Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Lập kế hoạch marketing năm 2009 cho dầu nhờn mobil của công ty cổ phần vật tư hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.92 KB, 88 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
cìd

LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP

LẬP KẾ HOẠCH MARKETING NĂM 2010
CHO DẦU NHỜN MOBIL CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ HẬU GIANG

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Th.s Trương Hòa Bình

Nguyễn Thị Kiều Oanh
MSSV: 4053960
Lớp: Quản trị doanh TH

Cần Thơ năm 2009


GVHD: Th.s Trương Hòa Bình

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển không ngừng của các quốc gia trên thế giới, Việt


Nam đang thực hiện quá trình phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận
động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa. Điều
này đưa đất nước ta tiến nhanh theo đà phát triển của các quốc gia trong khu vực
cũng như trên thế giới.
Khi nền kinh tế phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh được mở rộng,
các doanh nghiệp hình thành ngày càng nhiều, mối quan hệ kinh tế nảy sinh
trong hợp tác và cạnh tranh ngày càng đa dạng và phức tạp. Trong đó, vận động
phát triển là mục tiêu kinh doanh còn vận động thay đổi là xu thế tất yếu để tồn
tại trong tình hình kinh tế hiện nay.
Với xu thế hội nhập và cạnh tranh như hiện nay, lợi nhuận là mục tiêu hàng
đầu của các hoạt động kinh doanh, dịch vụ… Để đạt được lợi nhuận như mong
muốn đòi hỏi các nhà lãnh đạo, nhà đầu tư phải có những chính sách, đường lối
phù hợp nhằm phát huy tiềm năng của bản thân Công ty, doanh nghiệp… Đặc
biệt trong thời đại phát triển, sau khi gia nhập WTO, các tổ chức đứng trước cơ
hội và thử thách mới thì lợi nhuận càng quyết định hơn nữa mục tiêu của doanh
nghiệp.
Các doanh nghiệp phải cạnh tranh trong môi trường thay đổi nhanh chóng,
những tiến bộ về công nghệ, những quy luật mới và sự trung thành của khách
hàng ngày càng giảm sút, thành công hay không là do khách hàng quyết định.
Khách hàng có nhu cầu rất đa dạng và có đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng
dịch vụ. Đứng trước sự lựa chọn vô cùng phong phú của nhiều doanh nghiệp
cùng cung cấp dịch vụ, khách hàng sẽ bị hấp dẫn bởi những dịch vụ nào đáp ứng
tốt nhất những nhu cầu và mong đợi của họ. Khách hàng có quyền chọn lựa hàng
hóa theo nhu cầu thị hiếu của họ. Chính vì thế, tác động lên nhận thức để khách
hàng biết đến và tin tưởng vào sản phẩm, dịch vụ của Công ty là hết sức cần thiết
và hữu ích.
Để đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng, các Công ty cần chú trọng
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Trang 1



GVHD: Th.s Trương Hòa Bình

Luận văn tốt nghiệp

đến công tác marketing. Chính công cụ Marketing giúp doanh nghiệp phát
triển thích ứng với môi trường kinh doanh thay đổi và thỏa mãn nhu cầu ngày
cao của khách hàng; đồng thời, có sách lược đối phó hữu hiệu với đối thủ cạnh
tranh. Marketing tham gia vào những quyết định quản lý từ trước khi sản phẩm
được thiết kế và tiếp tục ngay cả khi khách hàng đã sử dụng sản phẩm dịch vụ.
Những người làm Marketing phát hiện những nhu cầu khách hàng là đem lại lợi
nhuận cho Công ty. Marketing là công cụ hết sức cơ bản và quyết định đến thành
công của Công ty.
Với vai trò là nhà phân phối chính thức cho dầu nhờn Mobil trên phạm vi
Đồng bằng sông Cửu Long, công ty cổ phần vật tư Hậu Giang mong muốn cung
cấp cho khách hàng sự thỏa mãn cao nhất trong điều kiện chịu sự cạnh tranh gay
gắt của các thương hiệu dầu nhờn khác. Vì vậy, công việc đầu tiên và cũng hết
sức quan trọng là vạch ra một đường lối marketing đúng đắn, phù hợp với đường
lối hoạt động của công ty cũng như các yếu tố môi trường.
Nhằm tạo nên một nét đặc trưng, một kế hoạch Marketing nhanh chóng,
thông minh và hiệu quả là điều tất yếu cần thiết; một kế hoạch marketing cụ thể
mới có thể đáp ứng những nhu cầu ngày càng biến đổi của thị trường; mới có thể
cạnh tranh và phát triển vững mạnh; đạt được mục tiêu lợi nhuận như mong
muốn.
Nhận thấy tầm quan trọng của kế hoạch marketing và được sự hướng dẫn
tận tình của các cô chú, anh chị trong Công ty cổ phần vật tư Hậu Giang nên tôi
quyết định chọn đề tài “Lập kế hoạch Marketing năm 2009 cho dầu nhờn
Mobil của Công ty cổ phần vật tư Hậu Giang” làm đề tài nghiên cứu Luận văn
tốt nghiệp của mình.

1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Vận dụng kiến thức chủ yếu kiến thức của các môn học chuyên ngành như:
Marketing căn bản, Nghiên cứu marketing, Quản trị thương hiệu, Hành vi khách
hàng, Marketing thương mại & dịch vụ. Cụ thể, dựa trên kiến thức về thương
hiệu, truyền thông, chiêu thị, tâm lý khách hàng đã được học để ứng dụng vào
việc lập kế hoạch hành động, thực hiện mục tiêu marketing.
Các kế hoạch Marketing đều tập trung vào một sản phẩm/thị trường và bao
gồm những chiến lược và chương trình marketing đã chi tiết hóa để đạt được những
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Trang 2


GVHD: Th.s Trương Hòa Bình

Luận văn tốt nghiệp

mục tiêu sản phẩm trên thị trường mục tiêu. Các kế hoạch marketing là công cụ
trung tâm để chỉ đạo và phối hợp các nỗ lực marketing trong các công ty.
Vì vậy, việc lập kế hoạch marketing trên cơ sở dữ liệu hữu quan sẽ đem lại
cho các công ty rất nhiều lợi ích. Cụ thể những lợi ích đó là:
- Giúp các công ty lập kế hoạch tốt hơn ở cấp khúc thị trường trong phạm vi
một nước.
- Xác định chính xác hơn những chỗ trống và cơ hội trong cả nước.
- Thông tin tốt hơn trong toàn quốc về những chiến lược và chiến thuật giành
thắng lợi trong phạm vi khúc thị trường.
-

