Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Vai trò kinh tế của Nhà nước Việt Nam trong cơ chế mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.6 KB, 38 trang )

Lời nói đầu
Chính trị là phản ánh, biểu hiện tập trung của kinh tế song chính trị không thể
không u tiên so với kinh tế, là nhân tố tiên quyết cho nền kinh tế thị trờng vận động theo
mục tiêu xã hội chủ nghĩa. Nhân tố chính trị tác động đến kinh tế trớc hết và tập trung ở
vai trò của Nhà nớc.
Trên con đờng lịch sử phát triển nền kinh tế của các nớc xã hội chủ nghĩa trớc đây
đã xuất hiện mô hình kinh tế chỉ huy. Thực chất đây là nền kinh tế chỉ thuần khiết với
hai thành phần kinh tế là thành phần kinh tế quốc doanh và thành phần kinh tế tập thể.
Mô hình kinh tế này đã kìm hãm sự phát triển của sản xuất, làm mai một các ngành
nghề truyền thống, không gắn kết đợc ngời sản xuất với công việc của họ, đặc biệt là
trong lĩnh vực nông nghiệp. Chính vì vậy, mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung tỏ ra
kém hiệu quả, không có tính năng động sáng tạo nh mô hình kinh tế thị trờng đã thành
công ở nhiều nớc Tây Âu, Bắc Mỹ và cả Châu á nữa nên có sự chuyển hớng nền kinh tế
phát triển theo cơ chế thị trờng. Cuộc chuyển đổi từ nền kinh tế chỉ huy sang nền kinh tế
thị trờng đòi hỏi không chỉ cải cách kinh tế mà cả cải cách chính trị. Cũng vì thế mà cả
cách chính sách nhà nớc trở thành vấn đề cấp thiết ở tất cả các nớc đang thực hiện sự
chuyển đổi thể chế kinh tế. Mục đích của cải cách là xây dựng một thể chế nhằm đảm
bảo những lĩnh vực cần thiết phải có sự điều tiết của nhà nớc cũng nh những lĩnh vực có
thể hạn chế sự can thiệp đó.
Từ việc nhận thức đúng đắn trong thực tiễn cũng nh trong lý luận, ngay từ đại hội
Đảng VI, Đảng ta đã xác định phơng hớng cơ bản chỉ đạo quá trình xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở nớc ta: phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, xóa bỏ cơ chế
quản lý tập trung quan liêu bao cấp.
Đất nớc ta đang bớc vào một thời kỳ phát triển mới, thời kỳ tiến tới công nghiệp
hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu nớc mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh
từng bớc đi lên chủ nghĩa xã hội. Nhà nớc kinh tế ta phát triển theo cơ chế kinh tế thị tr-
ờng tuy nhiên nền kinh tế thị trờng có những đặc trng cơ bản nh phát triển kinh tế hàng
hóa, mở rộng thị trờng, tự do kinh doanh đó là cơ chế hỗn hợp, cần có sự quản lý vĩ
1
mô của Nhà nớc nhằm phát huy vai trò tích cực, hạn chế và ngăn ngừa tiêu cực của kinh


tế thị trờng. Và thực tế đã chứng minh vai trò quản lý kinh tế của nhà nớc trong nền
kinh tế thị trờng ở nớc ta hết sức quan trọng, đặc biệt là trong những năm gần đây, sự
quản lý vĩ mô của Nhà nớc đã và đang tạo điều kiện cho nền kinh tế thị trờng phát huy
mặt tích cực và khắc phục dần những mặt hạn chế. Do đó vấn đề vai trò quản lý kinh tế
của Nhà nớc cần phải đợc nghiên cứu một cách nghiêm túc, chi tiết rõ ràng và rất cần
thiết.
Chính vì vậy em đã chọn đề tài: Vai trò kinh tế của Nhà n ớc Việt Nam trong
nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa để nghiên cứu, để hiểu rõ đợc vai
trò quan trọng của Nhà nớc ta trong xu thế hội nhập quốc tế, nền kinh tế phát triển
mạnh với những thành tựu to lớn nhng cũng không ít những khó khăn, thách thức.
2
Nội dung
I. Sự cần thiết khách quan của vai trò kinh tế của Nhà nớc
nói chung
1. Lịch sử ra đời và vai trò của nhà nớc
a. Lịch sử ra đời
* Nhà nớc luôn luôn là vấn đề trung tâm của những cuộc đấu tranh chính trị. Mọi
Đảng trong cơng lĩnh hoạt động của mình bao giờ cũng hớng mục tiêu vào việc giành lấy
chính quyền nhà nớc. Trong lịch sử phát triển có nhiều cách giải quyết khác nhau về
nguồn gốc và bản chất của Nhà nớc. Theo quan điểm tôn giáo là quyền lực của Thợng Đế
ở trần gian, khi giai cấp t săn làn cách mạng đã lên án quan điểm này, họ cho rằng nhà n-
ớc xuất phát từ xã hội, họ lý giải các thành viên trong xã hội cần có tổ chức Nhà nớc để
điều khiển và quản lý xã hội. Theo quan điểm của Mác, ông thừa nhận Nhà nớc sinh ra từ
xã hội nhng không phải là khế ớc của xã hội mà nó xuất phát từ nhũng mâu thuẫn giai
cấp không thể điều hòa. Mâu thuẫn này dẫn đến cuộc đấu tranh giai cấp quyết liệt để đi
đến nhu cầu của xã hội là phải có một tổ chức quyền lực đủ mạnh để duy trì xã hội tồn tại
trong một trật tự nhất định sao cho phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị, tổ chức ấy
chính là Nhà nớc. Nh vậy Nhà nớc là công cụ bạo lực để thống trị về mặt Nhà nớc, là
công cụ để bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
* Trong lịch sử phát triển của mình các Nhà nớc đã có các phơng pháp khác nhau để

