Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

nghiên cứu thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu các sản phẩm dưa chuột của nhà máy chế biến nông sản bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.6 KB, 88 trang )

Khãa luËn tèt nghiÖp
KTNNB – K52

TrÇn ThÞ Hiªn Líp

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay hoạt động xuất khẩu trở nên vô cùng quan trọng trong hoạt
động thương mại đối với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Thông qua
hoạt động xuất khẩu, các quốc gia khai thác được lợi thế của mình trong phân
công lao động, tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nước, chuyển đổi cơ
cấu kinh tế và đặc biệt là tạo công ăn, việc làm cho người lao động.
Đối với Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc để thực hiện
thắng lợi mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Có đẩy mạnh xuất
khẩu, mở cửa nền kinh tế thì Việt Nam mới có điều kiện thực hiện thành công
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và ổn định đời sống nhân dân.
Đẩy mạnh xuất khẩu nông sản hàng hóa được coi là chiến lược lâu dài
của Đảng và Nhà nước ta. Nông sản ngay từ đầu đã được xác đinh là mặt hàng
xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Với ưu thế về điều kiện tự nhiên thuận lợi cho
việc nuôi trồng tạo nguồn hàng xuất khẩu cao hàng đầu trong các nhóm hàng
chủ lực, nông sản hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn trong các mặt hàng xuất khẩu.
Tuy nhiên đa số các mặt hàng xuất khẩu của nước ta đều ở dưới dạng thô nên
khối lượng nông sản xuất khẩu cao nhưng kim ngạch xuất khẩu lại thấp. Chính
vì lý do trên mà việc chế biến nông sản trước khi xuất khẩu là một việc làm cần
thiết để bảo quản nông sản trong thời gian lâu hơn, giảm tối đa sự hư hỏng
trong quá trình vận chuyển và nâng cao được giá trị hàng nông sản.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp nhỏ và vừa
xuất hiện ngày càng nhiều, hiệu quả hoạt động của họ đóng góp đáng kể vào
nền kinh tế quốc dân. Nhà nước ta hiện nay đang khuyến khích các doanh


nghiệp này hoạt động và đã có một số chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp
1


Khãa luËn tèt nghiÖp
KTNNB – K52

TrÇn ThÞ Hiªn Líp

trên. Nhà máy chế biến nông sản và xuất khẩu thực phẩm Bắc Giang là một
Nhà máy chuyên sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản hàng
hóa đã qua chế biến. Các sản phẩm của Nhà máy được chế biến từ các loại
nông sản khác nhau như dưa chuột bao tử, cà chua, dứa …Trong những năm
vừa qua do sự biến động của giá cả thị trường và chịu sự ảnh hưởng chung
của khủng hoảng kinh tế thế giới, vệc kinh doanh của Nhà máy chế biến nông
sản và xuất khẩu thực phẩm Bắc Giang nói riêng và các doanh nghiệp khác
cùng lĩnh vực kinh doanh nói chung trở nên khó khăn hơn: số lượng đơn đặt
hàng ít hơn do khủng hoảng về kinh tế dẫn đến kim ngạch xuất khẩu giảm,
bên cạnh đó tính mùa vụ làm cho giá các sản phẩm đầu vào biến động cũng
ảnh hưởng tới việc kinh doanh của Nhà máy.
Vì các lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu thực
trạng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu các sản
phẩm dưa chuột của Nhà máy chế biến nông sản và xuất khẩu thực phẩm
Bắc Giang ”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về xuất khẩu, vai trò của hoạt động xuất
khẩu và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu dưa chuột của Nhà
máy chế biến nông sản và xuất khẩu thực phẩm Bắc Giang.
- Tìm hiểu tình hình xuất khẩu các sản phẩm dưa chuột của Nhà máy

trong thời gian qua làm rõ nguyên nhân hạn chế để từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu dưa chuột của Nhà máy chế biến nông sản và
xuất khẩu thực phẩm Bắc Giang.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về xuất khẩu các sản
phẩm dưa chuột của Nhà máy chế biến nông sản và xuất khẩu thực phẩm Bắc
Giang

2


Khãa luËn tèt nghiÖp
KTNNB – K52

TrÇn ThÞ Hiªn Líp

- Tìm hiểu thực trạng xuất khẩu các sản phẩm dưa chuột trong những
năm gần đây của Nhà máy chế biến nông sản và xuất khẩu thực phẩm Bắc
Giang.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả xuất khẩu
các sản phẩm dưa chuột của Nhà máy chế biến nông sản và xuất khẩu thực
phẩm Bắc Giang
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu các sản
phẩm dưa chuột trong những năm tới một cách hiệu quả và bền vững.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động xuất khẩu các sản phẩm dưa chuột của Nhà
máy chế biến nông sản và xuất khẩu thực phẩm Bắc Giang.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
*Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu

các sản phẩm dưa chuột của Nhà máy chế biến nông sản và xuất khẩu thực
phẩm Bắc Giang. Qua đó, tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất
khẩu của Nhà máy và đề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần vào việc
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu các sản phẩm dưa chuột của Nhà máy trong thời
gian tới.
*Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Nhà máy chế biến nông
sản và xuất khẩu thực phẩm Bắc Giang, xã Xương Giang – TP. Bắc Giang –
Bắc Giang.
*Về thời gian nghiên cứu: Số liệu sử dụng trong đề tài được lấy qua 3
năm 2008 - 2010.
Thời gian thực tập: Từ 1/2011 – 5/2011.

