Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Các câu hỏi về sinh lý dinh dưỡng người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 24 trang )

Sinh lý dinh dưỡng người và động vật

Lăng Văn Đức-Cao học di truyền 21

Các câu hỏi về Các kiến thức cơ bản về
sinh lý dinh dưỡng người
CÂU HỎI
Câu 1: Các chất dinh dưỡng cung cấp năng lượng trong thực
phẩm gồm nhữ ng l oạ i n à o? Gi á tr ị nă ng l ượ ng t ra o
đổ i c ủa m ỗ i l o ạ i l à ba onhiêu? Vai trò sinh học của protein
trong dinh dưỡng người và động vật?

Câu 2.Giá trị sinh học protein là gì? Các phương pháp xác định
giá trị sinh vật học protein? Phương pháp nâng cao giá trị sinh
học protein trong thức ăn?

Câu 3.Hãy định nghĩa thế nào là protein lý tưởng? Phương pháp
xác định và biểu thị protein lý tưởng như thế nào? Những ứng
dụng protein lý tưởng trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản như
thế nào?
Câu 4. Hệ thống phân loại glucid? Thế nào được gọi là glucid tinh
chế? Thế nào là glucid bảo vệ? Vai trò dinh dưỡng của glucid?

Câu 6. Phân loại chất sơ? Vai trò của chất xơ trong khảu phần
ăn? Nhược điểm khi có nhiều chất sơ trong thức ăn?

Câu 7. Hoạt tính của Inulin?

1



Sinh lý dinh dưỡng người và động vật

Lăng Văn Đức-Cao học di truyền 21

Câu 8. Hệ thống phân loại lipid? Vai trò dinh dưỡng của lipid?
Thế nào được gọi là omeg-3, omega-6? Vai trò phòng chống bệnh
tật của omeg-3 và omega-6 đối với sức khỏe con người?

Câu 9.Khái niệm và phân loại vitamin? Các trạng thái bệnh dinh
dưỡng về vitamin? Hãy phân tích những nguyên nhân gây ra
thiếu vitamin? Các giải pháp phòng ngừa sự thiếu hụt vitamin
trong thức ăn chăn nuôi và thực phẩm người?

Câu 10. Vai trò sinh học của vitamin A, caroten trên người?

Câu 11.Khái niệm về thực phẩm chức năng? Phân biệt giữa thực
phẩm và thuốc? Phương pháp làm giàu các chất dinh dưỡng chức
năng trong thực phẩm chức năng?

Câu 12. Hãy định nghĩa thế nào là Probiotic, Prebiotic và
Synbiotic? Những ảnh hưởng tốt của probiotic đối với sức khỏe
con người như thế nào?

Câu 13. Hãy cho biết công dụng và giá trị của tảo spirulina &
Chlorella lên sức khỏe như thế nào? Qui trình sản xuất tảo
spirulina? Những lĩnh vực khoa học ứng dụng công nghệ vi tảo?

2



Sinh lý dinh dưỡng người và động vật

Lăng Văn Đức-Cao học di truyền 21

Câu 1: Các chất dinh dưỡng cung cấp năng lượng trong thực
phẩm gồmn hữn g l o ạ i n à o ? Gi á tr ị nă ng l ư ợng t ra o đổ i
c ủa m ỗ i l oạ i l à ba o nhiêu? Vai trò sinh học của protein trong
dinh dưỡng người và động vật?
- Các chất dinh dưỡng cung cấp năng lượng trong thực phẩm gồm : protein,
lipit,glucid.- Giá trị năng lượng của mỗi loại
+ Protein : 1g protein 4 Kcal
+ Lipit : 1g lipit 9 Kcal
+ Glucid : 1g glucid 4 Kcal

* Vai trò sinh học của chất đạm trong cơ thể người :

- Protein tham gia cấu trúc nên tế bào, đơn vị quan trọng của cơ thể.
- Cấu tạo nên chất xúc tác sinh học, chất điều kiển sinh học như enzym, hormon,
hệthống thần kinh.
- Cấu tạo nên hệ thống đệm giữ pH ổn định, hệ thống vận chuyển các chất trong
máu,trong dịch gian bào và dịch nội bào.
- Cấu tạo nên các chất khoáng thể trong máu chủ yếu là các γ-globulin.- Cấu tạo nên
chất thông tin di truyền, chủ yếu là các nucleoprotein, các DNA, RNA
- Cấu tạo nên hệ thống tế bào sinh dục (tinh trùng, trứng, bào thai) để thực hiện
chứcnăng sinh sản duy trì nòi giống
- Vai trò cung cấp năng lượng. Protein bị đốt cháy trong cơ thể cũng sinh ra
nănglượng tương đương với năng lượng khi đốt cháy tin bột
- Protein cũng chuyển hóa thành các hợp chất hưu cơ khác cung cấp cho cơ thể
-Protein kích thích tính ngon miệng, gây ra sự thèm ăn vì thế nó giữ vai tro chính để
tiếp nhận các chế độ ăn khác nhau. Tuy nhiên nếu dư thừa protein cũng làm giảm tính

ngon miệng

3


Sinh lý dinh dưỡng người và động vật

Lăng Văn Đức-Cao học di truyền 21

Câu 2.Giá trị sinh học protein là gì? Các phương pháp xác định
giá trị sinh vật học protein? Phương pháp nâng cao giá trị sinh
học protein trong thức ăn?
* Giá trị sinh học của protein: Giá trị sinh học của protein là thuật ngữ dung để chỉ
chất lượng của protein. Giá trị sinh học của protein không chỉ phụ thuộc vào thành
phần aa thiết yếu mà còn phụ thuộc và khả năng tiêu hóa và hấp thu của các loại khác
nhau.
- Các acid amin thiết yếu : Protein được cấu thành từ các acid amin, thành
phần aatrong thức ăn không giống với thành phần aa của cơ thể con người. Để tổng
hợp cơ thể cần phải có đầy đủ các loại aa với tỉ lệ cân đối, trong đó có 8 loại
aa mà cơ thểngười không thể tổng hợp được nếu có tổng hợp được thì rất ít không đủ
đáp ứng chonhu cầu sinh trưởng và phát triển. Người ta gọi đó là các aa thiết yếu.
- C á c lo ại a a th iế t yế u ch o cơ t h ể : I so l eu c in , L eu c in , L ys i n ,
M e t h y o n i n , Phenynalanin, Threonin, Trytophan, Valin.
* Phương pháp xác định giá trị sinh học của protein
1. Xác định tỷ lệ tiêu hóa protein
- Protein động vật tiêu hóa cao > 90%, trừ gelatin ->Cần chế biến
- Protein thực vật tiêu hóa thấp 80 – 85%, do có xơ -> Cần chế biến
- Chất kháng men tiêu hóa, antigen đậu đỗ giảm tiêu hóa ->Cần tiêu diệt
2. Xác định giá trị sinh vật học protein- Thí nghiệm cân bằng Nitrogen để xác định
protein tích lũy protein tiêu hóa

