Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

THUYẾT MINH ĐỀ TÀI “THIẾT KẾ CẢNH QUAN, HOA VIÊN BIỆT THỰ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.32 MB, 42 trang )

1


2


THUYẾT MINH ĐỀ TÀI “THIẾT KẾ CẢNH QUAN, HOA VIÊN BIỆT THỰ”
Ngôi biệt thự sân vườn được thiết kế phù hợp với việc xây dựng ở khu vực Đông Nam Bộ. Vùng này có độ cao từ 100 - 200m,
Hệ thống đường đi trong sân vườn được thiết kế kết hợp giữa đường thẳng và cong mềm mại. Hai bên có thể trồng các loại cây
có cấu tạo địa chất chủ yếu là đất đỏ bazan và đất phù sa cổ. Khu vực đồng bằng sông nước ở đây chiếm diện tích khoảng 6.130.000
như Ác ó, Trang đỏ, Chuối hoa,….Tre là một loại cây cảnh được lựa chọn nhiều nhất khi dùng để trang trí trước nhà. Theo thuyết
ha cùng trên 4.000 kênh rạch với tổng chiều dài lên đến 5.700 km. Nằm trong vùng đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa và cận
phong thủy đây là loại cây đem lại nhiều may mắn nhất cho gia chủ, giúp chủ nhân làm ăn phát đạt. Tre cũng là biểu tượng của loại
xích đạo, nền nhiệt ẩm phong phú, ánh nắng dồi dào, thời gian bức xạ dài, nhiệt độ và tổng nhiệt hoạt động cao. Biên độ nhiệt ngày
cây phú quý, mang lại sự no đủ, do đó xung quanh hàng rào trước nhà được thiết kế là một hàng tre. Xung quanh có thể trồng hoàng
đêm giữa các tháng trong năm thấp và ôn hòa. Độ ẩm trung bình hàng năm khoảng từ 80 - 82%. Khí hậu hình thành trên hai mùa chủ
nam vừa tạo cảnh quan đẹp, vừa giúp chắn bụi. Hai bên đường đi từ cổng chính vào nhà là hai hàng cau vua (10 tuổi) tạo nên vẻ sang
yếu là mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4. Với đặc điểm địa hình, khí hậu như
trọng, quý phái. Cạnh gara là nơi trồng Lan hồ điệp, đây là giống lan có nhiều màu sắc đẹp, được các nhà vườn ưa chuộng. Trước cửa
vậy nên việc chọn các loại cây trồng trong hoa viên là điều hết sức quan trọng. Những loài cây được chọn trồng đều thích hợp với
chính có thể trồng vạn tuế, với ý nghĩa về sức khỏe trường tồn, ngoài ra có thể đặt các chậu tắc, mai để tăng tài lộc, phú quý. Giữa
điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng nơi đây. Thiết kế cảnh quan cần tôn được những vẻ đẹp vốn có của mảnh đất, của công trình, vừa
vườn có thể trồng Tùng bách tán, kè bạc, cọ kiểng,…mỗi loài đều mang một vẻ đẹp và ý nghĩa riêng. Góc vườn là nơi trồng các loại
hòa quyện để tạo ra một không gian ấm cúng, thanh bình, gần gũi thiên nhiên.
cây ăn trái như mít, xoài, măng cụt,… vừa thu hoạch được trái, vừa góp phần tạo một tiểu khí hậu mát mẻ trong những trưa oi bức.
2
Toànbóng
bộ diện
tíchtrồng
khuônriềng
viênđỏ


biệt
1500m
(30x50).
Với diện
tích rộng,
nên viên
tronglàthiết
tôi đặc
Phía dưới
có thể
đểthự
tạolàthêm
vẻ đẹp
cho vườn.
Tô điểm
thêm thoáng
vẻ đẹpđãng
của hoa
sắc kế
tímbiệt
thơthự
mộng
của biệt
hoa

chú ýlăng,
đến các
chứa
nước.
Việt rào

ta cótrước
quancổng.
niệmThêm
“nướcmàu
vào sắc
nhà,cho
tài hoa
lộc thẳng
thì loại
thiếtcây
kế hoa
biệt nhỏ
thự có
bơi, ao
Bằng
ta cócông
thể trình
thiết kế
trồng
dọcNgười
theo hàng
viên làtiến”
những
nhưbểTrâm
ổi,
cá, ao
sen,nhật,
đài phun
nướctiền
vừatalàcó

một
đểquanh
tạo nên
gianbờgiải
đìnhđài.
vàoTrồng
những
cuốimặt
tuần,
là một
cáchhoặc
xây
Cúc
bách
Cúc đồng
thểcách
trồng
aokhông
sen, bên
ao trí
thảcho
cá, gia
quanh
đểngày
che phủ
đấtvừa
là cỏ
lá gừng
nhà
theo Nhật

phong(cỏ
thủy
để heo),
mangcó
đến
lộc cho
giaxói
chủ.
Nằmtạongay
sátxanh
nhà cho
đó làkhu
ao vườn.
cá tự nhiên
làmđặt
hồ trong
bơivớihoa
nềnviên
rải sỏi,
góc ao
cỏ
nhung
lông
táctàidụng
chống
mòn,
thảm
Ngoàicórathể
ta cần
nhữngcoột

