Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Nghiên cứu gây động dục đồng pha cho lợn nhận phôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.6 KB, 46 trang )

ðẶT VẤN ðỀ
Công nghệ cấy truyền phôi trên thế giới lần ñầu tiên ñược thực hiện
bởi thí nghiệm của Walter Heap trên ñối tượng là thỏ, thí nghiệm này ñã
chứng minh ñược rằng phôi của một cá thể cái này có thể phát triển trong
tử cung của một cá thể cái khác mà vẫn giữ nguyên ñược tính di truyền
của nó.
Sau thành công này của Heape, công nghệ phôi ñã ñược nghiên cứu
phát triển trên nhiều loài ñộng vật khác nhau và ñược coi là một trong
những biện pháp tạo giống hoàn chỉnh nhất, tổng hợp cùng lúc các thành
tựu sinh học sinh sản và di truyền hiện ñại (Hoàng Kim Giao và cs,
1997.[5]). Cấy truyền phôi là một ngành khoa học hiện ñại, ñã ñược áp
dụng trong chăn nuôi ở các nước phát triển một cách rộng rãi. Ở nước ta,
công nghệ cấy truyền phôi ñã ñược ñưa vào áp dụng cách ñây không lâu
nhưng cũng ñã và ñang thu ñược những kết quả khả quan.
Công nghệ cấy truyền phôi ñược xem là biện pháp ñặc biệt, áp dụng
công nghệ cao trong việc sớm tạo ra những con giống tốt, giúp nâng cao
khả năng chống bệnh cũng như phòng tránh một số bệnh lây nhiễm cho
ñàn lợn, nhân nhanh các giống tốt, quý hiếm ra thực tế sản suất trên cơ sở
khai thác triệt ñể tiềm năng di truyền của những cá thể cái cao sản, nâng
cao khả năng sinh sản, rút ngắn khoảng cách giữa các thế hệ; tăng năng
suất, chất lượng thịt, tạo nên các ñàn gia súc có phẩm chất di truyền hoàn
toàn mới; tiết kiệm kinh phí ñầu tư chuồng trại, nhân công và thức ăn.
Công nghệ cấy truyền phôi còn giúp con người dễ dàng trong việc vận
chuyển, xuất nhập, trao ñổi con giống giữa các vùng, các ñịa phương
thông qua vận chuyển phôi (Quản Xuân Hữu và cs, 2005 [22]). Bên cạnh
ñó, cấy truyền phôi làm tăng khả năng thích nghi cho con vật trong môi
1


trường mới. Có thể nhận thấy, công nghệ phôi ñã tạo ra con ñường ñi mới
cho công tác giống trong chăn nuôi.


Việc thúc ñẩy nghiên cứu cấy truyền phôi lợn bắt ñầu bùng nổ vào
năm 1951, khi các nhà nghiên cứu ở Liên Xô cũ lần ñầu tiên báo cáo
thành công về cấy truyền phôi. Cho tới nay, công nghệ phôi lợn ñã và
ñang ñược nghiên cứu tại nhiều quốc gia trên thế giới cũng như tại Việt
Nam.
Công nghệ cấy truyền phôi bao gồm nhiều công ñoạn. ðể thực hiện
cấy truyền phôi thành công, một trong những ñiều kiện không thể thiếu ñó
là sự ñồng pha trong ñộng dục giữa lợn cho phôi và lợn nhận phôi, hay
nói sâu hơn là sự ñồng pha sinh lý giữa phôi và cơ quan sinh sản của mẹ
nhận phôi. Có nhiều phương pháp khác nhau ñể gây ñộng dục ñồng pha
cho lợn nhận phôi, nhưng hiện nay phổ biến nhất vẫn là phương pháp sử
dụng các hormone hướng sinh sản ñể chủ ñộng gây ñộng dục ñồng pha
cho lợn nhận phôi.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của công nghệ cấy truyền phôi,
gây rụng trứng nhiều, kỹ thuật gây ñộng dục ñồng pha cũng ñã có những
bước phát triển, qua ñó chủ ñộng hơn số lượng con nhận phôi, thúc ñẩy
công tác lai tạo, nhân giống, bảo tồn các giống lợn quý, giống lợn cao sản.
Xuất phát từ thực tế trên, nhằm hoàn thiện quy trình gây ñộng dục ñồng
pha, mang lại hiệu quả cao cho công tác cấy truyền phôi lợn, qua ñó ứng
dụng vào thực tế sản xuất chăn nuôi, chúng tôi ñã tiến hành thực hiện ñề
tài:
“Nghiên cứu gây ñộng dục ñồng pha cho lợn nhận phôi”.
Mục ñích và yêu cầu:
- Chủ ñộng gây ñộng dục ñồng pha cho lợn nhận phôi, qua ñó nâng cao
hiệu quả của công nghệ phôi lợn.

2


- Nắm ñược phương pháp gây ñộng dục ñồng pha cho lợn nhận phôi,

phương pháp theo dõi các biểu hiện ñộng dục của lợn.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
Luận văn là một trong những công trình nghiên cứu về gây ñộng
dục ñồng pha cho lợn cái nhận phôi.
Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện kỹ thuật gây ñộng dục
ñồng pha cho lợn nhận phôi nói riêng và công nghệ phôi lợn nói chung tại
Việt Nam.

3


Chương I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu công nghệ phôi lợn trên thế giới
Công nghệ cấy truyền phôi lợn bắt ñầu bùng nổ sau khi các nhà
khoa học Liên Xô lần ñầu tiên báo cáo về thành công trong việc cấy
truyền phôi lợn. ðầu những năm 1960, việc thu và cấy phôi chủ yếu dựa
vào phương pháp phẫu thuật ổ bụng. ðến năm 1968, cấy truyền phôi lợn
ñược thực hiện thành công bằng phương pháp không phẫu thuật, và ñến
năm 1970, phôi lợn ñã ñược vận chuyển giữa các quốc gia, ñiều mà trước
ñó ñã ñược thực hiện thành công ñối với bò.
Tại Nhật Bản, ca cấy truyền phôi lợn thành công lần ñầu tiên ñược
báo cáo vào năm 1973. Kể từ ñó cho ñến nay, công nghệ phôi lợn trên thế
giới ñã ñạt ñược những bước nhảy vọt trong các kỹ thuật sản xuất phôi,
ñông lạnh và bảo quản phôi, cấy truyền phôi. Theo tổng hợp của hiệp hội
khoa học công nghệ Nhật Bản [15], các thành công và ứng dụng của công
nghệ phôi lợn cũng lần lượt ñược báo cáo như: Sử dụng cấy truyền phôi
lợn ñể tạo ñàn sạch bệnh (Curnock và cộng sự, 1976); sử dụng công nghệ
phôi ñể tạo ñàn sạch bệnh có liên quan tới bệnh Aujeszky (James và cộng
sự, 1983); tạo lợn chuyển gene (Hammer và cs, 1985); tạo lợn từ phôi cắt