nắm giữ kinh tế nhằm phục vụ chức năng quản lý của mình. Cụ thể là:
- Nhà nớc chủ nô: kiểu nhà nớc đầu tiên trong lịch sử loài ngời chỉ bảo vệ quyền lực
cho giai cấp chủ nô là giai cấp chiếm đoạt khối lợng của cải đợc sản xuất ra bởi những ng-
ời nô lệ, đàn áp, thống trị họ bằng bạo lực.
- Trong thời kỳ chế độ phong kiến: nhà nớc can thiệp vào việc phân phối của cải,
đứng ra tập hợp lực lợng nhân dân xây dựng kết cấu hạ tầng cho sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên trong sự khác biệt với các nhà nớc phong kiến phơng Tây, chức năng quản lý
kinh tế đợc các Nhà nớc phong kiến phơng Đông nhận thức sớm hơn. ở Trung Quốc từ
học thuyết Bình dân kinh tế chủ nghĩa Mạnh Tử cho rằng chính sách kinh tế của nhà n-
ớc phong kiển phải hớng vào làm giàu cho dân, dân giàu thì nớc mới mạnh. Trong khi đó
phái Lão Tử đánh giá cao vai trò của Nhà nớc, theo họ để xã hội bình yên và hng thịnh
cần có một nhà nớc mạnh. Khổng Tử cũng cho rằng nguồn gốc của của cải vật chất chính
3
là lao động và của cải của nhà vua phải dựa trên cơ sở của cải của nhân dân. Nhà nớc cần
can thiệp vào khâu phân phối sản phẩm và t liệu sản xuất.
Không chỉ dừng lại ở đó, trên thế giới vào thế kỷ XV, chủ nghĩa t bản đợc hình thành,
quá trình tích lũy nguyên thủy t bản đợc thực hiện - nền kinh tế thị trờng từng bớc đợc
hình thành. Để giúp cho kinh tế phát triển nhanh, giai cấp t sản cần có bà đỡ, nói cách
khác cần có sự hỗ trợ của Nhà nớc. Chính vì vậy vai trò quản lý kinh tế của Nhà nớc t sản
ngày càng đợc xác lập và nâng cao.
Trớc hết, Nhà nớc t sản đã thực hiện chính sách tiền tệ hết sức nghiêm ngặt, họ tìm
cách tích lũy tiền tệ, không cho tiền chạy ra nớc ngoài. Nhà nớc của các nớc t bản trong
giai đoạn này đã đề ra luật buộc các thơng nhân nớc ngoài không đợc mang tiền ra khỏi n-
ớc họ, chỉ đợc phép mang hàng mà thôi. Nhà nớc còn quy định những nơi đợc phép buôn
bán để dễ dàng cho việc kiểm tra kiểm soát. Trong chính sách ngoại thơng họ dùng hàng
rào thuế quan bảo vệ, thuế nhập khẩu cao và thuế xuất khẩu các hàng sản xuất ở trong nớc
thấp, chỉ xuất thành phẩm chứ không xuất nguyên liệu, cấm nhập các mặt hàng xa xỉ
phẩm. Mặt khác Nhà nớc còn thực hiện việc hỗ trợ cho các thơng nhân trong nớc các ph-
ơng tiện vật chất và tài chính khi họ tham gia buôn bán quốc tế. Đồng thời Nhà nớc cũng
quy định nghiêm ngặt tỉ giá hối đoái, cấm trả cho ngời nớc ngoài cao hơn quy định của

Nhà nớc. Nhờ các chính sách đó, các nớc t bản đã tích lũy đợc một lợng của cải và tiền tệ
đáng kể. Vì vậy đầu thế kỷ XVIII, giai cấp t sản tập trung phát triển mạnh lĩnh vực sản
xuất. Nhờ áp dụng các kỹ thuật và công nghệ mới, nền sản xuất ở các nớc t bản phát triển
rất nhanh - các nhà t bản đua nhau phát triển các ngành nghề mới và mở rộng quy mô sản
xuất. Tự do cạnh tranh đã trở thành đòi hỏi cấp thiết trong đời sống kinh tế của các nớc
này.
Chính vì thế các nhà kinh tế học cổ điển mà nổi bật là Adam Smith (1723 - 1790) một
kinh tế gia nổi tiếng ngời Anh đã ủng hộ t tởng này. Ông đa ra thuyết Bàn tay vô hình
và nguyên lý Nhà nớc không can thiệp vào hoạt động của nền kinh tế. Adam Smith cho
rằng việc tổ chức nền kinh tế hàng hóa cần theo nguyên tắc tự do. Sự hoạt động của toàn
bộ nền kinh tế là do các quy luật khách quan tự phát chi phối, sự vận động của thị trờng là
do quan hệ cung cầu và sự biến đổi tự phát của giá cả hàng hóa trên thịt rờng quyết định,
quan hệ ngời với ngời là quan hệ lợi ích kinh tế. Ông còn cho rằng mỗi ngời hoạt động chỉ
nhằm lợi nhuận siêu ngạch, song do bàn tay vô hình chi phối, buộc ngời ta phải phục
tùng tỷ suất lợi nhuận bình quân, điều này nằm ngoài ý định của từng nhà t sản. Để cho
4
nền kinh tế phát triển lành mạnh nhà nớc không nên can thiệp vào kinh tế thị trờng, vào
hoạt động của các doanh nghiệp. Mặc dù coi trọng bàn tay vô hình song Adam Smith
cũng cho rằng đôi khi Nhà nớc cũng có những nhiệm vụ kinh tế nhất định, đó là trong tr-
ờng hợp các nhiệm vụ kinh tế vợt quá khả năng của một doanh nghiệp nh làm đờng, xây
bến cảng
Nền kinh tế t bản muốn phát triển nhanh đòi hỏi đất nớc phải có một cơ sở hạ tầng
(phục vụ sản xuất và đời sống) hiện đại. Điều này làm cho các nhà kinh tế gia thời kỳ này
thấy rằng: nền kinh tế phát triển càng cao, xã hội hóa sản xuất càng mở rộng, thị trờng
càng phát triển càng cần có sự quản lý của nhà nớc đối với nền kinh tế. Song họ vẫn coi tự
do kinh tế là sức mạng hoạt động của nền kinh tế thị trờng. Quy luật kinh tế là khách
quan, là vô định, chính sách kinh tế chỉ có thể kìm hãm hay thúc đẩy ở mức độ nhất định
sự hoạt động của nó. Việc đề cao bàn tay vô hình và xem nhẹ bàn tay nhà nớc đã thực
hiện ở các nớc t bản chủ nghĩa đã đem lại sự tăng trởng nhất định trong kinh tế.
Tuy nhiên với một thị trờng tự do cạnh tranh hoạt động không có sự can thiệp của

