Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Phân tích hoạt động phòng tổ chức hành chánh công ty TNHH LDTL vinasa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 79 trang )

A-PDF Merger DEMO : Purchase from www.A-PDF.com to remove the watermark

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
___________________________

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn :

Sinh viên thực hiện:

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG DUNG

NGUYỄN THANH TRÚC
Lớp QTKD K33- Bằng 2

Cần Thơ - 2010

B070184


LỜI CẢM TẠ
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Quý Thầy Cô
Trƣờng Đại học Cần Thơ cũng nhƣ các Thầy Cô Khoa Kinh tế Quản trị Kinh doanh, đặc biệt là Cô Nguyễn Thị Phƣơng Dung,
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo và sửa chữa những sai soát
để tôi hoàn thành bài luận văn của mình. Trong thời gian vừa qua,
với sự tận tình trong giảng dạy của quý Thầy Cô, tôi đã có thể tích
lũy cho mình những kiến thức rất quý báo không chỉ về chuyên
môn mà còn về kinh nghiệm cuộc sống, kinh nghiệm học tập và
làm việc.


Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các anh chị
của Công ty TNHH Liên doanh Thuốc lá Vinasa đã nhiệt tình
giúp đỡ, cung cấp các số liệu cần thiết để tôi hoàn thành bài luận
văn.
Cuối cùng, kính chúc quý thầy cô luôn dồi dào sức khỏe,
kính chúc các anh chị trong Công ty luôn công tác tốt, hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ và Công ty ngày càng phát triển vững mạnh.
Trân trọng kính chào!
Ngày 15 tháng 11 năm 2010
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thanh Trúc


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài này do chính tôi thực hiện,
các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là
trung thực, đề tài không trùng với bất cứ đề tài nghiên
cứu khoa học nào.
Ngày 15 tháng 11 năm 2010
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thanh Trúc


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………

……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………..
Ngày 15 Tháng 11 Năm 2010
Thủ trƣởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
……………………………………………………………...
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………..
Ngày Tháng Năm 2010
Giáo viên hƣớng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)



MỤC LỤC

Trang

CHƢƠNG 1 . GIỚI THIỆU ................................................................................. 1
1.1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài .......................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 2
1.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu .............................................................. 2
1.4.2. Phƣơng pháp phân tích ......................................................................... 4
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN .............................................................. 5
2.1. CÔNG TÁC QUẢN TRỊ HÀNH CHÁNH VĂN PHÒNG TRONG DN ....... 5
2.1.1. Khái niệm và chức năng của quản trị hành chánh văn phòng ................ 5
2.1.2. Nhiệm vụ cụ thể của công tác hành chánh văn phòng trong DN ........... 6
2.1.3. Ý nghĩa của việc tổ chức khoa học công tác văn phòng ......................... 8
2.2. CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ ............................................................ 10
2.2.1. Khái niệm quản trị nhân sự ................................................................... 10
2.2.2. Tầm quan trọng của quản trị nhân sự ................................................... 10
2.2.3. Chức năng chung của bộ phận/phòng nhân sự trong DN ..................... 11
2.2.4. Một vài học thuyết về quản trị nhân sự ................................................ 13
2.3. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ..................................................................... 15
CHƢƠNG 3: KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CÔNG TY VINASA............................................................................................ 17
3.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY ......................................................... 17



3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty ............................................. 17
3.1.2. Sản phẩm và thị trƣờng tiêu thụ ............................................................ 19
3.1.3. Tóm tắt bộ máy điều hành và hoạt động của Công ty .......................... 20
3.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY VINASA
GIAI ĐOẠN 2007 – 2009 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010 .............................. 22
3.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh ............................................................... 22
3.2.2. Tình hình hoạt động khác ..................................................................... 24
3.2.3. Định hƣớng phát triển của Công ty ...................................................... 27
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH –
NHÂN SỰ CỦA PHÒNG TC – HC CÔNG TY VINASA .............................. 28
4.1. THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÂN SỰ PHÒNG TC – HC ................... 28
4.1.1. Chức năng nhiệm vụ ............................................................................. 28
4.1.2. Mối quan hệ với các phòng ban khác ................................................... 29
4.1.3. Chi tiết nhiệm vụ của nhân viên trực thuộc phòng thuộc khối văn
phòng: .................................................................................................................. 30
4.2. THỰC TẾ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG VÀ ĐÀO TẠO PHÒNG TC - HC
............................................................................................................................... 33
4.2.1. Công tác tuyển dụng .............................................................................. 33
4.2.2. Công tác đào tạo .................................................................................... 35
4.3. HOẠCH ĐỊNH NGUỒN NHÂN LỰC PHÒNG TC – HC NĂM 2010 ....... 39
4.3.1. Kế hoạch nhân sự 2010 của Công ty Vinasa ......................................... 39
4.3.2. Phân tích thực trạng công việc và hiệu quả làm việc của từng nhân viên
trong phòng ........................................................................................................... 42
4.3.3 Thực trạng năng lực quản lý điều hành của nhân viên Phòng TC – HC
............................................................................................................................... 45
4.3.4. Phân công lại công việc cho nhân viên Phòng ...................................... 47


4.4. GIẢI PHÁP QUY TRÌNH TUYỂN DỤNG .................................................. 55
4.4.1. Phân tích thực trạng ................................................................................ 55

4.4.2. Đề xuất quy trình tuyển dụng ................................................................. 57
4.5. GIẢI PHÁP QUY TRÌNH ĐÀO TẠO .......................................................... 63
4.5.1. Phân tích thực trạng ................................................................................ 63
4.5.2. Giải pháp đào tạo .................................................................................... 63
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 66
5.1. KẾT LUẬN.................................................................................................... 66
5.2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 69


DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty ............................................................. 20
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh 2007 – 2009 ........................................ 22
Bảng 3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm 2010 ......................... 23
Bảng 4.1. Tổng hợp số lƣợng nhân viên trực thuộc Phòng TC – HC .................. 28
Bảng 4.2. Nhiệm vụ của nhân viên Phòng TC - HC ............................................ 30
Bảng 4.3. Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ năm 2010 .............................................. 39
Bảng 4.4. Kế hoạch nhân sự 2010 ........................................................................ 41
Bảng 4.5. Phân công lại nhiệm vụ nhân viên Phòng TC - HC ............................. 47
Bảng 4.6. Tình hình tăng giảm lao động trong 6 tháng đầu năm 2010 ................ 55
Bảng 4.7. Bảng mô tả công việc ........................................................................... 57
Bảng 4.8. Tình hình đào tạo của Công ty từ 2007 - 2010..................................... 63


Phân tích hoạt động Phòng Tổ chức – Hành chánh Công ty TNHH LDTL Vinasa

CHƢƠNG 1

GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:

Đồng hành cùng sự phát triển chung của đất nước, Công ty TNHH Liên doanh
Thuốc lá Vinasa (“Công ty Vinasa”), được thành lập từ năm 1993, mặc dù đã trãi qua
rất nhiều thăng trầm, nhưng đến nay Công ty cũng đã dần khẳng định vị thế của mình
trên thị trường tiêu thụ thuốc lá nội địa, mở rộng hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Trong các năm từ 2003 đến 2009, sản lượng tiêu thụ luôn đạt mức tăng trưởng ổn định,
lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước. Với những thành quả đạt được, năm 2009,
Công ty được Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam đánh giá là một trong tám doanh nghiệp sản
xuất và tiêu thụ thuốc lá hàng đầu Việt Nam. Vào đầu năm 2011, Công ty sẽ chính thức
hợp tác với tập đoàn thuốc lá nổi tiếng thế giới Công ty Philip Morris của Mỹ để thành
lập một liên doanh mới mang tên Công ty TNHH Vinataba - Philip Morris.
Sự phát triển và mở rộng không ngừng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
đồng nghĩa với việc Công ty phải không ngừng phát triển năng lực quản lý điều hành,
nâng cao trình độ nghiệp vụ cho người lao động, cải tiến bộ máy làm việc để theo kịp
nhịp độ làm việc của đối tác nước ngoài. Trong đó, hoạt động quản lý hành chánh,
nhân sự đóng một vai trò rất to lớn, là bộ phận quán xuyến toàn bộ hoạt động diễn ra
trong nội bộ và một số hoạt động giao dịch với bên ngoài của Công ty để giúp Công ty
vững tâm phát triển trong tương lai. Tuy nhiên, trên thực tế, bộ máy điều hành hoạt
động hành chánh, nhận sự trong Công ty Vinasa, mà trách nhiệm hàng đầu thuộc về
Phòng Tổ chức – Hành chánh (“Phòng TC – HC”) đã chưa thật sự đảm nhận hết chức
năng và vai trò mà đáng lẽ phải thực hiện, và bên cạnh đó còn tồn tại rất nhiều bất cập
trong quá trình quản lý điều hành cần phải được nhanh chóng cải thiện để đáp ứng kịp
thời sự phát triển ngày càng lớn mạnh của Công ty.

GVHD: Nguyễn Thị Phương Dung

-1-

SVTH: Nguyễn Thanh Trúc



Phân tích hoạt động Phòng Tổ chức – Hành chánh Công ty TNHH LDTL Vinasa
Chính vì lý do đó, đứng dưới gốc độ là nhân viên trực thuộc bộ phận quản lý
hành chánh – nhân sự, tôi thấy rằng cần phải bắt tay vào tìm hiểu và phân tích rõ hơn
hoạt động của Phòng, đồng thời tìm ra những giải pháp thích hợp để giúp cho Phòng
TC - HC của Công ty Vinasa sớm được cải thiện, giảm thiểu những mặt hạn chế đang
tồn tại, nên khi tiến hành thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi quyết định chọn đề tài
“Phân tích hoạt động Phòng Tổ Chức Hành chánh Công ty TNHH LDTL Vinasa”
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung:
Phân tích thực trạng hoạt động quản lý hành chánh và nhân sự của Phòng TC HC trong Công ty Vinasa, tìm ra những bất cập trong việc quản lý, từ đó đề ra giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng giúp cho hoạt động quản lý hành
chánh của Công ty Vinasa ngày càng được hoàn thiện hơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm làm rõ các vấn đề sau:
1. Phân tích thực trạng hoạt động hành chánh – nhân sự Phòng TC – HC.
2. Hoạch định nguồn nhân lực và phân tích công việc, đánh giá kết quả hoạt
động của nhân viên.
3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho Phòng.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đề tài chủ yếu thu thập số liệu tại Công ty TNHH Liên doanh Thuốc lá Vinasa.
Các thông tin sử dụng trong bài viết là số liệu phản ánh quá trình hoạt động của Công
ty qua 3 năm (2008 – 2010). Với đề tài này, tôi đi sâu phân tích thực trạng tình hình
quản lý hành chánh nhân sự của Phòng TC – HC Công ty Vinasa, những vấn đề tồn tại
trong quá trình hoạt động làm ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của phòng, từ đó đề ra
giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động.