Thí nghiệm cân bằng Nitrogen
để xác định giá trị sinh vật họ c pro tein

4


Sinh lý dinh dưỡng người và động vật

Lăng Văn Đức-Cao học di truyền 21

Phân tích thành phần acid amin trong thực phẩm để tính chỉ số acid amin thiết yếu EAAI. Dựa
trên phương trình tương quan để tính giá trị svh proteinEAAI = n\/(100.a1/b1 x
100.a2/b2 ....100.an/bn)
a1,a2,…an : là tỉ lệ % các acid amin thiết yếu trong protein thức ăn kiểm tra
b1,b2,…bn : là tỉ lệ % acid amin thiết yếu tương ứng trong protein trứng hoặc sữan : là
số lượng loại acid amin thiết yếuEAAI : là chỉ số acid amin thiết yếuGiá trị dinh sinh vật học
(%) = 1,0975 x EAAI – 15,71Với hệ số tương quan r = 0,959

* Biện Pháp Nâng cao giá trị sinh học Protein :
- Phối hợp nhiều loại protein theo tính toán
- Bổ sung acid amin có giới hạn vào thức ăn
- Nâng cao khả năng tiêu hóa acid amin có giới hạn

Câu 3.Hãy định nghĩa thế nào là protein lý tưởng? Phương pháp
xác định và biểu thị protein lý tưởng như thế nào? Những ứng
dụng protein lý tưởng trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản như
thế nào?
Protein lý tưởng



Protein lý tưởng là một loại protein có cân bằng acid amin tiệm cận với nhu cầu
tối ưu nhất của động vật.

Phương pháp xác định và biểu thị protein lý tưởng như thế nào?
– Muốn xác định nó, người ta phân tích thành phần acid amin của cơ thể
động vật và tính tỷ lệ acid amin thiết yếu theo % trong protein.
– Để biểu thị protein lý tưởng, người ta lấy lysine làm chuẩn (100 %), còn
lại tất cả những acid amin khác được so sánh với lysine theo tỷ lệ %.


Dựa trên protein lý tưởng, chúng ta có thể tính được nhu cầu của các acid amin
khác, nếu biết được chính xác nhu cầu của lysine trong khẩu phần ăn là bao
nhiêu. Mức lysine trong khẩu phần ăn của động vật có thể bị thay đổi bởi các
yếu tố sau đây:






Lứa tuổi, giống, loài động vật.
Sức sản xuất của động vật.
Mức ăn của động vật.
Mức năng lượng của khẩu phần ăn.
Nhiệt độ môi trường.
5


Sinh lý dinh dưỡng người và động vật


Lăng Văn Đức-Cao học di truyền 21

Những tiến bộ trong ứng dụng protein lý tưởng (Ideal Protein - IP)


Cân bằng acid amin trong thức ăn rất có hiệu quả



Tránh được cho ăn thiếu hay thừa acid amin.



Giảm thiểu chất thải chứa N, S, P ra môi trường.



Nâng cao khả năng tổng hợp protein đến maximum



Cần thiết phải biết nhu cầu tối ưu lysine, thì mới tính ra nhu cầu của các acid
amin khác.



IP là công cụ hữu hiệu để xác định nhu cầu acid amin cho những loài động vật
mới thuần hóa và nuôi dưỡng, dựa theo IP để sản xuất thức ăn và cho thú ăn đạt
được kết quả tối ưu nhất.


Câu 4. Hệ thống phân loại glucid? Thế nào được gọi là glucid tinh
chế? Thế nào là glucid bảo vệ? Vai trò dinh dưỡng của glucid?
Phân loại glucid trong thức ăn và thực phẩm dựa trên giá trị dinh dưỡng và sự
tiêu hóa

Hợp chất Glucid (Carbohydrate)
trong thức ăn và thực phẩm

Dẫn xuất vô đạm NFE
(tan trong nýớc, dễ tiêu hóa)
Các loại đýờng tan
Tinh bột (đđộng vật)
Glucogen (thực vật)
Oligosaccharide
Inulin
Pectin
Các acid hữu cõ
Các hợp chất Glucosid

Chất xõ thô trong thức ăn
(Không tan trong nýớc, khó tiêu hóa)
Hemicellulose
Cellulose
Acid kovic
Lignin
Kutin

Glucid tinh chế và glucid bảo vệ
1. Glucid tinh chế:
+ Đường, bánh ngọt, kẹo các loại, các sản phẩm từ bột xay xát kỹ.

+ Các loại đồ ngọt, trong đó lượng đường thường chiếm quá 70% năng lượng, hoặc
hàm lượng đường thấp (40%-50% năng lượng) nhưng chất béo lại cao chiếm từ 30%
năng lượng trở lên.
6


Sinh lý dinh dưỡng người và động vật

Lăng Văn Đức-Cao học di truyền 21

+ Bột ngũ cốc tỷ lệ xay xác cao, hàm lượng cellulose thấp ở mức 0,3% hoặc thấp hơn
cũng thuộc là loại glucid tinh chế vì khi ăn vào chúng dễ tạo thành mỡ tích lũy trong
cơ thể.
2. Glucid bảo vệ:
+ Hạt cốc chưa xay xát kỹ như gạo lức có chứa nhiều chất xơ tan và không tan có tác
dụng liên kết với cholesterol trong đường tiêu hóa đào thải ra ngoài. Những lọai glucid
có chứa nhiều xơ gọi là glucid bảo vệ.
+ Trong đường ruột người tuy không có men phân giải và tiêu hóa chất xơ, nhưng nó
có ý nghĩa sinh lý dinh dưỡng rất quan trọng. Trong thành phần thức ăn thực vật có rất
nhiều loại chất xơ, mỗi loại có những ý nghĩa riêng của nó.
Vai trò dinh dưỡng của Glucid
1. Cung năng lượng chủ yếu cho cơ thể hoạt động. Hơn một nửa năng lượng của khẩu
phần ăn của người là do glucid cung cấp. 1 gram glucid khi đốt cháy trong cơ thể sinh
ra 4 Kcal năng lượng trao đổi. Ở gan glucose được tổng hợp thành glucogen dự trử,
khi cơ thể cần thì nó phân giải ra glucose. Khi đốt cháy glucid để sinh năng lượng,
chất cặn bả tạo ra là CO2 và H2O không gây độc hại và dễ dàng đưa ra ngoài theo con
đường hô hấp và nước tiểu.
2. Glucid còn chuyển hóa thành các chất khác như chất béo để tích lũy năng lượng
dưới dạng lớp mỡ dưới da và trong nội tạng.
3. Glucid tham gia cấu tạo ra glucid phức tạp như Glucoprotein, chất nhầy.

