lấy từ vòi Mẫu lấy từ dụng cụ chứa
Khu vực
Đạt tiêu chuẩn
( < 10)
Không đạt

Tổng
số mẫu
Đạt tiêu chuẩn
( < 10)
Không đạt

Tổng
số mẫu
Bộ môn 10 7 17 1 4 5
Phòng ban 2 0 2 2 0 2
Nhà ăn 1 0 1 0 1 1
Nhà xe 0 1 1 0 0 0
Nhà ở sinh viên 12 8 20 0 10 10
Giảng đờng 3 0 3 0 4 4
Tổng số 28 (63,63%) 16 (36,37%) 44 3 (13,63%) 19 (86,37%) 22
Bể đầu nguồn 4 4

* Nhận xét: hầu hết các mẫu lấy ở các thùng chứa không đạt tiêu chuẩn quy định về coliform
(86,37%) đặc biệt các mẫu lấy tại các nhà ở của sinh viên và các bộ môn.

36,37% số mẫu lấy tại các vòi cũng không đạt tiêu chuẩn quy định, phần lớn các vòi này đều lấy ở các
bể nhỏ tại các bộ môn và nhà ở sinh viên
284
TCNCYH phụ bản 32 (6) - 2004
Bảng 4: Tỷ lệ các mẫu nớc xét nghiệm đạt tiêu chuẩn fecal coliform giữa mẫu lấy từ
vòi và dụng cụ chứa theo khu vực lấy mẫu
Mẫu lấy từ vòi Mẫu lấy từ dụng cụ chứa
Khu vực
Đạt tiêu chuẩn ( =
0)
Không
đạt
Tổng
số mẫu
Đạt tiêu chuẩn ( =
0)
Không đạt
Tổng
số mẫu
Bộ môn 0 17 17 0 5 5
Phòng ban
(A1)
0 2 2 0 2 2
Nhà ăn 0 1 1 0 1 1
Nhà xe 0 1 1 0 0 0
Nhà ở sinh viên 0 20 20 0 10 10
Giảng đờng 0 3 3 0 4 4
Tổng số 0 44 44 0 22 22
Bể đầu nguồn 4 4


* Nhận xét:
Trừ các mẫu lấy ở bể đầu nguồn, còn lại 100%
các mẫu lấy ở các vòi cũng nh ở các dụng cụ chứa
đều không đạt tiêu chuẩn quy định về fecal coliform.
Ngoài xác định mức độ ô nhiễm coliform và
fecal coliform là 2 chỉ tiêu bắt buộc để đánh giá vệ
sinh nguồn nớc, chúng tôi còn tiến hành xác định
Clostridium perfringenes. Kết quả cho thấy: tất cả
70 mẫu đợc xét nghiệm tìm Clostridium
perfringenes đều âm tính.
Toàn bộ 70 mẫu nớc đợc xét nghiệm tìm các
vi khuẩn có khả năng gây bệnh thờng gặp trong
nớc nh: Shigella, Salmonella, trực khuẩn mủ
xanh (P. aeruginosa), tụ cầu vàng (S. aureus) đều
âm tính. Các VK phân lập đợc đều là E. coli
2. Đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn quy định
của Bộ Y tế về vệ sinh nớc sinh hoạt năm 2002.
Quy định của Bộ Y tế về vệ sinh nớc sinh hoạt
năm 2002 là:
Coliform/100ml = 0
Fecal coliform/100ml = 0
Nh vậy, toàn bộ các mẫu nớc đợc xét
nghiệm đều không đạt tiêu chuẩn quy định vệ sinh
nớc sinh hoạt.
iv. Bàn luận
1. Chất lợng nớc sinh hoạt tại khu vực
trờng Đại học Y Hà Nội
1.1. Kết quả nghiên cứu các vi khuẩn chỉ
điểm vệ sinh trong nớc sinh hoạt tại trờng Đại
học Y Hà Nội

Qua kết quả nghiên cứu các vi khuẩn chỉ điểm vệ
sinh trong nớc sinh hoạt tại khu vực trờng Đại học
Y Hà Nội cho thấy: nớc đầu nguồn cung cấp cho
toàn bộ khu vực trờng là đạt tiêu chuẩn vệ sinh
(Theo tiêu chuẩn Bộ Y tế năm 1992). Tuy nhiên khi
kiểm tra các mẫu nớc tại các vị trí khác nhau trong
trờng có tới 50% số mẫu đ
ợc kiểm tra không đạt
tiêu chuẩn qui định của nớc sinh hoạt về coliform,
94,3% số mẫu đợc kiểm tra không đạt tiêu chuẩn về
fecal coliform (bảng 1 và 2).
Nh vậy có thể khẳng định rằng nguồn nớc bị
ô nhiễm ở ngay tại các khu vực sử dụng: có thể do
bể chứa nớc tại các khu vực lâu ngày không thau
rửa, bể không có nắp đậy và cũng không loại trừ sự
ô nhiễm có một phần liên quan đến chất thải ở
từng khu vực trong trờng Đại học Y Hà Nội.
Qua kết quả trong bảng 3 và 4, chúng ta thấy
phần lớn các mẫu nớc lấy tại các dụng cụ chứa
(86,37%) là không đạt tiêu chuẩn quy định. Nh
vậy, có thể nói rằng bể chứa không có nắp đậy và
không đợc thau rửa thờng xuyên là một trong số
các nguyên nhân gây ô nhiễm nớc sinh hoạt tại
khu vực trờng Đại học Y Hà Nội.
Điều này cũng đã đợc khẳng định trong đề tài:
"Đánh giá tình trạng quản lý chất thải bệnh viện,
ảnh hởng của chất thải bệnh viện lên môi trờng
285
TCNCYH phụ bản 32 (6) - 2004
và sức khoẻ cộng đồng": nguồn nớc sinh hoạt tại

