TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------------
NGUYỄN HÀ LAM NGỌC
HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH VĨNH LONG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế học
Mã số ngành: D310101
Tháng 10 - Năm 2013
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN HÀ LAM NGỌC
MSSV: 4104069
HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH VĨNH LONG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế học
Mã số ngành: D310101
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
PGS.TS.VÕ THÀNH DANH
Tháng 10 – Năm 2013
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập dƣới mái trƣờng Đại học Cần Thơ, với sự
dạy dỗ tận tình của quý Thầy Cô, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các Cô, Chú,
Anh, Chị tại phòng QLNS của Sở Tài Chính tỉnh Vĩnh Long trong thời gian
thực tập, đã truyền đạt cho em những kiến thức và kinh nghiệm vô cùng quý
báu. Điều đó không những giúp em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp, mà còn
giúp em trƣởng thành hơn, tự tin hơn khi bƣớc vào đời.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý Thầy Cô Khoa Kinh tế
và Quản trị kinh doanh - Trƣờng Đại học Cần Thơ, đã truyền đạt cho em
những kiến thức bổ ích về chuyên ngành, giúp em có đƣợc nền tảng vững chắc
hỗ trợ đắc lực cho việc làm của em sau này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc nhất đến thầy Võ Thành Danh, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ
em hoàn thành tốt quyển luận văn này.
Tiếp theo, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo Sở Tài
Chính tỉnh Vĩnh Long đã tiếp nhận và hỗ trợ em hoàn thành tốt đợt thực tập.
Hơn hết là lời cảm ơn chân thành nhất đến các Anh, Chị tại Phòng Quản lý
ngân sách, đã tận tình chỉ bảo và truyền đạt cho em những kinh nghiệm thực tế
vô cùng hữu ích.
Lời cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy Cô Khoa Kinh tế - Quản trị
kinh doanh, thầy Võ Thành Danh, cùng Ban lãnh đạo Sở Tài Chính, các Anh,
các Chị Phòng Quản lý ngân sách luôn vui vẻ, dồi dào sức khỏe và thành công
trong cuộc sống.
Cần Thơ, ngày…..tháng…..năm 2013
Ngƣời thực hiện
Nguyễn Hà Lam Ngọc
-i-
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm …..
Ngƣời thực hiện
Nguyễn Hà Lam Ngọc
-ii-
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
...........................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Vĩnh Long, ngày……tháng…….năm ……..
(Ký tên, đóng dấu)
-iii-
MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU............................................................................1
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI...............................................................................1
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...3
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .....................................................................................3
2.1.1. Bản chất và vai trò của ngân sách Nhà nƣớc ..........................................3
2.1.4. Cân đối ngân sách Nhà nƣớc ..................................................................8
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................9
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu .................................................................9
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu ................................................................9
CHƢƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỈNH VĨNH LONG VÀ SỞ
TÀI CHÍNH TỈNH VĨNH LONG ...............................................................12
3.1. MỘT SỐ NÉT CƠ BẢN VỀ KINH TẾ-XÃ HỘI TỈNH VĨNH LONG..12
3.1.1. Khái quát về tỉnh Vĩnh Long ................................................................12
3.1.2. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Long ..............................................12
3.2. TỔNG QUAN VỀ SỞ TÀI CHÍNH VĨNH LONG .................................14
3.2.1. Chức năng và nhiệm vụ ........................................................................14
3.3 SƠ LƢỢC VỀ PHÒNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH THUỘC SỞ TÀI
CHÍNH VĨNH LONG .....................................................................................15
3.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Quản lý Ngân sách...........................15
3.3.2. Biên chế, phân công nhiệm vụ các chức danh ......................................17
CHƢƠNG 4:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƢỞNG CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ..............21
4.1.TÌNH HÌNH THU -CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2010- 2012. ...............................................................................21
4.2.TÌNH HÌNH THU - CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA TỈNH VĨNH
LONG GIAI ĐOẠN 2010- 2012. ...................................................................23
-iv-
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI, QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH VĨNH LONG 2010 – 2012. ...................28
4.3.1. Thực trạng chi thƣờng xuyên phân theo lĩnh vực .................................28
4.3.2 Thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc ...................40
4.4.PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC. ..................................................................................................49
4.4.1. Trình độ phát triển kinh tế ....................................................................49
4.4.2. Phân cấp ngân sách ...............................................................................53
4.4.3. Định hƣớng, chính sách nhà nƣớc ........................................................57
4.4.4 Tổ chức bộ máy nhà nƣớc .....................................................................61