có bể
tiếng
như dòng
êm tai.
các loại
trồng
vừa cho
mát,
vừa
ít rụng

đèn
đểnước
chiếutràn,
sáng,tạolàm
chonước
hoa chảy
viên thêm
lung suối
linh nhỏ,
vào buổi
tối.Xung
Biệt quanh
thự và ao
hoalàviên
đượccây
thiết
kế nằm
trênbóng
một độ

cao
thoai
thoải,
để không
ao thống
bị bẩncống
như thoát
dừa, chuối.
Cửa
được
ra ao,
thể mưa.
làm sàn gỗ trên bờ và đặt bàn ăn ở ngoài trời. Giữa
xung
quanhlàm
có hệ
nước để
tiêuphụ
nước
sauđặt
mỗihướng
trận mưa
vàocómùa
vườn có ao sen, là một điểm nhấn được thiết kế với hòn non bộ nhỏ ở góc, với độ sâu vừa, dưới ao có trồng các loại cây thủy sinh đẹp
Công cụ thiết kế:
như sen, súng, thủy trúc,…bơi lội trong ao là những chú cá đầy màu sắc. Trước cửa chính là đài phun nước được bố trí hợp với phong
- AutoCAD 2008 (Xây dựng mặt bằng sân vườn)
thủy. Đài phun nước và thác nước khiến chúng ta cảm thấy tràn đầy sinh lực. Ngoài ra, tiếng chảy của nước, còn giúp giảm căng
- Adobe Photoshop CS3 (Tô màu)
Realtime

Lanscaping
3Dđài
1 số
tiểunước
cảnh)có thể kết hợp thả cá, điều này tượng trưng cho sự tăng trưởng. Nằm giữa đài
thẳng- đối
với người
sử dụng. (Dựng
Ngoài ra
phun
phun nước và ao sen là đài có mái che, xung quanh trồng các loại cây hoa, trong đài có thể đặt bàn cờ hoặc ghế nằm để thư giãn trong
những phút giây rảnh rỗi.
3


CƠ SỞ DỮ LIỆU CÁC LOÀI CÂY ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG THIẾT KẾ HOA VIÊN BIỆT THỰ

STT

Tên
tiếng
Việt

Tên khoa học –
Ý nghĩa

Họ

Dạng sồng - Mô tả


Acanthaceae

Dạng sống: cây bụi leo
Mô tả: Cây nhỏ cao 1 - 2m, thân tròn, phân
cành nhiều thành bụi dày; cành non dài, màu
xanh bóng, không lông. Lá mọc đối, phiến
nguyên, mỏng, bóng, xanh đậm; cuống 1cm.
Cụm hoa ngắn. Hoa ở nách lá, to, màu tắng.
Dài do 5 lá dài hẹp, cao 1,5cm. Tràng dài 8 10cm, với môi dài hơn ống. Nhị 5. Quả nang có
4 hạt.
Phân bố-sinh thái: Cây ắc ó ưa sáng, nhu cầu
nước trung bình, mọc khỏe, được trồng làm
cảnh, vừa làm hàng rào ở vùng đồng bằng.
Trồng bằng cách giâm các cành bánh tẻ, từng
đoạn 20cm.
Giá trị: trồng làm hàng rào trong khuôn viên
nhà, công viên, đường phố

Acanthus
integrifolius T.
Anders.
01

Ác ó

Acanthus theo
tiếng Hy Lạp: lá
có gai
integrifolius: lá
nguyên


4

Hình minh họa


Lagerstroemia
speciosa
(L.) Pers.

02

Bằng
lăng tím

Lagerstroemia
Đặt tên cho
Magnus von
Lagerstroemia,
thương gia và
nhà tự nhiên học
thế kỷ 18 Thụy
Điển
- speciosa: Sặc
sỡ, đẹp tuyệt vời

Lythraceae

Dạng sống: Cây gỗ trung bình
Mô tả: Cao 10 -15m đường kính thân 50 -70

cm, tán lá rậm hình chóp. Lá màu xanh lục, dài
từ 8 đến 20 cm, rộng từ 3 đến 7 cm, hình oval
hoặc elip, không lông, cuống to, rụng theo mùa.
Hoa nở tháng 6 -7, hoa màu tím hoặc tím nhạt,
mọc thành chùm tụ tán dài từ 20 đến 40 cm,
mỗi bông hoa có 6 cánh, mỗi cánh dài chừng 2
đến 3,5 cm, tiểu nhụy nhiều. Quả nang có
đường kính 1,5 đến 2 cm, khô trên cây.
Phân bố và sinh thái: Thế Giới: phân bố
rộng rãi ở Đông nam châu Á và các vùng Nhiệt
đới khác. Việt Nam: chủ yếu phân bố ở các tỉnh
phía nam. Được trồng phổ biến trên các tuyến
đường và công viên. Cây sinh trưởng nhanh có
thể chịu được điều kiện ngập úng theo mùa
Giá trị: Hoa đẹp, gỗ tốt dùng trong xây dựng,
đóng đồ thông thường. Lá, quả làm thuốc.