ñôi ( Rorie và cộng sự, 1985); tạo lợn từ phôi thụ tinh ống nghiệm (Cheng
và cộng sự, 1986); Tạo lợn con từ cấy chuyển phôi ñông lạnh bảo quản ở 196oC (Orugi và cộng sự, 1990); bảo quản thành công phôi ñông lạnh
bằng phương pháp ñông lạnh cực nhanh (Kobayashi và cộng sự, 1996).
1. 2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Công nghệ phôi ñộng vật ñã ñược bắt ñầu nghiên cứu tại Việt Nam
từ năm 1978 trên ñối tượng là thỏ, tiếp ñó là các nghiên cứu về công nghệ
phôi trên các loài ñộng vật khác như dê, trâu, nhưng cho tới nay công

4


nghệ phôi tại Việt Nam vẫn ñang ñược cải tiến và ứng dụng mạnh mẽ nhất
trên ñối tượng là bò sữa và bò thịt.
Công nghệ phôi lợn ñã bước ñầu ñược các nhà khoa học về công
nghệ sinh học sinh sản ñộng vật nghiên cứu tại Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam và tại Viện chăn nuôi Quốc gia. Các báo cáo về nuôi chín
trứng lợn trong ống nghiệm, tạo phôi lợn in vitro bằng phương pháp thụ
tinh ống nghiệm, vi tiêm tinh, tạo phôi lợn in vivo, gây ñộng dục ñồng
pha và cấy truyền phôi lợn ñã lần lượt ñược công bố trong những năm gần
ñây.
Việc tạo phôi lợn in vitro bằng phương pháp nuôi trứng chín in vitro, thụ
tinh in vitro và vi tiêm tinh tại Việt Nam ñã lần ñầu tiên ñược công bố bởi
ðặng Nguyễn Quang Thành và cộng sự, 2008 [4]. Theo tác giả này, tỷ lệ
trứng thành thục in vitro ñạt 60,7%. tỷ lệ phôi thụ tinh ống nghiệm phát
triển ñến giai ñoạn phôi dâu ñạt 27,11%, trong khi ñó tỷ lệ phôi dâu trong
trường hợp tạo phôi bằng phương pháp vi tiêm tinh chỉ ñạt 17,6%.
Nghiên cứu tạo phôi lợn bằng phương pháp thụ tinh ống nghiệm sử
dụng môi trường cơ bản là NCSU có bổ xung thêm 10% dịch nang trứng,
Nguyễn Thị Thoa và cộng sự 2008 [18] ñã tiến hành nuôi các trứng ñược
phân loại chất lượng loại A, loại B, loại C ñạt tỷ lệ thành thục sau khi

nuôi 44 giờ lần lượt ñạt là 65,73%; 63,49% và 11,42%. Sử dụng những
trứng thành thục này ñể thụ tinh ống nghiệm cho tỷ lệ phôi dâu ñạt
23,75%, tỷ lệ phôi nang ñạt 13,59%
Việc tạo phôi lợn nhân bản từ tế bào soma cũng ñã ñược tiến hành
nghiên cứu. Nguyễn Hữu ðức và cộng sự (2006), [17] ñã tạo phôi lợn in
vitro bằng phương pháp cấy chuyển nhân tế bào vào trứng lợn ñã loại
nhân với sự hỗ trợ của thiết bị Piezo, kết quả tỷ lệ phôi 4-8 tế bào ñạt
33,33%, tỷ lệ phôi dâu ñạt 21,43%.
Việc ñiều khiển ñộng dục và rụng trứng ở lợn cũng ñã bước ñầu
ñược nghiên cứu và báo cáo bởi Quản Xuân Hữu và cộng sự (2008), [21].
5


Theo ñó, việc ñiều khiển ñộng dục và rụng trứng cho lợn Móng Cái và lợn
Bản sử dụng PMSG, hCG, PGF2α ñạt kết quả tương ñối khả quan: tỷ lệ
lợn ñộng dục ñạt 86,67% ở lợn Móng Cái, 62,5% ở lợn Bản. Báo cáo này
cũng cho thấy hiệu quả của việc sử dụng hormone trong việc gây siêu bài
noãn trên lợn Bản.
Theo kết quả công bố của ðào ðức Thà và cộng sự 2008 ([3]), gây
ñộng dục cho lợn nhận phôi bằng phương pháp kết hợp giữa eCG và hCG
trên ñối tượng là lợn cái hậu bị cho kết quả tỷ lệ phản ứng của lợn ñạt
trung bình 88,9%, tuy nhiên kết quả dao ñộng từ 33,33 – 100% số lợn có
phản ứng, tuỳ từng lô thí nghiệm.
Sử dụng phương pháp thu phôi sau khi giết mổ lợn thí nghiệm, cũng
nhóm tác giả này ñạt kết quả số phôi thu ñược ở lợn Móng cái trung bình
ñạt 8,71 phôi loại A, B; 3,14 phôi loại C trong một lần thu phôi. Tỷ lệ này
tương ứng ở lợn ðại Bạch lần lượt là 8,91 loại A-B và 2.45 phôi loại C
cho một lần thu phôi bằng phương pháp gây rụng trứng nhiều. Cấy chuyển
phôi cho những lợn ñộng dục ñồng pha, tỷ lệ lợn ñộng dục ñồng pha ñạt
65,24%, tỷ lệ ñẻ so với tổng số ca cấy phôi ñạt 22,22%.