GVHD: Nguyễn Thị Phương Dung

-2-


SVTH: Nguyễn Thanh Trúc


Phân tích hoạt động Phòng Tổ chức – Hành chánh Công ty TNHH LDTL Vinasa
1.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu:
1.4.1.1. Số liệu sơ cấp:
Thu thập thông tin từ những cuộc nói chuyện ở những nơi công cộng: Đây là
một phương pháp đặc biệt nhằm mục đích để loại trừ hoàn toàn ảnh hưởng của sự hiện
diện của đối tượng nghiên cứu. Nghĩa là tham gia vào cuộc nói chuyện riêng tư của
những nhóm nhân viên trong Công ty không thuộc Phòng TC – HC về các vấn đề có
liên quan đến phòng, nhằm mục đích thu thập các ý kiến cá nhân, thái độ và sự đánh
giá của họ về hoạt động của phòng.
Phương pháp phỏng vấn cá nhân nhân viên Phòng TC – HC (trừ Trưởng phòng):
Dùng những câu hỏi mở, mang tính chất riêng tư để tham khảo ý kiến của các nhân
viên về chức năng nhiệm vụ mà họ đang thực hiện, và ý kiến đánh giá của họ về vai trò
và năng lực làm việc của Trưởng phòng.
Phương pháp quan sát: Quan sát các hành vi, hoạt động, thái độ làm việc hàng
ngày của các nhân viên trong phòng.
1.4.1.2. Số liệu thứ cấp:
Trên cơ sở những dữ liệu thứ cấp về tình hình hoạt động kinh doanh năm 2008 –
2010, chứng từ văn thư liên quan đến chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, báo cáo
nhân sự, báo cáo kế hoạch đào tạo, biên bản các cuộc họp giao ban…được lưu trữ tại
Công ty qua 3 năm hoạt động.
Số liệu được thu thập như:
+ Một số tài liệu của Công ty TNHH LDTL Vinasa bao gồm:
- Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh từ năm 2003 đến 6 tháng
đầu năm 2010
- Sổ tay chất lượng năm 2010 (Mục Nhiệm vụ của các Phòng Ban)
- Bảng phân công công việc của Phòng Hành chánh

- Bảng tổng hợp tình hình đào tạo trong năm 2007 – 2010
- Bảng tổng hợp biến động nhân sự 6 tháng đầu năm 2010

GVHD: Nguyễn Thị Phương Dung

-3-

SVTH: Nguyễn Thanh Trúc


Phân tích hoạt động Phòng Tổ chức – Hành chánh Công ty TNHH LDTL Vinasa

+ Trang web:
- : Nghề quản lý nhân sự thấu
hiểu từng con người trong tổ chức.
- Công thức
quản lý nhân sự của các Công ty Nhật bản
- Quản trị
nguồn nhân lực & thách thức của sự thay đổi
1.4.2. Phƣơng pháp phân tích:
Trên cơ sở từng mục tiêu cụ thể đề ra, cùng với những dữ liệu sơ cấp và thứ cấp
thu thập được, sử dụng các phương pháp phân tích số liệu định tính như sau:
* Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng hoạt động hành chánh, nhân sự của Phòng Tổ
chức – Hành chánh
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để và phân tích để phân tích thực trạng
hoạt động hành chánh, nhân sự của Phòng TC – HC.
* Mục tiêu 2: Hoạch định nguồn nhân lực và phân tích công việc, đánh giá kết
quả hoạt động của nhân viên.
Sử dụng phương pháp phân tích để hoạch định nguồn nhân lực và công việc,
đánh giá kết quả hoạt động của nhân viên.

* Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho Phòng
Từ mô tả và phân tích, sử dụng phương pháp tự luận để đưa ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động.

GVHD: Nguyễn Thị Phương Dung

-4-

SVTH: Nguyễn Thanh Trúc


Phân tích hoạt động Phòng Tổ chức – Hành chánh Công ty TNHH LDTL Vinasa

CHƢƠNG 2

PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1. CÔNG TÁC QUẢN TRỊ HÀNH CHÁNH VĂN PHÒNG TRONG DOANH
NGHIỆP:
2.1.1. Khái niệm và chức năng của quản trị hành chánh văn phòng:
2.1.1.1. Khái niệm:
Quản trị hành chánh văn phòng là việc điều hành các công việc của cơ quan, tổ
chức liên quan đến các hoạt động hành chánh, thu nhận và phát ra những lượng thông
tin kịp thời, nhanh chóng nhất cho lãnh đạo xử lý, song song với việc đảm bảo tốt công
việc phục vụ hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp được trôi chảy và đạt hiệu quả cao.
Nó giữ một vai trò then chốt, có ảnh hưởng rất to lớn và sâu rộng đến hiệu quả và chất
lượng hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp. Nói cách khác, quản trị hành chánh văn
phòng là hoạt động trọng yếu của tổ chức, doanh nghiệp.
2.1.1.2. Chức năng:
 Tham mưu, tổng hợp:
Nhằm mục đích trợ giúp cho lãnh đạo cơ quan, tổ chức có cơ sở khoa học để lựa

chọn quyết định quản lý tối ưu nhất phục vụ cho mục tiêu hoạt động của cơ quan, tổ
chức. Vì thế, muốn có những quyết định đúng đắng, mang tính khoa học, người lãnh
đạo cần căn cứ vào những yếu tố khách quan như những ý kiến tham gia của các cấp
quản lý, người trợ giúp. Những ý kiến đó được tổng hợp, phân tích, chọn lọc để đưa ra
những kết luận chung nhất nhằm cung cấp cho lãnh đạo những thông tin, những
phương pháp giải quyết kịp thời và đúng đắn.
 Hậu cầu:
Hoạt động của cơ quan, tổ chức không thể thiếu các điều kiện vật chất như nhà
cửa, phương tiện, thiết bị, công cụ, tài chính… Các điều kiện và phương tiện ấy phải
được quản lý, sắp xếp, phân phối và không ngừng được bổ sung để cung cấp kịp thời,
GVHD: Nguyễn Thị Phương Dung