5


Cassia fistula L.

03

Bọ cạp
vàng

Cassia: các loài
trong chi này
đều có sản phẩn

làm thuốc
fistula Hoa
giống như ống

Fabaceae

Dạng sống: Đại mộc
Mô tả:
- Cây gỗ thường xanh hay rụng lá, cao 10 – 15
m, đường kính 40 – 50 cm, cành nhẵn.
- Lá kép lông chim một lần chẵn, mọc cách. Lá
kèm nhỏ, rụng sớm. Lá nhỏ mọc đối.
- Cụm hoa chùm ở nách lá, thưa, rủ xuống.
Cánh đài hình bầu mặt ngoài phủ lông
mượt. Cánh tràng màu vàng, hình bầu
dục rộng, gần bằng nhau có móng ngắn.
- Quả đậu hình trụ, dài 40 – 60 cm, màu đen, rủ
xuống. Hạt nhiều, ngăn cách bởi vách xốp, màu
nâu bóng.
Phân bố-sinh thái:
- Cây phân bố ở Việt Nam, Lào, Campuchia,
Trung Quốc, Ấn Độ, Ai Cập. Ở Việt Nam, cây
mọc trong rừng thưa ở Gia Lai, Kon Tum.
- Cây trung tính, thiên về ưa sáng, cây con ưa
bóng nhẹ và có khả năng chịu hạn
Giá trị:
- Gỗ có dác lõi phân biệt, cứng, nặng dùng làm
gỗ xây dựng, đóng đồ gia dụng, nông cụ. Lõi
giàu tanin. Hạt làm thuốc xổ. Vỏ làm thuốc
nhuộm màu đỏ.

- Cây cho hoa đẹp nên dùng làm cây trang trí,
phong cảnh.
- Quả và vỏ thân dùng ăn trầu, rễ cây làm thuốc
bổ, hạ nhiệt. Lá nhuận tràng.

6


Cyrtostachys
lakka Becc. (C.
renda Blume.)

04

Cau
kiểng đỏ

Cyrtostachys:
Theo tiếng Hy
Lạp đề cập tới
gai hoa cong
lakka: Tên của
một ngôi làng ở
Hy Lạp

Arecaceae

Dạng sống: Cây bụi
Mô tả: thân có thể cao đến 10m, thân to 5-8m.
Lá có phiến dài đến 1,5m, lá phụ đến 50x3cm,

mặt dưới mốc mốc; bẹ đỏ chói đẹp, cuống cũng
đỏ. Buồng thòng, xanh sau đỏ hoa đực có 10-11
tiểu nhụy quanh thụy cái lép; hoa cái to hơn.
Quả nhân cứng cao 1m, đen, đáy đỏ; phôi nhũ
không nhăn.
Phân bố-sinh thái:
Châu Á nhiệt đới. Cây ưa sáng, giai đoạn còn
nhỏ đòi hỏi phải che bóng, đất thoát nước tốt,
trồng cổ rễ cao hơn miệng hố. Nhân giống từ
hạt hoặc giâm cành.
Giá trị: Cây thuộc loại quý hiếm, đẹp, trồng
làm cảnh công viên, sân nhà là phù hợp, có tác
dụng thư giãn, lọc bầu không khí

7


Veitchia
merrillii Wendl.

05

Cau
trắng

- Veitchia: Được
đặt tên theo
James Veitch
nhà thực vật học
ởChelsea.

- merrillii: Đặt
tên cho Tiến sĩ
Elmer Drew
Merrill, nhà
nghiên cứu thực
vật Mỹ

Arecaceae

Dạng sống: Trung mộc
Mô tả: Cây cao đến 10 m, thân tròn đều, lóng
ngắn (dấu vết lá rụng). Lá kép lông ở đỉnh thân,
màu xanh bóng, dài đến 1,5 m, lá phụ hẹp
nhọn, cuống lá màu xanh trắng.
Cụm hoa mọc ra từ các đốt nơi lá rụng, mang
hoa đơn tính cùng gốc. Hoa màu trắng. Quả
hình trái xoan cứng, mập khi chín màu đỏ.
Phân bố-sinh thái:
Nguồn gốc từ Philipin.
Cây ưa sáng, giai đoạn còn nhỏ đòi hỏi phải
che bóng, đất thoát nước tốt. Nhân giống từ hạt.
Nhu cầu nước trung bình.
Giá trị: Đẹp, trồng làm kiểng, lọc bầu không
khí

8


Chrysalidocarp
us lutescens

Wendl.