Nhà nớc ngày càng bộc lộ nhiều khiếm khuyết nh tình trạng độc quyền, ô nhiễm môi tr-
ờng, hoạt động kinh tế chồng chéo triệt tiêu nhau. Đặc biệt đến đầu những năm 30 của thế
kỷ XX, những cuộc khủng hoảng kinh tế nổ ra thờng xuyên nhất là thời kỳ đại suy thoái
nền kinh tế t bản chủ nghĩa (1929-1933) đã chứng tỏ rằng Bàn tay vô hình không thể
đảm bảo những điều kiện ổn định cho kinh tế thị trờng phát triển. Hơn nữa, trình độ xã hội
hóa sản xuất phát triển ngày càng cao đã chỉ cho các nhà kinh tế học thấy rằng: cần phải
có sự can thiệp của Nhà nớc vào quá trình hoạt động của nền kinh tế, điều tiết nền kinh tế,
chống độc quyền, ô nhiễm môi trờng. Nổi bật là John Meynard Keynes đã đa ra lý thuyết
Nhà nớc điều tiết nền kinh tế thị trờng. T tởng Nhà nớc can thiệp vào kinh tế thị trờng
của Keynes xuất phát từ chỗ cho rằng sự tăng lên của sản xuất sẽ dẫn đến sự tăng lên của
thu nhập, do đó làm tăng tiêu dùng. Song do khuynh hớng tiêu dùng giới hạn nên tiêu
dùng tăng chậm hơn so với thu nhập. Vì vậy, cầu giảm xuống. Sự giảm sút cầu tiêu dùng
hay tiêu dùng không đủ sẽ kéo theo sự giảm sút của giá cả hàng hóa, từ đó làm cho tỷ suất
lợi nhuận giảm xuống. Nếu tỷ suất lợi nhuận nhỏ hơn hoặc bằng lãi suất vay thì các chủ
doanh nghiệp sẽ không có lợi trong việc vay vốn để đầu t, họ sẽ không đầu t vào sản xuất
kinh doanh nũă. Điều này chắc chắn sẽ dẫn nền kinh tế đi đến chỗ trì trệ, khủng hoảng và
làm cho nạn thất nghiệp ngày càng tăng. Để khắc phục tình trạng đã nêu, nhà nớc phải
can thiệp vào nền kinh tế, vào thị trờng, phải mở ra các cuộc đầu t lớn. Có làm nh vậy mới
5
huy động đợc các nguồn t bản nhàn rỗi để mở mang các hoạt động sản xuất kinh doanh,
giải quyết công ăn việc làm và tăng thu nhập cho dân c, làm cho nhu cầu tiêu dùng tăng
lên. Tất nhiếu khi nhu cầu tăng lên sẽ làm cho sản xuất tăng nhanh, nhờ đó mà có điều
kiện lùi khủng hoảng và tình trạng thất nghiệp. Theo Keynes, Nhà nớc can thiệp vào kinh
tế ở cả tầm vĩ mô và vi mô. ở tầm vĩ mô, Nhà nớc sử dụng các công cụ nh lãi suất, chính
sách tín dụng, điều tiết lu thông tiền tệ, lạm phát, thuế, bảo hiểm, trợ cấp, đầu t phát
triển , ở tầm vi mô, Nhà n ớc trực tiếo phát triển các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
và dịch vụ công cộng. Keynes cho rằng sự can thiệp của Nhà nớc vào nền kinh tế sẽ khắc
phục đợc khủng hoảng, thất nghiệp, tạo ra sự ổn định cho phát triển kinh tế xã hội. Song
những chấn động lớn trong nền kinh tế vẫn diễn ra. Thêm vào đó là tình trạng khủng
hoảng, thất nghiệp, lạm phát vẫn xảy ra ngày càng trầm trọng. Điều này đã làm tăng làn