Những kết quả nghiên cứu về công nghệ phôi lợn trong thời gian
qua của các nhà khoa học trong nước là cơ sở tốt ñể tiếp tục tiến hành các
nghiên cứu tiếp theo về công nghệ phôi lợn tại Việt Nam.
1.3. Các hormone thường sử dụng trong ñiều khiển ñộng dục ñồng
pha cho lợn
Có thể sử dụng lợn ñộng dục tự nhiên, nhưng phương pháp chủ yếu
ñược sử dụng trên thế giới hiện nay là chủ ñộng dùng các hormone hướng
sinh dục ñể chủ ñộng ñiều khiển ñộng dục cho lợn tạo phôi in vivo, hoặc
làm con nhận phôi. Chủ ñộng gây ñộng dục ñồng pha giúp cho các nhà
nghiên cứu và nhà sản xuất giảm thiểu ñược chi phí thông qua việc giảm
số lượng con nhận phôi so với sử dụng lợn ñộng dục tự nhiên, từ ñó kéo
theo việc giảm chi phí chăm sóc, nuôi dưỡng, chuồng trại.... Sử dụng
6


hormone chủ ñộng ñiều khiển ñộng dục cho lợn còn ñặc biệt có ý nghĩa
ñối với lợn cái ở giai ñoạn trước sinh sản.
Có thể sử dụng ñơn lẻ một loại hormone hoặc kết hợp nhiều loại
hormone khác nhau ñể ñiều khiển chu kỳ ñộng dục của lợn nái. Liều
lượng các hormone sử dụng phụ thuộc vào giống, tuổi và ñường cung cấp
thuốc.
Các chế phẩm hormone hướng sinh dục hiện nay hầu hết ñã ñược
tách chiết hoặc tổng hợp và ñược lưu hành rộng rãi trên thị trường nhằm
làm tăng năng suất sinh sản của gia súc cái nói chung, của lợn cái nói
riêng. Sau ñây là một số loại hormone hướng sinh dục ñược sử dụng phổ
biến nhất ñể ñiều khiển sinh sản của lợn cái.
1.3.1 Huyết thanh ngựa chửa:
Viết tắt là PMSG (Pregnant mare’s serum gonadotropin) hoặc eCG
(equine Chorionic Gonadotropin). Loại hormone này ñược tách triết từ
huyết thanh ngựa cái có chửa. Hàm lượng PMSG trong huyết thanh cao

nhất trong khoảng 50-100 ngày kể từ khi ngựa mang thai.
Hoạt tính của PMSG tương tự như FSH và LH, nhưng tác ñộng của
nó giống với FSH hơn. PMSG thường ñược sử dụng trong lĩnh vực ñiều
khiển sinh sản ở gia súc cái với mục ñích kích thích sự phát triển của nang
trứng, kết hợp với LH ñể gây nên sự rụng trứng.
Liều PMSG tiêu chuẩn ñể sử dụng cho lợn ñược khuyến cáo là 1000
UI/con, tiêm bắp. Tuy nhiên phản ứng của lợn ñối với PMSG có sự giao
ñộng tương ñối lớn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Mùa vụ, lô sản xuất
của thuốc, phản ứng của các giống lợn khác nhau là khác nhau, ñồng thời
các cá thể lợn khác nhau cũng phản ứng khác nhau với PMSG.
Khi sử dụng có thể ñiều chỉnh liều lượng PMSG cho phù hợp với
tình hình thực tế, nếu thấy lợn phản ứng quá mức, có thể giảm liều và
ngược lại, nếu lợn không có phản ứng hoặc phản ứng kém cần tăng liều
PMSG.
7


PMSG ñược sử dụng rộng rãi ñể ñiều khiển ñộng dục ñồng pha và
gây siêu bài noãn cho lợn, ñặc biệt là có thể sử dụng cho lợn ở giai ñoạn
trước khi lợn thành thục về giới tính. Cơ sở của việc làm này là do lợn
hậu bị mẫn cảm với hormone ngoại lai trong khi ñó lại rất ít mẫn cảm với
gonadotropin nội tại. Tuy nhiên việc sử dụng liều cao PMSG và hCG
(human Chorionic Gonadotropin: Kích tố nhau thai phụ nữ có chửa) có
nhiều vấn ñề phức tạp khác ñi kèm. Việc tăng liều PMSG có thể làm tăng
số lượng phôi thu ñược, nhưng ñôi khi nó làm gia tăng tỷ lệ viêm nội mạc
tử cung và tạo phôi không bình thường ([14]).
1.3.2 hCG (Human Chorionic Gonadotropin):
hCG ñược phát hiện có trong nước tiểu của phụ nữ có thai. hCG có
hoạt tính tương tự như LH, có tác dụng thúc ñẩy sự thành thục tế bào
trứng của gia súc cái và dẫn tới sự rụng trứng, kích thích sự phát triển của

thể vàng sau khi trứng rụng. Liều hCG ñược khuyến cáo cho lợn nái ngoại
là 1000UI, tuy nhiên trong thực tế có thể ñiều chỉnh liều lượng cho phù
hợp với ñối các giống lợn khác nhau.
Hiện nay PMSG và hCG ñã ñược sản xuất và sử dụng rộng rãi trên
thế giới trong lĩnh vực ñiều khiển sinh sản gia súc. Sản phẩm ñược sử
dụng rộng rãi nhất hiện nay do hãng sản xuất thuốc thú y nổi tiếng thế
giới Intervet của Hà Lan sản xuất và phân phối. Tại Việt Nam, PMSG và
hCG cũng ñã ñược nghiên cứu sản xuất và ứng dụng.
1.3.3. PG600:
PG600 là sản phẩm của hỗn hợp bao gồm 400 UI PMSG và 200 UI
hCG, nhờ sự kết hợp cùng lúc của hai hormone này mà sản phẩm vừa có
khả năng kích thích sự phát triển của nang trứng, vừa có tính chất thúc
ñẩy sự thành thục và rụng trứng. Hiện nay sản phẩm này ñang ñược sử
dụng mạnh mẽ nhất ñể ñiều khiển ñộng dục và nâng cao khả năng sinh
sản của lợn.