4.5. DỰ BÁO CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA VIỆT NAM..............65
4.6. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƢỢC ....................................................67
4.6.1. Trong công tác quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc ..................................67
4.6.2. Những tác động đến kinh tế- xã hội tỉnh Vĩnh Long. ...........................68
CHƢƠNG 5: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH VĨNH LONG .......................77
5.1. PHƢƠNG HƢỚNG NHIỆM VỤ TRONG NĂM TIẾP THEO..............77
5.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC........................................................................................78
5.2.1. Giải pháp chung ....................................................................................78
5.2.2. Giải pháp cụ thể ....................................................................................79
CHƢƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................82
6.1. KẾT LUẬN..............................................................................................82
6.2. KIẾN NGHỊ .............................................................................................82
6.2.1. Kiến nghị đối với cấp Trung ƣơng. ......................................................83
6.2.2. Khuyến nghị đối với tỉnh Vĩnh Long....................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................84
PHỤ LỤC.......................................................................................................85
-v-
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 4.1:Tỷ trọng các nguồn thu trong GDP của Việt Nam 2010-2012(%) .. 22
Bảng 4.2:Tỷ trọng các khoản chi trong GDP của Việt Nam 2010-2012(%) ... 23
Bảng 4.3:Tình hình ngân sách nhà nƣớc tỉnh Vĩnh Long 2010-2012(%) ....... 23
Bảng 4.4: Chi ngân sách nhà nƣớc tỉnh Vĩnh Long 2010-2012 ...................... 25
Bảng 4.5: Tình hình chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc theo lĩnh vực ..... 29
Bảng 4.6: Chi ngân sách nhà nƣớc về quản lý hành chính tỉnh Vĩnh Long .... 31
Bảng 4.7: Chi ngân sách nhà nƣớc cho sự nghiệp kinh tế tỉnh Vĩnh Long ..... 33
Bảng 4.8: Chi cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo tỉnh Vĩnh Long. ................... 34
Bảng 4.9: Kết quả thực hiện quyết định 08/2007/QĐ-UBND......................... 36
Bảng 4.10: Chi ngân sách nhà nƣớc cho sự nghiệp văn hóa-xã hội ................ 37
Bảng 4.11: Chi ngân sách nhà nƣớc cho sự nghiệp quốc phòng - an ninh ...... 39
Bảng 4.12: Định mức phân bổ ngân sách cho sự nghiệp giáo dục .................. 42
Bảng 4.13: Định mức phân bổ ngân sách cho sự nghiệp đào tạo – dạy nghề . 43
Bảng 4.14: Định mức phân bổ ngân sách cho lĩnh vực y tế ............................ 43
Bảng 4.15: Định mức phân bổ ngân sách cho quản lý hành chính .................. 45
Bảng 4.16: Tổng hợp tiêu chuẩn đánh giá mô hình hồi qui ............................ 66
Bảng 4.17. Kết quả dự báo của hàm tăng trƣởng mũ ...................................... 66
Bảng 4.18: Các chỉ tiêu kinh tế tỉnh Vĩnh Long năm 2012 ............................. 69
-vi-
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 4.1: Chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc tỉnh Vĩnh Long .................. 26
Hình 4.2: Tỷ lệ chi NSĐP và NSTW trong tổng chi NSNN ........................... 54
Hình 4.3: Tỷ lệ chi NSĐP trong tổng chi NSNN các nƣớc ............................. 54
Hình 4.4: Cầu về hàng hóa công của địa phƣơng A và B................................ 55
Hình 4.5: Diễn biến lạm phát của Việt Nam (2004-2012) .............................. 58
Hình 4.6: Mô hình LM-IS ................................................................................ 59
-vii-
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
ĐBSCL :
Đồng bằng sông Cửu Long
NSNN
:
Ngân sách Nhà nƣớc
QLNS
:
Quản lý ngân sách
NSTW
:
Ngân sách trung ƣơng
NSĐP
:
Ngân sách địa phƣơng
KBNN
:
Kho bạc Nhà nƣớc
KT-XH
:
Kinh tế- xã hội
UBNN
:
Ủy ban nhân dân
HĐNN
:
Hội đồng nhân dân
UBMT
:
Ủy ban mặt trận
HCSN
:
Hành chính sự nghiệp
XSKT
:
Xổ số kiến thiết
Tiếng Anh
GDP
:
Gross Domestic Product
FDI
:
Foreign direct investment
ODA
:
Official Development Assistance
ISO
:
International Standards Organization
-viii-
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế thế giới, Việt Nam
ngày càng khẳng định đƣợc vị thế của mình trên trƣờng quốc tế. Để làm đƣợc
điều đó, ngoài những tiến bộ trong hoạt động kinh tế, thì hoạt động ngân sách
nhà nƣớc cũng đảm nhận vai trò hết sức quan trọng trong việc điều tiết nền
kinh tế vĩ mô, thể hiện qua việc huy động, phân bổ nguồn lực hợp lý, đảm bảo
thực hiện công bằng xã hội, thúc đẩy nhanh việc phát triển kinh tế nhƣng phải
ổn định và bền vững. Qua đó, giúp Việt Nam từ một nƣớc nông nghiệp lạc
hậu, kinh tế kém phát triển trở thành một nƣớc công nghiệp và dịch vụ hiện
đại. Tuy nhiên, nguồn lực huy động phục vụ cho sự phát triển đất nƣớc là có
hạn, trong khi đó việc quản lý ngân sách vẫn còn nhiều hạn chế, gây thất thoát,
lãng phí. Vì thế, việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực từ ngân sách nhà
nƣớc là hết sức cần thiết ở cả cấp trung ƣơng cũng nhƣ địa phƣơng.
Trong những năm gần đây, tỉnh Vĩnh Long đã có nhiều bƣớc phát triển
vƣợt bậc tuy nhiên do ảnh hƣởng của tình hình kinh tế thế giới, cùng với đó là
các dịch bệnh thiên tai nên đời sống của ngƣời dân vẫn còn gặp không ít khó
khăn đặc biệt là công nhân viên chức, với mức lƣơng còn quá thấp, khó lòng
trang trải cho cuộc sống hàng ngày. Do đó, việc tính toán, quản lý chi thƣờng
xuyên sao cho hiệu quả để vừa đảm bảo đƣợc đời sống cho ngƣời lao động
vừa ổn định đƣợc hình kinh tế là mục tiêu hàng đầu của cả nƣớc nói chung và
của tỉnh Vĩnh Long nói riêng.