-5-

SVTH: Nguyễn Thanh Trúc


Phân tích hoạt động Phòng Tổ chức – Hành chánh Công ty TNHH LDTL Vinasa
đầy đủ cho mọi nhu cầu hoạt động của cơ quan. Đây là hoạt động mang tính đặc thù
của công tác hành chánh văn phòng, có ý nghĩa quan trọng góp phần vào việc nâng cao
hiệu quả hoạt động của mỗi cơ quan, tổ chức.
 Đại diện:
Là trung tâm, đầu mối giao tiếp, tổ chức hoạt động đối nội, đối ngoại của cơ
quan, tổ chức, giữ vai trò cầu nối liên hệ với các cơ quan, tổ chức cấp trên, ngang cấp,
cấp dưới v.v.
2.1.2. Nhiệm vụ cụ thể của công tác hành chánh văn phòng trong doanh
nghiệp:
 Xây dựng chương trình, kế hoạch:
Xây dựng tốt các quy chế hoạt động trong cơ quan đơn vị. Mỗi tổ chức, muốn
tồn tại và phát triển cần phải tuân thủ theo những quy định chặt chẽ về tổ chức, về cơ

chế hoạt động và các điều kiện để duy trì hoạt động. Vì vậy phải có nội quy, quy chế cụ
thể để xác lập mọi mối quan hệ công tác trong đơn vị cùng phục vụ cho mục tiêu
chung. Văn phòng phải là đầu mối của việc xây dựng chương trình kế hoạch và xây
dựng quy chế hoạt động để đảm bảo hoàn thành kế hoạch.
 Thu thập, xử lý, quản lý và sử dụng thông tin:
Thông tin là nguồn, là căn cứ để người lãnh đạo đưa ra những quyết định sáng
suốt, kịp thời, hiệu quả. Người lãnh đạo không đủ thời gian để tự thu thập, xử lý mọi
nguồn tin được mà cần phải có trợ giúp. Bộ phận văn phòng có thể được xem là “cổng
gác thông tin” của cơ quan, đơn vị vì mọi nguồn tin đến hay đi đều được thu nhận, xử
lý, chuyển phát tại bộ phận này. Từ những nguồn tin tiếp nhận, văn phòng phân loại
thông tin theo những kênh thích hợp để chuyển phát hay lưu trữ. Đây là hoạt động quan
trọng của cơ quan, nó quyết định sự thành bại trong hoạt động của tổ chức, vì vậy phải
tuân theo những quy định nghiêm ngặt về văn thư, lưu trữ khi thu nhận, xử lý, bảo quản
và chuyển phát thông tin. Nếu thông tin được thu thập đầy đủ, kịp thời, được xử lý
khoa học, đáp ứng yêu cầu quản lý thì người lãnh đạo sẽ có được những quyết định hữu

GVHD: Nguyễn Thị Phương Dung

-6-

SVTH: Nguyễn Thanh Trúc


Phân tích hoạt động Phòng Tổ chức – Hành chánh Công ty TNHH LDTL Vinasa
hiệu và ngược lại thì quyết định của người lãnh đạo không hiệu quả, ảnh hưởng xấu
đến mục tiêu đơn vị.
 Thực hiện nhiệm vụ tư vấn văn bản cho thủ trưởng và chịu trách nhiệm về
tính pháp lý, kỹ thuật soạn thảo văn bản của cơ quan ban hành:
Văn bản thường là phương tiện ghi tin và chuyển tin hữu hiệu và chính xác.
Thông tin tồn tại trong văn bản bao gồm thông tin chính trị, kinh tế, xã hội, pháp lý và

quản lý…Nhiều tổ chức, đơn vị sử dụng văn bản như một phương tiện hữu hiệu, để
thực hiện và truyền đạt các quyết định quản lý. Tuy vậy việc biên soạn, ban hành, xử lý
và lưu trữ văn bản ở nhiều cơ quan đơn vị còn bộc lộ nhiều sai sót cả về nội dung và
hình thức. Do vậy, bộ phận văn phòng phải là bộ phận chịu trách nhiệm chính trong
việc trợ giúp thủ trưởng cơ quan soạn thảo và ban hành văn bản đúng thẩm quyền,
đúng trình tự thủ tục và đạt được yêu cầu về nội dung và hình thức.
 Xây dựng, củng cố tổ chức văn phòng:
Muốn hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ, bộ phận văn phòng phải xây
dựng được cơ cấu tổ chức hợp lý, năng động và hiệu quả, đáp ứng được cao nhất những
yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan. Luôn chăm lo đến việc bồi dưỡng cho cán bộ văn
phòng có năng lực, trình độ, am hiểu kỹ thuật và nghiệp vụ hành chính để hoàn thành
tốt các công việc được giao.
 Tổ chức giao tiếp, đối nội, đối ngoại của cơ quan, giữ vai trò là cầu nối liên
hệ với các cơ quan, tổ chức khác:
Ở nhiệm vụ này, bộ phận văn phòng thể hiện là bộ mặt của cơ quan, đơn vị, vì
vậy việc tổ chức các phòng làm việc, tiếp khách và sắp xếp, bố trí người phù hợp với
từng loại công việc là rất quan trọng.
 Duy trì hoạt động thường xuyên, liên tục:
Khác với các hoạt động chuyên môn trong cơ quan đơn vị, bộ phận văn phòng
phải hoạt động thường xuyên, liên tục trong các lĩnh vực đối nội, đối ngoại, an ninh trật
tự và bảo quản tài sản của cơ quan. Đặc điểm hoạt động này xuất phát từ chức năng
tiếp nhận mọi nguồn thông tin của mọi đối tượng liên quan đến hoạt động của cơ quan.
GVHD: Nguyễn Thị Phương Dung