8


Việc sử dụng PG600 trong ñiều khiển chu kỳ ñộng dục và nâng cao
sức sinh sản của lợn ñã ñược nhiều nhà khoa học công bố. Chúng có thể
ñược sử dụng ñể kích thích sự thành thục giới tính ở lợn cái, có tới 50 –
80% lợn cái ở giai ñoạn trước thành thục giới tính xuất hiện ñộng dục
trong vòng 2-7 ngày sau khi tiêm một liều PG600 ([14], [15])
PG600 ñược một số nhà sản xuất thuốc thú y trên thế giới và Việt
Nam sản xuất ñưa ra thị trường, nhưng ñược sử dụng phổ biến nhất vẫn là
sản phẩm PG600 của hãng sản xuất thuốc thú y nổi tiếng Intervet của Hà
Lan.
1.3.4.Prostaglandin nhóm F2α:
Hormone này lần ñầu tiên ñược Eiber phát hiện có trong tinh dịch

người, khi ñó người ta cho rằng nó xuất phát từ tuyến tiền liệt của con
ñực, do ñó ñược ñặt tên là Prosstaglandin. Tuy nhiên sau này người ta
phát hiện ra nhiều loại Prosstaglandin khác nhau nhưng Prosstaglandin
nhóm F2α (PGF2α) là chất có hoạt tính hướng sinh dục mạnh nhất. ðồng
thời kết quả nghiên cứ cho thấy PGF2α không chỉ ñược tiết ra từ tuyến
tiền liệt mà còn ñược tiết ra từ tử cung con cái nên thuật ngữ
Prostaglandin không còn tính chính xác, tuy nhiên do thói quen người ta
vẫn gọi nó là Prostaglandin.
Prostaglandin có bản chất là một Lipoid, hoạt tính sinh học chủ yếu
của nó là: phá vỡ màng noãn bào gây ra hiện tượng thải trứng, làm tiêu
hủy thể vàng thông qua việc phong tỏa các mạch máu tới nuôi thể vàng,
tăng cường co bóp cơ trơn ñường sinh dục.Từ năm 1966 người ta ñã tổng
hợp ñược PGF2α, kể từ ñó tới nay kích tố này ñược sử dụng rộng rãi trong
lĩnh vực sinh sản gia súc như ñiều trị bệnh sinh sản, kết hợp với các
hormone khác ñể gây ñộng dục và thụ tinh ñồng loạt cho gia súc.
Hiện nay trên thị trường Việt Nam có có nhiều sản phẩm PGF2α với
các tên thương phẩm khác nhau như: Hanprost (Hanvet – Việt Nam),

9


Lutalyse

(Pharmacia,

N.V/S.A.Puurs-Belgium),

Suiprost

(Virbac),


Prosolvin, Proloban, Irillen (Intervet)…
Liều lượng, thời ñiểm sử dụng trong chu kỳ ñộng dục và vị trí tiêm
PGF2α khác nhau có thể ảnh hưởng khác nhau tới kết quả ñiều khiển chu
kỳ ñộng dục ở lợn. Trong vòng 12 ngày ñầu tiên của chu kỳ ñộng dục, nếu
tiêm duy nhất một liều PGF2α không làm rút ngắn chu kỳ ñộng dục của
lợn ([24], [28]).
KUGE vcs (2006) [29] sử dụng Cloprostenol, một dẫn xuất của
PGF2α ( Prostaglandine F2α) ñể tiêm cho lợn vào ngày thứ 7 của chu kỳ
ñộng dục. Kết quả: Với liều 1mg tiêm bắp hay tiêm vào tiền ñình âm ñạo
ñều không có tác dụng rút ngắn chu kỳ ñộng dục của lợn. Nhưng nếu sử
dụng phương pháp tiêm hai lần cách nhau 12 giờ, mỗi lần 1,5mg vào ngày
thứ 7 của chu kỳ ñộng dục thì hiệu quả rút ngắn chu kỳ của lợn mini ñã
ñạt kết quả tốt, rút ngắn chu kỳ từ 18 ngày xuống còn 16 ngày ở lô cấp
thuốc theo ñường tiêm bắp, và ñặc biệt ở lô ñược cấp thuốc theo ñường
tiêm vào tiền ñình âm ñạo, chu kỳ của lợn ñược rút ngắn xuống còn 12
ngày.
1.3.5. Oestrogen:
Oestrogen là kích tố chủ yếu do tế bào của nang trứng tiết ra trong
quá trình nang trứng phát triển. Oestrogen gồm 3 hormome khác nhau là:
Oestradiol, Oestrol và Oestriol, trong ñó Oestradiol có hoạt tính sinh học
mạnh nhất.
Tác dụng sinh lý của Oestrogen là duy trì ñặc ñiểm sinh dục thứ
cấp ở con cái, tác ñộng lên thần kinh trung ương gây nên hành vi ñộng
dục của con cái. ðồng thời nó tác ñộng tới vùng dưới ñồi và tuyến yên
làm tăng tiết LH, góp phần vào sự rụng trứng.
Dưới tác dụng của Oestrogen, các tế bào ống sinh dục tăng sinh,
xung huyết, tiết dịch gây ra những biến ñổi ñặc trưng của cơ quan sinh
dục cái khi ñộng dục. ðây cũng chính là biểu hiện bên ngoài của sự chuẩn
10



bị ống sinh dục ñể quá trình thụ tinh và làm tổ của phôi diễn ra thuận lợi
trong ống sinh dục. Ngoài ra, trong giai ñoạn cuối của quá trình mang
thai, nhau thai tiết ra một lượng nhỏ Oestrogen có tác dụng làm tăng mẫn
cảm của cơ trơn tử cung ñối với Oxytoxin, hỗ trợ cho quá trình xổ thai.
1.3.6.Progesterone:
ðây là loại hormone chủ yếu do thể vàng trên buồng trứng tiết ra,
nó có tác dụng cùng Oestrogen tác ñộng lên tử cung chuẩn bị cho quá
trình làm tổ của phôi. ðồng thời Progesterone tác ñộng ngược lên vùng
dưới ñồi và tuyến yên ức chế sự thải tiết GnRH, FSH và LH, do ñó ức chế
sự phát triển của nang trứng và ức chế ñộng dục, có tác dụng an thai, giữ
thai trong tử cung. Nếu trong giai ñoạn chửa ñầu mà thể vàng hoạt ñộng
không tốt, tiết ra không ñủ Progesterone, hoặc bằng cách nào ñó phá hủy
thể vàng sẽ gây xảy thai.
Ngoài nguồn do thể vàng tiết ra, Progesterone còn ñược nhau thai
tiết ra trong giai ñoạn sau của quá trình mang thai, do vậy nếu thể vàng bị
tiêu biến trong giai ñoạn này cũng không ảnh hưởng tới việc giữ thai.
Hiện nay Progesterone ñã ñược tổng hợp dưới nhiều dạng dẫn xuất
khác nhau và cấp thuốc theo các ñường khác nhau như: Dụng cụ ñặt âm
ñạo (CIDR; PRID), dụng cụ ñặt dưới da (Synchro- Mate – B). ðối với
lợn, Progesteron ñược cung cấp phổ biến nhất qua ñường tiêu hóa.
Trộn Progesterone vào thức ăn cho lợn, lợn sẽ xuất hiện ñộng dục
trong khoảng thời gian 5-6 ngày sau khi ngừng cấp thuốc. Có thể chỉ sử
dụng một mình Progessterone [15] hoặc có thể sử dụng thêm PMSG và
hCG.
ðể ñiều khiển ñộng dục ñồng loạt cho lợn hậu bị ñã thành thục về
tính, Srinoy Chukam và cộng sự, [28] ñã sử dụng altrenogest tổng hợp,
một dẫn xuất của Progesterone kết hợp với PMSG và hCG ñể gây ñộng
dục cho lợn hậu bị ñã có ít nhất một lần ñộng dục. Trong thí nghiệm này,