Kỷ luật tài chính tốt hơn để quyết định việc đầu tư vào nghiên cứu và


phát triển giữa những hướng cạnh tranh nhau.
- Huấn luyện kỹ năng và tư duy marketing tốt hơn do đảm bảo được một mô
hình và quan điểm marketing thống nhất.
-

Theo dõi tốt hơn các đối thủ cạnh tranh quan trọng trên phạm vi thế

giới.
- Lưu trữ dữ liệu tốt hơn cho những nhà quản trị mới nhận trách nhiệm phụ
trách khúc thị trường.
-

Cơ quan đầu não kiểm tra tốt hơn việc đầu tư trên toàn thế giới do có

được những ước tính về chi phí.
Tóm lại, việc lập kế hoạch marketing sẽ giúp các công ty thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng ngày càng tốt hơn, tập trung một cách linh hoạt hơn vào những
cơ hội tốt nhất mà thị trường mang lại.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu để xây dựng kế hoạch marketing năm 2009 cho dầu nhờn Mobil
của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang, giúp doanh nghiệp định hướng được các
chương trình marketing hỗ trợ tốt cho hoạt động kinh doanh của Công ty trong
tương lai, tận dụng được các cơ hội, tránh né đe doạ, phát huy tối đa nội lực, tăng
khả năng cạnh tranh nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Trang 3



GVHD: Th.s Trương Hòa Bình

Luận văn tốt nghiệp

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh dầu nhờn của Công ty trong 2 năm
2007-2008.
- Phân tích, đánh giá kế hoạch marketing dầu nhờn Mobil của công ty trong
những năm gần đây.
- Phân tích và nắm rõ tình hình bên trong để biết được thế mạnh và điểm yếu
của công ty và sản phảm dầu nhờn Mobil nhằm phát huy và khắc phục
- Phân tích, đánh giá các yếu tố môi trường bên trong, bên ngoài tác động đến
hoạt động kinh doanh dầu nhờn của Công ty.
- Đề xuất một số biện pháp và vạch ra kế hoạch thực hiện các chương trình
marketing trong năm 2009
- Đề ra một số giải pháp hỗ trợ cho việc thực hiện kế hoạch marketing.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Thực trạng kinh doanh của sản phẩm dầu nhờn Mobil của công ty như thế nào?
- Các yếu tố môi trường bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh dầu nhờn của công ty như thế nào?
- Kế hoạch marketing của Công ty trong thời gian qua có đem lại hiệu quả
không?
- Công ty nên lưạ chọn chiến lược marketing nào trong thời gian tới để mang lại
hiệu quả và đạt được mục tiêu kinh doanh dài hạn
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phạm vi không gian
- Đề tài được thực hiện tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
- Số liệu được thu thập tại các phòng ban và các điểm giao dich dầu
nhờn của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

1.4.2. Phạm vi thời gian
- Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp từ các phòng ban của công ty có giá trị
thời gian từ năm 2006 đến năm 2008.
- Thời gian thực hiện luận văn từ ngày 09/02/2009 đến ngày 02/5/2009.
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Trang 4


GVHD: Th.s Trương Hòa Bình

Luận văn tốt nghiệp

1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là sản phẩm dầu nhờn Mobil của công ty cổ
phần vật tư Hậu Giang
- Tình hình hoạt động kinh doanh dầu nhờn Mobil ở Công ty.
- Những nhân tố thuộc môi trường bên trong và bên ngoài tác động đến
hoạt động kinh doanh dầu nhờn Mobil của công ty.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
Lê Phú Đầy, Hoạch định chiến lược marketing cho sản phẩm cá tra của
công ty cổ phần xuất nhập khẩu AFASCO, luận văn tôt nghiệp đại học, đại học
Cần Thơ.
Nội dung đề tài phân tích môi trường bên trong và bên ngoài của công ty
AFASCO, xây dựng các chiến lược marketing có thể lựa chọn cho sản phẩm cá
tra của công ty. Từ đó tác giả xây dựng các kế hoạch hành động cụ thể cho sản
phẩm cá tra theo các kế hoạch đã được lựa chọn và đề ra một số giải pháp cho
việc thực hiện kế hoạch marketing. Đề tài sử dụng phương pháp phân tích theo
ma trận SWOT và phương pháp phân tích theo ma trận hoạch định chiến lược có
thể định lượng (QSPM).

Lê Thị Mỹ Hường, Hoạch định chiến lược marketing cho sản phẩm tấm lợp
Fibrocement của công ty cổ phần vật liệu xây dựng Motilen giai đoạn 20082013, luận văn tốt nghiệp đại học, đại học Cần Thơ.
Đề tài này đánh giá thực trạng kinh doanh tấm lợp Fibrocement của công ty
Cổ phần VLXD Motilen Cần Thơ; xác định thị trường tiêu thụ sản phẩm, doanh
thu, chu kỳ đời sống sản phẩm; nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh; phân tích thực
trạng kênh phân phối, chiến lược định giá và các chiến lược chiêu thị về sản
phẩm tấm lợp của công ty. Từ đó tác giả đánh giá mặt mạnh, mặt yếu cũng như
cơ hội và đe dọa của công ty khi kinh doanh sản phẩm tấm lợp Fibrocement và
xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm tấm lợp Fibrocement trong 5 năm
từ 2008 – 2013. Để thực hiện đề tài này, tác giả chủ yếu sử dụng các phương
pháp phân tích sau: phương pháp so sánh, tổng hợp, phương pháp thống kê bằng
biểu, bảng, phương pháp so sánh tổng hợp và phương pháp SWOT.

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Trang 5


GVHD: Th.s Trương Hòa Bình

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm Marketing
“Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá
nhân và tập thể có những giá trị họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra,
chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị với người khác”.