3


Khãa luËn tèt nghiÖp
KTNNB – K52

TrÇn ThÞ Hiªn Líp

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm về xuất khẩu và vai trò của hoạt động xuất khẩu
2.1.1.1 Khái niệm xuất khẩu
Nhìn chung có nhiều quan điểm khác nhau về xuất khẩu:
Xuất khẩu là việc mua bán hoặc cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho
thương nhân nước ngoài.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận bằng cách bán các sản

phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường nước ngoài, và sản phẩm hay dịch vụ đó phải
di chuyển ra khỏi phạm vi biên giới một quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu có cơ sở là hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa,
bao gồm cả hàng hóa vô hình và hàng hóa hữu hình giữa các nước. Khi việc
trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia có lợi, các quốc gia đều quan tâm và mở
rộng hoạt động này. Thị trường không chỉ bó hẹp trong một nước mà đã được
mở rộng ra thị trường khu vực, thị trường thể giới hay thị trường toàn cầu.
Trên thực tế, bất cứ một quốc gia nào muốn đẩy mạnh tốc độ phát triển
kinh tế của mình đều phải mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước khác. Đối
với nước ta đang trong quá trình CNH – HĐH, do đó trao đổi hàng hóa với
nước ngoài là hết sức cần thiết.
Tuy nhiên, trong xuất khẩu nông sản sản phẩm xuất khẩu là sản phẩm
nông nghiệp. Sản phẩm nông nghiệp là các sản phẩm thiết yếu, nó không thể
thiếu được đối với mỗi quốc gia nhưng lại phụ thuộc vào mùa vụ, thời tiết.
Nhu cầu mỗi người dân của mỗi quốc gia lại khác nhau, chính vì thế khi tham
gia vào các hoạt động xuất khẩu sản phẩm hàng hóa các DN phải chú ý tới
yếu tố chế biến sản phẩm phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng.
4


Khãa luËn tèt nghiÖp
KTNNB – K52

TrÇn ThÞ Hiªn Líp

2.1.1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu
a. Đối với nền kinh tế quốc dân
*Xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ đảm bảo nhu cầu nhập khẩu
Sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia phụ thuộc vào bốn nhân tố, đó
là: Vốn, công nghệ, nhân lực và tài nguyên. Song không phải quốc gia nào

cũng có đầy đủ cả bốn yếu tố nầy, đặc biệt là đối với các quốc gia đang phát
triển và chậm phát triển.
Mô hình
Thiếu vốn

Khả năng sản xuất kém

Công nghệ
lạc hậu

Hiện nay, hầu hết các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển đều
thiếu vốn thế nên họ không có cơ hội để hội nhập, công nghệ hiện đại và
không thể đầu tư nâng cấp trình độ nguồn nhân lực, do đó trình độ sản xuất
của họ rất thấp. Ngược lại, trình độ sản xuất thấp lại chính là nguyên nhân
làm cho quốc gia này thiếu vốn. Vì vậy, đây chính là một vòng luẩn quẩn của
các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển. Để thoát khỏi vòng luẩn quẩn
này buộc các quốc gia này phải có vốn để nhập khẩu công nghệ tiên tiến mà
trong nước chưa sản xuất được và nâng cao trình độ nguồn nhân lực, qua đó
nâng cao khả năng sản xuất. Nhưng một câu hỏi đặt ra với các quốc gia là:
Làm thế nào để có một lượng ngoại tệ cần thiết để đáp ứng cho nhu cầu này?
Thực tiễn cho thấy, để có đủ lượng ngoại tệ đáp ứng nhu cầu này các quốc gia
có thể sử dụng các nguồn vốn chính sau:
5