11


lợn ñược chia làm 2 lô thí nghiệm khác nhau. Ở cả hai lô thí nghiệm, lợn
ñều ñược cấp mỗi ngày 20mg altrenogest qua ñường tiêu hóa liên tục
trong 18 ngày. Với lô thứ 2, 24 giờ sau khi ngừng cấp altrenogest mỗi lợn
ñược tiêm bắp 1000 IU PMSG và 500 IU hCG tiêm bắp 96 giờ sau mũi
tiêm hCG. Kết quả cho thấy thời gian xuất hiện ñộng dục sau khi ngừng
cấp altrenogest là

8,75 ± 4,10 ngày, trong khi ñó chỉ tiêu này ở nhóm

ñược bổ xung PMSG và hCG là 5 ± 1 ngày. Tỷ lệ lợn có chửa ở hai lô thí
nghiệm lần lượt là 88,89% và 70%, số con/ ổ ở hai lô thí nghiệm lần lượt
là 8,60 ± 4,20 và 7,60 ± 3,30 con/ổ.
1.4.Cơ sở khoa học của vấn ñề nghiên cứu
1.4.1. Sơ lược cấu tạo giải phẫu của bộ phận sinh dục lợn cái
Lợn nái ñóng các vai trò sau ñây trong sinh sản: tạo ra trứng; hỗ trợ
sự phát triển của trứng ñã thụ tinh (phôi) trong tử cung của nó; ñẻ ra lợn
con ñã phát triển ñầy ñủ; tạo sữa ñể nuôi dưỡng lợn con. Như thế lợn nái
ñóng một vai trò phức tạp hơn nhiều trong quá trình sinh sản so với lợn
ñực, chỉ tạo ra tinh trùng. ðể có thể nghiên cứu công nghệ phôi lợn thành
công cần có những hiểu biết về giải phẫu, cấu tạo cơ quan sinh sản và
sinh lý sinh sản của vật nuôi này.
Cơ quan sinh sản của lợn nái nhìn từ trước ra sau, từ trong ra ngoài
bao gồm: buồng trứng, loa kèn, ống dẫn trứng, sừng tử cung, thân tử
cung, cổ tử cung, âm ñạo và cơ quan sinh dục ngoài.
1.4.1.1 Buồng trứng:
Buồng trứng nằm trong xoang bụng, sau thận, dưới ñỉnh xương
chậu, trước khung xương chậu, một buồng trứng bên trái và một buồng

trứng bên phải. Kích thước và hình dạng buồng trứng phụ thuộc vào tuổi
và giai ñoạn của chu kỳ ñộng dục. Nang trứng và thể vàng của lợn cái nổi
rõ hơn so với các vật nuôi khác.
Chức năng của buồng trứng là tạo ra tế bào trứng; phân tiết estrogen
và progesterone. Buồng trứng rụng trứng ở một tần suất nhất ñịnh, tạo ra
12


10-20 tế bào trứng mỗi lần, tế bào trứng nằm trong nang trứng. khi nang
trứng thành thục chúng nhanh chóng tăng thu nhận dịch và lớn lên. Khi
chu kỳ ñông nang vỡ ra sẽ giải phóng tế bào trứng của nó. Quá trình ñó
ñược gọi là rụng trứng. Ngay sau khi rụng trứng một thể vàng ñược hình
thành ở vị trí nang trứng rụng. Thể vàng phân tiết progesterone ñể phục
vụ cho nhiều chức năng như ñóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị
tử cung ñể phôi làm tổ, ngăn cản sự thành thục của tế bào trứng khác, duy
trì sự chửa, kết hợp với estrogen và các chất khác kích thích tuyến vú phát
triển. Nếu không ñược thụ tinh thì tế bào trứng ñó thoái hóa, sau một thời
gian bị xẹp xuống, những nang trứng mới và tế bào trứng sẽ bắt ñầu thành
thục và chu kỳ sinh dục sẽ ñược phục hồi.
1.4.1.2 Ống dẫn trứng:
Ống dẫn trứng là những ống nhỏ gấp khúc trong màng treo vòi noãn
(mesosalpinx) và nối buồng trứng với tử cung. ở cuối ống dẫn trứng phía
buồng trứng, ống dẫn trứng rộng ra có dạng loa kèn bao quanh hầu hết
buồng trứng. Sau khi giải phóng tế bào trứng, loa kèn hướng tế bào trứng
ñi vào ống dẫn trứng. Sau 2-3 phút ñược giải phóng ra, tế bào trứng ñầu
tiên ñi vào loa kèn. Khi ñã vào loa kèn, tế bào trứng ñược ñưa tới ống dẫn
trứng, sự chuyển ñộng của cơ áo trắng (tunica muscularis) của ống dẫn
trứng và của nhung mao bên trong ống dẫn trứng ñưa tế bào trứng xuống
phía dưới ống dẫn trứng. Sự kết hợp của tinh trùng và tế bào trứng (thụ
tinh) xảy ra ở 2/3 phía trên ống của ống dẫn trứng. Nếu tế bào trứng di

chuyển quá sâu xuống phía dưới của ống dẫn trứng, gần với sừng tử cung
sẽ rất khó xảy ra hiện tượng thụ tinh do khi ñó màng trứng bị bao phủ bởi
một lớp màng protein có trong ống dẫn trứng, lớp màng này ngăn cản sự
xâm nhập của tinh trùng vào trứng.
Tế bào trứng ñã ñược thụ tinh (phôi) di chuyển trong ống dẫn trứng
từ 3-4 ngày trước khi tới ñược tử cung.