sóng phê phán lý thuyết của Keynes và làm xuất hiện t tởng phối hợp bàn tay vô hình
với Nhà nớc để điều chỉnh nền kinh tế thị trờng.
Đi theo xu hớng hỗn hợp các nhà kinh tế thừa nhận rằng: các nền kinh tế hiện đại
muốn phát triển phải dựa vào cả cơ chế thị trờng cũng nh sự quản lý của Nhà nớc.
Nổi bật là quan điểm Kinh tế hỗn hợp của Paul Samuelson - một kinh tế gia ngời
Mỹ. Trong Kinh tế học ông cho rằng: điều hành một nền kinh tế không có cả chính
phủ lẫn thị trờng cũng nh đình vỗ tay bằng một bàn tay. Cơ chế thị trờng xác định giá cả
và sản lợng trong nhiều lĩnh vực, trong khi đó chính phủ điều tiết thị trờng bằng các chơng
trình thuế, chỉ tiêu và luật lệ. Cả hai bên thị trờng và chính phủ đều có tính chất thiết yếu.
- Từ sau năm 1917, với sự ra đời của liên bang cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết và
sau năm 1945 là sự ra đời của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới trong nền kinh tế thế
giới còn có nền kinh tế chỉ huy vận động theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Khác hẳn
với các lý thuyết kinh tế trớc đó, chủ nghĩa Mác - Lênin dựa trên cơ sở sự sở hữu toàn dân
về t liệu sản xuất vì vậy nhà nớc xã hội chủ nghĩa có vai trò kinh tế đặc biệt, nó không còn
là bộ máy ăn bám đứng trên quá trình sản xuất. Nó phải chuyển sang tổ chức thực hiện
chức năng quản lý nền kinh tế quốc dân. Chức năng này gắn liền với quá trình kế hoạch
hóa tập trung thống nhất quản lý sản xuất và phân phối sản phẩm, kiểm tra chặt chẽ mức
độ tiêu dùng và mức lao động ( tổng cầu và tổng cung ). Nh vậy sẽ tránh đợc khuyết tật
của cơ chế thị trờng, thực hiện đợc tốt các chính sách xã hội. Tuy nhiên với bộ máy Nhà
nớc quá cồng kềnh kế hoạch hóa sát sao đã dẫn đến tình trạng dựa dẫm ỷ lại, thiếu sáng
tạo đối với cấp dới, không khai thác và phát huy đợc hiệu quả cao nhất các nguồn lực nh
6
vậy nền kinh tế sẽ có tốc độ tăng trởng thấp. Do đó các nớc theo cơ chế kế hoạch hóa tập
trung nh Liên Xô(cũ) và các nớc xã hội chủ nghĩa đã phải chuyển sang cơ chế thị trờng và
phải đổi mới cách quản lý của Nhà nớc. Từ đó xuất hiện một hình thức mới là nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nớc.
Qua quá trình phân tích đánh giá các quan điểm của các trờng phái ta rút ra đợc tính
tất yếu khách quan của vao trò quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nớc. Nếu nh chỉ thuần túy
sử dụng bàn tay vô hình hay bàn tay Nhà nớc thì đều không thể đảm bảo cho nền kinh
tế tăng trởng và phát triển lâu dài, muốn đạt đợc điều đó thì phải biết sử dụng chúng hòa

hợp, cần thiết phải có cả hai cùng tham gia vào hoạt động kinh tế, đó là thị trờng và Nhà
nớc. Vì vậy Nhà nớc giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế tự nhiên, sự can thiệp
của nhà nớc ở đây chỉ là ở tầm vĩ mô.
b. Vai trò của nhà nớc
* Vai trò của Nhà nớc đối với xã hội
Nhà nớc tồn tại đóng vai trò là chủ thể lớn nhất, quyết định nhất trong việc quản lý xã
hội và là nhân tố cơ bản nhất giúp cho xã hội tồn tại, hoạt động, phát triển hoặc suy thoái.
Thứ nhất, Nhà nớc phải bảo vệ đợc sự an toàn, yên ổn cho mọi công dân trong xã hội,
giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ đất nớc: Nhà nớc là sự phân chia
dân c theo lãnh thổ. Nếu các bộ lạc, thị tộc đợc hình thành theo quan hệ huyết thống thì
Nhà nớc là bộ máy quyền lực tập trung trên một cơ cấu lãnh thổ nhất định và dân c đợc
phân chia theo lãnh thổ quốc gia thống nhất. Để quản lý xã hội bộ máy quyền lực nhà nớc
phải ban hành pháp luật có tính bắt buộc chung đối với mọi tổ chức, mọi thành viên trong
xã hội. Nhà nớc quản lý xã hội bằng pháp luật và bằng các biện pháp khác nhau nhằm đạt
đợc mục đích đặt ra.
Sứ mệnh thứ hai mà Nhà nớc phải gánh vác trớc xã hội là bảo đảm cho xã hội phát
triển, cac công dân đạt đợc các mong muốn hợp lý của mình. Nhà nớc phải tạo đủ việc làm
cho xã hội, phải cung cấp hàng loạt các dịch vụ và hàng hóa công cho xã hội (dịch vụ hành
chính, kết cấu hạ tầng, phát triển giáo dục và đào tạo )
Nhiệm vụ tiếp theo của Nhà nớc là phải thay mặt xã hội tiến hành các hoạt động đối
ngoại với các Nhà nớc và thực thể xã hội khác, thông qua đó tạo điều kiện thực hiện tốt
các sứ mệnh đối nội.
* Nhà nớc với vấn đề kinh tế
7
Nhà nớc vừa là một thiết chế xã hội, vừa là một tổ chức xã hội. Là một thiết chế xã
hội cho nên Nhà nớc là công cụ của giai cấp thống trị. Là một tổ chức xã hội, Nhà nớc
đồng thời là bộ máy công quyền của xã hội đợc sử dụng để duy trì trật tự xã hội vì lợi ích
của giai cấp thống trị và của xã hội. Xã hội càng phát triển thì vai trò và chức năng quản lý
của Nhà nớc càng tăng lên.
Nhà nớc với t cách là công cụ thống trị của giai cấo, là một thể chế chính trị lại phải