4. Trong cơ thể luôn luôn xẩy ra quá trình phân giải glucid để tạo năng lượng, nhưng
hàm lượng đường glucose trong máu phải luôn luôn ổn định ở mức 80 - 120 mg% nhờ
có sự điều tiết của 2 loại hormon: glucagon phân giải glucogen thành glucose vào máu,
và hormon insulin tổng hợp glucose thành glucogen dự trữ.
5. Ăn uống đầy đủ glucid sẽ làm cho việc phân hủy protein đến mức tối thiểu. Ngược
lại khi lao động nặng nhọc, nếu cung cấp không đầy đủ glucid sẽ làm tăng phân giải
protein để sinh năng lượng.
6. Nếu ăn quá nhiều glucid thì dễ sinh ra béo phị do tích nhiều mỡ và nếu ở những
người lớn tuổi ăn nhiều đường sẽ có nguy cơ sinh chứng bệnh tiểu đường.

7


Sinh lý dinh dưỡng người và động vật

Lăng Văn Đức-Cao học di truyền 21

Câu 6. Phân loại chất sơ? Vai trò của chất xơ trong khảu phần
ăn? Nhược điểm khi có nhiều chất sơ trong thức ăn?
Phân loại chất xơ trong các tổ chức mô thực vật

Chất xơ tan và
xõ không tan
C hất x õ tan
Oligosaccharide
Inulin
Pectin

Chất xõ không tan
Hemicellulose

Cellulose
Lignin

Vai trò chất xơ với sức khỏe


Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy khẩu phần có chứa nhiều xơ có tác dụng
phòng chống ung thư, tiểu đường, bệnh tim mạch, và béo phì.



Chất xơ được coi là phần không tiêu hóa được của thực vật, vì nó có liên kết
cấu trúc -glucan mà động vật không có men để cắt đứt liên kết này.



Khẩu phần xơ cao có thể gây giảm trọng, bởi vì nó gây cảm giác no nên không
thể ăn nhiều năng lượng được.



Chất xơ góp phần điều hòa sức khỏe đường ruột, vì nó hấp thu độc tố ruột kéo
ra ngoài, kích thích nhu động ruột chống táo bón.



Chất xơ tan (prebiotics) được vi khuẩn ruột già lên men sinh acid hữu cơ bảo vệ
ruột kết tràng chống lại vi khuẩn gây viêm ruột, vi khuẩn lên men thối.

Hiệu quả lên sức khỏe của chất xơ trong khẩu phần ăn



Đưa thêm chất xơ vào thức ăn (đặc biệt là xơ không tan) làm giảm béo, giảm
cholesterol khẩu phần, giảm thấp cholesterol máu, nó sẽ tốt hơn so với khẩu
phần ăn kiêng chất béo và khẩu phần thấp cholesterol vì chất béo và cholesterol
trong chừng mực nhất định cũng rất cần thiết cho cơ thể.



Tăng cường ăn chất xơ có thể giúp cho cơ thể giảm các chứng bệnh như: cao
huyết áp, tiểu đường, ung thư, chứng sa ruột, viêm ruột thừa, hoặc túi ruột thừa,
táo bón. Đây là những chứng bệnh lâu ngày có thể tạo ra các polyp gây ung thư
kết tràng, và xuất huyết tiêu hóa.
8


Sinh lý dinh dưỡng người và động vật

Lăng Văn Đức-Cao học di truyền 21

Có 2 dạng chất xơ trong thực phẩm
Xơ không tan


Không tan được trong nước, khó tiêu hóa.



Cung cấp một khối lượng chất độn chứa trong ruột, chống táo bón.




Xơ không tan bao gồm: Cellulse, hemicellulose, và lignin

Xơ tan


Tan được trong nước, không tiêu hóa ở đoạn trên ống tiêu hóa, tiêu hóa được ở
ruột già do vi sinh vật hữu ích ở ruột.



Xơ tan gắn kết với cholesterol lôi ruột già, bị vi sinh vật phân giải, làm giảm
mức cholesterol trong máu.



Xơ tan làm chậm sự hấp thu đường, ổn định đường huyết, tốt cho người bệnh
tiểu đường



Xơ tan gồm: oligasaccharide, inulin, pectin.
Tổng hợp vai trò chất xơ tan:

1. Chất xơ tan làm tăng hấp thu chất khoáng, do VSV lên men sinh acid làm chua môi
trường ruột già nên dễ dàng hòa tan chất khoáng, làm tăng khả năng hấp thu.
2. Chất xơ tan kích thích hệ vi sinh vật có lợi phát triển trong ruột già phát triển, ức
chế vi khuẩn có hại.
3. Chất xơ tan có tác dụng tốt đối với bệnh tim mạch, do nó làm giảm cholesterol máu.

4. Chất xơ tan có tác dụng tốt đối với những người có bệnh tiểu đường, do nó giữ
đường, không được tiêu hóa ở ruột non.
5. Chất xơ tan thông qua vi khuẩn bifidobacteria trong ruột già lên men sản sinh acid
Butyric có tác dụng tốt trong việc phòng chống bệnh ung thư.
6. Chất xơ tan làm giảm mùi hôi của phân, do một mặt nó hấp thu NH3, mặt khác lên
men sinh acid phản ứng trung hòa với NH3, vi khuẩn LAB, Bifidobacterium sử dụng
NH3 tổng hợp protein.