06

Chrysalidocarp
us: Theo tiếng
Hy Lạp từ
Cau vàng chrysos (vàng)
và Karpos (trái
cây), đề cập đến
màu sắc của trái
cây
lutescens: màu
vàng

Arecaceae

Dạng sống: cây bụi
Mô tả: thân đâm chồi từ gốc, thân trồng ở đất
có thể cao 5-7m, to 8-15cm, khi trưởng thành
có dạng như cây gậy, khắc chạm nhiều vành
khuyên rõ nét (vết sẹo bẹ lá). Lá có bẹ không
xo, cuống tròn; phiến kép, thường vàng, đẹp.
Biệt chu; buồng ở cây to, dài 30-40cm. Trái
xoan, vàng, dài 1cm
Phân bố-sinh thái:
Cây có nguồn gốc ở đảo Mauritius, phía Đông
của Madagascar.
Giá trị: trồng ngoài đất để tạo cảnh đồng thời
cũng thích hợp cho việc trồng trong nhà, nơi có

ánh sáng nhẹ. Cây có khả năng hút khí độc phát
tán từ các lớp sơn mới từ công trình nội thất,
giúp cho việc thanh lọc không khí, vừa làm đẹp
không gian, vừa đảm bảo sức khỏe cho con
người.

9


Roystonea regia
O.F. Cook

07

Cau vua

Roystonea: Đặt
cho vị anh hùng
là Tướng Roy
Stone của Mỹ.
regia:hoàng gia

Arecaceae

Dạng sống: Đại mộc
Mô tả: Thân tròn dài, cao từ 7-20m. Thân cây
thuôn thẳng nhưng tới phần bụng thì phình to,
chỗ phình lớn có thể lên đến 40 – 60cm. Thân
cây có màu nâu; mo có màu xanh bóng và láng.
Lá dài 3 – 4m, màu xanh dạng kép lông chim.

Cụm hoa có mo bao, mọc ở thân mang hoa cái
và đực có màu trắng. Hoa đực có bầu lép và
hoa cái không có vòi. Quả nhỏ (1 – 2cm) có
màu xanh.
Phân bố-sinh thái: Cây có nguồn gốc từ
Brazil, Cuba (Châu Mỹ). Cây có thân trụ đơn
độc, sống lâu năm.
Giá trị: có dáng đẹp nên cây được gây trồng
rộng rãi làm cây cảnh trong vườn và biệt thự,
nơi công viên

10


Canna indica
Linn.

08

Chuối
hoa

Canna xuất phát
từ tên Hy Lạp
cho một loại lau
sậy
indica:từ Ấn Độ

Dạng sống: thân thảo
Mô tả:

Có thân rễ ngầm, mọc bò dài phân nhánh, hàng
năm nẩy chồi cho các thân nhẵn, mọc thẳng
đứng cao từ 1-2m. Lá to, mọc cách, dạng thuôn
hài, màu xanh bóng, gân giữa to, gân phụ song
song. Cụm hoa ở kẽ một mo chung, gần tròn,
màu xanh, mang ít hoa lớn, xếp sát nhau.
Hoa không đều, nhiều cành lớn, có màu sặc sỡ.
Quả nang có nhiều gai mềm, hạt nhiều, màu
đen.
Phân bố-sinh thái:
Cây có nguồn gốc từ các nước Trung và Nam
châu Mỹ, nay được gây trồng làm cảnh rộng rãi
ở hầu hết các nước nhiệt đới.
Giá trị: hoa đẹp nên được trồng làm cảnh

11


Ravenala
madagascariens
is Sonn.

09

Chuối rẻ
quạt

- Ravenala: Từ
tên Madagasca
cho thực vật

Ravinala, có
nghĩa là lá của
rừng.
Madagascariens
is: loài đặc hữu
từ Madagascar

Strelitziaceae

Dạng sống: Đại mộc
Mô tả:
Cây có thân cột lớn, hoá gỗ, có thể cao15-25 m,
mang nhiều vết sẹo do lá rụng để lại. Gốc có
nhiều chồi, đẻ ra nhiều cây con làm thành bụi.
Lá to, trông giống lá chuối, mọc theo 2 dãy trên
mặt phẳng, toả ra như chiếc quạt. Cuống lá dài
hơn phiến, cứng, lõm ở mặt trên. Phiến to, dạng
gần chữ nhật, rách theo gân bên, màu xanh
bóng.
Cụm hoa gồm nhiều hoa xếp thành 2 dãy, ngoài
có mo lõm hình lòng thuyền, nhọn ở đầu. Hoa
có 3 cánh đài, 3 cánh tràng màu trắng. Nhị 6,
chỉ nhị mảnh. Quả nang, hạt có áo hạt.
Phân bố-sinh thái:
Nguồn gốc từ Madagasca
Cây mọc khoẻ, ưa sáng hoặc chịu bóng bán
phần. Nhu cầu nước trung bình. Nhân giống từ
tách bụi.
Giá trị: Đẹp, được trồng để trang trí


12


Axonopus
compressus
(Sw.) P.Beauv
10

Cỏ lá
gừng

- Axonopus: Từ
tiếng Hy Lạp
axon là (trục) và
pus (bàn chân).

Poaeae

- compressus:
nén

- tenuifolia: lá
mỏng, thanh
mảnh

Dạng sống: thân cỏ
Mô tả: Thân cây nhỏ, cành và nhánh thường
bò sát đất. Lá nhỏ như kim, mọc so lephiến dài
1-2cm, rộng 0,5 mm, xếp 2 dãy theo thân dài
từ 5-10cm.