nắm lấy kinh tế, làm chức năng kinh tế để quản lý xã hội nhằm phục vụ cho giai cấp thống
trị. Hơn nữa kinh tế là nền tảng của đời sống xã hội, là cơ sở của hệ thống chính trị cho
nên Nhà nớc càng phải làm chức năng kinh tế và quản lý kinh tế. Trong các nhà nớc ngày
nay không có Nhà nớc nào đứng trên kinh tế hay đứng ngoài kinh tế.
Nhà nớc còn có vai trò quan trọng nữa là hình thành thành phần kinh tế Nhà nớc đủ
mạnh.
Nhà nớc ổn định kinh tế vĩ mô thông qua chính sách tài chính và tiền tệ, định hớng
cạnh tranh có hiệu quả bằng cách giảm độc quyền. Nhà nớc có những biện pháp nhằm cổ
vũ cạnh tranh giữa các nhà cung ứng với nhau, đồng thời bảo vệ ngời tiêu dùng chống lại
tình trạng độc quyền gồm: kiểm soát bằng các biện pháp điều tiết đối với những hàng có
khả năng chi phối, kiểm soát các vụ việc sát nhập công ty nhằm ngăn ngừa khả năng độc
quyền hóa các ngành công nghiệp, kiểm soát các hành vi chống cạnh tranh.
Đồng thời Nhà nớc tạo ra một thị trờng tiền tệ ổn định, đợc chấp nhận rộng rãi, có khả
năng loại bỏ hệ thống giao dịch cồng kềnh, kém hiệu quả và đồng thời có khả năng duy trì
giá trị tiền tệ thông qua các chính sách hạn chế lạm phát. Nhà nớc không thể cung cấp ph-
ơng thức bách bệnh trong cuộc đấu tranh muôn thủa với lạm phát và thất nghiệp trong các
nền kinh tế thị trờng thì vẫn đợc coi là nhân tố tích cực trong việc điều hòa ảnh hởng của
chúng.
Có thể nói Nhà nớc có vai trò rất quan trọng, là tác nhân quan trong không thể thiếu
đợc trong một nền kinh tế, điều tiết các hoạt động kinh tế vĩ mô.
2. Tính tất yếu khách quan của việc xuất hiện vai trò kinh tế của Nhà nớc
a. Nhà nớc là một bộ máy quản lý xã hội trong đó có chức năng quản lý kinh tế.
Nhà nớc là công cụ của giai cấp thống trị đợc sử dụng để duy trì trật tự xã hội sao cho
phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị và của xã hội. Trớc hết Nhà nớc là một thể chế
chính trị phải nắm lấy kinh tế, làm chức năng kinh tế để quản lý xã hội nhằm phục vụ giai
cấp thống trị. Tuy nhiên trong lịch sử, trong sự phát triển của mình, do yêu cầu của quản lý
8
xã hội nên Nhà nớc luôn luôn có chức năng quản lý kinh tế. Chức năng này nhằm duy trì
các trật tự kinh tế sao cho phù hợp với lợi ích của các thành viên.
Các chức năng quản lý kinh tế của Nhà nớc bao gồm:

* Thiết lập khuôn khổ pháp luật về kinh tế
Để quản lý nền kinh tế quốc dân, Nhà nớc phải xây dựng, hoàn thiện và thực hiện một
hệ thống pháp luật nói chung và hệ thống pháp luật về kinh tế nói riêng. Luật pháp về kinh
tế là công cụ của Nhà nớc đối với nền kinh tế quốc dân.
* Tạo lập môi trờng thuận lợi cho hoạt động sản xuất - kinh doanh.
Môi trờng kinh doanh là tổng thể các yếu tố tác động trực tiếp hay gián tiếp đến các
quyết định hoặc hoạt động của các chủ thể kinh tế trên thị trờng. Nhà nớc có vai trò đặc
biệt đối với các yếu tố thuộc môi trờng vĩ mô. Bao gồm:
Một là duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, tức là làm giảm những biến động ngắn hạn trong
nền kinh tế và khuyến khích tăng trởng bền vững lâu dài.
Hai là giữ vững ổn định chính trị. ổn định chính trị tạo ra môi trờng thuận lợi đối với
các hoạt động kinh doanh. Một Nhà nớc mạnh, thực thi hữu hiệu các chính sách phát triển
kinh té - xã hội đáp ứng đợc các yêu cầu chính đáng của nhân dân sẽ đem lại lòng tin và
hấp dẫn các nhà đầu t trong và ngoài nớc.
Ba là đảm bảo ổn định xã hội: gồm các vấn đề về dân số, việc làm, công bằng xã hội,
xóa đói giảm nghèo, củng cố và phát triển văn hóa, khắc phục những hiện tợng tiêu cực
trong xã hội, bảo vệ môi trờng sinh thái.
* Bảo đảm cơ sở hạ tầng cho phát triển. Dịch vụ kết cấu hạ tầng có vai trò to lớn đối
với tăng trởng và phát triển kinh tế. Cơ sở hạ tầng đợc coi là điều kiện tiên quyết để phát
triển kinh tế. Sản xuất không thể phát triển đợc nếu không đợc đảm bảo về nguồn nhân lực,
giao thông, điện nớc Hơn thế nữa dịch vụ cơ sở hạ tầng đòi hỏi một khối l ợng vốn lớn,
thời gian thu hồi vốn dài và việc thu hồi vốn khó khăn cần tới Nhà nớc. Cuối cùng các cơ
sở hạ tầng phần lớn là những hàng hóa công cộng ít lợi nhuận nên các nhà sản xuất ít quan
tâm, Nhà nớc muốn cho nền kinh tế phát triển nhanh thì tất yếu phải cung cấp các dịch vụ
cơ sở hạ tầng cho xã hội.
* Hỗ trợ phát triển
Nhà nớc hỗ trợ cho sản xuất, nhằm đẩy mạnh phát triển nền kinh tế bằng cách: cung
cấp tài chính cho một dự án, giải quyết những thất bại của thị trờng
* Cải cách khu vực công
9