Nhược điểm khi chất xơ có nhiều trong thức ăn:
Làm giảm khả năng tiêu hóa các chất dinh dưỡng trong thức ăn, do nó bao bọc chất
dinh dưỡng không cho men tác động, do nó kích thích nhu động ruột nhanh.
Chất xơ hút nhiều nước, tiêu nhiều phân, điều này nếu xảy ra trong chăn nhốt CN
làm mau dơ bẩn chuống trại.
9


Sinh lý dinh dưỡng người và động vật

Lăng Văn Đức-Cao học di truyền 21

Xơ tan làm tăng độ nhờn trên lớp niêm mạc nhung mao ruột, làm hạn chế hấp thu
dinh dưỡng ở ruột non.
Lignin trong chất xơ còn liên kết với protein cản trở hấp thu protein trong thức ăn.
Chất xơ làm tăng khối lượng thức ăn, giảm nồng độ dinh dưỡng, không thích hợp
cho chăn nuôi thú non và thú cao sản.

Câu 7. Hoạt tính của Inulin?
Hoạt tính của Inulin
1. Kháng ung thư (Antitumor) – do có liên quan đến sản xuất butyrate
Butyrate là một acid béo bay hơi mạch ngắn, nó được sản xuất bởi sự lên men

inulins ở kết tràng. Butyrate co thể làm tăng biệt hóa tế bào tạo ra cái chế bình thường
apoptosis đối với những tế bào ung thư, vì vậy nó chống ung thư.
2. Kháng khuẩn (Antimicrobial)
Inulin kích thích hệ vi khuẩn hữu ích trong ruột kết, đặc biệt là Bifidobacteria
phát triển mạnh nên ức chế vi khuẩn gây viêm ruột như Clostridium perfringens, C.
difficile và những dòng vi khuẩn gây tiêu chảy khác như Escherichia coli. Salmonella,
Shigella,

Bacillus

cereus,

Staphylococcus

aureus,

Candida

albicans,

and

Campylobacter jejuni. (Anand et al., 1985; Tojo et al., 1987; Tomoda et al, 1988).
3. Làm giảm thấp mỡ máu (Hypolipidemic)
Inulin có thể làm giảm thấp triglycerides huyết thanh do nó làm giảm sự tổng
hợp triglyceride trong gan
4. Inulins có thể làm giảm mức cholesterol máu.
Một số trường hợp tiểu đường type -2. Inulin cũng làm giảm cholesterol trong
một số người có mức cao trong máu (hypercholesterolemia) nhưng không có bệnh tiểu
đường. Propionate cũng là sản phẩm lên men của inulin trong ruột kết, nó có tác dụng

ức chế men tổng hợp ra cholesterol (hydroxymethylglutaryl-CoA (HMG-CoA)
reductase), vì vậy nó giới hạn cholesterol máu mà không phải uống thuốc kháng tổng
hợp cholesterol.
5. Inulin làm giảm đường huyết (Hypoglycemic actions)
-Những người tiểu đường type 2 thường cao đường huyết sau bữa ăn. Inulin có
thể làm chậm hấp thu đường và lôi kéo đường xuống ruột già bị vi khuẩn lên men sinh
ra acid béo bay hơi.
10


Sinh lý dinh dưỡng người và động vật

Lăng Văn Đức-Cao học di truyền 21

-Inulin có thể chuyển hóa thành methylmalonyl-CoA và succinyl CoA, những
chất này ức chế men pyruvate carboxylase. Nhờ vậy hình thành Propionate, chất này
có thể làm giảm mức acid béo tự do trong huyết tương. Mức cao acid béo tự do huyết
tương sẽ làm giảm sự sử dụng glucose và tạo ra sự đề kháng insulin.
6. Inulin giúp cải thiện hấp thu và cân bằng chất khoáng
-Inulin cũng có thể làm nồng độ ion calcium và magnesium trong kết tràng, làm
cho Ca va Mg dễ hòa tan hơn từ đó làm cải thiện sự hấp thu Ca và Mg, có lợi cho tích
lũy Ca vào xương.
7. Inulin với hoạt tính chống loãng xương (Antiosteoporotic activity).
-Inulin như là một chất xơ tan trên ruột non nó gắn kết với Ca và Mg. Khi
xuống ruột già thì nó bị vi khuẩn lên men sinh acid hữu cơ mạch ngắn như: acetate,
propionate, butyrate. Những acid này hòa tan Ca và Mg thành dạng ion rất dễ hấp thu
vi vậy nó có tác dụng chống bệnh loãng xương với người cao tuổi.
-Inulin cũng còn cho thấy làm tăng sự hấp thu isoflavone đậu nành, điều này có
lợi cho sự tích lũy Ca vào xương


Câu 8. Hệ thống phân loại lipid? Vai trò dinh dưỡng của lipid?
Thế nào được gọi là omeg-3, omega-6? Vai trò phòng chống bệnh
tật của omeg-3 và omega-6 đối với sức khỏe con người?
Phân loại chất béo : gồm lipid chứa glycerin và không chứa glycerin

* lipid chứa glycerin:
 Glycerid đơn giản

: d ầu thự c vật và mỡ độn g vật. Khi th ủ y ph ân

sinh raglycerin và acid béo.
Có 3 cách phân chia acid béo :
- Phân chia acid béo theo cấu trúc mạch carbon trong phân tử bao gồm :
+ Mạch carbon ngắn (C4 đến C22) và mạch carbon dài (C23 trở lên).
+ Mạch carbon chẵn và mạch carbon lẽ.
+ Mạch carbon thẳng và nhánh. Trong tự nhiên ít khi thấy mạch nhánh, nó chỉxuất hiện
trong trường hợp tổng hợp nhân tạo acid béo.- Phân chia acid béo dựa trên giá trị sinh học bao
gồm:
+ Acid béo không thiết yếu : Là những acid tổng hợp đc trong cơ thể.
11


