Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

đổi mới và hoàn thiện cơ chế tài trợ xuất khẩu của nhà nước việt nam trong lĩnh vực xuất khẩu gạo giai đoạn 20002010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (862.04 KB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

ĐINH CÔNG HOÀN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2000


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI TR XUẤT KHẨU, CƠ CHẾ TÀI
TR XUẤT KHẨU TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1.1 Những hiểu biết về tài trợ xuất khẩu:
1.1.1 Vai trò của xuất khẩu:
1.1.2 Tài trợ xuất khẩu:
1.1.2.1 Khái niệm tài trợ xuất khẩu:
1.1.2.2 Vai trò của tài trợ xuất khẩu:
1.1.2.3 Những tính chất đặc trưng của tài trợ xuất khẩu:
1.1.2.4 Cơ chế tài trợ xuất khẩu của Nhà nước:
1.2 Thực trạng xuất khẩu gạo trên thế giới và Việt Nam
1.2.1 Đặc điểm sản xuất và thò trường gạo quốc tế:
1.2.1.1 Đặc điểm về sản xuất gạo:
1.2.1.2 1.2.2 Thực trạng xuất khẩu gạo ở Việt Nam:
1.2.2.1 Về số lượng:
1.2.2.2 Về chất lượng:
1.2.2.3 Về thò trường và khách hàng:
1.2.2.4 Về phương diện khách hàng:
1.2.2.5 Về giá cả:


1.2.2.6 Về quản lý của Nhà nước trong xuất khẩu gạo:
1.3 Kinh nghiệm xuất khẩu gạo của một số nước trên thế giới:
1.3.2 Xuất khẩu gạo của Mỹ…………….

12

1


1.3.1 Quốc gia xuất khẩu gạo hàng thứ nhất - Thái Lan…………………………… 13 CHƯƠNG II:
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VÀ HOẠT ĐỘNG TÀI TR XUẤT KHẨU
GẠO CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA .
2.1 Những kết qủa xuất khẩu gạo đạt được trong thời gian qua nhờ có chính sách và
hoạt động tài trợ xuất khẩu của Nhà nước Việt Nam.
2.2 Những tồn tại trong cơ chế quản lý hoạt động tài trợ xuất khẩu gạo của Nhà nước.
2.2.1 Hạn ngạch và việc phân bổ hạn ngạch xuất khẩu gạo:
2.2.2 Quy đònh đầu mối xuất khẩu:
2.3 Tình hình thực hiện chính sách và hoạt động tài trợ của Nhà nước trong lónh vực
xuất khẩu gạo.
2.3.1 Thuế xuất khẩu gạo:
2.3.2 Chính sách tín dụng:
2.3.3 Chính sách tỷ giá hối đoái:
2.3.4 Chính sách giá:
2.3.5 Qũy hỗ trợ xuất khẩu:
2.3.6 Qũy bình ổn giá:
CHƯƠNG III: HỆ THỐNG GIẢI PHÁP ĐỒNG BỘ ĐỔI MỚI VÀ HOÀN THIỆN CƠ
CHẾ TÀI TR XUẤT KHẨU CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRONG LĨNH VỰC
XUẤT KHẨU GẠO GIAI ĐOẠN 2000 – 2010.

3.1 Quan điểm đổi mới và hoàn thiện cơ chế tài trợ xuất khẩu của Nhà

nước trong lónh vực xuất khẩu gạo:
3.2 Mục tiêu đổi mới và hoàn thiện cơ chế tài trợ xuất khẩu gạo của
Nhà nước Việt Nam:
3.2.1 Mục tiêu trước mắt:
3.2.2 Mục tiêu lâu dài:

2


3.3 Hệ thống các giải pháp đổng bộ nhằm đổi mới và hoàn thiện cơ chế
tài trợ xuất khẩu của Nhà nước Việt Nam trong lónh vực xuất khẩu gạo.
3.3.1 Chuyển các công cụ quản lý hành chính sang các công cụ quản lý kinh tế nâng
cao vai trò điều tiết của Nhà nước cụ thể cần thực hiện các giải pháp như sau:
3.3.2 Khuyến khích xuất khẩu gạo tối đa để “kích cầu” nền kinh tế:
3.2.3 Nhà nước giữ giá thu mua lúa gạo có lợi cho người nông dân. xây dựng chính sách
bình ổn giá vật tư ổn đònh có lợi cho người sản xuất:
3.3.4 Chú trọng chính sách “nuôi dưỡng nguồn thu” chứ không “tận thu”:
3.3.5 Đa dạng hóa các nguồn, các hình thức huy động vốn trong nước, ngoài nước và
chú trọng đến hiệu quả sử dụng , tận dụng triệt để các điều kiện ưu đãi vốn hỗ trợ cho
các doanh nghiệp xuất khẩu gạo:
3.3.6 Kỷ cương hóa về mặt tổ chức các Qũy tập trung hướng vào xuất khẩu, trong đó
chú trọng đến các Qũy hỗ trợ tín dụng trung và dài hạn, hỗ trợ tín dụng đầu tư khoa học
- công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, chuyên môn hóa sản xuất – chế biến hàng
xuất khẩu.
3.3.7 Nhà nước chủ động lập danh mục các doanh nghiệp xuất khẩu gạo có tiềm lực và
có khả năng cạnh tranh cao trên trường quốc tế để được ưu tiên tài trợ từ phía Nhà
nước, tạo điều kiện tốt nhất để tham gia thò trường quốc tế. Hỗ trợ Hiệp hội xuất khẩu
lương thực Việt Nam tiến hành mở các văn phòng thương mại tại các nước có nhu cầu
nhập khẩu gạo
3.3.8 Nhà nước hỗ trợ đònh hướng cho Hiệp hội xuất khẩu lương thực Việt Nam trở

thành tổ chức mạnh mẽ qua đó các doanh nghiệp xuất khẩu gạo Việt Nam có thể cạnh
tranh lành mạnh, đạt hiệu quả xuất khẩu cao trên thò trường gạo quốc tế trong những
năm tới.
3.3.9 Thiết lập Trung tâm thông tin phục vụ xuất khẩu gạo:
3.3.10 Nhà nước quy hoạch vùng sản xuất, qui mô sản xuất, tập trung nâng cao chất
lượng, trình độ chế biến, hạ giá thành sản phẩm:
3.3.11 Tăng cường ký kết các Hiệp ước, Hiệp đònh thương mại song phương, đa phương:

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Ý nghóa chọn đề tài:

Công cuộc đổi mới của Việt Nam trong giai đoạn hơn 15 năm qua có
nhiều bước tiến đáng kể, đạt được những thành tựu tốt đẹp. Một trong
những điểm son nổi bật nhất là lónh vực sản xuất và xuất khẩu gạo.
Việt Nam từ một đất nước phải nhập khẩu gạo trong một thời kỳ dài,
nay đã chuyển mình vươn lên trở thành quốc gia xuất khẩu gạo đứng hàng
thứ hai trên thế giới. Sự thành công trong chiến lược xuất khẩu gạo đã
đóng góp vào tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu hàng năm của cả nước.
Chính vì vậy cần xác đònh rằng xuất khẩu gạo có một vò trí đặc biệt quan
trọng đối với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, nhìn chung tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt
Nam vẫn chưa ổn đònh. Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam
chỉ tăng 0.17% so với năm 1998. Giá gạo xuất khẩu ngày càng bất lợi. Năm
1999 Việt Nam xuất khẩu 4,6 triệu tấn gạo đạt kim ngạch 1 tỷ đô la Mỹ chỉ
vừa bằng kim ngạch xuất khẩu 3,4 triệu tấn gạo trong năm 1996.
Các doanh nghiệp tham gia vào thò trường gạo quốc tế đang đứng
trước những thử thách trong môi trường kinh doanh cạnh tranh khốc liệt

và đầy rẫy những rủi ro. Ngay cả những quốc gia xuất khẩu gạo lâu đời
trên thế giới như Mỹ, Thái Lan công tác dự báo thò trường và đặc biệt là
sự quan tâm tích cực của Chính phủ trong vai trò tài trợ rất được chú ý.

4


Như vậy làm thế nào Việt Nam có thể duy trì và phát triển ổn đònh
chiến lược xuất khẩu gạo là một vấn đề cần được nghiên cứu và giải quyết.
Trong đó, vai trò tài trợ xuất khẩu của Nhà nước Việt Nam có một tầm
mức và vò trí đặc biệt quan trọng. Nghiên cứu cơ chế tài trợ xuất khẩu của
Nhà nước trong nền kinh tế thò trường nhằm xác lập mối quan hệ mật
thiết giữa các chủ thể tham gia vào thò trường. Từ đó đề ra các giải pháp
mang tính đồng bộ để đổi mới và hoàn thiện cơ chế tài trợ xuất khẩu gạo
tạo nên nhân tố tích cực, chủ động có tính quyết đònh trong việc tháo gỡ
những khó khăn, tạo điều kiện ổn đònh lâu dài đối với xuất khẩu gạo của
các doanh nghiệp từ nay đến năm 2010. Do đó tôi mạnh dạn chọn đề
tài”Đổi mới và hoàn thiện cơ chế tài trợ xuất khẩu của Nhà nước trong
lónh vực xuất khẩu gạo giai đoạn 2000 – 2010”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:

Làm rõ cơ sở lý luận chung về tài trợ xuất khẩu và cơ chế tài trợ xuất
khẩu trong nền kinh tế thò trường.
Nghiên cứu thực trạng sản xuất – xuất khẩu gạo của Việt Nam và thế
giới.
Đánh giá một cách tương đối cơ chế quản lý Nhà nước về xuất khẩu
gạo, vai trò và vò trí của cơ chế tài trợ xuất khẩu của Nhà nước trong lónh
vực xuất khẩu gạo của Việt Nam.
Xác lập tính chủ động và hiệu lực của cơ chế tài trợ xuất khẩu của Nhà
nước Việt Nam trong lónh vực gạo như là một nhân tố quyết đònh cho sự

thành công của chiến lược xuất khẩu gạo Việt Nam.

5


Đề xuất một hệ thống giải pháp đồng bộ đổi mới và hoàn thiện cơ chế
tài trợ xuất khẩu của Nhà nước Việt Nam trong lónh vực xuất khẩu gạo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài:

Đối tượng nghiên cứu: thực trạng sản xuất – xuất khẩu gạo của Việt
Nam và thế giới. Những chính sách và hoạt động tài trợ của Nhà nước Việt
Nam trong lónh vưcï xuất khẩu gạo.
Phạm vi nghiên cứu: bao gồm những nội dung chủ yếu nhằm xác lập
các mối quan hệ mật thiết trong việc tài trợ xuất khẩu giữa Nhà nước với
các doanh nghiệp, ngân hàng …. trong lónh vực xuất khẩu gạo.
4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu của đề tài:

* Nguồn tài liệu:
Thu thập từ các báo cáo, tài liệu, thông tin, số liệu của Bộ Thương
Mại, Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thông, Hiệp hội xuất khẩu
Lương Thực Việt Nam, Bộ Nông Nghiệp Mỹ ….
Số liệu của Tổng Cục Thông Kế, những tài liệu khoa học của các nhà
nghiên cứu trong ngoài nước.
Nguồn tài liệu từ Internet.
* Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học như phương pháp thống kê,
phương pháp suy luận logic.
Sử dụng phương pháp chuyên gia.
5. Kết cấu đề tài:


Đề tài có 53 trang, 8 bảng biểu, 3 phục lục kết cấu thành 3 chương:

6


Chương I:

Những lý luận chung về tài trợ xuất khẩu và cơ chế tài trợ

xuất khẩu trong điều kiện kinh tế thò trường.
Chương II: Tình hình thực hiện chính sách và hoạt động tài trợ xuất
khẩu gạo của Nhà nước Việt nam trong thời gian qua.
Chương III:

Hệ thống giải pháp đồng bộ đổi mới và hoàn thiện cơ chế tài trợ
xuất khẩu của Nhà nước Việt nam trong lónh vực xuất khẩu gạo
giai đoạn 2000 – 2010.

CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI TR XUẤT KHẨU,
CƠ CHẾ TÀI TR XUẤT KHẨU TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG.
1.1 Những hiểu biết về tài trợ xuất khẩu:
1.1.1 Vai trò của xuất khẩu:

Xuất khẩu là một ngành kinh tế “mũi nhọn” của nền kinh tế quốc
dân. Xuất khẩu được xem là “đầu ra” của sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp, dòch vụ. Do đó hỗ trợ xuất khẩu phải được xem như hỗ trợ sản
xuất công nghiệp, nông nghiệp, dòch vụ có hiệu quả.

7



Xuất khẩu gắn liền với tài chính – lưu thông tiền tệ – tín dụng trong
mối quan hệ hàng – tiền.
Trong nền kinh tế “thò trường tự do” doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế đều được tham gia xuất khẩu trực tiếp và hoạt động theo cơ
chế thò trường tự do. Hỗ trợ của Chính phủ ở đây chính là tạo hành lang
pháp lý kỷ cương để đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh và quyền cạnh
tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Ở tầm mức quốc tế, hỗ trợ xuất
khẩu trước hết là các hỗ trợ về mặt pháp lý quốc tế. Nhà nước chủ động
tham gia ký kết các Hiệp ước, Hiệp đònh thương mại song phương, đa
phương nhằm thống nhất các nguyên tắc điều chỉnh trong hoạt động xuất
khẩu.
1.1.2 Tài trợ xuất khẩu:
1.1.2.1 Khái niệm tài trợ xuất khẩu:

Theo Pierre Conso – nhà tài chính Pháp viết trong “Từ điển quản lý –
tài chính – ngân hàng” thì “Tài trợ là tập hợp các biện pháp tài chính cần
thiết cho việc thành lập, hoạt động và phát triển một xí nghiệp”.
Các nhà nghiên cứu kinh tế trong nước cũng đã đưa ra các khái niệm
“tài trợ xuất khẩu” – Tiến só Nguyễn Chiến viết “Tài trợ ngoại thương
chủ yếu chủ yếu bao gồm cung cấp tín dụng xuất khẩu hàng hoá và các
dòch vụ kèm theo, cũng như bảo hiểm các khoản cho vay xuất khẩu. Loại
hình tài trợ này được Chính phủ hỗ trợ, sớm hay muộn đều hình thành ở
các nước muốn đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm có hàm lượng chế biến cao,
tạo nên các trung tâm tín dụng và bảo hiểm xuất khẩu của quốc gia”.

8



Tài trợ xuất khẩu xét ở góc độ ngân hàng, Tiến só Lê Văn Tư viết “Tài
trợ xuất nhập khẩu về bản chất là quan hệ tín dụng và thanh toán quốc
tế” và “Về hình thức, tài trợ xuất khẩu là các khoản ngân hàng cho người
xuất khẩu vay với mục đích bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp để họ
có khả năng thực hiện hợp đồng ngoại thương đã ký và giúp cho doanh
nghiệp liên tục sản xuất – kinh doanh, không bò hụt vốn trong thời gian
chờ thanh toán hàng hoá của đối tác nước ngoài”.
1.1.2.2 Vai trò của tài trợ xuất khẩu:

Tài trợ xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi, ổn đònh cho xuất khẩu mang
lại hiệu quả lâu dài. Bên cạnh đó tài trợ xuất khẩu được khẳng đònh như là
biện pháp phòng ngừa và khắc phục rủi ro trong quá trình xuất khẩu.
Rủi ro xuất khẩu là những bất trắc có thể xảy ra trong quá trình xuất
khẩu, làm giảm hiệu quả xuất khẩu. Về qui mô, những hậu quả của rủi ro
xuất khẩu thường rất nghiêm trọng do giá trò hợp đồng xuất khẩu lớn, thời
gian khắc phục kéo dài. Một đặc điểm quan trọng là rủi ro xuất khẩu ngày
càng tùy thuộc mạnh vào các nhân tố “phi kinh tế”, trước hết là các nhân
tố chính trò – pháp lý, văn hoá – xã hội …
Do đó, tài trợ xuất khẩu có một vai trò hết sức quan trọng trong quá
trình xuất khẩu. Về phía Nhà nước, sự tham gia hỗ trợ, điều tiết xuất
khẩu của Nhà nước có ý nghóa quyết đònh đến hiệu quả và mức tăng
trưởng xuất khẩu ở tầm vó mô.
1.1.2.3 Những tính chất đặc trưng của tài trợ xuất khẩu:

Xét về mặt thời gian tài trợ xuất khẩu được phân làm hai loại: ngắn
hạn và dài hạn.
9


Ba mục tiêu chính của tài trợ xuất khẩu: hoàn tất nghóa vụ thanh toán,

bảo đảm thanh toán, hoàn tất nghóa vụ sản xuất trong quan hệ kinh tế đối
ngoại.
Quá trình tài trợ xuất khẩu luôn mang tính chủ động “đón đầu” các
hoạt động xuất khẩu, tạo điều kiện tiền đề cho các hoạt động xuất khẩu
diễn ra một các suôn sẻ và mang tính chủ động.
Một trong những yêu cầu cấp thiết đối với tài trợ là đáp ứng được nhu
cầu về tài chính – tức nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
1.1.2.4 Cơ chế tài trợ xuất khẩu của Nhà nước:

Dưới góc độ doanh nghiệp, Nhà nước cần thiết phải hình thành một cơ
cấu lý tưởng tối ưu để tài trợ cho doanh nghiệp xuất khẩu. Cơ cấu đó tùy
thuộc vào cơ chế tài trợ.
Cơ chế tài trợ xuất khẩu trong điều kiện kinh tế thò trường “mở” là
một cơ chế vận hành các công cụ tài chính với mục tiêu là hỗ trợ xuất
khẩu, mục đích là lợi ích xuất khẩu. Cơ chế tài trợ xuất khẩu vừa mang
tính tự điều chỉnh và điều chỉnh. Tính chủ động điều chỉnh được thể hiện
qua cơ chế tài trợ xuất khẩu của Nhà nước. Tuy vậy cơ chế tài trợ xuất
khẩu tự điều chỉnh của doanh nghiệp, của thò trường mới là chính yếu
nhất.
Cơ chế tài trợ xuất khẩu của Nhà nước là phương thức tổ chức của
Nhà nước theo các chức năng, nguyên tắc nhất đònh để vận hành hệ thống
tài trợ xuất khẩu theo mục tiêu lợi ích xuất khẩu thống nhất trên cấp độ vó
mô. Nội dung của cơ chế được biểu hiện ở một số đặc thù theo điều kiện
kinh tế thò trường “mở” như sau:
10


ƒ

Nhà nước tham gia vào sản xuất và cung ứng dòch vụ công công

thông qua các doanh nghiệp Nhà nước; huy động và phân phối vốn,
các nguồn tài trợ thông qua thuế, lệ phí, các qũy tập trung; “cầu”
của Nhà nước là một phần quan trọng trên thò trường vốn, có tác
động trực tiếp đến tình trạng thò trường và mức lãi suất, góp phần
giữ vững thế cân bằng giữa thò trường hàng hoá và thò trường tiền tệ.

ƒ

Nhà nước tạo môi trường thể chế: lập pháp – tư pháp – hành pháp
nhằm tạo hành lang pháp lý cần thiết cho doanh nghiệp an tâm đầu
tư vào sản xuất – kinh doanh ổn đònh lâu dài.

ƒ

Nhà nước khẳng đònh bảo vệ quyền lợi chung và dài hạn: quyền lợi
của Nhà nước là vốn nhàn rỗi được sử dụng một cách tối đa và tối ưu;
gánh trọng trách bảo vệ đồng tiền quốc gia trong nước cũng như trên
phạm vi quốc tế; cân bằng ngân sách, cân bằng cán cân thanh toán
quốc tế ….

ƒ

Để đạt được những mục tiêu trên Nhà nước thi hành triệt để
những chính sách: chính sách ngân sách, chính sách kinh tế tổng thể
quốc gia, chính sách tài chính – tiền tệ – tín dụng, chính sách ngoại
thương; đại diện cho lợi ích quốc gia Nhà nước chủ động tham gia (thể
hiện tính “đi trước”, “đón đầu”) vào các chương trình tự do hoá mậu
dòch, tài trợ xuất khẩu của các khối đồng minh và tổ chức quốc tế.

ƒ


Áp dụng chính sách bảo hộ có chọn lọc và có mức độ đối với các
doanh nghiệp còn non trẻ nhưng có tiềm năng xuất khẩu song chưa
thể hoặc không thể thâm nhập được và các thò trường quốc tế do rào
cản hoặc hệ thống các chính sách bảo hộ ngặt nghèo của các nước.
11


ƒ

Dưới hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp Nhà nước can thiệp vào thò
trường tài chính – tiền tệ nhằm đònh hướng phát triển hoặc khắc
phục tức thời các biến cố bất ngờ của thò trường. Trực tiếp qui đònh
lãi suất, điều kiện tín dụng của ngân hàng phát hành, qui đònh mức dự
trữ bắt buộc, điều chỉnh tỷ giá hối đoái chính thức … Gián tiếp thông
qua hệ thống Ngân hàng Trung Ương và các tổ chức ngân hàng trung
gian tác động vào việc thay đổi cơ cấu thò trường tài chính - tiền tệ
(phát hành tiền, mua bán cổ phiều, trái phiếu…). Sự can thiệp của
Nhà nước phải theo xu hướng: giảm trực tiếp, tăng gián tiếp.

Sơ đồ: Các đònh hướng cơ bản tài trợ xuất khẩu của Nhà nước đối với doanh
nghiệp.
Quốc hội
(lập
pháp)
Nhà nước
(tư pháp)
Chính
phủ
(hành

pháp)

ên

Nghi
Nghò
Luật
quyết

Can
Cungthiệ
ứnpg trự
tàicchính
tiếp bằ
– tiề
ng nkhố
tệ,i khố
lượng chế
suấ
đãi
Thò trươLã
øngità
i t ưu Khoả
tỉ giá hối đoái, lãi suất theo hướng có lợi
Lãi suấtn vay, góp vốn
Gcho
iảmxuấ
thut khẩu.
n ntệgiảm
chính – tiề

Miễ
Khoản vay
ngân sách
Tổng cục Thuế
- Bộ Tài chính
Tổng cục Hải quan
Hoànn thuế
Doanh
Ngân hàng
Khoả
vay
Trợ lãi
- Ngân hàng NN
Thương
mạ
i
Ng
â
n

n
g
chín
h
Trợ vốn
nghiệp
sách (Qũy)
- Kho bạc NN
xuất khẩu
Lãi suất ưu đãi

- Qũy dự trữ

Văn bản
dưới luật ngoại tệ

cứu sơ đồ trên
cho chúng ta thấy rằng việc tài trợ xuất khẩu của một quốc gia được thực
hiện rất phong phú, đa dạng về các phương tiện. Đối với một quốc gia đònh
hướng đầu tư vào xuất khẩu thì việc nghiên cứu và áp dụng cơ chế tài trợ
xuất khẩu của Nhà nước có vai trò thúc đẩy quá trình xuất khẩu hiện tại
và trong tương lai.