“Marketing là một hệ thống toàn diện về các hoạt động trù tính để hoạch
định, đánh giá, cổ động và phân phối hàng hóa hay dịch vụ để thu lợi nhuận từ
thị, mà thị trường này bao gồm cả khách hàng công nghiệp và hộ tiêu dùng; cả
khách hàng hiện tại và tiềm năng.”
2.1.1.2. Khái niệm kế hoạch Marketing
Kế hoạch Marketing là một tài liệu văn bản xuất phát từ sự phân tích thị
trường và môi trường trong đó người ta đề ra những chiến lược lớn cùng với
những mục tiêu ngắn hạn và trung hạn cho cả Công ty hoặc một chủng loại sản
phẩm cụ thể. Sau đó, người ta xác định các phương tiện cần có để đạt mục tiêu trên
và những hành động cần thực hiện; cuối cùng người ta tính toán những khoản thu,
chi để thiết lập ngân sách được thể hiện trong một bảng theo dõi đi kèm theo kế
hoạch, cho phép kiểm tra thường xuyên việc thực hiện kế hoạch.
2.1.1.3. Khái niệm Quản trị Marketing
“ Quản trị Marketing là quá trình lập kế hoạch, và thực hiện kế hoạch đó,
định giá, khuyến mãi, và phân phối hàng hoá, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao
đổi với các nhóm mục tiêu, thỏa mãn những mục tiêu của khách hàng và tổ
chức”.
2.1.2. Chức năng và vai trò của Marketing
2.1.2.1. Chức năng của marketing
- Khảo sát thị trường, phân tích nhu cầu, dự đoán triển vọng.
- Kích thích cải tiến sản xuất để thích nghi với biến động của thị trường và
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Trang 6


GVHD: Th.s Trương Hòa Bình

Luận văn tốt nghiệp


khách hàng.
- Thoả mãn ngày càng cao nhu cầu khách hàng.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.1.2.2. Vai trò của marketing
- Giúp cho Công ty hoạt động nhịp nhàng, không bị ngưng trệ, nắm bắt được
thị hiếu nhu cầu của khách hàng đồng thời xác định vị trí của Công ty trên thương
trường.
- Marketing làm thúc đẩy nhu cầu người tiêu dùng cho nên nhiệm vụ cơ bản
đối với Marketing là sản sinh ra nhiệt tình của người tiêu dùng đối với sản phẩm,
dịch vụ.
- Marketing làm thoả mãn nhu cầu mong muốn của người tiêu dùng và tạo ra
những sản phẩm và dịch vụ hiệu quả với mức giá cả mà người tiêu dùng có thể
thanh toán được.
2.1.3. Mục tiêu của Marketing
v Tối đa hoá tiêu dùng
- Marketing tạo điều kiện dễ dàng và kích thích tiêu thụ tối đa.
- Dân chúng tiêu thụ nhiều hơn thì nhà Marketing sẽ hạnh phúc hơn.
v Tối đa hoá sự thoả mãn của người tiêu thụ
Làm cho người tiêu thụ thoả mãn tối đa (chất lượng) chứ không phải bản
thân sự tiêu thụ (số lượng).
v Tối đa hoá sự chọn lựa
Là làm cho sản phẩm đa dạng và tối đa sự chọn lựa của họ, giúp họ tìm
được cái làm thoả mãn cao nhất sở thích của họ về nhu cầu, vật chất tinh thần.
v Tối đa hoá chất lượng cuộc sống
Là làm tăng chất lượng cuộc sống: chất lượng hàng hoá và dịch vụ, chất
lượng môi trường sống, thẩm mỹ, danh tiếng…Đây là mục tiêu cao nhất của
Marketing.
2.1.4. Marketing mix (marketing hỗn hợp 4P)
2.1.4.1. Khái niệm:
Marketing hỗn hợp (marketing-mix) là sự phối hợp hay sắp xếp các thành

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Trang 7


GVHD: Th.s Trương Hòa Bình

Luận văn tốt nghiệp

phần của marketing sau cho phù hợp với hoàn cảnh kinh doanh thực tế của mỗi
doanh nghiệp nhằm cũng cố vững chắc vị trí của doanh nghiệp trên thương trường.
Nếu sự phối hợp các thành phần của marketing được nhịp nhàng và đồng bộ thích
ứng với tình huống của thị trường đang diển biến thì công cuộc kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ trôi chảy, hạng chế khả năng xuất hiện những rủi ro, do đó mục
tiêu sẽ đạt được là lượi nhuận tối đa.
2.1.4.2. Các thành phần của marketing mix
v Sản phẩm (Product):
Sản phẩm bao gồm các thuộc tính hữu hình (chất, liệu, kiểu dáng, bao bì) và các
thuộc tính vô hình (danh tiếng, giá cả, sự phô diễn, các dịch vụ kèm theo) các doanh
nghiệp không chỉ bán thuộc tính vật chất của sản phẩm mà còn cung cấp sự thoả
mãn những nhu cầu, bán lợi ích sản phẩm cho khách hàng.
Cuộc cạnh tranh mới không phải là giữa những gì công ty sản xuất ra ở tại nhà
máy của mình, mà là những thứ mà họ bổ sung cho sản phẩm của nhà máy dưới
hình thức bao bì, dịch vụ, quảng cáo tư vấn cho khách hàng, tài trợ, thoả thuận giao
hàng, lưu kho và những thứ khác mà mội người coi trọng4.
Khi nói đến sản phẩm thì phải đề cập đến 4 cấp độ của sản phẩm:
Thứ nhất: Phần ích lợi cốt lõi của sản phẩm, chính là dịch vụ hay ích lợi cơ
bản mà khách hàng thực sự mua. Trong trường hợp cụ thể sản phẩm Mêga VNN của
công ty là cung cấp đường truyền internet tốc độ cao cho khách hàng sử dụng.
Thứ hai: Phần cụ thể của sản phẩm, là bao gồm các thuộc tính hữu hình có

liên quan đến sản phẩm: như kiểu dáng, bao bì, chất lượng, tính chất, đặt điểm riêng
dùng để phân biệt sản phẩm khách trên thị trường. Các phần cụ thể đó chính là bảng
cam kế chất lượng dịch vụ, tốc độ truy cập internet, đường dây thuê bao kết nối
Internet, các môdem, máy tính, card mạng.
Thứ ba: Phần phụ thêm cho sản phẩm, bao gồm các thuộc tính bổ sung, là
cho sản phẩm đó thêm tiện ích, thu hút khách hàng , thường là các thuộc tính vô
hình , phụ tùng thay thế, bảo hành, dịch vụ hậu mãi, giao hàng và sự tính nhiệm. Cụ
thể sản phẩm Mêga VNN tư vấn dịch vụ cho khách hàng 24/24, giao hàng lắp đặt tại
nhà, khuyến mãi, cung cấp môdem, cung cấp tài khoản email…
Thứ tư: Sản phẩm tiềm năng, thể hiện sự nổ lực, hứa hẹn của nhà sản xuất
trong việc phấn đấu bổ sung thêm các tiện ích của sản phẩm trong tương lai.
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Trang 8