-7-

SVTH: Nguyễn Thanh Trúc


Phân tích hoạt động Phòng Tổ chức – Hành chánh Công ty TNHH LDTL Vinasa

Bộ phận văn phòng phải có một bộ phận nhân sự làm việc liên tục ngay cả lúc đơn vị
ngưng hoạt động hoặc trong những ngày nghỉ lễ, tết, thứ bảy, chủ nhật để đảm bảo trật
tự, an ninh và thông tin thông suốt. Công việc của bộ phận này vừa gắn liền với hoạt
động của lãnh đạo, vừa gắn với các bộ phận khác trong việc kiểm tra, đôn đốc thực
hiện mục tiêu. Vì vậy, để duy trì được hoạt động, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
bộ phận, các cấp quản lý trong cơ quan đơn vị.
 Bảo đảm nhu cầu hậu cần, kinh phí chi tiêu, quản lý vật tư, tài sản của cơ
quan đơn vị:
Đây là nhiệm vụ mang tính đặc thù của bộ phận văn phòng. Các nhu cầu về hậu
cần trong cơ quan đơn vị hết sức đa dạng, phong phú. Nơi nào có hoạt động, nơi ấy cần
được cung cấp các điều kiện phương tiện và nguồn tài chính. Vì vậy, công việc chăm lo
cho mọi hoạt động của cơ quan được thuận lợi, trôi trảy là nhiệm vụ của bộ phận văn
phòng.
2.1.3. Ý nghĩa của việc tổ chức khoa học công tác văn phòng:
2.1.3.1. Vị trí và vai trò của công tác văn phòng:
Từ việc phân tích chức năng, nhiệm vụ cụ thể của văn phòng, chúng ta khẳng
định văn phòng là bộ phận không thể thiếu được trong mỗi cơ quan, đơn vị. Văn phòng
hay phòng hành chánh là bộ nhớ của lãnh đạo, là tai, là mắt của cơ quan, đơn vị…Nếu
văn phòng làm việc có nền nếp, có kỷ cương, khoa học thì công việc của cơ quan sẽ
chạy đều, quản lý hành chính sẽ thông suốt và có hiệu quả.
2.1.3.2. Ý nghĩa của việc tổ chức khoa học công tác văn phòng:
 Giảm thời gian lãng phí và những ách tắc trong tiếp nhận, xử lý, chuyển
tải thông tin phục vụ cho hoạt động của đơn vị:
Mọi thắng lợi trong hoạt động của mỗi cơ quan, đơn vị được quyết định bởi lợi
thế về thông tin. Nhưng việc thu thập, phân tích, xử lý và chuyển tải thông tin lại lệ
thuộc vào sự phân giao trách nhiệm, lề lối và phương pháp làm việc cũng như năng lực,
trình độ của đội ngũ cán bộ văn phòng. Bởi vậy tổ chức khoa học công tác văn phòng

GVHD: Nguyễn Thị Phương Dung


-8-

SVTH: Nguyễn Thanh Trúc


Phân tích hoạt động Phòng Tổ chức – Hành chánh Công ty TNHH LDTL Vinasa
sẽ giảm được thời gian lãng phí và những ách tách tắc trong tiếp nhận và xử lý thông
tin.
 Tăng cường khả năng sử dụng các nguồn lực của đơn vị:
Nguồn lực của đơn vị được tồn tại dưới nhiều dạng như nhân lực, vật lực và trí
lực, bởi vậy nó cần được tác động và sử dụng theo nhiều cách khác nhau. Cơ chế tác
động đến nguồn lực lại tùy thuộc vào trật tự, nguyên tắc bố trí sắp xếp các bộ phận
trong đơn vị. Vì vậy, văn phòng là cơ quan, đơn vị cần tham mưu đắc lực cho lãnh đạo
việc xếp đặt và sử dụng các bộ phận, các yếu tố sao cho khai thác được tốt nhất nguồn
lực này cho mọi hoạt động của đơn vị.
 Nâng cao năng suất lao động của đơn vị:
Tâm lý lao động bị chi phối bởi nhiều yếu tố khách quan, môi trường. Việc tạo
điều kiện cho tâm lý thoải mái, chủ động, tự giác trong hoạt động sẽ tạo khả năng sáng
tạo, năng động tìm kiếm các biện pháp nâng cao năng suất lao động. Vì vậy, văn phòng
cần quan tâm đến việc bố trí ngoại cảnh nơi làm việc, xây dựng quy chế, khuyến khích
người lao động tham gia hoạt động sao cho khoa học, hợp lý.
Năng suất lao động còn chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố vật chất thuộc
về công cụ lao động, các trang thiết bị kỹ thuật, các thao tác lao động cụ thể…Vì vậy
nếu văn phòng bố trí các điều kiện vật chất trên đây hợp lý, thuận tiện sẽ góp phần
năng cao năng suất lao động của mỗi cá nhân và của toàn thể đơn vị.
 Thực hiện tiết kiệm chi phí cho công tác văn phòng:
Hoạt động của văn phòng diễn ra thường xuyên, liên tục rất cần có những chi
phí cần thiết như: chi phí giao dịch, khánh tiết, chi phí vật tư, phương tiện… cho các
hoạt động quản lý gián tiếp, nghiệp vụ văn phòng. Thông thường các chi phí này chiếm
khoảng từ 5-10% tổng chi phí hoạt động của cơ quan. Bởi vậy, tiết kiệm khoản chi này

sẽ cho phép tăng cường lợi nhuận, nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của đơn vị. Ngoài
ra việc làm này còn giúp nâng cao trách nhiệm của mỗi cá nhân, củng cố ý thức làm
việc của mỗi thành viên trong văn pòng.