Khãa luËn tèt nghiÖp
KTNNB – K52

TrÇn ThÞ Hiªn Líp


Nguồn thu từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ
Nguồn đầu tư nước ngoài
Nguồn vay nợ, viện trợ
Nguồn từ các dịch vụ thu ngoại tệ như dịch vụ ngân hàng, du lịch
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang phát triển chậm lại như hiện
nay thì các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển sẽ gặp rất nhiều khó
khăn trong việc huy động được nguồn từ các hoạt động đầu tư, vay nợ, viện
trợ và các dịch vụ thu ngoại tệ. Với các nguồn vốn này, các quốc gia phải
chịu thiệt thòi và những ràng buộc về chính trị nhất định, vì vậy nguồn vốn
quan trọng nhất mà các quốc gia này có thể trông chờ là nguồn thu từ hoạt
động xuất khẩu.
Coi trọng xuất khẩu tức là đồng nghĩa với việc “ phát triển đất nước từ nội
lực là chính ” nhằm đạt mục tiêu phát triển bền vững của một quốc gia. Xuất
khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu, vì vậy xuất khẩu là
nguồn vốn quan trọng để nhập khẩu nhằm thõa mãn nhu cầu tiêu dùng, tăng
trưởng nền kinh tế và tiến tới xuất siêu ( xuất khẩu > nhập khẩu), tích lũy ngoại
tệ ( thực chất là đảm bảo chắc chắn hơn nhu cầu nhập khẩu trong tương lai).
Hoạt động xuất khẩu vừa thúc đẩy khai thác các lợi thế của đất nước
vừa làm cho việc khai thác có hiệu quả hơn vì khi xuất khẩu các DN xuất
nhập khẩu có ngoại tệ để nhập máy móc thiết bị tiên tiến đưa NSLĐ lên cao.
Các lợi thế cần khai thác của nước ta là nguồn lao động dồi dào, cần cù, giá
thuê rẻ, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và vị thế địa lý thuận lợi.
Đế hoạt động xuất khẩu có hiệu quả thì các quốc gia thường phải lựa
chọn được những ngành nghề, mặt hàng có tổng chi phí ( gồm chi phí sản
xuất và chi phí xuất khẩu) nhỏ hơn giá trị trung bình trên thế giới. Họ phải
dựa vào những mặt hàng khai thác được lợi thế của đất nước cả về tương đối
và tuyệt đối. Chẳng hạn như trong các mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn của nước
ta thì dầu mỏ, nông sản và thủy sản là những mặt hàng khai thác lợi thế tuyệt
6



Khãa luËn tèt nghiÖp
KTNNB – K52

TrÇn ThÞ Hiªn Líp

đối nhiều hơn ( vì chỉ một số nước có điều kiện để sản xuất các mặt hàng này)
còn hàng may mặc chủ yếu khai thác lợi thế so sánh về giá nhân công rẻ, lao
động dồi dào.
* Hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo nền
kinh tế hướng ngoại.
Trước đây, Việt Nam thực hiện chính sách đóng cửa nền kinh tế chỉ
giao lưu với các nước XHCN, nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ, lạc hậu
trong thời gian dài. Sau năm 1986, Việt Nam chính thức mở cửa nền kinh tế
với phương châm : “ Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế
giới”. Thành tựu hơn 20 năm đổi mới là một minh chứng cho tính đúng đắn
của chính sách hướng ngoại.
Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng
ngoại:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có liên quan có cơ hội phát triển
thuận lợi. Chẳng hạn, khi công nghiệp chế biến rau quả phát triển kéo theo sự
phát triển của ngành trồng rau quả, công nghiệp bao bì …
Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, thị trường cung
cấp đầu vào cho sản xuất khai thác tối đa sản xuất trong nước.
Xuất khẩu tạo những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới thường
xuyên năng lực trong nước, tức là xuất khẩu tăng thêm nguồn vốn và công
nghệ tiên tiến cho nền kinh tế.
Khi các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tổ chức lại sản xuất, đổi mới công nghệ, nghiên cứu thị trường, cải tiến
mẫu mã sản phẩm … phù hợp với nhu cầu thị trường. Từ đó, nâng cao vị thế

cho các doanh nghiệp và kinh tế đất nước trên thị trường thế giới.
* Hoạt động xuất khẩu giải quyết công ăn việc làm, tạo nguồn thu
nhập, nâng cao mức sống và trình độ của người lao động
Hoạt động xuất khẩu là một trong những hoạt động mang lại nguồn lợi
7


Khãa luËn tèt nghiÖp
KTNNB – K52

TrÇn ThÞ Hiªn Líp

nhuận lớn trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, số lượng
lao động hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu hàng hóa không
ngừng tăng. Hàng năm ngành xuất khẩu giải quyết việc làm cho một số lượng
lớn lao động, thêm vào đó do có điều kiện tiếp xúc với thị trường mới,
phương thức quản lý mới, KHCN hiện đại nên trình độ của người lao động
cũng được cải thiện để đáp ứng với yêu cầu chung của thị trường quốc tế
* Hoạt động xuất khẩu nâng cao uy tín đất nước trên thị trường thế giới tăng
cường quan hệ kinh tế đối ngoại.
Để đánh giá uy tín của một quốc gia người ta thường dựa vào bốn điều
kiện, đó là: GDP, lạm phát, thất nghiệp và cán cân thanh toán. Hoạt động xuất
khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ, góp phần làm cân bằng cán cân thanh toán
do vậy là một trong bốn điều kiện đánh giá sự phát triển kinh tế của một quốc
gia. Cao hơn nữa hoạt động xuất khẩu làm tăng tích lũy ngoại tệ của một quốc
gia và có thể biến quốc gia trở thành quốc gia xuất siêu và tạo sự đảm bảo
trong thanh toán cho đối tác, tăng được uy tín trong kinh doanh. Qua hoạt
động xuất khẩu, hàng hóa của quốc gia được bày bán trên thị truờng thế giới,
khuyếch trương tiếng vang và sự hiểu biết từ nước ngoài. Ngoài ra, hoạt động
xuất khẩu làm tiền đề cho các hoạt động kinh tế đối ngoại khác như: Dịch vụ,

ngân hàng, đầu tư, hợp tác liên doanh … làm cho quan hệ giữa các nước trở
nên chặt chẽ hơn.
b. Đối với Nhà máy
Hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa quyết định đối với công ty vì hoạt
động chính của công ty là xuất nhập khấu. Nó mang lại gần 100% lợi nhuận
cho công ty để công ty tồn tại và phát triển.
Hoạt động xuất khẩu tạo cơ hội cho các DN tham gia vào các cuộc
cạnh tranh về giá cả, chất lượng, mẫu mã hàng hóa trên thị trường thế giới.
Chính yếu tố này buộc doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo hơn, phải
không ngừng nâng cao trình độ quản trị kinh doanh, tăng cường đầu tư đổi
8