Hoa mọc thành cụm nhỏ, dạng bông kéo dài
khoảng 2-3 cm, mỗi bông mang 8-10 hoa. Quả
là loại quả thóc.
Phân bố-sinh thái: Có nguồn gốc Trung Quốc
và các phần khác của Đông Nam Á.
Cây ưa sáng, tốc độ sinh trưởng tương đối
nhanh.
Giá trị: Cỏ nhung được trồng trong sân vườn
tạo cảm giác thông thoáng xanh sạch và đẹp

Livistona

Dạng sống: Trung mộc

Zoysia
tenuifolia

11

12

Cỏ lông
heo

Cọ kiểng

Dạng sống: thân cỏ
Mô tả:
Thân cây nhỏ, cành và nhánh thường bò sát đất.
Lá đơn dạng bầu dục nhỏ dài. Cành và cuống

kéo dài thành gốc có màu đỏ nâu. Phiến lá màu
xanh bóng nhẵn, viền mép có lông nhỏ, rộng 11,5cm. Hoa nhỏ có màu vàng nhạt ửng đỏ ở
đầu. Cụm hoa dạng bông kéo dài khoảng 4-6
cm, mỗi bông mang 20-40 hoa. Quả là loại quả
thóc
Phân bố-sinh thái: Phát triển tốt cả ở nơi có
ánh sáng yếu, nơi có ánh sáng đều và nắng đầy
đủ.
Giá trị: lá lớn, dễ trồng trong khuôn viên để
che phủ đất

- Zoysia: Đặt
theo tên của
Karl von Zois
(hoặc Zoys), nhà Poaeae
thực vật học thế
kỷ 18 của Áo.

13


13

Mô tả:
Cây thân cột cao, màu nâu đỏ có nhiều sẹo do
rotundifolia
lá rụng để lại. Lá mọc tập trung ở đỉnh, cuống
dài đến 60cm, có gai ở mép. Lá dạng quạt dài
Livistona: Đặt
0,6-1m, chia thùy sâu, các thùy nhọn ở đỉnh,

tên theo Patrick
màu xanh bóng.
Murray, khu
Cụm hoa mọc ở nách lá, dạng chùm cong chia
vườn thực vật
cành nhánh nhiều, dài 30-60cm. Quả hình cầu
của Livingston
nhỏ khi chín màu đỏ.
đã trở thành nền
Phân bố-sinh thái:
tảng của Vườn
Nguồn gốc xuất xứ: Indonesia, Malaysia
Botanic
Cây ưa sáng, giai đoạn còn nhỏ đòi hỏi phải
Edinburgh.
che bóng, đất thoát nước tốt, trồng cổ rễ cao
- rotundifolia: lá
hơn miệng hố. Nhân giống từ hạt. Nhu cầu
tròn
nước trung bình.
Giá trị: Trồng làm kiểng
Cúc bách Gomphrena
Amaranthaceae Dạng sống: thân cỏ
nhật
Mô tả:
globosa L.
Cỏ đứng cao 30-70 cm, phân nhánh, tiết diện
Globosa:
tròn. Thân non màu xanh bạc hay xanh tía, thân
Spherical (có

già màu hồng tía có mấu phù to màu hồng tía
hình cầu)
đậm hơn. Toàn cây phủ lớp lông nhám màu
trắng.
Lá đơn, mọc đối. Phiến lá nguyên, hình bầu
dục, hai đầu nhọn, kích thước 5-12 x 2-4 cm,
màu xanh đậm ở mặt trên, nhạt hơn ở mặt dưới.
Gân lá hình lông chim, nổi rõ ở mặt dưới, gân
chính có màu hồng tía ở mặt trên, 4-6 cặp gân
phụ hướng cong lên ở mép lá. Cuống lá ngắn,
màu xanh nhạt, hơi tía ở gốc, hình lòng máng,
đáy cuống hơi phát triển ôm thân, kích thước
dài khoảng 1-2 cm.
Cụm hoa đầu cô độc ở ngọn cành trên cuống
hình trụ dài 5-25 cm, bên dưới đầu có 2-3 lá
bắc màu xanh, hình tròn hay hình tim rộng đỉnh
hơi nhọn, kích thước 1-2 x 1-2 cm. Đế cụm hoa
màu xanh, hình cầu hay bầu dục chiều dài thay

14


đổi. Đầu mang rất nhiều hoa. Hoa vô cánh, đều,
lưỡng tính, mẫu 5.
Mỗi hoa có 3 lá bắc: lá bắc dạng tam giác nhỏ.
Lá đài 5, đều, rời, tiền khai năm điểm. Nhị 5
trước lá đài, đều, ống chỉ nhị màu trắng xanh,
bao phấn màu vàng hình thuôn nhọn, 2 buồng,
nứt dọc. Lá noãn 2, vị trí trước sau, bầu trên
một ô hình cầu hơi dẹp, một noãn đính đáy;

một vòi nhụy, hai đầu nhụy. Quả bế, hình cầu
dẹp, khoảng 2 x 1,5 mm, màu vàng nâu. Hạt
hình hơi cầu dẹp, khoảng 1,5 x 1,5 mm, màu
nâu nhẵn bóng, có cán phôi cong.
Phân bố-sinh thái:
Cây có nguồn gốc ở châu Mỹ, ở Việt Nam cây
được trồng làm cảnh và một số mọc hoang do
phát tán hạt. Cây sống một năm, ưa sáng, thích
nghi với nhiều loại đất, ra hoa sau 2-2,5 tháng
kể từ lúc mọc; mùa hoa: tháng 7-12.
Giá trị: hoa đẹp lâu tàn nên được trồng trong
hoa viên nhà, công viên, cơ quan,…Ngoài ra
còn có giá trị làm thuốc.