Sinh lý dinh dưỡng người và động vật

Lăng Văn Đức-Cao học di truyền 21

+ Acid béo thiết yếu : Là những acid rất cần thiết nhưng không tổng hợp đượctrong cơ
thể.
 Glycerid phức tạp:là lipid ngoài glycerin và acid béo còn chứa các hợp chất khác
- Glucoglycerid và galactaglycerid là lipid có chứa đường glucose và galactose khá phổ

biến trong thế giới thực vật.
- Phospholipid : Lecitin, cefalin

* Lipid không chứa glycerin
- Sfigomielin , Cerebrosid , Các chất có chứa khung steran, Chất sáp, Các hợp
chất tinh dầu,Các chất terpen.
Vai trò chất béo trong dinh dưỡng động vật
1.Cung cấp nguồn năng lượng trao đổi trên cao gấp đôi tinh bột và protein.
2.Là dung môi hòa tan vitamin và sắc tố tan trong chất béo để tiến hành hấp thu vào cơ
thể.
3.Tăng khẩu vị thức ăn, giảm độ bay bụi, ép viên bóng.
4.Cung cấp một số acid béo thiết yếu như: -3, -6, CLA
5.Chất béo thức ăn chuyển hóa thành chất béo trong sản phẩm động vật.
6.Chất béo chuyển hóa thành các hợp chất khác quan trọng trong trao đổi chất như
lecitin, các lipoprotein.
7.Một số chất béo chưa no tham gia cấu trúc màng tế bào.
8.Chất béo còn là nguồn dự trử năng lượng cao cho cơ thể.
9.Tạo lớp mỡ dưới da, sáp ở da, sừng, mống, lông, tóc.
10.Một số chất béo đặc biệt như là thực phẩm chức năng.

Omega -3 là gì ?
Đây là những chất acid béo thiết yếu (essential fatty acids) nằm trong nhóm chất béo
không bão hòa đa thể. Thiết yếu vì cơ thể không thể tự tổng hợp được mà cần phải nhờ
thực phẩm mang vào. Có 3 loại Omega-3:
1- Alpha linolenic acid (ALA): Eicosapentaenoic acid (EPA)
2- Docosahexaenoic acid (DHA):
12


Sinh lý dinh dưỡng người và động vật


Lăng Văn Đức-Cao học di truyền 21

Omega-6 là gì ?
Đây là một loại acid béo nằm trong nhóm chất béo không bão hòa đa thể. Trong nhóm
nầy, quan trọng nhất là: -Linoleic acid (LA). -Gamma linolenic acid (GLA.)
-Dihomo-gamma linolenic acid (DGLA) -Arachidonic acid (AA)
* Vai trò của omega-6 và omega-3 đối với sức khỏe
Từ acid béo omega-6, cơ thể chuyển hóa ra acid arachidonic- Từ ac id b éo om ega -3, cơ
th ể chu yể n hó a r a do co sah exa enoic ac id ( DH A) v àeicosapentaenoic acid
(EPA)Acid arachidonic và DHA rất cần thiết cho dinh dưỡng tối ưu với trẻ em. Hỗ trợ
chosinh trưởng, phát triển mắt, hệ thống thần kinh và chức năng tâm thần, trí tuệ.+
Omega-3 cũng có khả năng làm tăng sức miễn dịch, làm giãn nở mạch, ngừa bệnh
viêm khớp tự nhiên rheumatoid arthritis, ngừa hiện tượng trầm cảm và luôn cả bệnh lú
lẫn.+ Omega-6 rất có ích trong việc ngăn ngừa các bệnh tim mạch bằng cách làmgiảm
cholesterol và triglyceride trong máu xuống. Tuy vậy, ăn quá nhiều Omega-6cũng
không tốt cho sức khỏe, như nó có thể làm gia tăng sự giữ nước trong cơ
thể,kéo theo việc tăng áp suất máu, và tăng nguy cơ hiện tượng máu bị đóng
cục trongmạch.

Câu 9.Khái niệm và phân loại vitamin? Các trạng thái bệnh dinh dưỡng về
vitamin? Hãy phân tích những nguyên nhân gây ra thiếu vitamin? Các giải pháp
phòng ngừa sự thiếu hụt vitamin trong thức ăn chăn nuôi và thực phẩm người?

Các vitamin là những chất không sinh năng lượng nhưng đóng vai trò rất quan
trọng trong cơ thể:
1. Tham gia cấu trúc enzyme, xúc tác các phản ứng sinh học trong cơ thể, duy trì sự
sinh trưởng, sinh sản, đề kháng bệnh.
2. Chống oxyhóa, diệt các gốc tự do, bảo vệ tế bào cơ thể.
3. Xúc tiến tổng hợp các chất kháng thể chống bệnh tật.

4. Giải độc, vô hiệu hóa các độc tố qua thức ăn vào cơ thể.
5. Chống stress để duy trì cơ thể ở trạng thái bình thường.
Tất cả các trường hợp thiếu, dù tuyệt đối hay tương đối đều đưa đến giảm hiệu quả
trong chăn nuôi.
13


Sinh lý dinh dưỡng người và động vật

Lăng Văn Đức-Cao học di truyền 21

Các trạng thái bệnh dinh dưỡng về vitamin
1. Trạng thái thiếu tuyệt đối vitamin (Avitaminosis):
Đây là trạng thái thiếu hoàn toàn 1 hay vài vitamin, triệu chứng bệnh tích rất đặc
trưng, ít khi xảy ra.
2. Trạng thái thiếu tương đối (Hypovitaminosis):
Có vitamin tamin trong khẩu phần ăn, nhưng thấp hơn nhu cầu của cơ thể. Triệu chứng
không điển hình, chỉ làm giảm năng suất và sức đề kháng. Thiếu tương đối thường hay
xảy ra nhất.
3. Trạng thái thừa vitamin (Hypervitaminosis):
Quá dư thừa vitamin so với nhu cầu, có hại đến sức khỏe nhiều nhất là vitamin tan
trong dầu.
Nguyên nhân thiếu vitamin trên người
1.Thiếu mức cung cấp từ thức ăn, trong đó có nhiều nguyên nhân gây ra thiếu hụt
như:
Thực phẩm được làm tinh chế quá kỹ, gạo chà quá trắng đã làm mất đi một
lượng lớn vitamin B1,