GVHD: Th.s Trương Hòa Bình

Luận văn tốt nghiệp

v Giá cả (Price):
Tầm quan trọng của giá, đối với khách hàng là đòn bẩy kích thích tiêu thụ; đối
với công ty là vủ khí cạnh tranh trên thị trường, quyết định doanh số và lợi nhuận,
gián tiếp thể thiện chất lượng sản phẩm; Tầm vĩ mô điều phối, chỉ đạo hệ thống kinh
tế. Giá là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định thị phần của công ty và
khả năng sinh lời cúa nó.
Giá cả là một yếu tố duy nhất trong marketing mix tạo ra thu nhập, còn các yếu
tố khác thì tao nên giá thành. Giá cả là một trong những yếu tố linh hoạt nhất của
marketing mix, trong đó nó có thể thay đổi nhanh chóng, không gióng như các tính
chất của sản phẩm và những cam kết của kênh. Đồng thời việc cạnh tranh giá cả là

những vấn đề số một được đặt ra cho nhiều uỷ viên quản trị marketing.
Công việc ấn định giá: từ xưa đến nay giá thường được người mua và người
bán ấn định, qua thương lượng với nhau. Người bán thường chào giá cao hơn mức
mà họ hy vọng xẽ nhận được, còn người mua thì thường trả giá thấp hơn giá và họ
có ý định chi, sau khi mặt cả họ sẽ đi đến một gía mà họ có thể chấp nhận được.
Các yếu tố bên trong
-Mục tiêu marketing
-Chiến lược marketing

Các yếu tố bên ngoài
Các quyết
định giá

- Đặc điểm thị trường
- Mức độ cạnh tranh

- Chi phí

- Các yếu tố môi trường

- Tổ chức định giá

vĩ mô

Hình 1: Các yếu tố ảnh hưởng quyết định về giá
v Phân phối (Place):
Kênh phân phối được xem là “đường đi của sản phẩm hàng hoá dịch vụ từ
nhà cung ứng đến tay người tiêu dùng” kênh phạm vi, danh mục hàng hóa, địa điểm
dự trữ, vận chuyển.Có thể xem các chức năng cơ bản của kênh phân phối trong hình
2 dưới đây.


SVTH: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Trang 9


GVHD: Th.s Trương Hòa Bình

Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu
khảo sát nhu
cầu mua sắm

Tài trợ tín
dụng,chấp nhận
mạo hiểm trong
phân phối

Tiết kiệm chi phí
lưu thông, giảm
rủi ro phân phối

Thương thảo,
đạt sự thõa hiệp
về giá cả, điều
kiện thanh toán

Chức năng của
nhà phân phối

trung gian

Giao dịch thương
mại,phát hiện
khách hàng tiềm
năng

Phân phối vật
lý, dự trữ,điều
hòa sản phẩm

Làm thích ứng mặt
hàng thương mại để
đáp ứng nhu cầu

Xúc tiến, hỗ trợ,
chào bán hàng,
thuyết phục mua

Hình 2: Chức năng của kênh phân phối
v Chiêu thị và truyền thông (Promotion):
Bao gồm các công cụ sau Quảng cáo: là hoạt động truyền thông phi lợi nhuận
nhằm mục đích truyên tải những thông điệp, thông tin sản phẩm của công ty đến với
người tiêu dùng một cách tốt nhất. Bất kì một hình thức giới thiệu gián tiếp và
khuyết trương các ý tưởng hàng hoá hay dịch vụ do người bảo trợ thực hiện mà phải
trả tiền.
Marketing trực tuyến: là sử dụng thư, điện thoại, và những công cụ liên lạc
gián tiếp khác để thông tin cho những khách hàng hiện có và khách hàng triển vọng
hay yêu cầu họ có phản ứng đáp lại
Tuyên truyền cổ động:là các trương trình khách nhau được thiết kế nhầm đề

cao và hay bảo vệ những hinh ảnh của một công ty hay những sản phẩm cụ thể của
nó.
Bán hàng trực tiếp : Giao tiếp trực tiếp với khách hàng triển vọng với mục
đích bán hàng .
Khuyến mãi và kích thích tiêu thụ:là những hình thức thưởng cho khách
hàng trong thời gian ngắn khuyến khích dùng thử hay mua một sản phẩm hay dịch
vụ.
Những người làm marketing phải hiểu rỏ hoạt động của hệ thống truyền thông.
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Trang 10


GVHD: Th.s Trương Hòa Bình

Luận văn tốt nghiệp

Mô hình truyền thông giải đáp cho những câu hỏi sau: ai sẽ thực hiện chương trình
truyền thông này? Ta phải truyền thông như thế nào? vậy ta phải truyền thông qua
kênh nào? ta truyền thông cho ai? Hình 3 dưới là một mô hình truyền thông gồm 9
phần tử. Hai phần tử đầu là những công cụ truyền thông chủ yếu, tức là thông điệp
và phương tiển truyền thông. Bốn phần tử tiếp theo là những trức năng truyền thông
chủ yếu, tức là mã hoá, giải mã, phản ứng đáp lại và liên hệ ngược. Phần tử cuối
cùng là nhiễu trong hệ thống đó.