15


Anthurium
andraeanum
Lind.

Araceae

Dạng sống: thân cỏ
Mô tả: thân ngầm, từ thân mọc ra cuống lá dài
và bản lá to hình trái tim, cây cao từ 1~2 m.,
mỗi năm cho 3~4 lá. Cấu tạo hoa gồm một
cuống hoa dài, trên đó có một bản to hình trái
tim (Spathe), có thể có màu đỏ, cam, trắng… ,
ở đỉnh cuống hoa mọc ra một trụ dài (spadix),

trên đó đính các hoa thật, rất nhỏ.
Phân bố-sinh thái: Cây hồng môn có xuất xứ
từ Colombia, được nhập nội vào Việt Nam. Cây
ưa khí hậu mát ẩm, có nhu cầu nước trung bình.
Giá trị: hoa đẹp, được trồng làm kiểng

Arecaceae

Dạng sống: đại mộc
Mô tả: thân cột có thể cao đến 40m, với các lá
đơn xẻ thùy lông chim 1 lần, cuống và gân
chính dài 4–6 m các thùy với gân cấp 2 có thể
dài 60–90 cm; lá kèm thường biến thành bẹ
dạng lưới ôm lấy thân; các lá già khi rụng để lại
vết sẹo trên thân. Buồng đồng chu, nhánh mang
hoa đực ở trên, cái ở đáy; hoa đực có nhụy cái
lép. Quả nhân cứng to, với phôi nhũ (cái dừa và
nước) to, mầm nhỏ.
Phân bố-sinh thái: từ đồng bằng cho đến 900
m. Nguồn gốc thì một số học giả cho rằng nó
có nguồn gốc ở khu vực đông nam châu Á
trong khi những người khác cho rằng nó có
nguồn gốc ở miền tây bắc Nam Mỹ
Giá trị: cây lấy trái, rễ trị xáo trộn tử cung,
viêm cuống phổi, đau gan, nước dừa trị sốt,…

- Anthurium:
Đuôi hoa
14


Hồng
môn

- andraeanum:
Đặt tên cho
Edouard
Francois Andre,
một thám hiểm
người Pháp thế
kỷ 19

Cocos nucifera
L.

15

Dừa

Cocos: theo
tiếng Bồ Đào
Nha để chỉ mặt
nạ, vùng trên
quả giống như
khuôn mặt của
khỉ
nucifera: quả
hạch

16



16

Dừa cạn

Catharanthus
roseus (L.) G.
Don
roseus: có sắc
hồng

Apocynaceae

Dạng sống: thân cỏ
Mô tả:
Thân cỏ nhỏ, mọc đứng, phân nhiều cành, cao
40-60 cm. Thân hình trụ có 4 khía dọc, có lông
ngắn, thân non màu xanh lục nhạt sau chuyển
sang màu hồng tím. Lá đơn nguyên, mọc đối
chéo chữ thập, hình trứng, dầu hơi nhọn, dài 47 cm, rộng 2-3 cm, mặt trên sẫm, mặt dưới
nhạt, có lông. Cuống lá ngắn, dài 3-5 mm. Gân
lá hình lông chim lồi mặt dưới, 12-14 cặp gân
phụ hơi lồi mặt dưới, cong hướng lên trên.
Cụm hoa: Hai hoa ở kẽ lá. Hoa đều, lưỡng tính,
mẫu 5; cuống hoa dài 4-5 mm. Ống tràng màu
xanh, cao 2-4 cm, hơi phình ở gần họng, mặt
ngoài có 5 chấm lồi; 5 thùy có màu đỏ hay
hồng tím, trắng, …ở mặt trên, mặt dưới màu
trắng, dài 1,5-1,7 cm, miệng ống tràng có nhiều
lông và có màu khác phiến tràng

Phân bố-sinh thái: Xuất xứ từ miền Đông
Châu Phi được truyền vào nước ta. Cây sinh
trưởng tốt trên đất cát vùng biển, phát triển tốt
về cả mùa hè. Ra hoa quanh năm, chủ yếu là từ
tháng 5-9.
Giá trị: trồng làm kiểng trong khuôn viên, làm
thuốc điều trị cao huyết áp, tiểu đường, ung
thư,…

17


17

Riềng tía

Dạng sống: cây bụi, thân thảo
Mô tả: Thân rễ hình trụ đường kính 1-1,5 cm,
cao khoảng 1 – 1,5m, có nhiều đốt mầm. Lá
lớn, có cuống dạng bẹ dài; phiến lá dài 40 Alpinia
50cm, rộng 14 - 16cm, màu xanh bóng, cứng.
purpurata
Cụm hoa mọc ở đỉnh, hình nón dài giống như
K.Schum.
đuôi chồn, dài khoảng 12 – 30cm, đường kính
khoảng 5 -10cm. Cụm hoa có nhiều lá bắc màu
- Alpinia: Được
đỏ tươi xếp sát nhau, dạng lòng thuyền, trông
đặt tên theo
Zingiberaceae như cánh hoa. Còn hoa thật sự có màu trắng,