Khãa luËn tèt nghiÖp
KTNNB – K52

TrÇn ThÞ Hiªn Líp

mới trang thiết bị … để tự hoàn thiện mình.
Hoạt động xuất khẩu tạo cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng quan hệ
buôn bán với nhiều đối tác nước ngoài, từ đó người lao động trong doanh
nghiệp có thể nâng cao năng lực chuyên môn của mình, tiếp thu học hỏi kinh
nghiệm quản lý của đối tác.
Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ cho doanh nghiệp để mở
rộng và nâng cao trình độ sản xuất, đồng thời tạo công ăn việc làm và thu
nhập ổn định cho người lao động trong doanh nghiệp.
2.1.2 Nội dung của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế hàng hóa
Giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ ngoại thương có những nét đặc
trưng, phức tạp hơn nhiều so với hoạt động thương mại trong nước. Vì vậy,
doanh nghiệp xuất khẩu muốn tiến hành hoạt động của mình có hiệu quả thì

phải tuân theo các bước sau:
2.1.2.1 Nghiên cứu thị trường xuất khẩu
Công việc này bao gồm nghiên cứu hàng hóa thế giới, lựa chọn mặt
hàng, nắm bắt dung lượng thị trường và giá cả hàng hóa
a. Nghiên cứu thị trường hàng hóa thế giới
Thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền sản xuất với lưu thông
hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và lưu thông hàng hóa thì ở đó có thị trường.
Như vậy, thị trường có thể nhìn thấy cũng có thể không nhìn thấy nhưng nó
bao gồm các quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ và dung lượng thị truờng.
Nghiên cứu thị trường hàng hóa để các nhà kinh doanh biết được các
quy luật vận động của chúng. Mỗi thị trường hàng hóa cụ thể có những quy
luật riêng, quy luật này thể hiện qua sự biến đổi nhu cầu cung cấp và giá cả
hàng hóa trên thị trường. Nắm vững các quy luật hàng hóa để vận dụng và
giải quyết các vấn đề của thực tiễn kinh doanh như yêu cầu của thị trường đối
với hàng hóa, hình thức và biện pháp thâm nhập thị trường.
Trong nghiên cứu thị trường hàng hóa thế giới, đặc biệt là khi muốn
9


Khãa luËn tèt nghiÖp
KTNNB – K52

TrÇn ThÞ Hiªn Líp

kinh doanh xuất khẩu thành công công việc nhận biết sản phẩm phù hợp với
thị trường và năng lực xuất khẩu là không thể thiếu được đối với doanh
nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp phải xác định được các vấn đề sau:
- Mặt hàng thị trường đang cần là mặt hàng gì?
Điều này đòi hỏi phải bán cái mà thị trường cần chứ không phải bán
các mà ta có, danh nghiệp xuất khẩu cần phải tìm hiểu nhu cầu thị trường

nước ngoài về mặt hàng, quy cách, phẩm chất, mẫu mã, chủng loại, số lượng.
- Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó như thế nào?
Mặt hàng được người tiêu dùng mua theo thói quen và được thể hiện ở:
thời gian tiêu dùng, thị hiếu tiêu dùng, quy luật biến động của quan hệ cung
cầu mặt hàng đó … có nắm vững được điều này thì DN mới có thể đáp ứng
được nhu cầu của thị truờng.
- Mặt hàng đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống?
Mỗi mặt hàng đều có một khoảng thời gian tồn tại nhất định, mỗi
khoảng thời gian này được thể hiện qua bốn pha của chu kỳ sống của sản
phẩm bao gồm:
* Pha triển khai: Về cơ bản chưa có sản phẩm và đơn vị cạnh tranh. Do
vậy, DN cần phải nỗ lực làm cho khách hàng biết tới sản phẩm của mình.
* Pha tăng trưởng: Sản phẩm được thị trường chấp nhận, DN cần phải
đẩy nhanh quá trình kinh doanh để đưa sản phẩm có tính độc đáo của mình vào
thị trường, qua đó tạo được môi trường tốt, mở rộng thị trường cho sản phẩm.
* Pha bão hòa: Lúc này có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các đợn vị tham
gia vào thị trường. Khi đó, nếu DN cần dựa vào nguồn vốn tích lũy để triển khai
chiến lược, mặt hàng khác biệt, tiến tới kinh doanh mặt hàng đặc biệt.
* Pha suy thoái: Mặt hàng trong giai đoạn này hầu như không còn bán
được trên thị trường. Vấn đề đặt ra đối với DN là phải dự đoán được khoảng
thời gian lão hóa của sản phẩm để thay thế sản phẩm mới khác, chặn đứng
tình trạng suy thoái.
10