Chức năng này của nhà nớc có tác dụng to lớn tới các khu vực kinh tế t nhân. Bao
gồm: hợp lý hóa chi tiêu công cộng, đầu t công cộng, tiền lơng, trợ cấp; nâng co hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp Nhà nớc, sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc, cổ phần hóa các
doanh nghiệp Nhà nớc ; cải cách nền hành chính quốc gia: bộ máy hành chính ; đổi
mới quản lý tài sản Nhà nớc
b. Sản xuất ngày càng xã hội hóa vì thế cần có sự điều tiết của xã hội đối với sản xuất.
Sản xuất ngày càng xã hội hóa vì thế tạo ra một cơ cấu kinh tế ngày càng to lớn đòi
hỏi cần có sự điều tiết xã hội đối với sản xuất và phân phối.
Hơn thế nữa, sự xuất hiện của những ngành mà vốn đầu t lớn, thu hồi vốn chậm, ít lợi
nhuận nh các công trình công cộng, đờng xá, thủy lợi chỉ có Nhà n ớc mới đảm bảo đáp
ứng đủ các điều kiện trên để tham gia kinh doanh.
Các cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra với chu kỳ ngày càng nhanh và hậu quả của nó
ngày càng nặng nề đòi hỏi sự can thiệp sâu hơn nữa của Nhà nớc để làm giảm bớt tốc độ
và giúp đỡ khắc phục hậu quả của khủng hoảng.
c. Khuyết tật của cơ chế thị trờng tác động vào nền kinh tế
Cơ chế thị trờng là cơ chế tốt nhất điều tiết nền kinh tế thị trờng, tuy nhiên cơ chế thị
trờng cũng có những khuyết tật vốn có của nó. Đó là:
- Phân hóa những ngòi sản xuất thành ngời giàu kẻ nghèo
- Gây ra những bất ổn và phá vỡ những cân đối trong nền sản xuất xã hội gây ra lạm
phát, thất nghiệp
- Phân phối sản phẩm không hợp lý, gây bất bình đẳng lớn trong hệ thống tổ chức
kinh tế xã hội
Chính vì cơ chế thị trờng còn một loạt các khuyết tật vốn có của nó, nên trong thực tế
không tồn tại cơ chế thị trờng thuần túy mà thờng có sự can thiệp của Nhà nớc để sửa chữa
những thất bại của thị trờng.
II. Sự hình thành cơ chế quản lý kinh tế mới ở Việt Nam
1. Cơ chế quản lý cũ của Việt Nam
Sau khi giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nớc, nớc ta phát triển kinh tế
theo con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội. Do điều kiện lịch sử lúc đó, nớc ta đã sao chép hầu
nh toàn bộ nguyên vẹn mô hình phát triển kinh tế xã hội và cơ chế quản lý kinh tế của các

nớc xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là của Liên Xô, đó là cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung,
quan liêu bao cấp. Kế hoach hóa đợc coi là cơ chế quản lý với kế hoạch là công cụ quản lý
10
số một, có tính chất pháp lệnh bắt buộc trực tiếp hoặc gián tiếp đối với tất cả các ngành,
các cầp, các tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế và công dân. Nhà nớc bị biến thành ông chủ
của một doanh nghiệp lớn thông qua hệ thống chỉ tiêu kế hoạch chi tiết Nhà nớc trực tiếp
quyết định tất cả các vấn đề liên quan tới đời sống kinh tế, xã hội của đất nớc.
Cơ chế này có những đặc trng cơ bản là:
* Cơ chế quản lý kinh tế đợc thiết lập dựa trên cơ sở của chế độ công hữu về t liệu sản
xuất. Nhà nớc chỉ thừa nhận một thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa với hai loại hình sở
hữu: toàn dân và tập thể, các thành phần khác bị hạn chế tới mức tối đa thậm chí bị triệt
tiêu, kinh tế t nhân không đợc phép tồn tại và hoạt động.
* Nhà nớc thực hiện quản lý kinh tế thông qua hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết với
chế độ cấp phát và giao nộp theo quan hệ hiện vật là chủ yếu. Nhà nớc can thiệp quá sâu
vào các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, các hợp tác xã , quyết định tất cả
nhng không chịu trách nhiện gì về vật chất đối với các doanh nghiệp của mình.
* Kế hoạch giá trị hầu nh không đợc tính tới. Tiền tệ - một trong những công cụ năng
động nhất trong quản lý kinh tế - không đợc coi trọng và sử dụng đúng mức. Các chức
năng vốn có của đồng tiền bị hạn chế tới mức tối đa Tóm lại quan hệ hàng-tiền không
đợc thừa nhận đầy đủ, các công cụ nh lãi suất, giá cả, tiền công, thuế không đ ợc sử dụng
để điều chỉnh các cân đối vĩ mô.
* Nhà nớc thực hiện quản lý kinh tế thông qua hệ thống chỉ tiêu pháp luật chi tiết với
chế độ cấp phát và giao nộp theo quan hệ hiện vật là chủ yếu. Nhà nớc can thiệp quá sâu
vào các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, các hợp tác xã, quyết định tất cả
nhng không chịu trách nhiệm gì về vật chất đối với các doanh nghiệp của mình.
* Kế hoạch giá trị hầu nh không đợc tính tới. Tiền tệ - một trong những công cụ năng
động nhất trong quản lý kinh tế - không đợc coi trong và sử dụng đúng mức. Các chức
năng vốn có của đồng tiền bị hạn chế tới mức tối đa Tóm lại quan hệ hàng - tiền không
đợc thừa nhận đầy đủ, các công cụ nh lãi suất, giá cả, tiền công, thuế không đ ợc sử dụng
để điều chỉnh các cân đối vĩ mô.