Công tác quản lý ngân sách tỉnh Vĩnh Long dù đã có những bƣớc tiến
tích cực nhƣng để đáp ứng đƣợc nhu cần xã hội ngày càng cao thì cần phải
hoàn thiện liên tục công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc một cách tự chủ, công
khai và minh bạch. Vì vậy, em muốn chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản
lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn
2010-2012” làm đề tài nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp của mình.
-1-
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình chi và công tác quản lý chi thƣờng xuyên của tỉnh
Vĩnh Long, từ đó tìm ra đƣợc những khó khăn, cũng nhƣ hạn chế nhằm hoàn
thiện công tác chi và quản lý chi đạt hiệu quả cao hơn trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên NSNN tỉnh Vĩnh Long
- Phân tích nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động chi thƣờng xuyên NSNN.
- Đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thƣờng
xuyên NSNN .
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Luận văn đƣợc nghiên cứu tại phòng QLNS Sở Tài Chính tỉnh Vĩnh
Long.
1.3.2. Thời gian
- Số liệu trong đề tài đƣợc tổng hợp từ năm 2010 đến năm 2012.
- Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 12/08/2013 đến 18/11/2013.
1.3.3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Các báo cáo dự toán tổng hợp thu, chi 2010-2012.
- Các báo cáo ƣớc thực hiện chi 2012.
- Báo cáo quyết toán 2010, 2011.
- Các thông tƣ, quyết định liên quan.
-2-
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Bản chất và vai trò của ngân sách Nhà nƣớc
2.1.1.1. Khái niệm về ngân sách Nhà nước
Theo luật ngân sách nhà nƣớc (NSNN) thì NSNN là toàn bộ các khoản
thu chi của Nhà nƣớc trong dự toán đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo các chức năng nhiệm vụ
của Nhà nƣớc.
2.1.1.2. Bản chất của ngân sách Nhà nước
Ngân sách nhà nƣớc hoạt động trong lĩnh vực phân phối các nguồn tài
chính. Ngân sách thể hiện mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa nhà nƣớc và xã
hội. Mọi hoạt động thu chi của ngân sách đều do nhà nƣớc quyết định và nhằm
mục đích phục vụ yêu cầu thực hiện chức năng của nhà nƣớc. Về khía cạnh
này cho thấy đƣợc quyền lực chính trị của nhà nƣớc.
Bản chất của ngân sách Nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng là hệ
thống những mối quan hệ kinh tế giữa nhà nƣớc và xã hội phát sinh trong quá
trình huy động vốn và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu
thực hiện các chức năng của nhà nƣớc.
2.1.1.3. Vai trò của ngân sách Nhà nước
Vai trò của ngân sách nhà nƣớc đƣợc thể hiện trên các mặt sau:
- Ngân sách nhà nƣớc là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo
các nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc.
Đây là vai trò truyền thống của ngân sách Nhà nƣớc trong mọi mô hình
kinh tế, nó gắn chặt với các chi phí của Nhà nƣớc trong quá trình tồn tại và
thực hiện nhiệm vụ của mình. Mối quan hệ hữa cơ giữa nhà nhƣớc với ngân
sách đƣợc Các Mác tổng kết nhƣ sau:” Sức mạnh chuyên chính của Nhà nƣớc
đƣợc quyết định bởi ngân sách và ngƣợc lại”.
- Ngân sách nhà nƣớc là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô.
Vai trò này xuất phát từ yêu cầu khắc phục những khuyết tật vốn có của
nền kinh tế thị trƣờng. Vai trò này thể hiện trên các mặt sau:
-3-
+ Ngân sách nhà nƣớc là công cụ định hƣớng hình thành cơ cấu kinh tế
mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
+ Ngân sách nhà nƣớc có vai trò quan trọng trong việc điều tiết thị
trƣờng, bình ổn giá cả, chống lạm phát.
- Ngân sách nhà nƣớc là công cụ điều tiết thu nhập giữa các thành phần
kinh tế và các tầng lớp dân cƣ nhằm đảm bảo công bằng xã hội.
Thông qua hoạt động ngân sách , dƣới hình thức kết hợp thuế gián thu và
thuế trực thu, Nhà nƣớc điều tiết bớt một phần thu nhập của tầng lớp có thu
nhập cao trong xã hội, hƣớng dẫn tiêu dùng hợp lí, tiết kiệm, đảm bảo thu
nhập chính đáng của ngƣời lao động. Mặt khác, thông qua hoạt động chi ngân
sách dƣới hình thức các khoản cấp phát, trợ cấp trong chính sách về dân số kế
hoạt hóa gia đình, về bảo trợ xã hội, về việc làm,…Nhà nƣớc hỗ trợ để nâng
cao đời sống của tầng lớp ngƣời nghèo trong xã hội.
2.1.2. Thu ngân sách Nhà nƣớc
2.1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa thu ngân sách Nhà nước
Theo khoản 1 Điều 2 Chƣơng I Luật ngân sách nhà nƣớc thì thu ngân
sách nhà nƣớc bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ
hoạt động kinh tế của nhà nƣớc; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá
nhân, các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo qui định của pháp luật.