6 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh bị ô nhiễm chủ yếu
là do dụng cụ chứa nớc không có nắp đậy [3].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp
với nghiên cứu của Lê Thị Hồng Vân về Tình
hình ô nhiễm vi khuẩn ở môi trờng trong và ngoài
bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái và Phú Thọ", năm
2002, nguồn nớc cung cấp cho bệnh viện và thành
phố đạt tiêu chuẩn nhng do bể chứa chung của
bệnh viện bị nhiễm bẩn, vì vậy có tới 50% các
khoa phòng của bệnh viện Phú Thọ và 36% các
khoa phòng của bệnh viện Yên Bái là không đạt
tiêu chuẩn quy định của nớc sinh hoạt [4].
Tóm lại, qua kết quả nghiên cứu chúng tôi thấy:
trừ bể đầu nguồn cung cấp nớc cho toàn bộ các khu
vực tại trờng Đại học Y Hà Nội đạt tiêu chuẩn quy
định về vi sinh (Theo quy định của Bộ Y tế năm
1992) nhng nếu theo quy định mới năm 2002 thì kể
cả nớc bể đầu nguồn này cũng không đạt tiêu
chuẩn. Vì vậy để đáp ứng đợc nhu cầu nớc sinh
hoạt đảm bảo chất lợng cho cán bộ và sinh viên
trờng Đại học Y Hà Nội cần bổ sung thêm các biện
pháp xử lý nguồn nớc hiệu quả hơn.
1.2. Tình hình ô nhiễm các vi khuẩn có khả
năng gây bệnh
Tuy nguồn nớc sinh hoạt ở các khu vực của
trờng Đại học Y Hà Nội không đạt tiêu chuẩn quy
định về các chỉ số coliform và fecal coliform
nhng qua các mẫu xét nghiệm chúng tôi không
tìm thấy các vi khuẩn có nguy cơ gây bệnh truyền
qua đờng nớc nh: Shigella, Salmonella, P.

aeruginosa các vi khuẩn phân lập đợc chủ yếu
là E. coli. Điều này phản ánh việc xử lý các mẫu
xét nghiệm, các chủng vi sinh vật mẫu tại các bộ
môn là đạt yêu cầu.

v. Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi rút ra một số
nhận xét sau:
- Nguồn nớc (bể đầu nguồn) cung cấp cho các
khu vực tại trờng Đại học Y Hà Nội mới chỉ đạt
yêu cầu theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế năm 1992,
cha đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn năm 2002.
- Khu vực làm việc của các phòng ban (nhà A1)
có giá trị trung bình của coliform/100ml không có
sự khác nhau với bể đầu nguồn và đạt tiêu chuẩn
quy định, còn lại các mẫu ở các khu vực khác đều
không đạt yêu cầu.
- Phần lớn các mẫu lấy ở các thùng chứa không
đạt tiêu chuẩn quy định về coliform (86,37%).
- Không tìm thấy Clostridium perfringenes và
cũng không tìm thấy các vi khuẩn có nguy cơ gây
bệnh truyền qua môi trờng nớc
Tài liệu tham khảo
1.

Bộ Y tế (2002),
Tiêu chuẩn vệ sinh nớc sinh hoạt
.
2.


Bộ Y tế (1992),
Tiêu chuẩn vệ sinh nớc sinh hoạt
.
3. Đinh Hữu Dung (2003), Đánh giá tình hình
quản lý chất thải bệnh viện, ảnh hởng của chất
thải lên môi trờng và sức khoẻ cộng đồng, đề xuất
các giải pháp can thiệp, Đề tài cấp bộ 2003.
4. Lê Thị Hồng Vân (2002), Tình hình ô
nhiễm vi khuẩn ở trong và ngoài bệnh viện đa khoa
tỉnh Yên Bái và Phú Thọ, Luận văn thạc sĩ Y học.
5. Thờng quy kỹ thuật Y học lao động và
Vệ sinh môi trờng năm 1993.
6. WHO (1991), Basic laboratory procedures
in Clinical bacteriology, WHO, Geneva.

Summary
Measuring pollution by microorganisms in water at Ha Noi Medical
University
Measuring pollution by microorganisms in water at Ha Noi Medical University, the result that: water source
delivering water to the campus met the allowable level of microbiology isued by MOH in 1992 but have not yet
met the requirement of the once isued by MOH in 2002. Excluding area of offices (Building A1), all samples
collected at the rest were not exceeded the norm, 86.3% water tanks were polluted. Clostridium perfringenes
and pathogenic microorganisms were not isolated in the water samples

286

×