13


1.4.1.3 Tử cung:
Tử cung gồm 2 sừng tử cung (122-152cm), một thân tử cung ngắn
(5cm) và một ñường âm ñạo (15cm). Sừng tử cung bên trái và bên phải
phân cách bởi một vách ngăn. Sừng tử cung của lợn dài hơn và xoắn hơn
nhiều so với các ñộng vật nuôi khác. ðường âm ñạo, gắn với thân tử cung,
gồm 8 hay 9 nếp nhăn cứng ñể phù hợp với ñầu dương vật hình xoắn của
lợn ñực. Ngoại trừ trong lúc ñộng dục và ñẻ, các nếp nhăn này khoá chặt
lại với nhau và chúng nối với âm ñạo. Về khía cạnh này lợn khác với bò,
ở bò tử cung có lỗ rõ bên ngoài. Trong phối giống tự nhiên, lợn ñực ñưa
ñầu dương vật của nó vào gần nếp nhăn thứ 2 của ñường âm ñạo và xuất
tinh ở ñó. Người ta tin rằng chức năng của ñường âm ñạo là ngăn cản sự
xâm nhập của vi khuẩn, và vì thế ngăn cản sự nhiễm trùng.
1.4.1.4 Âm ñạo:
Âm ñạo là một ống linh hoạt, là cơ quan giao cấu và là ñường ra
của thai và nhau thai trong quá trình ñẻ.
1.4.1.5 Cơ quan sinh dục ngoài:
Cơ quan sinh dục ngoài gồm có tiền ñình âm ñạo, môi âm hộ (phần
phía ngoài) và âm vật. Môi âm hộ sưng lên và ñỏ trong khi ñộng dục, và
chúng dãn ra trong khi ñẻ. Ngoài ra, niệu ñạo cũng thông ra tiền ñình.


14


Hình 1: Cơ quan sinh dục của lợn cái

15


1.4.2. Sinh lý sinh sản của lợn cái
1.4.2.1 Sự thành thục giới tính của lợn cái:
Một lợn nái ñược coi là thành thục giới tính khi nó có khả năng
ñộng dục bình thường, rụng trứng, thụ tinh, thai làm tổ, có chửa và ñẻ.
Tính hợp lý của ñịnh nghĩa thành thục giới tính trên cơ sở thể trạng hay
tuổi từ lúc sinh ñã trở thành một câu hỏi, bởi vì có sự nghi ngờ là do các
yếu tố thể trạng và tuổi không phản ánh chính xác mức ñộ phát triển của
lợn nái, nghĩa là sự thành thục của trục hypothalamus-tuyến yên-buồng
trứng. Bình thường, tốc ñộ thành thục giới tính của lợn nái bị ảnh hưởng
rất lớn bởi sự di truyền và dinh dưỡng. Hầu hết các báo cáo gợi ý rằng
trung bình lợn nái ñạt tới thành thục giới tính khoảng 200-210 ngày sau
khi sinh, nhưng giai ñoạn thành thục này giao ñộng ñáng kể, từ 102-350
ngày. Cũng tương tự, thể trọng lúc thành thục giới tính rất giao ñộng, từ
55 ñến 120kg. Tuy nhiên, mặc dù có sự sai lệch lớn, tuổi ñược coi là một
chỉ số thành thục giới tính chính xác hơn so với thể trọng.
Quá trình thành thục giới tính và sự phát triển nang trứng có liên
quan chặt chẽ với nhau. Cả hai ñược kiểm soát bởi sự thành thục của trục
hypothalamus- tuyến yên - buồng trứng. Sự phát triển của buồng trứng
trong giai ñoạn bào thai phụ thuộc vào kích thích của gonadotrophin,
nhưng sự kích thích ñó bắt ñầu ảnh hưởng ñến sự phát triển của nang
trứng khoảng 60 ngày sau khi sinh.
Khi tế bào hạt trong nang trứng tăng về số lượng, thể tiếp nhận FSH

và estrogen cũng tăng lên. Khi quá trình này tiếp tục, FSH và một lượng
nhỏ estrogen trong nang trứng bậc 3 kích thích thể tiếp nhận LH trên tế
bào therca bên trong (tế bào này phân tiết androgen và estrogen). Tế bào
hạt mẫn cảm với FSH và androgen biến ñổi androgen thành estrogen. Tế
bào hạt tạo ra inhibin nang trứng, inhibin có tác ñộng ngược âm tính lên
thuỳ trước tuyến yên. Ngoài inhibin, các chất khác không phải steroid
16


kiểm soát chức năng buồng trứng bao gồm các chất ức chế thành thục tế
bào trứng, các chất ức chế thể vàng hoá, các chất kích thích thể vàng hoá
và các chất ức chế kết gắn thể tiếp nhận FSH.
Khi một lợn nái ñạt tới sự thành thục giới tính, hypothalamus phân
tiết một yếu tố giải phóng, yếu tố này làm cho thuỳ trước tuyến yên phân
tiết hocmon kích thích nang trứng (FSH). Hocmon này kích thích sự phát
triển của nang trứng, nang trứng sau ñó phân tiết một lượng nhỏ estrogen.
Tác ñộng ngược âm tính do phân tiết estrogen làm cho hypothalamus
phân tiết yếu tố giải phóng, và ñến lượt yếu tố giải phóng này thúc ñẩy
phân tiết LH từ thuỳ trước tuyến yên. ðiều này kích thích phân tiết một ít
progesterone, kết hợp với hàm lượng estrogen tăng làm cho nang trứng
thành thục ñể ñưa tới ñộng dục. Estradiol 17α là một loại estrogen có mặt
trong máu lúc ñộng dục. Hàm lượng estradiol 17α trong máu cao nhất ở
ngày trước khi ñộng dục bắt ñầu. Tác ñộng ngược từ estrogen này ức chế
sự phân tiết yếu tố giải phóng FSH từ hypothalamus và ñồng thời, kích
thích sự phân tiết yếu tố giải phóng LH. Kết quả phân tiết LH từ thuỳ
trước tuyến yên làm cho nang trứng thành thục hoàn toàn, và sự rụng
trứng xảy ra.
1.4.2.2 ðộng dục và chu kỳ ñộng dục của lợn cái:
Khi lợn cái ñã thành thục về tính, những biến ñối bên trong buồng
trứng, biến ñối về hàm lượng các hormone sinh dục trong cơ thể luôn kèm

theo với những biến ñổi của cơ quan sinh dục ngoài và hành vi ham muốn
sinh dục của lợn cái. Những biến ñổi này ñược lặp ñi lặp lại có tính chất
chu kỳ và ñược gọi là chu kỳ tính, hay chu kỳ ñộng dục. Thông thường
chu kỳ ñộng dục của lợn là 21 ngày, dao ñộng từ 19 ñến 23 ngày và có
tính chất tương ñối ổn ñịnh ở từng cá thể.
Chu kỳ ñộng dục của lợn tuy dài nhưng thời gian ñộng dục, khoảng
thời gian quan trọng nhất trong chu kỳ lại tương ñối ngắn. ðối với giống
17