12


Theo đánh giá và phân tích của các chuyên gia kinh tế, xuất khẩu của
Việt Nam nói chung chưa tương xứng với tiềm năng của quốc gia. Trong đó
xuất khẩu gạo là mặt hàng xuất khẩu hàng năm đóng góp vào kim ngạch
xuất khẩu đến 1 tỷ đô la Mỹ, nhưng thực tế tiềm năng của nó còn có thể
cao hơn. Điều này được nghiên cứu từ góc độ thò trường, doanh nghiệp và
sự tài trợ xuất khẩu của Nhà nước trong lónh vực xuất khẩu gạo Việt Nam
hiện nay.

1.2 Thực trạng xuất khẩu gạo trên thế giơi và Việt Nam
1.2.1 Đặc điểm sản xuất và thò trường gạo quốc tế:
1.2.1.1 Đặc điểm về sản xuất gạo:

Gạo là một mặt hàng nông sản đặc biệt mang những đặc điểm sau:
ƒ


Quá trình sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khách quan:
- Tính thời vụ;
- Tính phụ thuộc vào sự phân tán đòa lý;
- Tính rủi ro và bất trắc phụ thuộc vào thiên nhiên cao.
Chính những đặc điểm này khiến độ co giãn của cung đối với lương

thực là rất nhỏ, và như thế, thực tế không thể gia tăng sản xuất ngay một
lượng lương thực trong thời gian ngắn hạn khi giá cả tăng vọt do thiên tai
mất mùa hoặc do sức hút của thò trường.
ƒ

Gạo là loại lương thực sản xuất chủ yếu cho nhu cầu tiêu thụ tại
chỗ, trong đó Châu Á là nơi sản xuất và tiêu thụ gạo lớn nhất.

ƒ

Hàng năm, sản xuất lương thực thế giới dao động khoảng 569 triệu
tấn nhưng kinh doanh gạo trên thế giới chỉ ở mức khoảng từ 18 đến
13


22 triệu tấn (cá biệt năm 1995 và 1998 đạt 25 triệu tấn), chiếm một tỷ
lệ nhỏ từ 4% đến 5% sản lượng lương thực của thế giới.
ƒ

Theo đánh giá của tổ chức F.A.O, Châu Á là nơi sản xuất và tiêu
thụ đến 90% lượng gạo của thế giới, trong đó chỉ riêng ba nước Trung
Quốc, Ấn Độ và Indonesia đã tiêu thụ gần ¾ khối lượng gạo này.
Châu Á cũng là nơi có dân số đông nhất thế giới và tốc độ tăng dân
số cao – khoảng 1,8%/năm cho đến năm 2000. Đây cũng chính là

nguyên nhân chủ yếu khiến cho tốc độ tiêu thụ gạo trên thế giới tăng
khoảng 1,2%/năm.
1.2.1.2 Đặc điểm thò trường gạo quốc tế:
* Đặc điểm về nhu cầu gạo:

Theo mô hình của Kazushi Ohkawa, Ông biểu diễn sự phụ thuộc giữa
tốc độ tăng cầu hàng năm về lương thực nói chung với tốc độ tăng thu
nhập và dân số hàng năm như sau:
D = P + n.G
Trong đó:

D : tốc độ tăng cầu hàng năm về lương thực
P : tốc độ tăng dân số hàng năm
G : tốc độ tăng thu nhập theo đầu người hàng năm

n : độ co giãn thu nhập về cầu đối với lương thực
Theo mô hình này, tốc độ tăng tăng cầu hàng năm tỷ lệ thuận với tốc
độ tăng dân số và tốc độ tăng thu nhập theo đầu người hàng năm. Độ co
giãn thu nhập về cầu lương thực thay đổi tùy theo mức sống của từng quốc
gia. Đối với các nước đang phát triển, độ co giãn thu nhập này cao hơn
nhiều (khoảng 0,6%) so với các nước phát triển như Mỹ, Canada, Châu Âu
14


(0,2 – 0,3%). Khi thu nhập tăng tới mức nào đó, tùy theo đặc điểm của
từng quốc gia, nhu cầu tiêu thụ gạo có thể ngừng lại không tăng nữa.
Xét trên quan hệ cung cầu, thông qua giá cả nói chung , cầu về gạo rất
ít co giãn với biến động về giá cả, nhất là các nước Châu Á vốn có truyền
thống dùng gạo làm thực phẩm chính. Việc chuyển gạo sang các thực
phẩm thay thế khác xem ra rất hạn chế. Tuy vậy điều đáng quan tâm hơn

là lượng gạo được mua bán trên thế giới hàng năm vẫn tiếp tục tăng do áp
lực gia tăng dân số.
* Đặc điểm về kinh doanh gạo:

Gạo là một mặt hàng kinh doanh hết sức đặc biệt nên các quốc gia
thường áp đặt sự kiểm soát của lên lên quá trình kinh doanh dưới hình
thức này hay hình thức khác, trực tiếp hay gián tiếp. Như vậy thò trường
kinh doanh gạo không phải là một thò trường hoan hảo và chòu nhiều sự
tác động, chi phối của Nhà nước. Tính không hoàn hảo thể hiện:
Gạo là hàng hoá thiết yếu đối với đời sống và sản xuất của nhiều nước,
cho nên với đa số các nước Nhà nước trực tiếp tham gia hoạch đònh chính
sách, can thiệp vào sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu (ít hay nhiều), xây
dựng chính sách dự trữ quốc gia và bảo hộ nông nghiệp.
Chính phủ ở nhiều nước chỉ đònh doanh nghiệp (đầu mối) mua bán gạo,
cho nên thực tế gạo không phải dễ dàng bán cho bất cứ ai hoặc cũng như
không dễ mua từ bất cứ ai. Trong nhiều trường hợp, việc mua bán không
mang tính sòng phẳng, không thuận mua vừa bán nghóa là không tuân theo
quy luật cung cầu của thò trường.