Khãa luËn tèt nghiÖp
KTNNB – K52

TrÇn ThÞ Hiªn Líp


DN phải biết được mặt hàng kinh doanh đang ở giai đoạn nào thì mới
xác định được các biện pháp thích hợp để nâng cao doanh thu.
- Tình hình sản xuất mặt hàng đó ra sao?
DN phải nắm vững tình hình cung cầu mặt hàng DN đang quan tâm.
Đặc biệt DN phải tập trung vào yếu tố cung hàng hóa, các yếu tố bao gồm:
Khả năng sản xuất, tập quán sản xuất, việc áp dụng TBKHKT vào sản xuất
mặt hàng đó.
b. Dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng
Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hóa được giao dịch trên
phạm vi thị trường nhất định trong một thời gian nhất định. Dung lượng thị
trường thường biến động do chịu ảnh hưởng của ba nhóm nhân tố sau:
- Nhóm các nhân tố làm dung lượng thị trường thay đổi có tính chất
chu kỳ gồm: sự vận động của tình hình kinh tế các nước xuất khẩu, tính thời
vụ trong sản xuất, lưu thông và phân phối hàng hóa. Do đặc điểm của sản xuất
lưu thông và tiêu dùng là khác nhau nên ảnh hưởng của nhân tố thời vụ đến
thị trường hàng hóa cũng rất đa dạng về phạm vi và mức độ.
- Nhóm các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến dung lượng thị trường như:
các nhân tố nhóm này rất nhiều, chúng ảnh hưởng đến dung lượng thị trường
rất dài. Ví dụ: tiến bộ khoa học công nghệ, chế độ chính sách của Nhà nước,
thị hiếu và tập quán của người tiêu dùng.
- Nhóm các nhân tố ảnh hưởng có tính tạm thời đến dung lượng thị
trường. Bao gồm sự đầu cơ trên thị trường làm đột biến tình hình cung, cầu
trên thị trường, sự biến động của các chính sách chính trị - xã hội, sự biến
động của thiên nhiên.
c. Giá cả hàng hóa trên thị trường thế giới
Đây là một vấn đề rất quan trọng. Giá cả hàng hóa trên thị trường sẽ
phản ánh quan hệ cung cầu hàng hóa đó trên thị trường. Xác định đúng đắn
giá cả hàng hóa có ý nghĩa to lớn đối với kết quả kinh doanh xuất khẩu. Trong
11



Khãa luËn tèt nghiÖp
KTNNB – K52

TrÇn ThÞ Hiªn Líp

kinh doanh quốc tế việc xác định giá cả hàng hóa rất phức tạp do việc buôn
bán diễn ra trong một thời gian dài, hàng hóa vận chuyển qua nhiều nước
khác nhau với chính sách thuế khác nhau. Để đạt được hiệu quả cao trên
thương trường quốc tế đòi hỏi các nhà kinh doanh phải theo dõi, nghiên cứu
sự biến động của giá cả đồng thời phải có biện pháp tính toán, xác định giá cả
một cách chính xác, khoa học để giá thực sự trở thành một công cụ trong kinh
doanh quốc tế. Thông thường các nhà kinh doanh xuất khẩu xác định giá bán
hàng hóa dựa trên ba căn cứ:
- Căn cứ vào giá thanh và các chi phí khác (chi phí vận chuyển, mua
bảo hiểm, chi phí bao bì, đóng gói…)
- Căn cứ vào sức mua và nhu cầu của người tiêu dùng
- Căn cứ vào giá cả của hàng hóa cạnh tranh
2.1.2.2 Tạo nguồn hàng xuất khẩu của doanh nghiệp nông nghiệp
Tạo nguồn hàng đầy đủ đảm bảo chất lượng là khâu quan trọng trong
quá trình tạo dựng thương hiệu cho sản phẩm ccủa doanh nghiệp. Nó càng
quan trọng đặc biệt đối với doanh nghiệp nông nghiêp khi mà sản xuất còn
mang tính thời vụ rõ nét và phụ thuộc vào thời tiết khí hậu.
Công tác thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu bao gồm một hệ thống
công việc các nghiệp vụ được thực hiện thông qua nội dung:
- Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu: là việc dự đoán được xu hướng
biến động của sản xuất nông nghiệp, đồng thời nghiên cứu xu hướng biến
động của thị trường thế giới để hạn chế rủi ro trong kinh doanh để tạo được
nguồn hàng ổn định trong thời gian hợp lý, làm cơ sở vững chắc cho việc ký
kết và thực hiện hợp động với các hộ nông dân tại các vùng nguyên liệu.