Prospero
nhỏ, mọc ở kẽ lá bắc.
Alpino, nhà thực
Phân bố-sinh thái: Riềng Tía có nguồn gốc từ
vật học Ý thế kỷ
các đảo ở Thái Bình Dương, được nhập về
16.
trồng tại Việt Nam.
- purpurata: có
Phát triển mạnh vào mùa xuân và hè, rất thích
sắc tía
hợp để trồng ở miền Nam
Giá trị: Do hoa có màu sắc rực rỡ và lâu tàn,
Riềng Tía thường được trồng rộng rãi tại các
sân vườn, bồn cây, công viên…

18


Polyalthia
longifolia Sonn.

18

Hoàng
nam

- Polyalthia: Có
thể từ tiếng Hy
Lạp Poly

(nhiều) và
althainein (để
chữa bệnh).
- longifolia: lá
dài

Annonaceae

Dạng sống: trung mộc
Mô tả: Thân gỗ, thẳng cao, tán hẹp dạng tháp.
Lá thuôn dài, mềm, cong xuống, dày đặc, che
kín hết cành thân, lá xanh quanh năm. Do các
cành nhánh đều mọc chếch về phía gốc, các lá
cũng rũ theo hướng đó, nên cây Hoàng nam có
dạng như một cột xanh hình suốt chỉ với đường
kính tán 1-2 m, chiều cao tán có thể đạt 5 đến
hơn 10 m tùy tuổi, trong khi chiều cao dưới tán
thường 0,5-1 m.
Hoa màu xanh xám, cánh răn reo thơm. Quả
dạng bầu dục, màu đen.
Phân bố-sinh thái:
Nguồn gốc xuất xứ: Sri Lanka, Bắc Ấn Độ; ở
Việt Nam phân bố rộng khắp.
Cây ưa khí hậu ẩm, đất tơi xốp, thoát nước tốt
và cần che bóng tốt khi còn nhỏ. Cây có khả
năng thích nghi và sức sống cao.
Giá trị: trồng làm hàng rào che chắn, giảm
tiếng ồn ở các khu công nghiệp, xí nghiệp, cơ
quan, tạo cảnh quan trong thiết kế hoa viên.


19


Bougainvillea
spectabilis

19

Hoa giấy

-Bougainvillea
Được đặt tên
theo Louis
Antoine de
Bougainville,
cầu thủ người
Pháp đầu tiên để
vượt qua Thái
Bình Dương
- Spectabilis:
Spectacular (đẹp
mắt)

Nyctaginacea
e

Dạng sống: cây leo gỗ
Mô tả: Cây gỗ leo bò trườn, phân cành nhánh
nhiều, gai ở nách lá. Lá đơn mọc cách, hình trái
xoan hay thuôn dài ở đỉnh, tròn ở gốc. Phiến lá

có lông mịn.
Hoa lớn do lá bắc có màu sặc sỡ làm thành. Lá
bắc dạng lá, màu sắc từ trắng, vàng đến đỏ, xếp
3 chiếc trên một chùm ngắn bọc lấy hoa nhỏ
phía trong. Hoa có cánh tràng hợp thành ống
hẹp, trên loe rộng chia thùy đều, màu tía và có
lông dày phía ngoài, màu vàng phía trong. Quả
bế tròn, hạt màu nâu hung bóng.
Phân bố-sinh thái: Bougainvillea là các dạng
cây cảnh phổ biến tại phần lớn các khu vực có
khí hậu nóng ấm, bao gồm Indonesia, Ấn Độ,
Đài Loan, Zimbabwe, Việt Nam,…Cây ưa
sáng, phát triển tốt trong điều kiện thoát nước
tốt, đầy đủ dinh dưỡng.
Giá trị: hoa đẹp, trồng làm cảnh

20


Bismarckia
nobilis
Hildebrandt &
H.Wendl.
20

Kè bạc

nobilis: Đặt tên
cho David
Noble, người

phát hiện ra
Wollemia
nobilis

Arecaceae

Dạng sống: trung mộc
Mô tả: Cây thân cột ngắn, lá có cuống dài, dài
tới 2m, phiến gần tròn, đường kính gần 1m,
chia thùy sâu thành các phiến rộng, có mũi
nhọn, cứng thẳng, màu xanh bạc.
Trong kè bạc thì có nhiều loại có loại lá bạc
nhiều có loại lá bạc ít. Trên mỗi tàu lá có những
tơ chỉ kéo dài tán lá tạo thành hình trứng rất tự
nhiên. Cụm hoa đơn tính cùng gốc, hoa đực
nằm trên bông hình trụ dài màu nâu đỏ, hoa cái
hình cầu màu xanh. Quả hình cầu nhỏ màu lục.
Phân bố-sinh thái: Nguồn gốc từ Madagasca,
phân bố chủ yếu ở Miền Nam
ở Việt Nam. Cây ưa sáng, giai đoạn còn nhỏ
đòi hỏi phải che bóng, đất thoát nước tốt, trồng
cổ rễ cao hơn miệng hố. Nhân giống từ hạt.
Nhu cầu nước trung bình.
Giá trị: trồng phổ biến ở nước ta trong các
công viên, biệt thự, cũng có thể trồng trong
chậu làm kiểng.