Về bản chất, thu ngân sách nhà nƣớc là hệ thống các quan hệ phân phối
dƣới hình thái giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nƣớc dùng quyền lực chính
trị tập trung các nguồn lực tài chính trong xã hội để hình thành quỹ tiền tệ tập
trung quan trọng nhất của nhà nƣớc.
Về phƣơng diện pháp lí, thu ngân sách nhà nƣớc bao gồm những khoản
tiền nhà nƣớc huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của nhà
nƣớc.
2.1.2.2. Phân loại
Căn cứ vào nội dung của các nguồn thu ta có:
- Thu trong nƣớc bao gồm: thu thuế từ hoạt động kinh tế, thu thuế từ hoạt
động sự nghiệp, thu dân cƣ (lệ phía, thuế, vay), thu khai (xổ số kiến thiết, bán
và thuê nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc,…)
- Thu ngoài nƣớc bao gồm: thu viện trợ và vay từ các tổ chức phi chính
phủ hay chính phủ nƣớc ngoài.
Căn cứ vào tính chất kinh tế của các khoản thu:
-4-
- Thu thuế và các khoản thu mang tính chất thuế: thuế trực thu, thuế gián
thu, thu lệ phí có tính chất thuế.
- Thu không mang tính chất thuế: bán và thuê nhà thuộc sở hữu nhà
nƣớc, xổ số kiến thiết, vay qua phát hành công trái, viện trợ và vay nƣớc
ngoài.
2.1.2.3. Cơ cấu thu ngân sách Nhà nước.
Theo pháp luật về Nhân sách Nhà nƣớc hiện hành ở nƣớc ta, thu Ngân
sách Nhà nƣớc bao gồm:
- Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo qui định của pháp luật.
- Phần nộp ngân sách nhà nƣớc theo qui định của pháp luật từ các khoản
phí, lệ phí.
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nƣớc theo qui định của
pháp luật gồm: tiền thu hồi vốn của nhà nƣớc tại các cơ sở kinh tế; thu hồi tiền
vay của nhà nƣớc (cả gốc và lãi); thu nhập thừ vốn góp của nhà nƣớc vào các
cơ sở kinh tế, kể cả thu từ lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế của các
tổ chức kinh tế có sự tham gia góp vốn của nhà nƣớc theo qui định của Chính
phủ.
- Phần nộp ngân sách theo qui định của pháp luật từ các hoạt động sự
nghiệp.
- Tiền sử dụng đất, thu từ hoa lợi công sản, tài sản công và đất công ích.
- Tiền cho thuê đất, thuê mặt nƣớc.
- Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo qui định của pháp luật.
- Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và
ngoài nƣớc.
- Thu từ huy động vốn đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
theo qui định tại khoản 3 điều 8 của luật ngân sách.
- Phần nộp ngân sách Nhà nƣớc theo qui định của pháp luật từ tiền bán
hoặc cho thuê tài sản sở hữa Nhà nƣớc.
- Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nƣớc, các tổ chức
cá nhân ở nƣớc ngoài cho Chính phủ Việt Nam, các tổ chức nhà nƣớc thuộc
địa phƣơng theo quy định pháp luật.
- Thu từ quỹ dự trữ tài chính, thu kết dƣ ngân sách và các khoản thu khác
theo qui định của pháp luật gồm: các khoản di sản nhà nƣớc đƣợc hƣởng, phần
nộp ngân sách theo qui định của pháp luật từ các khoản phạt, tịch thu, thu hồi
-5-
dự trữ nhà nƣớc, thu chênh lệch giá, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, thu
chuyển nguồn ngân sách năm trƣớc chuyển sang, các khoản thu khác.
2.1.3. Chi ngân sách Nhà nƣớc
2.1.3.1. Khái niệm và ý nghĩa chi ngân sách Nhà nước
Theo một cách khái quát nhất, chi ngân sách là các khoản chi tiêu của
các cấp chính quyền, các đơn vị quản lý hành chính, các đơn vị sự nghiệp
đƣợc kiểm soát và tài trợ bởi Chính phủ. Nhƣ vậy về cơ bản chi ngân sách thể
hiện các khoản chi của ngân sách Chính phủ hàng năm đƣợc Quốc hội thông
qua. Chi ngân sách phản ánh giá trị của các loại hàng hoá mà Chính phủ mua
vào để qua đó cung cấp các loại hàng hoá công cộng cho xã hội nhằm mục
tiêu thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển thì hoạt động của Chính
phủ là không mang lại lợi ích cho quốc gia về mặt kinh tế. Cho nên chi ngân
sách là những khoản chi mang tính chất tiêu dùng. Theo đó Chính phủ chỉ biết
lấy đi của cải trong xã hội (dƣới hình thức nộp thuế) chứ không trả lại cho xã
hội, vì vậy cần phải hạn chế tối đa mọi khoản chi tiêu của Chính phủ để tránh
lãng phí nguồn lực. Tuy vậy sự phát triển của xã hội trong giai đoạn kinh tế thị
trƣờng hiện đại đã cho thấy chi ngân sách hoàn toàn không mất đi mà ngƣợc
lại nó tạo ra sự tái phân phối giữa các khu vực trong nền kinh tế. Bằng việc chi
ngân sách, Chính phủ đã trả lại cho xã hội những khoản thu nhập mà Chính
phủ đã lấy đi từ các khoản nộp thuế bắt buộc bằng việc cung cấp những hàng
hoá công cộng cần thiết mà khu vực tƣ nhân không có khả năng cung cấp hoặc
cung cấp không có hiệu quả. Với cơ chế này Chính phủ đã thực hiện tái phân
phối thu nhập của xã hội công bằng hơn, khắc phục những khuyết tật của cơ
chế thị trƣờng, đảm bảo nền kinh tế tăng trƣởng ổn định.