Chiêu thị và
truyền thông

Quảng
cáo


Khuyến
mãi

Marketing
trực tiếp

Tuyên truyền
cổ động

Bán hàng
trực tiếp

Hình 3 : Sơ đồ các công cụ của truyền thông/ chiêu thị
Những người làm marketing phải hiểu rõ hoạt động của hệ thống truyền thông.
Mô hình truyền thông giải đáp cho những câu hỏi sau: ai sẽ thực hiện chương trình
truyền thông nầy?ta phải truyền thông như thế nào? vậy ta phải truyền thông qua
kênh nào? ta truyền thông cho ai? Hình 4 dưới là một mô hình truyền thông gồm 9
phần tử. Hai phần tử đầu là những công cụ truyền thông chủ yếu, tức là thông điệp
và phương tiển truyền thông. Bốn phần tử tiếp theo là những trức năng truyền thông
chủ yếu, tức là mã hoá, giải mã, phản ứng đáp lại và liên hệ ngược. Phần tử cuối
cùng là nhiễu trong hệ thống đó.

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Trang 11


GVHD: Th.s Trương Hòa Bình


Người
gửi


hóa

Luận văn tốt nghiệp

Phương tiện
truyền thông
Thông điệp

Người
nhận

Giải


Nhiễu

Liên hệ ngược

Phản ứng đáp lại

Hình 4: Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt độn truyền thông/ chiêu thị

Sản phẩm
Chủng loại
Chất lượng
Mẫu mã

Tính năng

Marketing
Mix

Thi trường
mục tiêu

Giá cả
Giá quy định
Chiết khấu
Bớt giá

Phân phối
Kênh, phạm vi,
danh mục hàng
hóa, vận chuyển

Khuyến mãi
Kích thích tiêu thụ.
Quảng cáo, P&R,
Marketing trực tiếp

Hình 5: Sơ đồ 4 P của Marketing Mix
2.1.5. Nội dung về kế hoạch marketing
2.1.5.1 Định nghĩa về kế hoạch tiếp thị
Là văn bản hoạch định căn bản nhất nhằm mô tả mục tiêu mà công ty hy vọng
sẽ đạt được trong năm kế tiếp, những hoạt động và ngân sách cần thiết cho những
chương trình tiếp thị khác nhau.
Kế hoạch tiếp thị hàng năm có ba đặc điểm căn bản:

1. Là công cụ thông tin, hướng dẫn hoạt sộng (mục tiêu; nhân sự; thực hiện
trong thời gian không gian cụ thể);
2. Là nguồn cung cấp những căn cứ quan trọng đối với quá trình phân bổ nguồn
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Trang 12


GVHD: Th.s Trương Hòa Bình

Luận văn tốt nghiệp

tài nguyên (rà soát đánh giá nguồn tài nguyên sẵn có, thay đổi ngân sách dựa trên
từng chương trình tiếp thị cụ thể);
3. Là những tiêu chuẩn để đánh giá kiểm tra (kiểm tra từng giai đoạn, phát hiện
sai sót, hiệu chỉnh kịp thời).
2.1.5.2 Nội dung của kế hoạch marketing
Nội dung về lập kế hoạch marketing cho một sản phẩm, dịch vụ được thực hiện
theo nội dung như sau.
KẾ HOẠCH MARKETING
Tên kế hoạch marketing:
Sản phẩm:
Công ty:
Người chịu trách nhiệm lập kế hoạch:
Ngày hoàn thành:
1. Tổng quan về kế hoạch
2. Phân tích tình hình bên trong công ty
2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu
2.2. Thông tin về nhân sự của công ty
2.3. Doanh mục các sản phẩm của công ty

2.4. Vị thế của công ty trên thị trường
2.5. Uy tín và ấn tượng đối với khách hàng
2.7. Hoạt động nghiên cứu phát triển
2.8. Tình hình sản xuất
2.9. Tình hình tài chính
2.10. Tình hình tổ chức quản lý trong công ty
2.11. Các kỷ năng về marketing
2.12. Mối quan hệ với các tổ chức bên ngoài
3. Phân tích tình hình bên ngoài công ty
3.1. Thông tin chung về thị trường(hiện tại và tiềm năng)
3.2. Tình hình cạnh tranh
3.3. Năng lực cung cấp sản phẩm
3.4. Thị trường mục tiêu
3.5. Nguồn nguyên liệu đầu vào
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Trang 13


GVHD: Th.s Trương Hòa Bình

Luận văn tốt nghiệp

3.6. Tác động của các định chế pháp luật của nhà nước
3.7. Xu thế phát triển, đổi mới
4. Phân tích ma trận SWOT
5. Các lựa chọn định hướng chung
6. Kiểm tra, thẩm định tính khả thi
7. Các chiến lược cụ thể
7.1. Chiến lược sản phẩm dịch vụ

7.2. Chiến lược gía cả
7.3. Chiến lược phân phối
7.4. Chiếnlược chiêu thị
8. Kế hoạch về chi phí
9. Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực
10. Lịch thời gian thực hiện
2.1.6. Ma trận SWOT
2.1.6.1. Ý nghĩa của công cụ ma trận SWOT:
Phân tích ma trận WOST được dùng để xác định các chiến lược khả thi làm
tiền đề cho việc hoạch định kế hoạch chiến lược, chương trình hành động thích
hợp. Dựa trên phân tích các yếu tố bên ngoài và bên trong ảnh hưỡng đến hoạt
động kinh doanh.
SWOT là chữ viết tắt của bốn từ:
S- Strengths:

Mặt mạnh trong doanh nghiệp

W-Weaknesses :

Mặt yếu trong doanh nghiệp

O-Opportunities:

Cơ hội bên ngoài doanh nghiệp

T-Threats:

Rủi ro bên ngoài doanh nghiệp

2.1.6.2 Tiến trình phân tích ma trận SWOT

Bước1:
Liệt kê các yếu tố bên trong, bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp: Điểm mạnh-Điểm yếu-cơ hội-Đe doạ.
Bước 2:
Xác định các chiến lược dựa trên ma trận SWOT, các thông tin trên bảng
ma trận SWOT có thể giúp xác định các nhóm chiến lược mà doanh nghiệp có
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Trang 14


GVHD: Th.s Trương Hòa Bình

Luận văn tốt nghiệp

thể thực hiện. Sử dụng các điểm mạnh các cơ hội để làm giảm bớt các điểm yếu,
các mối đe doạ từ đó định hướng các nhóm chiến lược /chương trình mục tiêu
cho doanh nghiệp.
Bước 3:
Lựa chọn chiến lược, lựa chọn các cách chiến lược khả thi, xếp thứ tự ưu
tiên các chiến lược.