- Tổ chức hệ thống thu mua hàng cho xuất khẩu: là việc doanh nghiệp
nông nghiệp xây dựng một hệ thống thu mua, thông qua các đại lý thu mua và
chi nhánh của mình, khi đó doanh nghiệp nông nghiệp sẽ tiết kiệm được chi
phí thu mua, nâng cao năng suất và hiệu quả thu mua. Phải lựa chọn và sử
12


Khãa luËn tèt nghiÖp
KTNNB – K52

TrÇn ThÞ Hiªn Líp

dụng nhiều kênh thu mua để tạo nguồn hàng ổn định và hạn chế những rủi ro
trong thu hàng hóa xuất khẩu giảm tối đa chi phí trung gian và hao hụt trong
khâu thu gom nguyên liệu.
- Ký kết thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu. Khâu này được thực hiện
giữa các công ty chế biến với các hộ nông dân thông qua các HTX nông nghiệp
hoặc với các tư thương. Hợp đồng càng chặt chẽ thì càng đảm bảo ổn định
nguyên liệu có các nhà máy chế biến và qua đó ổn định nguồn hàng xuất khẩu.
- Xúc tiến khai thác tạo nguồn hàng xuất khẩu: Các công ty thường
xuyên cử cán bộ kỹ thuật kiểm tra tình hình phát triển và tình hình sâu bệnh
cây trồng để có các chỉ đạo kịp thời cho sản xuất.
- Tiếp nhận bảo quản và xuất kho hàng giao: đó là bảo quản từ nguyên
liệu đầu vào đến bảo quản các sản phẩm chế biến cho xuất khẩu. Công tác này
được chú trọng thì nguồn hàng đảm bảo chất lượng giảm hao hụt trong bảo
quản.
2.1.2.3 Lựa chọn đối tác giao dịch
Lựa chọn đối tác giao dịch bao gồm các vấn đề lựa chọn nước để giao
dịch và lựa chọn thương nhân để giao dịch.
Khi lựa chọn nước để làm đối tượng xuất khẩu hàng hóa chúng ta phải tìm

hiểu tình hình sản xuất tiêu thụ hàng hóa của nước đó, nhu cầu nhập khẩu thuộc
đối tượng mặt hàng nghiên cứu, tình hình dự trữ ngoại tệ để biết được khả năng
nhập khẩu, phương hướng nhập khẩu của nước này và có thể dự đoán đối thủ
cạnh tranh. Doanh nghiệp phải đưa ra chính sách thương mại đối với nước lựa
chọn làm đối tác giao dịch để lường trước mọi việc có thể xảy ra.
Chọn thương nhân để giao dịch trong điều kiện cho phép thì lựa chọn
những người nhập khẩu trực tiếp sẽ mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả cao
nhất. Tuy nhiên, trong trường hợp muốn thâm nhập vào thị trường mới thì
việc giao dịch qua trung gian với tư cách là đại lý hay mô giới lại rất có ý
nghĩa. Việc lựu chọn thương nhân để giao dịch phải dựa trên cơ sở các nghiên
13


Khãa luËn tèt nghiÖp
KTNNB – K52

TrÇn ThÞ Hiªn Líp

cứu sau:
- Tình hình sản xuất kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh của thương nhân
- Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật
- Thái độ và quan điểm kinh doanh
- Uy tín và các mối quan hệ của thương nhân
Việc lựa chọn đối tác sáng suốt và chính xác là cơ sở vững chắc để dẫn
tới thành công trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ.
2.1.2.4 Lập kế hoạch kinh doanh
Trên cơ sở những kết quả thu gom được trong quá trình nghiên cứu tiếp
cận thị trường, đơn vị kinh doanh lập phương án kinh doanh cho mình.
Phương án này là kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt tới mục tiêu xác
định trong kinh doanh. Việc xác định phương án bao gồm:

- Đánh giá tình hình tiêu thụ, dựa trên sự đánh giá đó doanh nghiệp sẽ
phác họa nên bức tranh tổng quát về hoạt động kinh doanh, những thuận lợi
và khó khăn.
- Lựa chọn những mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh
doanh, sự lựa chọn này phải có tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình
có liên quan.
- Đề ra mục tiêu cụ thể như: sẽ bán được bao nhiêu hàng, giá bán bao
nhiêu, thâm nhập vào thị trường nào.
- Đề ra những biện pháp, cách thực hiện để đạt được những mục tiêu.
Đó có thể là các biện pháp trong nước (đầu tư vào sản xuất, cải tiến bao bì,
chất lượng sản phẩm…) và những biện pháp ngoài nước (quảng cáo, tăng
cường lập chi nhánh ở nước ngoài, tăng cường quan hệ bạn hàng…).
Một kế hoạch kinh doanh có khoa học dựa trên sự phân tích chuẩn xác
và đúng đắn về thị trường, bạn hàng cũng như nội lực của doanh nghiệp sẽ
quyết định nhiều đến thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp.