Chi ngân sách có quan hệ mật thiết với thu ngân sách vì thu nhân sách là
nguồn vốn đảm bảo thực hiện chi ngân sách; ngƣợc lại vốn ngân sách đƣợc sử
dụng hiệu quả, tiết kiệm, tạo tiền đề cho tăng trƣởng kinh tế, nó là điều kiện để
tăng thu ngân sách nhà nƣớc.
Chi ngân sách gắn liền với việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính
trị xã hội của nhà nƣớc trong từng thời kì. Điều này khẳng định chi ngân sách
ảnh hƣởng rất lớn đối với đời sống chính trị xã hội của một quốc gia. Từ đó
cho thấy chi ngân sách có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế nhằm thực
hiện các đƣờng lối của đất nƣớc, tạo điều kiện cho cơ sở hạ tầng của xã hội
đƣợc xây dựng và cải tạo.
-6-
2.1.3.2. Phân loại
Chi ngân sách nhà nƣớc là sự sắp xếp các khoản chi thành những nhóm
theo những tiêu chí nhất định nhằm đáp ứng yêu cầu công tác quản lý định
hƣớng chi ngân sách, công tác nghiên cứu phân tích kinh tế.
Căn cứ vào mục đích kinh tế xã hội: Bao gồm: Chi tích lũy nhƣ đầu tƣ
xây dựng cơ bản, chi dự trữ, cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nƣớc… và chi tiêu
dùng nhƣ chi quản lý hành chính nhà nƣớc, chi cho sự nghiệp, chi trợ giá, bù
giá…
Căn cứ vào yếu tố thời hạn tác động:
- Chi thƣờng xuyên là những khoản chi có thời hạn ngắn nhƣ lƣơng, học
bổng, công tác phí, nghiệp vụ, chi trợ cấp, bù giá…
- Chi đầu tƣ phát triển là những khoản chi có thời hạn tác động dài nhƣ
đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tƣ vốn cho các doanh nghiệp, chi dự trữ
cho nhà nƣớc…
2.1.3.3. Cơ cấu chi ngân sách Nhà nước
Theo pháp luật về ngân sách Nhà nƣớc hiện hành ở nƣớc ta, chi ngân
sách Nhà nƣớc bao gồm:
a) Chi đầu tƣ phát triển:
- Đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có
khả năng thu hồi vốn.
- Đầu tƣ và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức
tài chính của nhà nƣớc; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của nhà nƣớc theo qui định của pháp
luật.
- Chi bổ sung dự trữ nhà nƣớc.
- Chi đầu tƣ phát triển thuộc các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, dự án
nhà nƣớc.
- Các khoản chi đầu tƣ phát triển khác theo qui định của pháp luật.
b) Chi đầu tƣ thƣờng xuyên:
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông
tin, văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự
nghiệp xã hội khác.
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế
-7-
- Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
- Hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc
- Hoạt động Đảng cộng sản Việt Nam.
- Hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội nhƣ: Uỷ ban Mặt trận tổ
quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội
nông dân Việt Nam.
- Trợ giá theo chính sách của nhà nƣớc.
- Phần chi thƣờng xuyên thuộc các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, dự án
nhà nƣớc.
- Hỗ trợ Qũy bảo hiểm xã hội.
- Trợ cấp cho các đối tƣợng chính sách xã hội.
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp.
- Các khoản chi thƣờng xuyên khác theo qui định của pháp luật.
c) Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền cho Chính phủ vay.
d) Chi viện trợ của ngân sách trung ƣơng cho các chính phủ và tổ chức
ngoài nƣớc.
e) Chi cho vay của ngân sách trung ƣơng.
f) Chi trả gốc và lãi các khoản huy động đầu tƣ xây dựng kết cấu hạn
tầng thuộc ngân sách cấp tỉnh theo qui định.
g) Chi bổ sung Qũy dự trữ tài chính theo qui định.
h) Chi bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới.
i) Chi chuyển nguồn ngân sách năm trƣớc sang ngân sách năm sau.
2.1.4. Cân đối ngân sách Nhà nƣớc
Về nội dung các khoản thu và chi này có quan hệ hữu cơ với nhau và dựa
trên nguyên tắc hai bộ phận này phải đƣợc cân đối.
Khác với nguyên tắc trong cơ chế tập trung hóa là ƣu tiên cho các khoản
chi đầu tƣ phát triển sau đó mới dành cho chi tiêu dùng thƣờng xuyên thì trong
cơ chế thị trƣờng, mô hình quản lý ngân sách nhà nƣớc đƣợc xây dựng trên
mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng nhƣ sau:
-8-
- Các khoản thu thƣờng xuyên, không hoàn trả từ thuế, phí lệ phí là các
khoản thu trong cân đối ngân sách sẽ đƣợc sử dụng ƣu tiên cho các khoản chi
thƣờng xuyên của Chính phủ, phần còn lại sẽ dành cho chi đầu tƣ phát triển.