lợn Móng Cái, thời gian ñộng dục thường kéo dài 3-4 ngày, cá biệt có con
kéo dài tới 5 ngày và có thể chia làm 3 giai ñoạn: Giai ñoạn trước chịu
ñực, giai ñoạn chịu ñực và giai ñoạn sau chịu ñực.
- Giai ñoạn trước chịu ñực: Kéo dài từ khi những dấu hiệu ñầu tiên
của ñộng dục xuất hiện cho tới khi lợn bắt ñầu có biểu hiện chịu ñực. Giai
ñoạn này lợn cái có các biểu hiện ñặc trưng: Lợn thay ñổi tính tình, hay
kêu rít, bỏ ăn, hay ñi lại, ngửi con khác, sau ñó thích nhảy lên lưng con
khác nhưng không cho con khác nhảy lên lưng nó. Âm hộ dần mưng
ñỏ,càng ngày càng ñỏ mọng, có thể có nước nhờn loãng chảy ra từ âm hộ
khi lợn nhảy lên con khác.
- Giai ñoạn chịu ñực: Lúc này lợn kém ăn hoặc bỏ hẳn ăn. Thích
gần gũi con khác, mê ỳ. Khi con khác nhảy lên người, hoặc người kỹ
thuật viên dùng tay, hoặc que ấn vào lưng lợn thì lợn ñứng yên, lưng
trùng xuống, ñuôi vắt sang một bên, âm hộ co thắt thể hiện hành vi muốn
giao phối. Lúc này âm hộ giảm sưng và có nếp nhăn trở lại, chuyển từ
màu ñỏ sang màu mận chín hoặc tái, có nước nhờn ñặc chảy ra từ âm hộ,
thời gian này kéo dài 28-30 giờ. Phối giống trong thời gian này tỷ lệ có
chửa của lợn và số con sinh ra là cao nhất.
- Giai ñoạn cuối của ñộng dục: Giai ñoạn này bắt ñầu kết thúc chịu
ñực và tiếp tục ñến khi lợn nái trở lại trạng thái bình thường. ðộ ñỏ và

sưng của tiền ñình âm ñạo và bộ phân sinh dục ngoài của lợn nái dần dần
biến mất trong giai ñoạn này.
1.4.2.3 Rụng trứng:
Có nhiều báo cáo về thời ñiểm rụng trứng, có một số báo cáo cho
rằng rụng trứng xảy ra từ 27.5h-36.5h trong khi một số báo cáo khác lại từ
38.47-42.7h hoặc 36-50h. Khi ñộng dục ñược 2 ngày, rụng trứng xảy ra
khoảng 40h sau khi chịu ñực. Người ta tin rằng nếu hCG ñược tiêm cho

18


lợn nái, thì rụng trứng xảy ra sau khoảng 40-42h. Số trứng rụng phụ thộc
vào giống, tuổi, dinh dưỡng, di truyền và một số yếu tố khác.
1.5. Ảnh hưởng của một số nhân tố tới quá trình gây ñộng dục ñồng
pha
Có rất nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng tới quá trình gây ñộng dục
ñồng pha cho lợn nhận phôi như: Giống, tuổi, chế ñộ chăm sóc nuôi
dưỡng, phương pháp sử dụng hormone…

19


Chương II
ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, ðỊA ðIỂM, THỜI GIAN
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu
* ðịa ñiểm nghiên cứu:
- Phòng thí nghiệm trọng ñiểm Tế bào ñộng vật – Viện chăn nuôi.
- Trung tâm thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi – Viện chăn nuôi.

ðịa Chỉ: Tân Phong – Thụy Phương – Từ Liêm – Hà Nội.
* Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12/2010 ñến tháng 4/2010.
2.2. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng ñược lựa chọn nghiên cứu ñược tiến hành trên giống lợn
Móng Cái.
Lợn Móng Cái là giống lợn có nguồn gốc từ khu vực thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Lợn có ñặc tính di truyền ổn ñịnh, màu lông
ñồng nhất. Có ñầu ñen, giữa trán có một khoảng trắng, cổ khoang. Lưng
và mông màu ñen, mảng ñen ở hông kéo dài xuống nửa bụng bịt kín mông
và ñùi có hình yên ngựa. Lợn trên có da ñen, còn lông thì trắng.
Ngoài khả năng chịu ñựng kham khổ tốt, thích nghi với khí hậu Miền
Bắc, tận dụng tốt các loại thức ăn nghèo dinh dưỡng, lợn Móng Cái còn
có nhiều ưu ñiểm nổi trội về khả năng sinh sản và nuôi con. ðây là một
trong những giống lợn nội ñịa có khả năng sinh sản và nuôi con tốt nhất
của Việt Nam. Lợn cái 3 tháng tuổi ñã bắt ñầu ñộng hớn nhưng chưa có
khả năng thụ thai. Thường thì lợn cái ñến khoảng 7-8 tháng tuổi trở ñi
mới có ñủ ñiều kiện tốt nhất cho phối giống và có chửa, thời ñiểm ñó lợn
ñã ñạt khối lượng khoảng 40-50 kg hoặc lớn hơn. Mỗi lứa ñẻ từ 12-14

20


con, và ñặc biệt, lợn Móng Cái nổi tiếng là nuôi con khéo. Thời gian sử
dụng nái có thể kéo dài tới 10 năm, thậm chí lâu hơn. ðây còn là giống
lợn ñẻ dày, trung bình mỗi năm có thể ñẻ ñược từ 1,9 ñến 2,2 lứa. Biểu
hiện ñộng dục của lợn Móng Cái rất rõ ràng nên thuận lợi cho việc theo
dõi bằng mắt thường.
Lợn thí nghiệm là những lợn cái có chu kỳ ñộng dục, chưa mang thai và
những lợn cái ñang mang thai từ 12 – 40 ngày.


Hình ảnh 1: Lợn Móng Cái.

21


Hình ảnh 2: Cơ quan sinh dục bên trong của lợn.