Liệt kê các điểm mạnh

Liệt kê các điểm yếu

(S)

(W)


1.

1.

2.

2.

Liệt kê các cơ hội (O)

CHIẾN LƯỢC SO

CHIẾN LƯỢC WO

1.

PHÁT TRIỂN

TẬN DỤNG

2.

ĐẦU TƯ

KHẮC PHỤC

Liệt kê các đe dọa (T)

CHIẾN LƯỢC ST


CHIẾN LƯỢC WT

1.

DUY TRÌ

KHẮC PHỤC

2.

KHỐNG CHẾ

NÉ TRÁNH

Ø Chiến lược S-O nhằm theo đuổi những cơ hội phù hợp với các điểm
mạnh của công ty,
Ø Chiến lược W-O nhằm khắc phục các điểm yếu để theo đuổi và nắm bắt cơ
hội.
Ø Chiến lược S-T xác định những cách thức mà công ty có thể sử dụng
điểm mạnh của mình để giảm khả năng bị thiệt hại vì các nguy cơ từ bên
ngoài.
Ø Chiến lược W-T nhằm hình thành một kế hoạch phòng thủ để ngăn
không cho các điểm yếu của chính công ty làm cho nó trở nên dễ bị tổn
thương trước các nguy cơ từ bên ngoài
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Trang 15


GVHD: Th.s Trương Hòa Bình


Luận văn tốt nghiệp

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
· Đối với số liệu thứ cấp: Nguồn số liệu thứ cấp chủ yếu thông qua các báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, báo cáo thống kê sản
lượng tiêu thụ,… được thu thập từ các phòng ban của công ty cổ phần vật tư Hậu
Giang. Bên cạnh đó tác giả còn thu thập thông tin liên quan đến đề tài từ sách,
báo, tạp chí, Internet.
· Đối với số liệu sơ cấp: Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc
thảo luận với các thành viên của công ty và các chuyên gia. Ngoài ra tác giả còn
khảo sát thị trường, thăm dò ý kiến người tiêu dùng.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Ø Dùng phương pháp phân tích, so sánh: Dựa trên số liệu đã có tiến hành
phân tích, so sánh và rút ra kết luận theo các lý thuyết kinh tế và thống kê.
- So sánh bằng số tuyệt đối: Được biểu hiện bằng các con số cụ thể thể hiện
các chỉ tiêu của Công ty.
- So sánh bằng các số tương đối: Được biểu hiện bằng tỷ lệ %, phản ánh kết
cấu, tốc độ tăng giảm của các chỉ tiêu phân tích.
Qua phương pháp này, ta có thể thấy được tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu
cần phân tích.
Ø Dùng phương pháp phân tích SWOT.
E Trên đây là phần trình bày về các lý thuyết cơ bản mà tôi dựa vào đó để triểm
khai bài luận văn của mình. Ở phần trên tôi cũng giới thiệu phương pháp phân
tích được sử dụng trong nội dung luận văn. Chương tiếp theo tôi sẽ giới thiệu sơ
lược về đơn vị cần phân tích.

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Oanh


Trang 16


GVHD: Th.s Trương Hòa Bình

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬT TƯ HẬU GIANG
3.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
v Tên công ty: Công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
v Tên tiếng Anh: HauGiang Materials Joint – Stock Co
v Tên viết tắt: HAMACO
v Ngành nghề kinh doanh:
-

Kinh doanh vật liệu xây dựng: thép (thép xây dựng, thép hình: tấm, lá, U,
I, V,…), xi măng, cát, đá, gạch, bê tông tươi,…

-

Kinh doanh khí hóa lỏng, bếp gas, phụ tùng ngành gas, lắp đặt hệ thống
khí hóa lỏng.

-

Kinh doanh dầu nhờn, xăng, dầu.

-


Dịch vụ vận tải hàng hóa thủy - bộ.

-

Dịch vụ cho thuê nhà - kho - bãi.

v Địa chỉ: Số 184 Trần Hưng Đạo – P. An Phú – Q. Ninh Kiều – TP. Cần
Thơ
v Số điện thoại: 0710.224187
v Fax: 0720.3832176
v Website: www.HAMACO.com.vn
v Thành lập ngày 03/3/1976 theo quyết định số 245/VT-QĐ của Bộ trưởng
Bộ vật tư. Cổ phần hóa ngày 10/3/2003 theo quyết định số 0024/2003/QĐTM của Bộ trưởng Bộ thương mại
1976: Công ty Cổ phần Vật tư Hậu Giang được thành lập có tên là Công ty
Vật tư tỉnh Hậu Giang. Công ty được thành lập trên cơ sở sáp nhập 5 đơn vị: Ty
Vật tư Kỹ thuật TP. Cần Thơ, Công ty Xăng dầu TP. Cần Thơ, Công ty Vật tư tỉnh
Cần Thơ, Công ty Xăng dầu tỉnh Cần Thơ và Công ty Xăng dầu Sóc Trăng. Công
ty có nhiệm vụ tiếp nhận và cung ứng vật tư hàng hóa trên địa bàn TP. Cần Thơ và
14 huyện thị trong tỉnh Hậu Giang. Công ty được Bác Tôn trao tặng lẵng hoa.
1984: Công ty được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng III.
1990: Công ty được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng II.
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Trang 17