- Các khoản viện trợ và vay nợ của chính phủ dùng đề bù đắp thiếu hụt
ngân sách nhà nƣớc do chênh lệch giữa tổng số chi và tổng số thu trong cân
đối ngân sách để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế.
Cơ chế cân đối ngân sách nhà nƣớc này tạo ra thế chủ động rất lớn cho
Chính phủ, cho phép giải quyết trƣớc hết các yêu cầu cấp bách để ổn định đời
sống và trật tự xã hội, hơn nữa nó còn vạch ra một ranh giới rõ ràng về phạm
vi tiêu dùng nằm trong giới hạn các khoản thu nhập do nền kinh tế tạo ra. Các
khoản thu bù đắp thiếu hụt (vay) chỉ phục vụ cho chi đầu tƣ phát triển nhằm
đảm bảo khả năng trả nợ cho Chính phủ.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ Sở Tài Chính Vĩnh Long, phòng Quản
Lý Ngân Sách của Sở Tài Chính tỉnh Vĩnh Long.
- Các tài liệu liên quan do phòng QLNS cung cấp.
- Số liệu cũng đƣợc thu thập từ sách báo, tạp chí, Internet,...
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa
các khoản chi của các giai đoạn số liệu phân tích.
Công thức: ∆y = y1 - yo
Trong đó: yo: khoản chi đƣợc chọn để so sánh
y1: khoản chi phân tích
∆y: là phần chênh lệch tăng, giảm của các khoản chi
Phƣơng pháp này sử dụng để so sánh các khoản chi qua các năm xem có
thay đổi hay không từ đó tìm ra nguyên nhân biến động của các khoản chi
thƣờng xuyên .
- Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa
các khoản chi trong cùng khoản mục tƣơng ứng ở hai giai đoạn cần so sánh.
Công thức:
∆y =
y1 y 0
* 100
y0
Trong đó: yo: khoản chi đƣợc chọn so sánh
-9-
y1: khoản chi phân tích
∆y: biểu hiện tốc độ thay đổi của các khoản chi.
Phƣơng pháp này dùng để làm rõ mức độ biến động của các khoản chi
trong một khoảng thời gian nào đó. So sánh tốc độ thay đổi của các khoản chi
giữa các năm biểu hiện bằng số lần hoặc phần trăm để phản ánh đƣợc mức độ
hiệu quả, trong khi số tuyệt đối không thể nói lên đƣợc hoặc chỉ phản ánh
đƣợc kết quả.
- Phƣơng pháp dự báo bằng mô hình xu thế.
Phƣơng pháp này giúp ta đƣa ra đƣợc những số chi dự toán trong tƣơng
lai dựa trên số liệu về giai đoạn trƣớc.
Hàm xu thế tuyến tính:
Hàm xu thế tuyến tính đƣợc sử dụng khi các lƣợng tăng(hoặc giảm) tuyệt
đối liên hoàn xấp xỉ nhau.
yˆ t b0 b1t
Áp dụng phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất sẽ có hệ phƣơng trình
sau đây để tìm giá trị của các hệ số b0 và b1 :
y nb
0
b1 t
ty b t b t
0
2
1
Hoặc có thể tính b0 và b1 theo các công thức sau đây:
b1
ty t y
t2
b0 y b1t
Đồ thị biểu diễn phƣơng trình đƣờng thẳng ( yˆ t b0 b1t ) có dạng:
y
y
b1 > 0
0
b1 < 0
t
0
-10-
t
Hàm xu thế parabol :
Hàm xu thế parabol đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp của dãy số tăng dần
theo thời gian, đạt cực đại, sau đó lại giảm dần theo thời gian; hoặc giảm dần
theo thời gian, đạt cực tiểu, sau đó lại tăng dần theo thời gian. Dạng tổng quát
của hàm xu thế parabol nhƣ sau:
yˆ t b0 b1t b2 t 2
Áp dụng phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất sẽ có hệ phƣơng trình sau
đây để tìm giá trị của các hệ số b0 , b1 và b 2 :
y nb
0
b1 t + b2 t 2
ty b t b t
0
t
2
1
2
+ b2 t 3
y b0 t 2 b1 t 3 b2 t 4
Đồ thị biểu diễn phƣơng trình đƣờng bậc 2 ( yˆ t b0 b1t b2 t 2 ) có dạng:
y
y
t
0
0
t
- Phƣơng pháp dự báo bằng mô hình hồi quy.
Phƣơng pháp dự báo này dựa trên mối liên hệ giữa tổng chi với giá trị
GDP hàng năm. Từ đó, thấy đƣợc mối liên kết chặt chẽ giữa chúng để tìm ra
giải pháp thích hợp
^
Mô hình hồi quy:
Y b
0
b1 X 1 ei
-11-
CHƢƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỈNH VĨNH LONG VÀ SỞ
TÀI CHÍNH TỈNH VĨNH LONG
3.1. MỘT SỐ NÉT CƠ BẢN VỀ KINH TẾ-XÃ HỘI TỈNH VĨNH LONG
3.1.1. Khái quát về tỉnh Vĩnh Long
Tỉnh Vĩnh Long nằm ở trung tâm châu thổ đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL) thuộc vùng giữa sông Tiền và sông Hậu, cách thành phố Hồ Chí
Minh khoảng 136km về phía Đông Bắc và cách thành phố Cần Thơ 40km về
phía Nam. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 1475,19 km² chiếm 0,45% tổng điện
tích tự nhiên của cả nƣớc.