14



Sinh lý dinh dưỡng người và động vật

Lăng Văn Đức-Cao học di truyền 21

Thực phẩm đóng hộp khử trùng hoặc sấy ở nhiệt độ quá cao làm hủy diệt
vitamin.
Thực phẩm xử lý trong môi trường quá chua hay quá kiềm làm hư hỏng
vitamin.
Thực phẩm bị lên men do vi khuẩn và nấm mốc cũng làm thay đổi vitamin.
Chế độ ăn kiêng, chế độ ăn chay không sử dụng thức ăn có nguồn gốc động vật
thường hay thiếu máu do thiếu vitamin B12.
2.Do khả năng hấp thu và đồng hóa bị rối loạn do các nguyên nhân sau đây:
Rối loạn tiêu hóa, đặc biệt là chứng bệnh viêm ruột mãn tính làm giảm sự hấp
thu vitamin.
Do các chất đối kháng có trong thức ăn hay một vài loại thuốc dùng để chữa
bệnh.
3.Do cơ thể thiếu khả năng tổng hợp vitamin. Ví dụ như những người làm việc văn
phòng hoặc trẻ em ít ra ánh sáng mặt trời, hoặc người già tuyến mồ hôi bị khô lại, khả
năng tiết chất 7-dehydro-cholesterol kém đi, từ đó làm cho giảm khả năng tổng hợp
vitamin D cần thiết cho việc hấp thu Ca tích lũy vào xương.
4.Do nhu cầu vitamin của cơ thể tăng lên bởi một số nguyên nhân đã gây ra tình
trạng thiếu hụt. Ví dụ như: Phụ nữ có thai nhu cầu vitamin B9 (acid Folic) và B12 tăng
lên, vì thai nhi đòi hỏi một lượng rất lớn. Nếu thiếu B6 có thể gây ra biến dạng tủy
sống của bào thai.
Các giải pháp phòng ngừa sự thiếu hụt vitamin trong thức ăn chăn nuôi và thực
phẩm người?
Thức ăn công nghiệp & biện pháp bảo quản vitamin
1. Phương pháp đóng hộp khử trùng:
Người ta đưa thực phẩm vào hộp thiết, ghép mí kín sau đó hấp sát trùng bằng nhiệt

độ cao, tránh được oxygen trong không khí tác động oxy hóa vitamin. Đối với đậu
haricots mất 30% vitamin B1, đậu Petitbois mất 45% vitamin B1. Trong đồ hộp sát
trùng bằng tia, không nấu vitamin hầu như còn tồn tại nguyên vẹn.
2. Phương pháp tẩy trắng:
Xử dụng hóa chất tẩy trắng, ngâm thực phẩm trong nước sôi, bất hoạt một số
enzyme trong thực phẩm…, những phương pháp này có thể làm phá hủy một số lớn
vitamin, có thể lên tới:
15


Sinh lý dinh dưỡng người và động vật

Lăng Văn Đức-Cao học di truyền 21

40% đối với vitamin B2, vtamin PP và vitamin B9.
60% đối với vitamin B1
95% đối với vitamin C
3. Làm mất nước bằng phương pháp phơi sấy khô:
Nếu nhiệt độ sấy càng cao, thời gian phơi sấy càng lâu, càng mất nhiều vitamin.
4. Phương pháp đông lạnh và đông lạnh nhanh:
Giảm nhiệt độ càng nhanh càng giữ được nhiều vitamin hơn. Tuy nhiên khi rã đông,
nước trong thực phẩm chảy ra cũng làm mất một số vitamin tan trong nước. Nếu có sử
dụng chất tẩy trắng thì càng mất nhiều vitamin, vì những chất này oxy hóa trực tiếp
vitamin.
5. Phương pháp đông khô nhanh, đông khô chân không, đông khô nhiệt độ thấp:
Loại bỏ nước bằng phương pháp đông lạnh, rồi hút chân không làm cho nước
bốc hơi thăng hoa, thực phẩm luôn ở nhiệt độ thấp mà vẫn khô. Phương pháp này
lượng vitamin mất hầu như không đáng kể
6. Phương pháp ion hóa hoặc chiếu tia:
Thức ăn được đặt dưới tia điện từ trường để ngăn chặn quá trình phát triển của vi

khuẩn, giết chế sâu bọ, loại bỏ các vi khuẩn gây bệnh và tăng thời gian bảo quản.
Lượng vitamin mất đi lệ thuộc vào mức độ hấp phụ của thực phẩm, năng lượng, nhiệt
độ, sự hiện diện của oxy.
7. Ép đùn (Extruder), Ép-nấu:
Cho hạt đi qua lỗ rất nhỏ dưới áp suất ép rất cao, khi đó năng lượng cơ học chuyển
đổi thành nhiệt làm tăng nhiệt độ lên cao, khi thoát ra ngoài thì tinh bột nở bung ra
thành cốm chín. Điều này khiến cho vitamin nhạy cảm nhiệt độ như A, E và C mất đi
rất nhiều.
8. Đóng hộp nhanh:
Đây là phương pháp mới. Cho thức ăn vào túi, hộp giấy chịu nhiệt rồi qua lò nấu
đặt biệt. Phương pháp này có ưu điểm là thức ăn còn giữ nguyên mùi vị. Ví dụ phương
pháp này áp dụng chu xúc-xích tiệt trùng. Lượng vitamin nhạy cảm nhiệt độ như
vitamin C cũng mất đi lúc nấu và lúc đóng hộp.
9. Muối:
Đây là phương pháp bảo quản cổ xưa nhất. Nó không phá hủy vitamin, nhưng nếu
nhúng và rữa lâu trước lúc lấy ra chế biến cũng làm mất đi vitamin.
16


Sinh lý dinh dưỡng người và động vật

Lăng Văn Đức-Cao học di truyền 21

10. Xử lý sữa và các sản phẩm của sữa bằng phương pháp thanh trùng:
Thanh trùng bằng phương pháp Pasteur, cũng là xử lý diệt trùng bằng nhiệt,
nhưng không cao bằng phương pháp tiệt trùng bằng Autochlauve nên chỉ phá hủy một
phần vi khuẩn và vitamin.
11. Tiệt trùng Autochlauve:
Khử trùng thực phẩm dưới áp suất và nhiệt độ rất cao có thể đến 1 atm 140oC, vì
vậy làm cho nhiều vitamin bị hư hỏng.

12. Phương pháp UHT (Ultrahaute temperature):
Đây là phương pháp bảo quản tốt nhất đối với vitamin. Mất khoảng 10% đối
vitamin B1 và vitamin C.
13. Làm khô thành bột:
Phương pháp này sử dụng để chế biến sữa bột. Nó giữ hàm lượng vitamin giống
như phương pháp thanh trùng Pasteur, mất khoảng 10% đối với vitamin B1 và 20%
đối với vitamin C.