15


Gạo là mặt hàng chiến lược, do vậy một tỷ lệ không nhỏ được mua bán
thông qua việc ký kết các hiệp đònh giữa các Nhà nước và mang tính dài
hạn.
* Đặc điểm về hình thức mua bán và vận chuyển gạo:

Hiện nay, việc mua bán gạo trên thế giới diễn ra dưới ba hình thức chủ
yếu sau đây:
ƒ


Mua bán giữa các Chính phủ thông qua các hiệp đònh ký kết theo
thời hạn hàng năm hoặc nhiều năm, hoặc từng thương vụ với số lượng
lớn.

ƒ

Mua bán tự do trên thò trường giữa các công ty kinh doanh, hình
thức này diễn ra ngày càng phổ biến do xu hướng gia tăng trong việc
tự do hoá kinh doanh gạo.

ƒ

Mua bán thông qua tài trợ quốc tế: những năm gần đây tình trạng
thiếu lương thực diễn ra rất nhiều nơi trên thế giới. Điển hình là
ChâuPhi và các nước khác được các tổ chức quốc tế viện trợ lương
thực để cứu đói.
Gạo thường được vận chuyển chủ yếu bằng đường biển (chiếm 97%).

1.2.2 Thực trạng xuất khẩu gạo ở Việt Nam:
1.2.2.1 Về số lượng:

Từ thế kỷ 20, Việt Nam tham gia thò trường gạo với tư cách nước xuất
khẩu. Theo Bulletin d’Indochine xuất bản năm 1934, lượng gạo các nước
Đông Dương (Việt Nam, Lào, Campuchia) xuất khẩu hàng năm từ 0,8 đến
1,2 triệu tấn, trong đó Việt Nam chiếm tỷ trọng khoảng 90%.

16



Sau đó do chiến tranh, Việt Nam phải thường xuyên nhập khẩu gạo với
số lượng lớn trong một thời gian tương đối dài để đáp ứng yêu cầu tiêu
dùng trong nước và đứng hàng thứ 17 trong số các quốc gia nhập khẩu
lương thực trên thế giới. Nhưng kể từ năm 1989 đánh dấu sự trở lại thò
trường gạo của Việt Nam và trở thành một trong những quốc gia xuất
khẩu gạo chủ yếu của thế giới.
1.2.2.2 Về chất lượng:

Trong những năm đầu trở lại thò trường lương thực thế giới, Việt Nam
chủ yếu xuất khẩu gạo có phẩm chất thấp. Từ năm 1991 đến nay, Việt
Nam đã tăng cường xuất khẩu gạo cấp trung bình và cao cấp, đáp ứng
ngày càng tốt hơn thò hiếu tiêu dùng của thế giới. Tuy nhiên chất lượng
gạo xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua chưa đồng đều và chưa
đạt đến trình độ xuất khẩu của một nước phát triển.
1.2.2.3 Về thò trường và khách hàng:

Sau hơn 10 năm xuất khẩu, gạo Việt Nam đã có mặt ở hầu hết các
Châu lục và khu vực của thế giới. Nếu như năm 1989 – năm đầu tiên xuất
khẩu gạo thò trường lúc đó chủ yếu là Châu Á và Châu Phi với gạo phẩm
cấp thấp là chính, thì từ năm 1990 trở đi, Việt Nam tiếp tục tăng thò phần
của mình đối với gạo phẩm cấp trung bình và cấp cao nhờ vào việc cải
thiện đầu tư trong xay xát, đánh bóng và phân loại.
Tuy nhiên, cần phải nghiêm túc nhìn nhận rằng ta chưa có thò trường
tiêu thụ ổn đònh, vững chắc, chưa hình thành được hệ thống chính sách thò
trường và thương nhân. Một số nguyên nhân chính là:

17


ƒ


Vai trò của Chính phủ Việt Nam trong việc đàm phán với Chính
phủ các nước khác còn nhiều hạn chế, chưa xây dựng được nhiều hợp
đồng dài hạn ổn đònh.

ƒ

Nền tài chính quốc gia chưa đủ sức hỗ trợ mở rộng thò trường tiêu
thụ gạo Việt Nam theo những phương thức mua bán linh hoạt như:
mua bán trả chậm, hoa hồng cho người môi giới trung gian, trợ giá
cho nộng dân đầu tư chuyển hướng sử dụng những giống lúa cho gạo
chất lượng cao, …

ƒ

Chính sách xuất khẩu của Việt Nam thiếu ổn đònh lâu dài, còn
nhiều bất cập làm cho thương nhân nước ngoài e ngại, không an tâm
tin tưởng gắn bó bền chặt với bạn hàng Việt Nam.

ƒ

Cơ sở hậu vật chất kỹ thuật hậu cần phục vụ xuất khẩu gạo của
Việt Nam như cảng chuyên dùng xuất khẩu gạo, hệ thống kho ngoại
quan, hệ thống xy-lô dự trữ bảo quản lúa gạo, cơ sở xay xát chế biến
… vừa thiếu vừa lạc hậu về công nghệ, chưa tạo được niềm tin cho
khách hàng để kiến tạo những thò trường ổn đònh.
1.2.2.4 Về phương diện khách hàng:

Các công ty Việt Nam chủ yếu chỉ mới dừng lại ở bước bán qua trung
gian chứ chưa tiếp cận được đến người tiêu thụ cuối cùng. Do đó họ chưa

thể hiểu rõ được đặc điểm thò trường cũng như sở thích người tiêu dùng để
có chính sách cho thích hợp.
1.2.2.5 Về giá cả:

Thực tế mười năm xuất khẩu gạo vừa qua cho chúng ta thấy rằng các
doanh nghiệp Việt Nam chưa nắm bắt và chưa dự đoán được diễn biến của
18


giá cả thò trường. Giá cả của gạo xuất khẩu Việt Nam thường theo sau giá
gạo Thái Lan mà chưa chủ động hình thành giá cho sản phẩm của mình
trên giá thành và tình hình cung cầu trên thò trường
1.2.2.6 Về quản lý của Nhà nước trong xuất khẩu gạo:

Trong những năm qua, cơ chế quản lý của Nhà nước về xuất khẩu gạo
có nhiều chuyển biến tốt, tập trung chủ yếu vào các mặt sau:
ƒ

Biện pháp tổ chức: quy đònh đầu mối xuất khẩu gạo; thành lập Ban
chỉ đạo điều hành xuất khẩu gạo; thành lập các Tổng công ty lương
thực tạo sức mạnh trong huy đông vốn và thu mua lương thực, hạn
chế sự cạnh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp xuất khẩu gạo
có lợi cho người mua.