14


Khãa luËn tèt nghiÖp
KTNNB – K52

TrÇn ThÞ Hiªn Líp

2.1.2.5 Công tác giao dịch – đàm phán và ký kết hợp đồng
a. Các hình thức giao dịch
Căn cứ vào mặt hàng dự định xuất khẩu, đối tượng giao dịch và năng lực
người tiến hành giao dịch mà doanh nghiệp chọn phương thức giao dịch cho
phù hợp, thông thường có các hình thức giao dịch: giao dịch trực tiếp, giao
dịch qua thư tín, giao dịch qua điện thoại. Ở Việt Nam, hầu hết các doanh

nghiệp xuất khẩu nói chung và doanh nghiệp nông nghiệp nói riêng thường áp
dụng hình thức giao dịch trực tiếp và giao dịch qua fax và qua điện thoại.
b. Đàm phán và nghệ thuật đàm phán
Đàm phán là bên mua và bên bán tiến hành thỏa thuận, trao đổi, quy
định quyền và nghĩa vụ đối với nhau trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Đàm phán trong kinh doanh ở bất cứ loại hình nào đều là một nghệ
thuật. Trong kinh doanh để đàm phán thành công đã khó thì đàm phán hợp tác
làm ăn với nước ngoài càng khó hơn bởi các chủ thể đàm phán từ các quốc
gia khác nhau, với ngôn ngữ và các tập quán trong kinh doanh cũng khác
nhau làm cho việc đàm phán trở nên phức tạp hơn. Quá trình đàm phán về các
điều kiện của hợp đồng ngoại thương là cơ sở để ký hợp đồng.
Chia ra hai phần để đàm phán là: đàm phán trực tiếp và đàm phán gián
tiếp. Tùy trường hợp với điều kiện cụ thể để doanh nghiệp lựa chọn kiểu đàm
phán phù hợp.
c. Ký kết hợp đồng xuất khẩu
Sau khi nghiên cứu về thị trường, mặt hàng xuất khẩu, tìm hiểu đối tác
và đàm phán để thỏa thuận mọi điều kiện có liên quan thì doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu và đối tác sẽ thực hiện bước tiếp theo là ký kết hợp đồng.
Hợp đồng xuất khẩu là căn cứ pháp luật ràng buộc các bên phải thực hiện các
ngshĩa vụ của mình cũng như được hưởng các quyền lợi nhất định. Khi đã ký
kết hợp đồng có nghĩa giữa doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu và đối tác
cùng ràng buộc với nhau thông qua các điều khoản quy định trong hợp đồng.
15


Khãa luËn tèt nghiÖp
KTNNB – K52

TrÇn ThÞ Hiªn Líp


Một trong hai bên nếu vi phạm sẽ bị xử lý. Chính vì vậy, khi ký kết hợp đồng
xuất khẩu, doanh nghiệp phải xem xét lại các khoản thỏa thuận trước khi ký
kết như: tính hợp pháp, nội dung các điều khoản trong hợp đồng. Khi ký kết
hợp đồng với đối tác cần phải căn cứ vào:
- Các định hướng kế hoạch của Nhà nước, các chính sách, chế độ và
các chuẩn mực kinh tế hiện hành.
- Khả năng phát triển của sản xuất kinh doanh, chức năng hợp đồng
kinh tế của mỗi bên.
- Nhu cầu của thị trường, đơn đặt hàng, chào hàng của bạn hàng.
- Tính hợp pháp của hợp đồng kinh tế và khả năng đảm bảo về tài sản
của mỗi bên khi ký kết.
Một hợp đồng xuất khẩu hàng hóa phải bao gồm các nội dung sau:
- Số hợp đồng
- Ngày, tháng, năm và nơi ký hợp đồng
- Các điều khoản của hợp đồng trong đó có những điều kiện bắt buộc
Điều 1: Tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, bao bì, ký mã hiệu
Điều 2: Giá cả, tên giá, tổng giá trị
Điều 3: Thời gian, địa đỉểm và phương tiện giao hàng
Điều 4: Điều kiện xếp hàng, cơ chế thưởng phạt
Điều 5: Giám định hàng hóa
Điều 6: Những chứng từ cần thiết cho lô hàng xuất khẩu
Điều 7: Điều kiện thanh toán
Điều 8: Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng
Điều 9: Thủ tục giải quyết tranh chấp
Điều 10: Thời gian hiệu lực của hợp đồng
Khi ký kết các hợp đồng cần phải lưu ý các vấn đề sau:
- Hợp đồng phải được trình bày rõ ràng, sáng sủa, nội dung phán ánh
đúng đầy đủ các vấn đề đã thỏa thuận.
16



Khãa luËn tèt nghiÖp
KTNNB – K52

TrÇn ThÞ Hiªn Líp

- Ngôn ngữ dùng trong hợp đồng nên là thứ ngôn ngữ phổ biến mà cả
hai bên cùng thông thạo.
- Các điều khoản của hợp đồng phải tuân thủ đúng pháp luật quốc tế
cũng như pháp luật của các bên tham gia ký hợp đồng.
- Người ký kết hợp đồng phải có đủ thẩm quyền chịu trách nhiệm về
nội dung đã ký
- Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
d. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hóa, mỗi một DN phải xác
định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải làm, cố gắng không
để xảy ra những sai sót, thiệt hại đáng tiếc. Thông thường để thực hiện một
hợp đồng xuất khẩu thì các bước thực hiện thể hiện qua sơ đồ sau
Ký hợp đồng xuấtXin
khẩu
giấy phép xuất khẩuKiểm tra L/C
Chuẩn bị sản phẩm hàng hóaThuê tàu

Làm thủ tục thanh toánMua bảo hiểm Giao hàng lên tàuLàm thủ tục hải quan
Kiểm nghiệm hàng hóa

Khiếu nại với trọng tài (nếu có)

Sơ đồ 2.1: Các bước thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Tuy nhiên, trên thực tế tùy thỏa thuận giữa hai bên mà trong hợp đồng

có thể bỏ qua một số công đoạn.