Câu 10. Vai trò sinh học của vitamin A, caroten trên người?
Vai trò sinh học của vitamin A, caroten trên người:
1.Vitamin A với biểu mô: Vitamin A tham dự vào sự cân bằng, tái tạo, đổi mới biểu
mô. Nhờ tác dụng của retinoid giúp mau liền sẹo, chữa lành các vết thương như bỏng,
da liễu. Nó còn giúp cho lớp thượng bì ống tiêu hóa, đường hô hấp, sinh dục… tiết ra
lớp niêm dịch màng nhầy để sát khuẩn, chống lại sự khô da.
2.Vitamin A và Carotenoid với tính miễn dịch, sức đề kháng của cơ thể: Vitamin A và
Caroten cũng có đặc tích kích thích miễn dịch độc lập. Vitamin A trên mức độ đáp ứng
bởi kháng thể, -caroten đáp ứng bởi tế bào lympho T4.
3.Vitamin A với quá trình tăng trưởng: Vitamin A rất cần thiết để bảo đảm cho sự
nhân lên của tế bào, thúc đẩy quá trình phát triển bào thai và tăng trưởng ở lứa tuổi
thanh thiếu niên. Ngày nay nó cũng được bàn nhiều về vai trò trong sự sinh trưởng.
4.Vai trò chống lão hóa của carotenoid: -caroten cùng với vitamin E, C và một số
carotenoid khác như lycopen, là chất có khả năng bảo vệ lipid, chống lại sự hình thành

17


Sinh lý dinh dưỡng người và động vật

Lăng Văn Đức-Cao học di truyền 21


các gốc tự do gây ra các chứng bệnh thoái hóa của người già. -caroten còn chống lại
bệnh tim mạch, tiểu đường, thoái hóa não.
5.Vitamin A với bệnh ung thư: Nhiều nghiên cứu cho thấy -caroten hay retinoic
(vitamin A dạng acid) có thể làm đẩy lùi bệnh bạch sản (Ceucoplasie), tiền ung thư của
miệng. Sở dĩ -caroten xuất hiện như một tác nhân ngăn ngừa và chống lại ung thư là
nhờ những đặc tính chống oxy hóa của nó cùng các dẫn xuất khác của vitamin A, nó
giúp các tế bào tiền ung thư chuyển dần về tế bào bình thường (Tài liệu Jean - Paul
Curtay - Josette Lyon 1996).
Câu 11.Khái niệm về thực phẩm chức năng? Phân biệt giữa thực phẩm và thuốc?
Phương pháp làm giàu các chất dinh dưỡng chức năng trong thực phẩm chức
năng?
Khái niệm về thực phẩm chức năng:
Khái quát lại có thể định nghĩa thống nhất như sau: “Thực phẩm chức năng (TPCN) là
thực phẩm (hoặc sản phẩm) dùng để hỗ trợ (phục hồi, duy trì hoặc tăng cường) chức
năng của các bộ phận trong cơ thể, có tác dụng dinh dưỡng, tạo cho cơ thể tình trạng
thoải mái, tăng sức đề kháng và giảm bớt nguy cơ bệnh tật”.
Phân biệt giữa thực phẩm và thuốc:

18


Sinh lý dinh dưỡng người và động vật

Lăng Văn Đức-Cao học di truyền 21

Phương pháp làm giàu các chất dinh dưỡng chức năng trong thực phẩm chức
năng:

1. Chọn giống cây trồng vật nuôi giàu chất dinh dưỡng chức năng: Ví dụ: Quả gấc, bí
đỏ, carot, dưa hấu ruột vàng và ruột đỏ..., mỗi loại có những chất dinh dưỡng chức

năng khác nhau.
2. Làm giàu các chất dinh dưỡng chức năng thông qua con đường chế biến thực phẩm:
Bổ sung chất dinh dưỡng chức năng trực tiếp vào thực phẩm, hoặc làm tăng hàm
lượng các hoạt chất chức năng trong thực phẩm chức năng (medicinal Foods).
3. Thông qua kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi để làm gia tăng hàm lượng các hoạt chất
sinh học chức năng trong thực phẩm như: Đưa Se vô vào tế bào nấm men để chúng
biến đổi thành selen hữu cơ có tác dụng chống thoái hóa cơ cho động vật và người.
Đưa Chromium vô cơ vào tế bào nấm men, tảo để biến thành Chromium hữu cơ có tác
dụng phòng chống bệnh tiểu đường…
4. Thông qua kỹ thuật di truyền để chọn giống hoặc biến đổi gen (GMO), tạo ra giống
mới dồi giàu chất dinh dưỡng chức năng hơn giống truyền thống.

19


Sinh lý dinh dưỡng người và động vật

Lăng Văn Đức-Cao học di truyền 21

5. Tăng cường khả năng tiêu hóa hấp thu các hoạt chất chức năng bằng các phương
pháp vật lý như nhiệt độ nghiền, độ mịn, nhũ hóa để tăng cường khả năng hấp thu của
cơ thể.
Câu 12. Hãy định nghĩa thế nào là Probiotic, Prebiotic và Synbiotic? Những ảnh
hưởng tốt của probiotic đối với sức khỏe con người như thế nào?
Probiotic


Theo tổ chức Y tế TG WHO (World Health Organization):
– Probiotic là “những vi sinh vật sống hữu ích khi cung cấp với số
lượng đầy đủ thì nó có hiệu quả sức khỏe tốt cho vật chủ”




Những dòng vi khuẩn trong probiotic yêu cầu phải:
– Có khả năng sống sót trong môi trường acid dạ dày và mật.
– Tạo được lớp vi khuẩn lót trên bề mặt niêm mạc ruột
– Có khả năng sinh trưởng và tồn tại trong điều kiện yếm khí với nhiệt độ
của đường ruột.
– Có tác dụng tốt lên sức khỏe vật chủ.