ƒ

Biện pháp ổn đònh thò trường và tài trợ xuất khẩu: quy đònh và
phân bổ hạn ngạc; tổ chức thu mua gạo xuất khẩu; khuến khích xuất
khẩu gạo thông qua chính sách thuế, sử dụng qũy bình ổn giá, hỗ trợ
lãi suất …

Nhìn chung, các chính sách quản lý hành chính của Nhà nước đối với

xuất khẩu gạo trong thời gian qua còn mang nặng tính tình huống, tuy có
vẻ như là đã đáp ứng được những phát sinh thực tế nhưng chính điều đó
làm cho các chính sách trở nên thiếu tính nhất quán, kém tính ổn đònh gây
nhiều lo ngại cho nhà nhập khẩu và xuất khẩu.
Trên thực tế khi được triển khai các công cụ tài trợ xuất khẩu cũng
không thể hiện được vai trò của nó như thuế xuất khẩu gạo, hạn ngạch
xuất khẩu và như vậy không có tác dụng tài trợ cho xuất khẩu. Thời gian

19


qua Nhà nước chỉ quan tâm đến biên pháp tăng dự trữ tạo chân hàng bằng
tín dụng xuất khẩu, cụ thể là hỗ trợ lãi suất ngân hàng để thu mua lúa gạo.

1.3 Kinh nghiệm xuất khẩu gạo của một số nước trên thế giới:

Sự sụt giảm tốc độ tăng trưởng trong xuất khẩu của Việt Nam có
những nguyên nhân sâu xa liên quan đến yếu tố kinh nghiệm trên thương
trường, sự chậm trễ trong việc hội nhập kinh tế khu vực, thế giới. Trong
lónh vực xuất khẩu gạo hiện nay có những cường quốc xuất khẩu mà kinh
nghiệm của họ là bài học qúy báu mà chúng ta cần phải rút ra để áp dụng
linh hoạt cho kinh tế Việt Nam.
1.3.1 Quốc gia xuất khẩu gạo hàng thứ nhất - Thái Lan:

Những yếu tố giúp cho Thái Lan trở thành nước xuất khẩu gạo hàng
đầu là:
ƒ


Thái Lan có tổ chức Hiệp hội xay xát lúa gạo toàn quốc và Hiệp
hội xay xát lúa gạo từng tỉnh với mục đích:

ƒ

Các thành viên trong tổ chứ bổ sung cho nhau trong kinh doanh;
hình thành một tiếng nói chung, mạnh mẽ trong việc đề xuất với
Chính phủ những khó khăn do những chính sách của Nhà nước ban
hành mà không phù hợp với thực tiễn gây ra cho các nhà máy của họ;
hình thành một thế mạnh trong quá trình giao dòch kinh doanh tạo
sức mạnh trong việc đấu tranh giá cả và các điều kiện khác với các tổ
chức khác, nhất là với Hiệp hội xuất khẩu gạo Thái Lan.

20


ƒ

Thái Lan có những tập đoàn xuất khẩu gạo lớn có quá trình kinh
doanh lâu năm, dựa vào những thế lực mạnh trong nước và những
quan hệ mật thiết nhiều mặt với bên ngoài.

ƒ

Hiệp hội xuất khẩu gạo: là tổ chức chủ yếu của các nhà xuất khẩu
gạo Thái Lan. Mặc dù sinh hoạt như một câu lạc bộ nhưng các thành
viên của Hiệp hội có thể cạnh tranh nhau trên các thò trường xuất
khẩu gạo. Tuy vậy, các thành viên này phải tuyệt đối tuân thủ những
điều quy đònh của Hiệp hội trong các cuộc cạnh tranh để ngày càng
mở rộng thò trường xuất khẩu gạo.


ƒ

Trong những nguyên nhân quan trọng có ảnh hưởng quyết đònh
đến hoạt động xuất khẩu gạo phải kể đến vai trò của Chính phủ Thái
Lan trong việc áp dụng hàng loạt những chính sách nông nghiệp và
hỗ trợ xuất khẩu rất linh hoạt và hữu hiệu, phù hợp với từng giai
đoạn phát triển kinh tế. Đặc biệt là trong giai đoạn xuất khẩu chiếm
tỷ trọng quan trọng trong kim ngạch xuất khẩu. Chính phủ Thái Lan
đã can thiệp trực tiếp vào quá trình sản xuất, lưu thông xuất khẩu và
đã thu được những thành công đáng kể. Có thể nói đây là yếu tố then
chốt nhất trong các yếu tố mang mại vò trí hàng đầu của Thái Lan
trong lónh vực xuất khẩu gạo trên thế giới.

ƒ

Đứng trên góc độ công tác xuất khẩu gạo của Thái Lan các chính
sách và biện pháp hỗ trợ này có thể được phân chia thành hai nhóm:
- Nhóm có tác động gián tiếp lên quá trình xuất khẩu gạo: chủ yếu
nhằm mục đích khuyến khích phát triển sản xuất, nhờ đó tạo nguồn

21


hàng tốt đáp ứng cho xuất khẩu, nâng cao cả về số lượng, chất
lượng cũng như chủng loại cho hàng xuất khẩu.
- Nhóm có tác động trực tiếp lên quá trình xuất khẩu gạo: tác động
trực tiếp lên số lượng, giá cả xuất khẩu, quá trình xuất khẩu nhằm
mục đích điều hoà xuất khẩu, ổn đònh kinh tế trong nước hoặc tăng
khả năng tiếp thò xuất khẩu, đẩy mạnh công tác xuất khẩu.