GVHD: Nguyễn Thị Phương Dung

-9-

SVTH: Nguyễn Thanh Trúc


Phân tích hoạt động Phòng Tổ chức – Hành chánh Công ty TNHH LDTL Vinasa
Tóm lại, hoạt động văn phòng rất đa dạng, phong phú và phức tạp. Chất lượng
làm việc của văn phòng trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các bộ phận và
toàn thể cơ quan. Tổ chức khoa học công tác văn phòng có ý nghĩa thiết thực tạo điều
kiện cho cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt mục tiêu để tồn tại và phát triển.
2.2. CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ:
2.2.1 Khái niệm quản trị nhân sự:
Nhân sự là một trong các nguồn lực quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của bất kỳ doanh nghiệp nào. Vì vậy, vấn đề nhân sự luôn là mối quan tâm hàng
đầu của các doanh nghiệp.
Có rất nhiều cách phát biểu khác nhau về quản trị nhân sự:
Theo giáo sư người Mỹ Dimock: “Quản trị nhân sự bao gồm toàn bộ các biện
pháp thủ tục áp dụng cho nhân viên của một tổ chức và giải quyết tất cả các trường
hợp xảy ra có liên quan tới một loại công việc nào đó.”
Còn giáo sư Felix Migro thì cho rằng: “Quản trị nhân sự là một nghệ thuật chọn
lựa nhân viên mới và sử dụng các nhân viên cũ sao cho năng suất và chất lượng công
việc của mỗi người đều đạt mức độ tối đa có thể.”
Vậy quản trị nhân sự được hiểu là một trong các chức năng cơ bản của quá trình
quản trị, nó vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật, giải quyết tất cả các vấn

đề liên quan đến con người trong phạm vi nội bộ một tổ chức, là sự đối xử của tổ chức
doanh nghiệp với người lao động. QTNS chịu trách nhiệm về việc đưa con người vào
trong doanh nghiệp giúp họ thực hiện công việc, thù lao cho sức lao động của họ và
giải quyết các vấn đề phát sinh. Có thể nói, quản trị nhân sự là một công việc hết sức
khó khăn và phức tạp, bởi nó động chạm đến những con người cụ thể với những hoàn
cảnh và nguyện vọng, sở thích, cảm xúc và văn hóa riêng biệt.
2.2.2. Tầm quan trọng của quản trị nhân sự:
Mục tiêu cơ bản của QTNS trong doanh nghiệp là thu hút, lôi cuốn những người
giỏi về với doanh nghiệp; sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao
động và nâng cao tính hiệu quả của doanh nghiệp, động viên, thúc đẩy nhân viên, tạo
GVHD: Nguyễn Thị Phương Dung

- 10 -

SVTH: Nguyễn Thanh Trúc


Phân tích hoạt động Phòng Tổ chức – Hành chánh Công ty TNHH LDTL Vinasa
điều kiện cho họ bộc lộ, phát triển và cống hiến tài năng cho doanh nghiệp, giúp họ gắn
bó, tận tâm và trung thành với doanh nghiệp.
QTNS giúp cho các doanh nghiệp xuất phát từ vai trò quan trọng của con người.
Con người là yếu tố cấu thành nên tổ chức doanh nghiệp, vận hành doanh nghiệp và
quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực là một trong những nguồn
lực không thể thiếu được của doanh nghiệp nên QTNS là một lĩnh vực quan trọng của
quản lý trong mọi tổ chức doanh nghiệp. Mặt khác, quản lý các nguồn lực khác cũng sẽ
không có hiệu quả nếu doanh nghiệp không quản lý tốt nguồn nhân lực, vì suy cho
cùng mọi hoạt động quản lý đều thực hiện bởi con người. Xét về mặt kinh tế, QTNS
giúp cho các doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng, nâng cao năng suất lao
động và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp về nguồn nhân lực. Về mặt xã hội, QTNS
thể hiện quan điểm rất nhân bản về quyền lợi của người lao động, đề cao vị thế và giá

trị của người lao động, chú trọng giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa tổ chức,
doanh nghiệp và người lao động.
2.2.3. Chức năng chung của bộ phận/phòng nhân sự trong doanh nghiệp:
 Hoạch định nguồn nhân lực:
Quá trình hoạch định nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho tổ chức trong
bối cảnh tác động của các yếu tố môi trường kinh doanh. Quá trình hoạch định bao
gồm dự báo nhu cầu nguồn nhân lực và phát triển các chương trình nhằm đảm bảo sự
sẵn sàng về số lượng của các loại và với chất lượng mong muốn về nguồn nhân lực cho
tổ chức ở đúng nơi và vào đúng lúc. Quản lý một tổ chức phụ thuộc vào các tình huống
có thể có trong tương lai về nhu cầu nguồn nhân lực, yếu tố nhân khẩu học, tình hình
nền kinh tế, sự thay đổi về công nghệ, mức thành công của tuyển dụng, xác lập lại mục
tiêu hay tình huống của chiến lược công ty.
 Phân tích và thiết kế công việc:
Phân tích công việc là quá trình thu thập, phân tích và sắp xếp một cách hệ
thống thông tin về đặc điểm một công việc cụ thể. Phân tích công việc là công cụ cơ sở
cho thiết lập hệ thống chọn lựa và chương trình huấn luyện và đảm bảo rằng hệ thống
GVHD: Nguyễn Thị Phương Dung

- 11 -

SVTH: Nguyễn Thanh Trúc


Phân tích hoạt động Phòng Tổ chức – Hành chánh Công ty TNHH LDTL Vinasa
đánh giá và thù lao được xây dựng trên cơ sở nhu cầu công việc. Bước tiếp theo của
các lĩnh vực quản trị nguồn nhân lực là đảm bảo nguồn nhân lực, đó là các hoạt động
tuyển mộ ứng viên, đánh giá và lựa chọn các ứng viên tốt nhất; thiết lập và triển khai
các chương trình đào tạo và phát triển thích hợp.
 Tuyển mộ và lựa chọn:
Nhiệm vụ của tuyển mộ là xúc tiến các hoạt động nhằm thu hút các ứng viên