3.1.2. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Long
Mặc dù chịu tác động của những yếu tố bất lợi nhƣ: tình hình dịch bệnh
trên cây trồng, vật nuôi diễn biến phức tạp; giá cả một số nông thủy sản giảm
thấp, khó tiêu thụ, gây bất lợi cho ngƣời sản xuất nông nghiệp; nhiều ngành
sản xuất kinh doanh khó khăn do sức mua giảm, tồn kho tăng cao kéo theo nợ
xấu, khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng do chƣa có phƣơng án sản xuất kinh
doanh tốt; … nhƣng trong năm 2012, kinh tế của tỉnh vẫn duy trì đƣợc mức
tăng trƣởng khá và tăng đều ở tất cả các khu vực, đã thực hiện đạt và vƣợt
17/23 chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Nhiều lĩnh vực sản xuất, dịch vụ
tiếp tục phát triển; xây dựng cơ bản đƣợc quan tâm đầu tƣ, khối lƣợng thực
hiện và giải ngân tăng so với cùng kỳ, xuất khẩu đạt chỉ tiêu đề ra. Các hoạt
động chăm sóc sức khỏe nhân dân, giáo dục đào tạo, văn hoá, thể thao đƣợc
đẩy mạnh; an sinh xã hội và phúc lợi xã hội luôn đƣợc chú trọng và thực hiện
tốt. Chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng an ninh đƣợc tăng cƣờng, trật tự an
toàn xã hội giữ vững. Công tác cải cách thủ tục hành chính tiếp tục thực hiện
có hiệu quả. Công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; giải quyết khiếu nại, tố cáo đƣợc quan tâm và đạt đƣợc những kết
quả tích cực. Đặc biệt là công tác chuẩn bị và tổ chức thành công các ngày Lễ
lớn nhƣ: Kỷ niệm 20 năm tái lập tỉnh Vĩnh Long, 37 năm ngày miền Nam
hoàn toàn giải phóng thống nhất đất nƣớc và đón nhận Huân chƣơng độc lập
hạng nhất; kỷ niệm 100 năm ngày sinh Cố Chủ tich
̣ Hô ̣i đồ ng Bô ̣ trƣởng Pha ̣m
Hùng; kỷ niệm 90 năm ngày sinh Cố Thủ tƣớng Võ Văn Kiệt.
Bên cạnh những mặt tích cực, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh gặp nhiều khó khăn, tăng trƣởng chƣa bền vững, còn 6/23 chỉ tiêu chƣa
đạt kế hoạch đề ra; thu ngân sách đạt chỉ tiêu nhƣng cơ cấu thu nội địa không
đạt do suy giảm kinh tế và thực hiện các chính sách giảm, giản nợ thuế theo
-12-
Nghị quyết 13/NQ-CP của Chính phủ, nợ xấu ngân hàng vẫn còn ở mức cao;
sản xuất nông nghiệp, công nghiệp tăng trƣởng chậm; doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn
sản xuất, thị trƣờng thu hẹp, số doanh nghiệp giải thể và ngừng hoạt động tăng
cao làm ảnh hƣởng đến việc làm và thu nhập của ngƣời lao động.
- Đầu tƣ phát triển sản xuất – kinh doanh gặp nhiều khó khăn, chƣa có dự
án đầu tƣ sản xuất mới. Dịch bệnh chổi rồng trên cây nhãn gây thiệt hại lớn,
đến nay vẫn chƣa có biện pháp phòng trị triệt để. Giá cả một số sản phẩm
nông nghiệp chủ yếu nhƣ heo, gà, cá tra ... bấp bênh gây khó khăn cho ngƣời
chăn nuôi.
- Chăm sóc sức khỏe cho nhân dân còn nhiều hạn chế, chƣa khắc phục
đƣợc tình trạng quá tải trong khám chữa bệnh có bảo hiểm y tế; tình hình dịch
bệnh tăng, diễn biến phức tạp, nhất là dịch bệnh chân - tay - miệng, sốt xuất
huyết, công tác phòng chống và điều trị còn nhiều khó khăn.
- Xây dựng nông thôn mới chƣa đạt yêu cầu đề ra, nguồn lực để xây
dựng nông thôn mới còn hạn chế, nguồn vốn nhà nƣớc hỗ trợ còn ít, nông dân
nhiều nơi không có điều kiện để đóng góp, năng lực của đội ngủ cán bộ hạn
chế, nên việc triển khai thực hiện những nội dung của Chƣơng trình xây dựng
NTM chậm, có mặt còn lúng túng.
- Hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nƣớc trên một số lĩnh vực chƣa tốt, điển
hình nhƣ trật tự đô thị, trật tự giao thông, quản lý quy hoạch .v.v..
- Tình hình an ninh chính trị đƣợc giữ vững, ổn định, nhƣng trên một số
lĩnh vực vẫn còn tiềm ẩn những yếu tố phức tạp, đáng chú ý là trên lĩnh vực an
ninh nông thôn. Tình hình trật tự an toàn xã hội, nhất là các vụ phạm pháp
hình sự, tệ nạn xã hội tăng, đáng chú ý là các vụ giết ngƣời do nguyên nhân xã
hội, trộm cắp tài sản… diễn biến phức tạp. Tai nạn giao thông tuy có giảm so
với năm 2011 nhƣng chƣa bền vững.