1.3.2 Xuất khẩu gạo của Mỹ:

Mỹ là nước xuất khẩu ngũ cốc lớn nhất, chiếm đến ¼ sản lượng ngũ
cốc thế giới và trên ½ sản lượng của các nước xuất khẩu ngũ cốc chủ yếu.
Riêng về xuất khẩu gạo, số lượng xuất khẩu hàng năm chủ Mỹ chiếm từ
17-23% lượng gạo trên thò trường thế giới.
Chính do vai trò quan trọng của gạo, đặc biệt trong cán cân lương thực
thế giới, nên Chính phủ Mỹ rất quan tâm đến mặt hàng gạo xuất khẩu.
Kinh doanh gạo tại Mỹ không đơn thuần mục đích thương mại mà còn mục
đích chính trò, do đó Chính phủ Mỹ bằng nhiều biện pháp mạnh tài trợ cho
xuất khẩu gạo.
* Về chính sách đầu tư: hàng năm Bộ Nông Nghiệp Mỹ (USDA) đưa ra
một mức chí phí về sản xuất lúa hàng hoá, trên cơ sở đó Chính phủ có thể
ứng trước tới 1/3 chi phí trồng lúa thông qua ngân hàng Nông nghiệp hoặc
các công ty thu mua gạo. Vốn ứng trước này là khoản cho vay với lãi suất
ưu đãi tư 1,5-2%/năm, lãi suất này luôn thấp hơn lãi suất cho vay của thò
trường. Song song đó, mặc dù được tài trợ để ứng vốn sản xuất trước,
nhưng sau khi thu hoạch, các nông trại được quyền bán cho bất cứ người
mua nào có lợi cho họ nhất mà tuyệt đối không bò ràng buộc phải bán cho
22


Chính phủ. Chúng ta có thể thấy rõ rằng với chính sách này người sản
xuất hoàn toàn yên tâm sản xuất và hy vọng đảm bảo được lơi nhuận chính
đáng của họ.
* Về chính sách ổn đònh thò trường nội đòa: sản xuất lúa gạo phụ thuộc
rất nhiều vào thiên nhiên, vào những năm mưa thuận gió hoà nông dân
thường được mùa, tuy vậy, giá của thò trường khi đó lại xuống thấp. Trong
trường hợp đó, theo ủy nhiệm chi của Chính phủ, Bộ Nông Nghiệp Mỹ sẽ
cấp cho các nông trại tín dụng để lưu kho số lúa thu hoạch đó. Số tiền này

được USDA quy đònh bằng chi phí sản xuất cộng lợi nhuận bình quân của
ngành (tính theo 10 năm liên tục trước đó). Thông thường số lúa này được
cầm cố trong thời gian 9 tháng. Hết thời hạn này, các nông trại có nghóa
vụ phải hoàn trả lại số nợ gốc cộng với lãi suất thời gian cầm cố. Nếu giá
bán vùng sản xuất có điều kiện thiên nhiên khó khăn thấp hơn giá chuẩn
thì Chính phủ sẽ đền bù theo công thức:
T=SxC
Trong đó:

T : tiền đền bù.

S : sản lượng thóc được đền bù.
C : chênh lệch giữa giá chuẩn và giá thóc thò trường.
Trường hợp vùng sản xuất bò thiên tai, mất mùa, Chính phủ trợ cấp
thu nhập cho các nông trại bằng thu nhập của các vụ sản xuất trung bình
(theo mức trung bình của 10 năm trước đó).
* Về chính sách tài trợ xuất khẩu: ngân sách hàng năm Chính phủ Mỹ
chi cho tài trợ xuất khẩu gạo lên đến 700 – 800 triệu USD. Do Mỹ đã có
những thò trường xuất khẩu gạo lâu đời như Châu Âu, Bắc Mỹ cho nên tài
23


trợ xuất khẩu gạo của Mỹ chủ yếu hướng vào việc mở rộng và giữ vững thò
trường, đồng thời cũng tập trung vào khâu xay xát, chế biến và phát triển
các giống lúa để có được các loại gạo có khả năng đáp ứng nhu cầu của
các thò trường khó tính nhưng sức mua cao này.
Nói tóm lại nhờ vào những biện pháp tài trợ xuất khẩu gạo mạnh mẽ
và đa dạng này mà gạo Mỹ luôn chiếm được vò trí cao trong những nước
xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Tổng lượng gạo mua bán trên thế giới
của Mỹ chiếm từ 17% đến 23%.

Thông qua kinh nghiệm của Mỹ và Thái Lan chúng ta có thể thấy rõ
vai trò tài trợ của Nhà nước trong xuất khẩu gạo là rất lớn. Do đó hoàn
thiện cơ chế tài trợ xuất khẩu gạo là một vấn đề hết sức cấp bách có tính
quyết đònh cho việc xuất khẩu gạo ở các nước cũng như nước ta.
KẾT LUẬN CHƯƠNG I:

Tài trợ xuất khẩu là một hoạt động cần thiết tất yếu đối với xuất khẩu
của mọi nước do nhu cầu phát huy lợi ích, hiệu quả của xuất khẩu. Tài trợ
xuất khẩu là một khái niệm cơ bản thuộc phạm trù kinh tế hàng hoá do đó
tài trợ xuất khẩu cần thiết phải đóng vài trò đắc lực, tích cực cho nền kinh
tế hàng hoá phát triển.
Cơ chế tài trợ xuất khẩu của Nhà nước thực chất đó là cơ chế quản lý
xuất khẩu của Nhà nước theo ba chức năng chính trong điều tiết xuất
khẩu: đònh hướng, giám sát và hỗ trợ xuất khẩu.

24


×