thích hợp cho tổ chức. Các yêu cầu về sự công bằng và dân chủ trong việc lựa chọn các
ứng viên ngày càng được chú trọng, làm cho quy trình lựa chọn nhân viên ngày càng
trở nên chặt chẽ, hợp lý. Quá trình lựa chọn gồm một số bước quan trọng. Bước đầu
tiên đó là việc xác định nhu cầu các vị trí mới và xác định những kỹ năng nào cần thiết
để thực hiện công việc hữu hiệu. Xác định được các năng lực và khả năng cần thiết, các
quản trị viên nguồn nhân lực sẽ dễ dàng thiết lập nhiều chiến lược tuyển mộ khác nhau.
Quy trình xem xét và đánh giá để lựa chọn ứng viên có thể gồm có việc điền phiếu
thông tin ứng viên, phỏng vấn, kiểm tra năng lực.
 Đánh giá thành tích:
Đánh giá thành tích trở thành yếu tố then chốt trong quá trình quản trị nguồn
nhân lực. Đánh giá thành tích là các hoạt động xác định nhân viên làm tốt như thế nào
và mức thù lao tương ứng như thế nào là hợp lý. Vai trò của quản trị viên nguồn nhân
lực trong đánh giá thành tích là xây dựng một quy trình đánh giá, hệ thống các chỉ tiêu
đánh giá, làm cơ sở đánh giá thành tích, phát triển hệ thống lương thích hợp và định
hướng cho nỗ lực của nhân viên. Nhiệm vụ quan trọng khác của đánh giá thành tích là
kiểm soát quá trình thực hiện công việc và thành quả của nó.
 Đào tạo và phát triển:
Ngày nay cùng với sự phát triển khoa học và công nghệ, kiến thức của loài
người trong các lĩnh vực tích luỹ với tốc độ nhanh. Theo ước tính của các nhà khoa
học, ngày nay cứ sau 5 năm, kiến thức loài người được tích luỹ gấp đôi. Và chính do
môi trường kinh doanh ngày càng biến đổi, cạnh tranh nên sự cần thiết cho đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực để thích ứng với môi trường ngày càng trở nên nhiệm vụ
GVHD: Nguyễn Thị Phương Dung

- 12 -

SVTH: Nguyễn Thanh Trúc


Phân tích hoạt động Phòng Tổ chức – Hành chánh Công ty TNHH LDTL Vinasa

quan trọng của các nhà quản trị nguồn nhân lực. Đào tạo và phát triển có thể được triển
khai một cách chính hay không chính thức. Hình thức đào tạo chính thức liên quan đến
những hướng dẫn cho việc thực hiện một công việc mới hay là đảm bảo đáp ứng những
thay đổi về công nghệ và quy trình. Đào tạo chính thức được triển khai bởi các chuyên
gia nguồn nhân lực hay có thể là chuyên gia kỹ thuật hay là tổ chức đưa người lao động
đào tạo ở những chương trình đào tạo của các tổ chức nghề nghiệp hay các cơ sở đào
tạo.
Đào tạo không chính thức thực hiện trong quá trình làm việc, được đảm trách
bởi các quản đốc hay các đồng nghiệp. Bộ phận nguồn nhân lực có thể cung cấp các
khoá tự đào tạo và liên kết các cơ hội đào tạo tại nơi làm việc với các kế hoạch thăng
tiến nghề nghiệp cho nhân viên và với các dự báo về nhu cầu nguồn nhân lực.
 Thù lao:
Đánh giá thành tích là cơ sở quan trọng cho việc phát triển hệ thống thù lao
thích hợp. Có hai loại là thù lao trực tiếp, tức tiền lương và thù lao gián tiếp, tức là các
dạng lợi ích khác nhau cho người lao động. Ý nghĩa của thù lao không đơn giản còn là
yếu tố đảm bảo cho nhân viên thực hiện các nhiệm vụ của mình mà thông qua đó, làm
động lực cho sự nỗ lực của nhân viên, sự vươn lên khẳng định vai trò của họ vì mục
tiêu chung.
2.2.4. Một vài học thuyết về quản trị nhân sự:
 Thuyết X: Thuyết con người kinh tế (Taylor, Gant, Ghinbert, Fayou…).
Thuyết này cho rằng: bản chất con người là lười biếng, máy móc, vô tổ chức.
Con người chỉ làm việc cầm chừng để kiểm sống và luôn tránh né công việc, chỉ thích
vật chất không cần giao lưu bạn bè hội nhóm. Vì vậy, cách giải quyết hợp lý là phân
chia công việc thành các thao tác lặp đi lặp lại để dễ học. Ngoài ra các nhà quản lý phải
thường xuyên giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của các nhân viên thừa hành.
Sử dụng hệ thống có tôn ty trật tự rõ ràng và một chế độ khen thưởng, trừng phạt
nghiêm khắc. Với phong cách quản lý này sẽ làm cho nhân vien cảm thấy lo lắng và sợ
hãi. Họ chấp nhận cả các công việc nặng nhọc vì lương cao và người chủ hà khắc.
GVHD: Nguyễn Thị Phương Dung