GVHD: Th.s Trương Hòa Bình

Luận văn tốt nghiệp


1991: Khi tách tỉnh Hậu Giang thành tỉnh Sóc Trăng và tỉnh Cần Thơ, Công
ty đổi tên thành Công ty Vật tư tỉnh Cần Thơ.
1993: Tiếp tục đổi tên thành Công ty Vật tư Tổng hợp Hậu Giang. Đây là
thời điểm Công ty phát triển thêm mặt hàng gas đốt, bếp gas, phụ tùng ngành gas.
2000:Để đáp ứng nhu cầu vật liệu xây dựng tại thị trường TP. Cần Thơ, Công
ty thành lập thêm TT KD VLXD 26B, nay là Cửa hàng Vật tư Trà Nóc.
2001: Công ty tiếp tục thành lập Chi nhánh TP. HCM để mở rộng mạng lưới
kinh doanh tại TP. HCM.
2002: Nhằm phát triển thị trường Bạc Liêu, Sóc Trăng, Công ty thành lập chi
nhánh Bạc Liêu.
2002: Công ty được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng I.
Đồng thời Công ty bắt đầu phát triển thêm mặt hàng dầu nhờn.
2003: Tháng 4 năm 2003, Công ty chuyển đổi thành Công ty cổ phần Vật tư
Hậu Giang (HAMACO).
2004: Khi tỉnh Cần Thơ được tách thành TP. Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang,
HAMACO thành lập Chi nhánh Vị Thanh để đẩy mạnh kinh doanh tại tỉnh Hậu
Giang.
2007: Công ty thành lập Chi nhánh Sóc Trăng tại TP. Sóc Trăng, nhằm đẩy
mạnh khai thác thị trường Sóc Trăng.
Công ty đã được cấp chứng nhận “Hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000”. Điều này khẳng định rằng HAMACO luôn đề
cao chất lượng trong quản lý nhằm đảm bảo cung cấp sản phẩm hàng hóa và dịch
vụ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
HAMACO nằm trong bảng xếp hạng “500 doanh nghiệp lớn nhất
Việt Nam năm 2007” do Vietnamnet tổ chức bình chọn.
2008: HAMACO khai trương Tổng kho Trà Nóc với diện tích 10.000 m2 sử
dụng hệ thống cần trục nhập xuất hàng đồng thời, nhằm đảm bảo xuất hàng nhanh
chóng cho khách hàng.
HAMACO tiếp tục đầu tư Kho C22 Lê Hồng Phong với diện tích gần
10.000 m2 để phát triển mặt hàng cát, đá và kinh doanh thêm mặt hàng xăng dầu

và bê tông tươi. HAMACO được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Độc lập
Hạng ba.
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Trang 18


GVHD: Th.s Trương Hòa Bình

Luận văn tốt nghiệp

3.2. SỨ MẠNG VÀ CHÍNH SÁCH CHẤT LƯỢNG
SỨ MẠNG
1.

Công ty Cổ phần Vật tư Hậu giang quyết tâm là đơn vị đứng đầu khu

vực Đồng bằng sông Cửu Long trong lĩnh vực kinh doanh các mặt hàng vật liệu
xây dựng, gas đốt, bếp gas và phụ tùng bếp gas; đại lý xăng dầu, nhờn .. trên cơ sở
phát triển bền vững về mọi mặt;
2.

Không ngừng thỏa mãn yêu cầu về hàng hóa và dịch vụ ngày càng cao

của khách hàng;
3.

Đào tạo đội ngũ lao động có trình độ chuyên nghiệp, được làm việc

trong môi trường thuận lợi, có cơ hội thăng tiến và cùng sở hữu doanh nghiệp;

4.

Bảo toàn và phát triển vốn, đem lại lợi nhuận và cổ tức ngày càng cao

cho các cổ đông;
5.

Xây dựng được hình ảnh tốt đẹp của Công ty đối với khách hàng và

công chúng, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của xã hội.
CHÍNH SÁCH CHẤT LƯỢNG
Ban Giám đốc và toàn thể nhân viên Công ty Cổ phần Vật tư Hậu giang cam
kết cung cấp tới khách hàng những sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đáp ứng chính
sách:
1. Đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tốt nhất với giá cả hợp
lý.
2. Đào tạo đội ngũ lao động đủ năng lực và trình độ cần thiết để thực hiện tốt
công việc được giao nhằm thỏa mãn yêu cầu cao nhất của khách hàng và sự phát
triển bền vững của Công ty.
Với chính sách trên, Ban Giám đốc và toàn thể nhân viên quyết tâm xây
dựng, cải tiến không ngừng hệ thống quản lý của Công ty và hoạt động kinh doanh
theo phương châm:
“UY TÍN - CHẤT LƯỢNG - HIỆU QUẢ”
Uy tín:

Luôn thực hiện đúng những gì đã cam kết với khách hàng

Chất lượng: Ngày càng nâng cao chất lượng họat động của toàn công ty,

đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ phù hợp với yêu cầu của khách

hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Trang 19


GVHD: Th.s Trương Hòa Bình
Hiệu quả:

Luận văn tốt nghiệp

Các họat động của Công ty nhằm đem lại hiệu quả cao nhất

trong kinh doanh, đồng thời cung cấp cho khách hàng những lợi ích khi sử dụng
hàng hóa và dịch vụ của Công ty.
Þ PHÒNG KINH DOANH DẦU NHỜN:
Tầm nhìn:
“Công ty cổ phần vật tư Hậu Giang là nhà phân phối dầu nhờn hàng đầu
của ExxonMobil tại Việt nam vào năm 2011”
Sứ mạng:
- Xây dựng một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và năng động nhằm phục
vụ thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
- Xây dựng hình ảnh thương hiệu tốt đẹp của ExxonMobil và HAMACO
đối với công chúng.
- Tăng cường và duy trì phát triển sản lượng sản phẩm tổng hợp và sản
phẩm cao cấp (F&P - Flagship & Premium).
- Góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực.
3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
3.3.1. Cơ cấu tổ chức


SVTH: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Trang 20


GVHD: Th.s Trương Hòa Bình

Luận văn tốt nghiệp

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

GIÁM ĐỐC

PHÓ GĐ KINH DOANH

CHI NHÁNH
BẠC LIÊU

CHI NHÁNH
TP.HCM

PHÒNG KẾ TOÁN

PHÒNG TỔ CHỨC HANH CÁNH

CHI NHÁNH
VỊ THANH


CHI NHÁNH
SÓC TRĂNG

PHÒNG KẾ HOẠCH MARKETING

TỔ TIN HỌC

PHÒNG XÂY DỰNG
CƠ BẢN

PHÒNG KINH
DOANH GAS

PHÒNG KINH DOANH
XĂNG DẦU - DẦU NHƠN

BỘ PHẬN
BÊ TÔNG TƯƠI

PHÒNG KINH DOANH
VẬT LIỆU XÂY DỰNG

CỬA HÀNG VẬT TƯ
SỐ 1

CỬA HÀNG XĂNG
DẦU HAMACO

CỬA HÀNG VẬT TƯ
SỐ 2

CỬA HÀNG VẬT TƯ
55 TẦM VU
CỬA HÀNG VẬT TƯ
TRÀ NÓC

CỬA HÀNG CÁT ĐÁ

BỘ PHẬN KHO - VẬN

Hình 6: Sơ đồ cơ cấu tổ chức HAMACO
Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính

Cấu trúc tổ chức của HAMACO là dạng cấu trúc trực tuyến theo chức năng.
Với mô hình tổ chức này thì chức năng nhiệm vụ giữa các phòng ban, các bộ
phận sẽ được rõ ràng về nhiệm vụ công việc của mình. Thông tin tiếp nhận sẽ rõ
ràng, nhanh chóng, trách nhiệm và quyền hạn sẽ cụ thể, tránh chồng chéo công
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Trang 21


GVHD: Th.s Trương Hòa Bình

Luận văn tốt nghiệp

việc. Mỗi đơn vị trong tổ chức được phân công nhiệm vụ và trách nhiệm về
công việc được giao. Tuy nhiên, với cơ cấu tổ chức này sẽ gây khó khăn, phức
tạp trong việc kiểm soát, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của các chức năng, bộ
máy cồng kềnh tốn kém nhiều chi phí quản lý.
Bảng 1: CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA HAMACO QUA 3 NĂM

2006-2007-2008
Trình độ
- Phổ thông

2006
Số lượng
Tỷ lệ
(người)
(%)
30
21,28

2007
Số lượng
Tỷ lệ
(người)
(%)
10
6,29

2008
Số lượng
Tỷ lệ
(người)
(%)
49
23,79

- Kỹ thuật


40

28,37

50

31,45

62

30,10

- Trung cấp

33

23,40

57

35,85

51

24,75

- Đại học, cao học

38


26,95

42

26,42

44

21,36

141
100,00
159
100,00
Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính

206

100,00

Tổng cộng

Cơ cấu trình độ lao động HAMACO năm 2008
Đại học, cao học
21%

Trung cấp
25%

Phổ thông

24%

Kỹ thuật
30%

Hình 7: Cơ cấu trình độ lao động của HAMACO năm 2008

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Trang 22


GVHD: Th.s Trương Hòa Bình

Luận văn tốt nghiệp
Trưởng phòng

Kế toán

Chăm sóc
khách hàng

Thủ kho

Phó phòng

NV bán hàng
(AG & KG)

Tài xế

(xe 1 tấn)

NV bán hàng
(BL & CM)

Tài xế
(xe 3 tấn)

NV bán hàng
(CT & ST)

Tài xế
(xe 2,5 tấn)

NV bán hàng
(Bắc Mekong)

Kỹ sư bán hàng
(Nam Mekong)

Kỹ sư bán hàng
(Bắc Mekong)

Hình 8: Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng kinh doanh dầu nhờn
Cấu trúc tổ chức của phòng kinh doanh dầu nhờn là dạng cấu trúc giản đơn.
Ưu điểm của dạng cấu trúc này là tính năng động. Cấu trúc với ít tầng nấc trung
gian cho phép thông tin trực tiếp và nhanh chóng, loại trừ những rắc rối trong
việc hợp tác giữa các cá nhân. Tuy nhiên, ưu điểm nổi bật của cấu trúc giản đơn
là do nó có mức độ chính thức hóa thấp nên các cá nhân có thể không hiểu biết
một cách rõ ràng những trách nhiệm và nghĩa vụ của họ.

3.4. NĂNG LỰC CUNG CẤP HÀNG HÓA
Sau 30 năm hoạt động đến nay, Công ty Cổ phần Vật tư Hậu Giang ngày
càng nâng cao năng lực phân phối hàng hóa.
1) Kho bãi
Tổng diện tích kho bãi hiện có của Công ty là 36.000 m2, chi tiết như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Trang 23


GVHD: Th.s Trương Hòa Bình

Luận văn tốt nghiệp

:
:

10.000 m2.
3.700m2.

3. Kho 184, Trần Hưng Đạo, TP. Cần Thơ :
4. Kho C22, Lê Hồng Phong, TP. Cần Thơ :

1.000 m2.
10.000 m2.

1. Tổng Kho Trà Nóc, TP. Cần Thơ
2. Kho 8A, Đường CMT8, TP. Cần Thơ

5. Kho 55 Tầm Vu, TP. Cần Thơ

6. Kho 65A, Đường 3/2, TP. Cần Thơ
7. Kho Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu

:
:
:

800 m2.
500 m2.
1.000 m2.

8. Kho Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang
9. Kho Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng

:
:

5.800 m2.
1.400 m2.

10. Kho TP.HCM, TP. HCM

:

1.800 m2.

2) Phương tiện vận tải - thiết bị xếp dỡ.
Để đáp ứng và chủ động trong xếp dỡ, vận chuyển hàng hóa theo yêu cầu
của khách hàng Công ty đã thành lập đội vận tải thủy - bộ, xếp dỡ với
phương tiện và thiết bị như sau:

a. Phương tiện vận tải bộ.
Tổng số phương tiện vận tải bộ hiện có của Công ty là 55 phương tiện:
- Xe tải dưới 5 tấn
:
15 chiếc.
- Xe tải từ 5 đến dưới 10 tấn
:
20 chiếc.
-

Xe tải trên 10 tấn
:
Xe chuyên dùng cho bê tông tươi :

b. Phương tiện vận tải thủy.
- Ghe 50 - 100 tấn
- Xà lan tự hành 650 tấn

:
:

10 chiếc.
10 chiếc.
05 chiếc.
01 chiếc.

c. Thiết bị xếp dỡ.
- Cần cẩu 20 - 35 tấn
:
05 chiếc.

- Xe xúc
:
02 chiếc.
- Xe nâng 4 tấn
:
01 chiếc.
- Palan 6 - 8 tấn
:
03 cái.
Bên cạnh đó, Công ty còn liên kết trên 25 phương tiện vận tải thủy, trên 25
phương tiện vận tải bộ để đảm bảo vận chuyển hàng hóa kịp thời cho khách
hàng.
3.5. MẠNG LƯỚI KINH DOANH CỒNG TY
1) Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh.
Số 166 Bình Lợi, phường 13, quận Bình Thạnh, TP. HCM
ĐT: (08) 5532169

- Fax (08) 5532149

Chuyên kinh doanh: Vật liệu xây dựng.
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Trang 24


×