Prebiotic
Prebiotic là hợp chất hữu cơ thuộc nhóm chất hóa học carbonhydrate không được tiêu
hóa hấp thu ở đoạn trên của ống tiêu hóa, vì cơ thể không có enzyme thủy phân thành
đường đơn.
Khi prebiotic xuống ruột già được vi khuẩn đường ruột lên men phân giải thành các
acid hữu cơ mạch ngắn rồi được hấp thu.
Khi lên men prebiotic làm giảm pH ruột già nên ức chế vi khuẩn lên men thối, bảo vệ
tốt sức khỏe đường ruột, làm cho phân không có mùi hôi.
Tác dụng của prebiotic đối với sức khỏe

20


Sinh lý dinh dưỡng người và động vật

Lăng Văn Đức-Cao học di truyền 21

Synbiotic



* Synbiotic:



Là hỗn hợp probiotic và prebiotic có tác dụng cải thiện khả năng sống và chiếm
ngự trong đường ruột của probiotic, có nhiều ảnh hưởng tốt hơn sử
dụng probiotic và prebiotic đơn thuần

Tổng kết 10 tác dụng tốt của probiotic:
1. Cải thiện hệ vi sinh vật đường ruột, giúp cải thiện tình trạng bệnh tiêu chảy và táo
bón
2. Ức chế sự hình thành các chất gây hoại tử, giảm độc tố do các vi vinh vật có hại
trong đường ruột tạo ra
3. Cải thiện tình trạng không dung nạp lactose
4. Cải thiện chức năng miễn dịch và ngăn ngừa sự nhiễm trùng
5. Điều hòa giảm mức cholesterol trong máu và giảm các nguy cơ về bệnh tim mạch
6. Cải thiện tình trạng bệnh và rối loạn ở ruột như hội chứng ruột dễ bị kích thích (IBS
– Irritable bowel syndrome) và phòng ngừa tái phát tình trạng viêm loét ruột kết (UCUlcerative colitis)
21


Sinh lý dinh dưỡng người và động vật

Lăng Văn Đức-Cao học di truyền 21

7. Giảm dị ứng. Chủng khuẩn L. casei Shirota có tác dụng điều hòa bệnh viêm mũi dị
ứng theo mùa
8. Ngăn ngừa ung thư đường dạ dày ruột, nhất là ung thư ruột kết
9. Tổng hợp vitamin: Các chủng probiotic có khả năng tổng hợp vitamin thuộc nhóm
B, vitamin K

10. Cải thiện sự hấp thu khoáng: giúp hấp thu canxi và mangie tốt hơn, phòng ngừa
bệnh loãng xương

Câu 13. Hãy cho biết công dụng và giá trị của tảo spirulina &
Chlorella lên sức khỏe như thế nào? Qui trình sản xuất tảo
spirulina? Những lĩnh vực khoa học ứng dụng công nghệ vi tảo?
Giá trị dinh dưỡng của tảo
 Spirulina là nguồn thực phẩm có một không hai với hàm lượng protein cao trên
60%.
 Spirulina cũng là nguồn thực phẩm có hàm lượng beta-carotene cao nhất. (cao
gấp 25 lần so với carrot tươi)
 Spirulina có nhiều vitamin B12 hơn các nguồn thực phẩm khác.
 Spirulina là thực phẩm giàu nguồn gamma-linolenic acid (GLA). GLA là tiền
chất của prostaglandin, một hormon quan trọng của cơ thể.
 Spirulina giàu nhất nguồn chlorophyll.
 Spirulina có chứa nhiều chất chống oxyhóa tự nhiên như: beta-carotene, vitamin
E, ngoài ra cũng có nhiều vitamin B1, B5, & B6, kẽm, manganese, đồng,
selenium và các acid amin thiết yếu khác, đặc biệt là lysine, methionine. (3)
Hiệu quả sức khỏe khi ăn Spirulina
 Giảm cholestrol máu.
 Spirulina giúp kiểm soát bệnh tiểu đường.
 Giúp khử độc trong thận.
 Rất có hiệu quả trong phối hợp điều trị bệnh suy dinh dưỡng.
 Spirulina cũng rất hữu ích trong việc phòng chống bệnh thiếu vitamin A.
 Spirulina còn góp phần quan trọng trong phòng chống bệnh thiếu máu
(anaemia).
22


Sinh lý dinh dưỡng người và động vật


Lăng Văn Đức-Cao học di truyền 21

 Spirulina cũng là một prebiotic nổi trội. Những Prebiotic là “thực phẩm” cho vi
sinh vật hữu ích trong đường ruột (Probiotics).
Những ảnh hưởng của chlorella lên sức khỏe
① Đối với bệnh ung thư: Chlorella có chứa nhiều beta-carotene, là chất chống
oxyhóa, bảo vệ tế bào, DNA.
② Đối với sức khỏe tim mạch: Chlorella giàu nguồn chlorophyll tự nhiên, có chứa
nhiều Mg là yếu tố thiết yếu cho hoạt động của tim. Chlorella cũng là nguồn dầu
Omega-3.
③ Đối với bệnh thiếu máu: Chlorella có tác dụng kích thích sản xuất tế bào hồng
cầu bởi nó có chứa B12, acid folic và giàu chất sắt.
④ Đối với sự tiêu hóa: Chlorella có chứa enzyme tiêu hóa. Nó cũng là người bạn
đồng hành với vi khuẩn lactic trong đường ruột.
⑤ Tác dụng khử độc tố trong ruột: Thành tế bào tảo không tiêu hóa được, có tác
dụng kết dính độc tố trong ruột thải ra ngoài.
⑥ Đối với bệnh Alzheimers: Một thời gian dài sử dụng tảo làm sạch hệ thống thần
kinh, tránh tác động của những chất độc hại.
⑦ Đối với hệ thống kháng thể: Chlorella có chứa hàm lượng cao interferon và nó
có tác dụng kích thích đại thực bào macrophage.
⑧ Đối với việc chữa lành vết thương: Chất chlorophyll có nhiều trong tảo có tác
dụng chữa mau lành vết thương ngoài da.
⑨ Đối với bệnh viêm thấp khớp: Chlorella có đặc tính rất kiềm, khi vào cơ thể nó
sẽ trung hòa yếu tố gây pH thấp.
⑩ Đối với sự sinh trưởng của trẻ em: CGF trong dịch chiết của tảo có tác dụng
kích thích tuyến yên tiết ra hormon tăng trưởng giúp cho trẻ em mau lớn.
⑪ Đối với việc chống lão hóa: Tảo chlorella không những rất dồi giàu các hợp
chất chống oxyhóa bảo vệ tế bào.
⑫ Sử dụng tảo Chlorella trong chương trình làm giảm trọng với người béo phì.


23


Sinh lý dinh dưỡng người và động vật

Lăng Văn Đức-Cao học di truyền 21

Qui trình sản xuất tảo spirulina?

Những lĩnh vực khoa học ứng dụng công nghệ vi tảo?

Công nghệ sản xuất vi tảo cho chế biến thực phẩm, dược phẩm, xử lý môi trường đầy
tiềm năng và triển vọng trong tương lai.

24



×