22


2.3. Vật liệu nghiên cứu
ðể tiến hành ñề tài này, chúng tôi sử dụng các loại vật liệu và hóa
chất sau:
2.3.1. Các loại hormone hướng sinh dục
- PMSG: Tên thương phẩm là Folligon, do hãng Intervet – Hà Lan
sản xuất.
- hCG: Tên thương phẩm là Chorulon, do hãng Intervet – Hà Lan
sản xuất.
- PG600: do hãng Intervet – Hà Lan sản xuất.
- PGF2α (Prostaglandine F2α): Tên thương phẩm là Lutalyse –
Pharmacia N.V/S.A. Puurs – Bengium. Liều chỉ ñịnh dùng cho lợn
là 2ml/con/lần tiêm.
Các hóa chất này ñều ñược bảo quản trong tủ lạnh.
2.3.2. Các loại dụng cụ hóa chất khác
- Bộ dụng cụ phẫu thuật: Gióng giá, Panh, kẹp, kéo, cán dao mổ,
dao mổ, kim khâu, chỉ khâu, khay inox, bơm tiêm, kim tiêm, găng tay…
- Thuốc gây mê (Zooletine), thuốc gây tê (Novocain), Lactad
Ringer, kháng sinh...
- Bộ dụng cụ thu phôi: Catheter chuyên dụng, ống dẫn, bơm tiêm
60ml, kim tiêm, chai ñựng dung dịch thu phôi, chai ñựng dung dịch rửa

phôi.
- Các thiết bị sử dụng trong công nghệ phôi lợn hiện có tại Phòng
thí nghiệm trọng ñiểm công nghệ tế bào ñộng vật – Viện chăn nuôi.
2.4. Nội dung nghiên cứu
-Nghiên cứu gây ñộng dục ñồng pha cho lợn nhận phôi.
Các chỉ tiêu cần theo dõi:
- Thời gian xuất hiện ñộng dục sau khi sử lý hormone (giờ)
- Thời gian ñộng dục (giờ)
- Thời gian chịu ñực (giờ)
23


- Số trứng rụng (n): ðánh giá thông qua số lượng thể vàng mới xuất
hiện trên buồng trứng trong quá trình cấy phôi.
Các chỉ tiêu này ñược ghi chép cẩn thận ñể làm cơ sở ñánh giá hiệu
quả của từng chương trình gây ñộng dục ñồng pha.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp chọn lợn thí nghiệm
Lựa chọn những lợn Móng Cái cái nhanh nhẹn, khoẻ mạnh, không
bệnh tật, tiêm phòng và tẩy giun sán ñầy ñủ, theo dõi hàng ngày ñể phát
hiện những biểu hiện ñộng dục của lợn.
Tất cả những lợn thí nghiệm ñều ñược chăn nuôi tập trung tại Trung
tâm thực nghiệm và bảo tồn vật nuôi – Viện chăn nuôi trong cùng một
ñiều kiện chăm sóc nuôi dưỡng., theo dõi ít nhất là 2 chu kỳ ñộng dục của
lợn trước khi làm thí nghiệm.
2.5.2 Phương pháp gây ñộng dục ñồng pha cho lợn nhận phôi
Có nhiều phương pháp khác nhau ñể gây ñộng dục ñồng pha cho
lợn nhận phôi. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng các phương pháp
sau:
2.5.2.1. Phương pháp 1

Tiêm bắp cho lợn 1000 UI PMSG vào ngày thứ 17 của chu kỳ ñộng
dục, theo dõi ñộng dục ñể lựa chọn con nhận phôi.
2.5.2.2. Phương pháp 2
Tiêm bắp cho lợn 1000 UI PMSG vào ngày thứ 17 của chu kỳ , theo
dõi tới khi lợn có biểu hiện ñộng dục thì tiêm bắp 1000 UI hCG. Theo
dõi lợn ñộng dục ñể lựa chọn con nhận phôi.
2.5.2.3. Phương pháp 3
Phương pháp này sử dụng trên lợn ñang mang thai trong vòng 12-40
ngày.
Tiêm bắp 1 liều PGF2α cho lợn ñang mang thai trong khoảng 12-40
ngày, theo dõi ñộng dục, sau 48h tiêm bổ xung 1000 UI PMSG.
24


2.5.2.4. Phương pháp 4
Tiêm bắp 1 liều PGF2α cho lợn ñang mang thai trong khoảng 12-40
ngày, theo dõi ñộng dục, sau 48h tiêm tiếp 1000 UI PMSG và PGF2α. Khi
lợn có dấu hiệu ñộng dục tiêm bổ xung 1000UI hCG.
2.5.3. Phương pháp tiêm hormone cho lợn thí nghiệm
Trong thí nhiệm này, tất cả các loại hormone chúng tôi ñều sử dụng
thông qua ñường tiêm bắp thịt. Có nhiều vị trí khác nhau ñể tiêm thuốc
vào bắp như tiêm vào mông, tiêm vào phía trong ñùi, tiêm vào cổ phía sau
tai… . Chúng tôi sử dụng phương pháp tiêm hormone cho lợn vào cơ cổ,
phía sau tai.
Sử dụng bơm tiêm 5ml, và kim tiêm 18G ñể tiêm hormone. Trong
quá trình tiêm hormone cần ñảm bảo cho lợn không bị hoảng loạn ảnh
hưởng tới hiệu quả gây ñộng dục, ñồng thời cũng không ñược ñể rơi vãi
hormone ra ngoài. ðể ñảm bảo các yêu cầu trên, phương pháp thường
ñược áp dụng ở các nước tiên tiến là ñưa lợn vào cũi và cố ñịnh lợn trước
khi tiêm. Tuy nhiên trong ñiều kiện thực tế tại Việt Nam, chúng tôi sử

dụng tấm ván gỗ ñể nhẹ nhàng lừa ép lợn vào góc chuồng, tránh cho lợn
bị sợ và lợn cũng không chạy nhảy ñược trong quá trình tiêm thuốc.
ðối với những con lợn có tính dạn người, hoặc những con lợn ham
ăn, có thể tiến hành tiêm hormone cho lợn một cách dễ dàng vào lúc cho
ăn mà không cần lùa lợn vào cũi hay ép vào góc chuồng.
2.5.4 Phương pháp theo dõi ñộng dục
Trong suốt quá trình, theo dõi sự ñộng dục của lợn cái và ghi chép
lại.
Khi lợn ñộng dục, hành vi và cơ quan sinh dục ngoài của nó có
những biến ñổi ñặc trưng, những biểu hiện này có thể theo dõi ñược bằng
mắt thường. Lợn thí nghiệm ñược theo dõi mỗi ngày 2 lần vào lúc 9 giờ
sáng và lúc 15 giờ chiều với sự có mặt của lợn ñực thí tình: Sử dụng một

25


×