* Nhà nớc tập trung mọi nguồn thu vào ngân sách Trung ơng, vì vậy mọi khoản cần
thiết liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp và đời sống của ngời lao động theo
mức bình quân.
* Bộ máy quản lý kinh tế đợc tổ chức cồng kềnh nhng kém hiệu quả. Mọi quyết định
quan trọng đều xuất phát từ Nhà nớc Trung ơng. Bộ máy Nhà nớc ở địa phơng có rất ít
11
thực quyền. Biên chế của bộ máy quản lý kinh tế ngày càng phình to nhng năng lực lại yếu
kém, phong cách quản lý quan liêu, cửa quyền.
Từ những đặc trng cơ bản trên, cơ chế cũ của Việt Nam có những u nhợc điểm sau:
a, Ưu điểm:
Trong điều kiện chiến tranh, cơ chế quản lý này góp phần đắc lực trong việc động
viên nhân, tài, vật, lực phục vụ các nhiệm vụ sản xuất và chiến đấu phù hợp với hoàn cảnh
đất nớc trong chiến tranh.
b, Nhợc điểm
- Động lực của ngời lao động và cán bộ quản lý bị triệu tiêu. Do chủ nghĩa bình quân
trong phân phối nên ngời lao động không năng động, sáng tạo, khong nhiệt tình làm việc,
không quan tâm tới tiết kiệm vật t, nguyên liệu v.v nên năng suất lao động ngày càng
giảm và chi phí trên một đơn vị sản phẩm ngày càng tăng.
- Hiệu quả kinh tế thấp. Sản xuất không phù hợp với tiêu dùng, kỹ thuật chậm đợc đổi
mới, các doanh nghiệp làm ăn tốt không đợc phát triển mạnh
- Hàng hóa trên thị trờng thiếu hụt trầm trọng do việc phân phối định lợng theo tem
phiếu với giá cả hàng hóa đợc quy định thấp một cách giả tạo và sự chia cắt thị trờng theo
kiểu cát cứ địa phơng.
Nh vậy tăng trởng kinh tế trong giai đoạn này không dựa trên cơ sự gia tăng năng suất
lao động mà chủ yếu dựa vào sự gia tăng vốn viện trợ từ bên ngoài và gia tăng lao động
trong nớc. Kết quả là khi tốc độ gia tăng vốn cho sản xuất giảm sút, không theo kịp tốc độ
giảm sút năng suất lao dộng thì nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng, sản xuất trì trệ,
hàng hóa khan hiếm, giá cả leo thang dẫn đến lạm phát
2. Cơ chế thị trờng và việc tận dụng vào Việt Nam
a. Khái niệm

Cơ chế thị trờng là cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế thị trờng do sự tác động của các
quy luật vốn có của nó. Nói một cách cụ thể hơn, cơ chế thị trờng là hệ thống hữu cơ của
sự thích ứng lẫn nhau, tự điều tiết lẫn nhau của các yếu tố giá cả, cung - cầu, cạnh tranh
trực tiếp phát huy tác dụng trên thị trờng để điều tiết nền kinh tế thị trờng.
Cơ chế thị trờng là một bộ máy tinh vi để phối hợp một cách không tự giác hoạt động
của ngời tiêu dùng với các nhà sản xuất. Cơ chế thị trờng tự phát sinh và phát triển cùng
với sự phát triển của kinh tế thị trờng, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có
thị trờng và do đó có cơ chế thị trờng hoạt động.
12
b. Các nhân tố của cơ chế thị trờng
* Giá cả thị trờng: là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trờng của hàng hóa.
Giá cả thị trờng có các chức năng sau:
- Chức năng thông tin: Những thông tin về giá cả thị trờng cho ngời sản xuất biết đợc
tình hình sản xuất trong các ngành, biết đợc tơng quan cung - cầu, biết đợc sự khan hiếm
đối với các loại hàng hóa. Nhờ đó mà những đơn vì kinh tế có liên quan ra đợc những
quyết định thích hợp. Nh vậy những thông tin về giá cả điều chỉnh hởng sản xuất và quy
mô sản xuất, từ đó điều chỉnh cơ cấu sản xuất sản phẩm phù hợp với nhu cầu của xã hội.
- Chức năng phân bổ các nguồn lực kinh tế. Sự biến động của giá cả sẽ dẫn đến sự
biến động của cung - cầu, sản xuất và tiêu dùng và dẫn đến sự biến đổi trong phân bổ của
các nguồn lực kinh tế. Các nguồn lực sẽ đợc chuyển đến nơi mà chúng đợc sử dụng với
hiệu quả cao nhất, cân đối giữa tổng cung và tổng cầu.
- Chức năng thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật. Để có thể cạnh tranh đợc về giá cả, buộc
những ngời sản xuất phải giảm chi phí đến mức tối thiểu bằng cách áp dụng kỹ thuật và
công nghệ tiên tiến. Do đó thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật, công nghệ và sự phát triển của lực
lợng sản xuất. Ngoài ra giá cả còn thực hiện chức năng phân phối lại.
Việc chuyển từ cơ chế hai giá: giá cả theo kế hoạch (giá bao cấp) và giá cả trên thị tr-
ờng tự do sang cơ chế một giá là giá cả thị trờng đối với tất cả các loại hàng hóa, chỉ trừ
một số rất ít hàng hóa do Nhà nớc định giá là bớc chuyển có nghĩa quyết định từ cơ chế kế
hoạch hóa tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trờng ở nớc ta.
* Cung - cầu