- 13 -

SVTH: Nguyễn Thanh Trúc


Phân tích hoạt động Phòng Tổ chức – Hành chánh Công ty TNHH LDTL Vinasa
Trong điều kiện như thế người lao động sẽ cảm thấy mệt mỏi, tổn hại đến sức khỏe và
tinh thần, thiếu đi óc sáng tạo trong quá trình hoàn thành công việc được giao. Điều này
ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
 Thuyết Y: Thuyết con người xã hội (Gregor, Maslow, Likest).
Thuyết này đánh giá tiềm ẩn trong con người và những khả năng rất lớn cần
được khơi gợi và khai thác. Con người ở bất kỳ cương vị nào cũng có tinh thần trách
nhiệm cao và làm việc hết sức để hoàn thành các công việc được giao. Ai cũng thấy
mình có ích và được tôn trọng, được chia sẻ trách nhiệm, được tự khẳng định mình. Từ
cách nhìn nhận và đánh giá này thì phương pháp quản lý được áp dụng là thông qua sự
tự giác, tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên chủ động làm việc và kiểm tra công việc
của mình. Nhà quản lý phải tin tưởng chủ động lôi cuốn nhân viên vào công việc, có
quan hệ hiểu biết và thông cảm lẫn nhau giữa cấp trên và cấp dưới. Với phong cách
quản lý này, người nhân viên tự thấy mình quan trọng và có vai trò trong tập thể, cũng
có trách nhiệm hơn với công việc được giao phó. Tự nguyện tự giác làm việc, tận dụng,
khai thác triệt để tiềm năng của bản thân để hoàn thành công việc một cách tốt nhất.
 Thuyết Z: Của các xí nghiệp Nhật Bản.
Thuyết này cho rằng người lao động sung sướng là chìa khóa dẫn tới năng suất
lao động cao. Sự tin tưởng tuyệt đối vào người lao động, sự tế nhị trong cư xử và phối
hợp chặt chẽ trong tập thể là các yếu tố quyết định đến sự thành công của quản trị nhân
sự trong doanh nghiệp. Theo thuyết này các nhà quản lý quan tâm đến nhân viên của
mình, tạo điều kiện cho họ được học hành, phân chia quyền lợi thích đáng công bằng.
Phương pháp này làm cho nhân viên cảm thấy tin tưởng và trung thành với doanh
nghiệp, coi doanh nghiệp như nhà của mình. Nhưng đôi khi phong cách quản lý này lại
tạo cho nhân viên trở nên ỷ lại, thụ động trong công việc đôi khi ảnh hưởng tới tiến độ

hoạt động của doanh nghiệp.

GVHD: Nguyễn Thị Phương Dung

- 14 -

SVTH: Nguyễn Thanh Trúc


Phân tích hoạt động Phòng Tổ chức – Hành chánh Công ty TNHH LDTL Vinasa
2.3. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH:
Số liệu sau thu thập được thống kê, phân tích đánh giá theo phương pháp cụ thể
sau:
* Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng hoạt động hành chánh, nhân sự của Phòng TC
- HC
Quá trình phân tích hoạt động hành chánh, nhân sự của Phòng TC – HC được
thực hiện nhằm nắm rõ thực trạng hoạt động đang được thực hiện tại Phòng, để từ đó
có thể tìm ra những mặt chưa được cần khắc phục.
Để tiến hành phân tích thực trạng, số liệu và thông tin được thu thập từ các tài
liệu liên quan đến chức năng hoạt động của phòng; tiến hành phỏng vấn cá nhân từng
nhân viên của phòng để hiểu rõ tính chất công việc, cũng như thái độ của họ đối với
nhiệm vụ đang thực hiện; thu thập thông tin từ những cuộc nói chuyện nơi công cộng
và dùng phương pháp nhật ký ghi chép để ghi lại các thông tin đó; dùng phương pháp
quan sát để đánh giá hiệu quả công việc họ đang thực hiện.
Các câu hỏi cá nhân trực thuộc phòng bao gồm:
1. Hiện tại các công việc anh/chị đang thực hiện bao gồm những gì?
2. Anh/chị có cảm thấy quá tải với khối lượng công việc được giao không? Giải
thích?
3. Chức năng nhiệm vụ hiện tại của anh/chị có phù hợp với chuyên môn mà anh
chị được đào tạo tại nhà trường không? Giải thích?

4. Anh/chị có hài lòng với cách quản lý của lãnh đạo phòng hay không? Giải
thích?
5. Anh/chị có mong muốn gì nếu chức năng nhiệm vụ của anh/chị được Công
ty phân bổ lại?
Các câu hỏi cá nhân/nhóm không trực thuộc phòng:
1. Anh/chị có hài lòng với cách thức làm việc của Phòng TC – HC không? Giải
thích?
2. Cho biết cảm nhận của anh/chị về hiệu quả làm việc của Phòng TC – HC?

GVHD: Nguyễn Thị Phương Dung

- 15 -

SVTH: Nguyễn Thanh Trúc


Phân tích hoạt động Phòng Tổ chức – Hành chánh Công ty TNHH LDTL Vinasa
3. Theo anh/chị, Phòng TC –HC đã đảm đương hết chức năng nhiệm vụ của
hành chánh, nhân sự chưa?
Các thông tin và số liệu thu thập được sẽ được tổng hợp lại để phân tích thực
trạng của Phòng.
* Mục tiêu 2: Hoạch định nguồn nhân lực và phân tích công việc, đánh giá kết
quả hoạt động của nhân viên.
Hoạch định nguồn nhân lực là quá trình nghiên cứu, xác định nhu cầu nguồn
nhân lực, đưa ra các chính sách và thực hiện nhằm đảm bảo cho Phòng có đủ nguồn
nhân lực theo yêu cầu. Quá trình hoạch định cơ bản gồm 7 bước:
Phân tích môi trường.
Phân tích hiện trạng nguồn nhân lực.
Dự báo khối lượng công việc.
Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực.

Phân tích quan hệ cung cầu nguồn nhân lực.
Kiểm tra.
Đánh giá tình hình thực hiện.
* Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho Phòng
Đề xuất giải pháp được thực hiện sau khi phân tích thực trạng hoạt động và
hoạch định nguồn nhân lực. Dựa trên cơ sở lý luận trình bày ở phần 2.1 và 2.2 của
Chương 2 để so sánh, phân tích những mặt đạt được và chưa đạt được của Phòng trong
các lĩnh vực hành chánh và nhân sự để từ đó đưa ra giải pháp thích hợp.

GVHD: Nguyễn Thị Phương Dung

- 16 -

SVTH: Nguyễn Thanh Trúc


×