Nguyên nhân hạn chế:
Ngoài những nguyên nhân khách quan ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, những nguyên nhân chủ quan cần sớm khắc phục, đó là:
Sự phân công, phân cấp trên nhiều lĩnh vực tƣơng đối rõ ràng, đầy đủ,
nhƣng sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong thực hiện nhiệm vụ có lúc
chƣa đồng bộ, thiếu chặt chẽ, kịp thời và quyết liệt. Việc vận dụng các chính
sách, quy định của trung ƣơng ở một số ngành, địa phƣơng còn hạn chế nên
trong quá trình xử lý vụ việc cụ thể còn nhiều lúng túng, vƣớng mắc; việc
tham mƣu, đề xuất của một số cơ quan chuyên môn chƣa đạt yêu cầu. Trong
-13-
chỉ đạo điều hành từng lúc thiếu nhạy bén, thiếu quyết đoán; lúng túng trong
lựa chọn những vấn đề đột phá, bức xúc trên từng lĩnh vực để tập trung chỉ
đạo nhằm tạo sự chuyển biến nhanh trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
3.2. TỔNG QUAN VỀ SỞ TÀI CHÍNH VĨNH LONG
- Địa chỉ: Số 4, Hƣng Đạo Vƣơng, Phƣờng 1, Thành phố Vĩnh Long.
- Cơ quan quản lý trực tiếp: Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Vĩnh Long.
- Cơ quan chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ: Bộ Tài Chính.
3.2.1. Chức năng và nhiệm vụ
3.2.1.1. Vị trí chức năng
Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn tham mƣu và giúp UBND tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về tài chính, ngân sách nhà nƣớc, thuế, phí,
lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nƣớc, các quỹ tài chính nhà nƣớc, đầu tƣ
tài chính, tài chính doanh nghiệp, kế toán, kiểm toán độc lập, giá cả và hoạt
động dịch vụ tài chính (gọi chung là lĩnh vực tài chính) tại địa phƣơng theo qui
định của pháp luật.
Sở Tài chính chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác
của UBND tỉnh cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
3.2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế và phân công nhiệm vụ các
chức danh
a) Lãnh đạo Sở Tài chính:
- 01 Giám đốc.
- 03 Phó giám đốc.
b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở:
- Phòng Quản lý Ngân sách.
- Phòng Tài chính hành chính sự nghiệp
- Phòng Đầu tƣ.
- Phòng Quản lý giá & Công sản.
- Phòng Tài chính Doanh nghiệp.
- Phòng Tin học Thống kê.
- Phòng Thanh tra Tài chính.
- Văn phòng Sở.
-14-
3.3 SƠ LƢỢC VỀ PHÒNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH THUỘC SỞ TÀI
CHÍNH VĨNH LONG
3.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Quản lý Ngân sách
3.3.1.1. Chức năng
Phòng Quản lý Ngân sách là phòng nghiệp vụ của Sở Tài chính, có chức
năng tham mƣu cho lãnh đạo Sở thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nƣớc cũng
nhƣ điều hành về lĩnh vực tài chính ngân sách trong phạm vi nhiệm vụ đƣợc
UBND tỉnh giao theo luật định.
3.3.1.2. Nhiệm vụ
Phòng Quản lý Ngân sách có nhiệm vụ tham mƣu cho lãnh đạo Sở chỉ
đạo thực hiện các nội dung cơ bản sau:
- Thẩm định quyết toán thu NSNN phát sinh trên địa bàn huyện, quyết
toán thu, chi ngân sách huyện; thẩm định phê duyệt quyết toán kinh phí uỷ
quyền của ngân sách Trung ƣơng do địa phƣơng thực hiện.
- Triển khai thực hiện và hƣớng dẫn các cơ quan ban, ngành tỉnh và cơ
quan tài chính cấp dƣới thực hiện các pháp luật chính sách, chế độ tài chính
ngân sách, kế toán (chƣơng trình TABMIS) và kiểm toán trên địa bàn.
- Xây dựng các văn bản qui định việc thu phí, lệ phí, vay và trả nợ theo
qui định của luật NSNN. Việc huy động sự đóng góp của cá nhân, tổ chức
thuộc thẩm quyền của địa phƣơng, trình cấp thẩm quyền xem xét, ban hành và
tổ chức triển khai, hƣớng dẫn thực hiện theo qui định của pháp luật.
- Tổng hợp dự toán, xây dựng định mức chi thƣờng xuyên ngân sách nhà
nƣớc và phƣơng án phân bổ dự toán NS cho các ngành, các cấp; số bổ sung
cho NS cấp dƣới, trình cấp thẩm quyền xem xét phê chuẩn theo đúng các qui
định của Luật NSNN.
- Hƣớng dẫn các cơ quan HCSN cấp tỉnh và cơ quan Tài chính cấp dƣới
xây dựng dự toán NSNN hằng năm theo qui định. Thực hiện tốt các nội dung
về phân bổ dự toán, chấp hành và quyết toán NS.
- Hƣớng dẫn cơ quan tài chính cấp dƣới tổng hợp số liệu thu chi NS trên
địa bàn và thực hiện quyết toán đúng nội dung, thời gian theo qui định.
- Tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách nhà nƣớc, lập tổng quyết toán
ngân sách hàng năm của địa phƣơng trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính.
-15-