Trong nền kinh tế thị trờng, cung và cầu là những lực lợng hoạt động trên thị trờng
- Khái niệm
Cầu đợc hiểu là nhu cầu của xã hội về hàng hóa đợc biểu hiện trên thị trờng ở một
mức giá nhất định, nó bị giới hạn bởi khả năng thanh toán của dân c. Nói cụ thể hơn, cầu
là lợng một mặt hàng mà ngời mua muốn mua ở một mức giá nhất định. Những nhân tố
ảnh hởng tới cầu là thu nhập trung bình của ngời tiêu dùng, quy mô thị trờng, giá cả và
tình trạng hàng hóa khác, khẩu vị hay sở thích, trong đó thu nhập của ngời tiêu dùng là
quan trọng nhất.
Cung đợc hiểu là toàn bộ hàng hóa có trên thị trờng và có thể đa đến ngay thị trờng ở
một mức giá nhất định. Nói cụ thể hơn, cung là lợng một mặt hàng mà ngời bán muốn ở
13
một mức giá nhất định. Những nhân tố ảnh hởng tới cung là chi phí sản xuất - đây là nhân
tố lớn nhất ảnh hởng tới cung, giá cả và tình trạng các hàng hóa khác.
- Tơng quan cung cầu có những chức năng sau:
+ Chỉ rõ sản xuất xã hội đợc phát triển cân đối đến mức độ nào. Bất kỳ một sự mất
cân đối nào trong sản xuất đều đợc phản ánh vào trong tơng quan giữa cung và cầu.
+ Điều chỉnh giá cả thị trờng, chính xác hơn là điều chỉnh độ lệch giữa giá cả thị tr-
ờng với giá trị thị trờng. Sự biến đổi của tơng quan cung và cầu sẽ dẫn đến sự lên xuống
của giá cả thị trờng, ngợc lại giá cả cũng ảnh hởng trở lại đối với cung và cầu. Cầu biến
đổi ngợc chiều với giá cả thị trờng và cùng chiều với mức thu nhập còn cung biến đổi
ngợc chiều với giá cả đầu ra nhng cũng biến đổi ngợc chiều với giá cả đầu vào.
+ Khi hớng tới trạng thái cân bằng, cung và cầu tạo khả năng khôi phục những cân
đối đã bị phá hoại trong nền kinh tế. Tuy nhiên sự cân bằng cung - cầu chỉ là tạm thời
+ Cung và cầu đảm bảo mối liên hệ giữa khâu đầu và khâu cuối của quá trình tái
sản xuất, tức là mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng, đồng thời mối quan hệ cung cầu
còn biểu hiện quan hệ về lợi ích giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng, giữa ngời bán và
ngời mua.
* Cạnh tranh
- Khái niệm
Cạnh tranh là một khái niệm rộng, không những tồn tại trong lĩnh vực kinh tế mà còn

tồn tại trong lĩnh vực xã hội. Trong kinh tế thị trờng, các chủ thể hành vi kinh tế vì lợi ích
riêng của bản thân mình mà tiến hành cạnh tranh với nhau.
Cạnh tranh đợc hiểu là sự đấu tranh giữa các chủ thể hành vi kinh tế nhằm giành lợi
ích tối đa cho mình.
- Chức năng:
+ Cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt sản xuất xã hội và do đó làm cho sự
phân bổ các nguồn lực kinh tế của xã hội một cách tối u.
+ Kích thích tiến bộ kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất. Ngời sản xuất
nào có kỹ thuật và công nghệ sản xuất tiên tiến sẽ thu đợc lợi nhuận siêu ngạch. Do đó
cạnh tranh là áp lực đối với ngời sản xuất, buộc họ phải cải tiến kỹ thuật, nhờ đó kỹ
thuật và công nghệ sản xuất của toàn xã hội đợc phát triển.
14
+ Góp phần tạo nên cơ sở cho sự phân phối thu nhập lần đầu. Ngời sản xuất nào có
năng suất, chất lợng, hiệu quả cao sẽ có thu nhập cao, đồng thời thông qua cạnh tranh
nhu cầu của ngời tiêu dùng đợc đáp ứng.
c. Ưu, khuyết điểm của cơ chế thị trờng
* Ưu điểm
Cơ chế thị trờng có những u điểm và tác dụng mà không có cơ chế nào hoàn toàn thay
thế đợc
Thứ nhất, cơ chế thị trờng kích thích hoạt động của chủ thể kinh tế và tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động tự do của họ. Do đó làm cho nền kinh tế phát triển năng động, có
hiệu quả.
Thứ hai, sự tác động của cơ chế thị trờng sẽ đa đến sự thích ứng tự phát giữa khối lợng
và cơ cấu của sản xuất (tổng cung) với khối lợng và cơ cấu nhu cầu của xã hội (tổng cầu).
Nhờ đó ta có thể thỏa mãn tốt nhu cầu tiêu dùng cá nhân về hàng ngàn hàng vạn sản phẩm
khác nhau. Nhiệm vụ này nếu để Nhà nớc làm phải thực hiện một số công việc rất lớn, có
khi không thực hiện đợc và đòi hỏi chi phí cao trong quá trình ra quyết định.
Thứ ba, cơ chế thị trờng kích thích đổi mới kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất. Sức ép của
cạnh tranh buộc những ngời sản xuất phải giảm chi phí sản xuất cá biệt đến mức tối thiểu
bằng cách áp dụng phơng pháp sản xuất tốt nhất nh không ngừng đổi mới kỹ thuật và công

nghệ sản xuất, đổi mới sản phẩm, đổi mới tổ chức tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh,
nâng cao hiệu quả.
Thứ t, cơ chế thị trờng thực hiện phân phối các nguồn lực kinh tế một cách tối u.
Trong nền kinh tế thị trờng, việc lu động, di chuyển, phân phối các yếu tố sản xuất, vốn
đều tuân theo nguyên tắc của thị trờng, chúng sẽ chuyển đến nơi đợc sử dụng với hiệu quả
cao nhất.
Thứ năm, sự điều tiết của cơ chế thị trờng mềm dẻo hơn sự điều chỉnh của cơ quan
Nhà nớc và có khả năng thích nghi cao hơn trớc những điều kiện kinh tế biến đổi, làm
thích ứng kịp thời giữa sản xuất xã hội với nhu cầu xã hội.
* Khuyết tật
Thứ nhất, cơ chế thị trờng chỉ thể hiện đầy đủ khi có sự kiểm soát của cạnh tranh hoàn
hảo. Khi xuất hiện cạnh tranh không hoàn hảo thì hiệu lực của cơ chế thị trờng bị giảm.
15

×