21



Averrhoa
carambola
21

Khế

L.
carambola: tên
la tinh của một
người thổ dân

Oxalidaceae

Dạng sống: tiểu mộc
Mô tả: cây gỗ nhỏ, vỏ nâu đỏ; nhánh non có
lông mịn. Lá không có lá bẹ, kép, mang 7-11 lá
phụ không lông, xú cứng động. Chùm tụ tán ở
nách lá, cao 3-5 cm, cọng đỏ; cọng hoa 2-3mm,
lá đài 5, đỏ; cánh hoa 5, trắng có bớt tím đỏ;
tiểu nhụy thụ 5, lép 5; noãn sào có 5 vòi nhụy.
Phì quả đặc sắc có 5 khía, vàng khi chín, nạc
chua hoặc ngọt; buồng 5, hột tròn dài
Phân bố-sinh thái: nguồn gốc từ Malaisia,
Indonesia, phân bố khắp các vùng đồng bằng
Giá trị: cành, lá, hoa, quả đều có công dụng là
thuốc, trị một số bệnh. Ngoài ra còn có tác
dụng làm kiểng.

22



Phalaenopsis
amabilis
Blume. (1825)

22

Lan hồ
điệp

-Phalaenopsis:
Từ tiếng Hy Lạp
phalaina, (sâu
bướm) và opsis
(như), giống
như bướm
- amabilis: Đẹp,
xứng đáng với
tình yêu

Orchidaceae

Dạng sống: thân thảo
Mô tả: thân có rễ to. Lá song đính, không
nhiều, phiến lá to 20-30 x 7-12,5 cm,dày. Chùm
chia nhánh, có nhóm dài đến 1m; hoa 6-25, to,
rộng 7-12,5 cm, xoan rộng, rộng hơn lá đài,
chót có 2 nheo dài, 2 khối phấn. Nang to
Phân bố-sinh thái: phát triển trong tất cả các
vùng nhiệt đới châu Á, Cây phát triển trong tự

nhiên ở nhiệt độ ngày là 28-35oC, đêm: 2024oC và độ ẩm tương đối cao
Giá trị: hoa rất đẹp, được trồng làm kiểng.

23


Ochna
integerrima
(Lour.) Merr..
23

Mai

integerrima: Rất Ochnaceae
hoàn chỉnh, toàn
bộ, với một cạnh
mịn.

Dạng sống: tiểu mộc hoặc trung mộc
Mô tả: nhánh nâu đỏ, lá mọc cách, có phiến
bầu dục, dai dai, không lông, gân phụ 8-10 cặp,
bìa có răng thấp; cuống ngắn. Tản phòng có
cọng ngắn; hoa có cọng dài, lá đài 5 xanh; cánh
hoa 5, vàng tươi, dễ rụng; tiểu nhụy nhiều, nâu;
tâm bì 10-15, không lông; vòi nhụy 1. Quả
nhân cứng 1-10 quanh 1 đế hoa phù, đen, 1 hột.
Phân bố-sinh thái: Ở Việt Nam phân bố từ
rừng Quảng Trị trở vào, độ cao lên đến 1200m
Giá trị: hoa vàng, đẹp thường nở dịp tết nên
rất được ưa chuộng, trồng làm kiểng.


24


Garcinia
mangostana
L.
24

mangostana: la
Măng cụt tinh hóa từ tên
Clusiaceae
địa phương của
Indo-Malayan
cho loài thực vật
Mangosteen
(măng cụt)

Dạng sống: đại mộc
Mô tả: thân to, có thể cao tới 20–25 m. Lá dày,
dai, màu lục sẫm, hình thuôn dài. Hoa đực cụm
3-9 hoa có lá bắc. Hoa lưỡng tính có cuống có
đốt. Quả hình cầu, to bằng quả cam trung bình,
vỏ ngoài màu đỏ tím dày cứng, trong đỏ tươi
như rượu vang, dày xốp, phía dưới có lá dài,
phía đỉnh có đầu nhụy. Trong quả có từ 6 đến
18 hạt, quanh hạt có áo hạt trắng, ăn ngọt thơm
ngon.
Phân bố-sinh thái: nguồn gốc Mã Lai, Nam
Dương, từ Malacca qua Moluku, ngày nay bắt

gặp khắp Đông Nam Á, ở Ấn Độ, Myanma
cũng như ở Sri Lanka, Philippines, được các
nhà truyến giáo đạo Gia tô di thực vào miền
Nam Việt Nam, rồi trồng nhiều ở các tỉnh Tây
Ninh, Gia Định, Thủ Dầu Một.
Giá trị: trồng làm cây ăn trái có giá trị, giúp
tạo tiểu khí hậu mát mẻ

25


×