17


Khãa luËn tèt nghiÖp
KTNNB – K52

TrÇn ThÞ Hiªn Líp

2.1.3 Các hình thức xuất khẩu nông sản chủ yếu hiện nay
Hoạt động xuất khẩu nói chung và xuất khẩu nông sản hàng hóa nói
riêng được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Đối với các DN nông
nghiệp xuất khẩu nông sản dưới các hình thức sau:
2.1.3.1 Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu trực tiếp các hàng hóa dịch vụ do
DN thu mua từ các đơn vị sản xuất kinh doanh hoặc thu mua từ các vùng
nông sản trong cả nước … sau đó DN trực tiếp tiến hành xuất khẩu ra nước
ngoài với danh nghĩa là hàng của mình. Các bước tiến hành một thương vụ
xuất khẩu trực tiếp của một DN như sau:
- Trước khi chào hàng cho khách hàng nước ngoài và trước khi ký kết
hợp đồng ngoại, các phòng xuất khẩu của DN nhất định phải tiến hành khảo
sát khả năng nguồn hàng của mình để biết được độ chắc chắn của nguồn hàng
thì mới có thể đảm bảo độ tin cậy cho việc ký kết hợp đồng.
- Ký kết hợp đồng ngoại với khách hàng nước ngoài với các điều
khoản phù hợp với thông lệ quốc tế về giao nhận và thanh toán.
- Ký kết hợp đồng nội mua bán và trả tiền hàng cho các đơn vị sản
xuất trong nước.
Ưu – nhược điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp
Ưu điểm: Với phương thức này, đơn vị kinh doanh chủ động trong kinh

doanh, tự mình có thể thâm nhập thị trường và do đó có thể đáp ừng nhu cầu
thị trường, gởi mở kích thích nhu cầu, nắm bắt nhanh tâm lý thị hiếu người
tiêu dùng, từ đó có các điều chỉnh kịp thời. Khi thực hiện theo phương thức
này DN sẽ không bị ép giá, giảm chi phí trung gian. Nếu DN tổ chức hoạt
động kinh doanh tốt sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cao, tự khẳng định mình
về sản phẩm, nhãn hiệu … dần dần đưa được uy tín về sản phẩm trên thế giới.
Nhược điểm: Chỉ đối với DN có giấy phép xuất khẩu của Nhà Nước
mới làm được. Hơn nữa, trong điều kiện đơn vị gia nhập thị trường thì khó áp
18


Khãa luËn tèt nghiÖp
KTNNB – K52

TrÇn ThÞ Hiªn Líp

dụng hình thức này do điều kiện vốn sản xuất hạn chế, am hiểu về pháp luật
quốc tế, về thị trường còn hạn chế, uy tín sản phẩm còn xa lạ với khách hàng.
Áp dụng hình thức này, mức độ rủi ro hàng hóa cao hơn xuất khẩu gián tiếp.
2.1.3.2 Xuất khẩu gián tiếp
Là hình thức doanh nghiệp tién hành xuất khẩu, bán sản phẩm của
mình thông qua dịch vụ của các tổ chức độc lập đặt ngay tại nước xuất khẩu.
Hình thức này thường được sử dụng ở các doanh nghiệp mới tham gia vào
thị trường quốc tế chưa có kinh nghiệm hay điều kiện để trực tiếp xuất khẩu.
Uu điểm:
- Giảm chi phí xuất khẩu
- Hạn chế được rủi ro xảy ra khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ xuất
khẩu trực tiếp vì nhiệm vụ đó đã được giao cho các tổ chức trung gian hoặc
doanh nghiệp thực hiện xuất khẩu uỷ thác.
Nhược điểm:

- Lợi nhuận của Công ty giảm do phải chia sẻ một phần lợi nhuận cho
các tổ chức trung gian.
- Không được tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để kịp thời nắm bắt
thông tin, thay đổi kịp thời khi trường biến động.
- Doanh nghiệp cũng dễ bị mất thị trường, khách hàng khi bên trung
gian tìm được nguồn hàng rẻ hơn, cho họ lợi nhuận cao hơn.
2.1.3.3 Gia công hàng xuất khẩu
Gia công hàng xuất khẩu là một phương thức kinh doanh trong đó một
bên gọi là bên nhận gia công nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của
một bên khác gọi là bên đặt gia công. Như vậy, gia công xuất khẩu là đưa các
yếu tố sản xuất chủ yếu là nguyên vật liệu từ nước ngoài về để sản xuất hàng
hóa theo yêu cầu của bên đặt hàng, nhưng không phải để tiêu dùng trong nước
mà để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch do hoạt động gia công đem lại. Gia
công xuất khẩu là hoạt động phổ biến trong thương mại quốc tế. Hoạt động
19


Khãa luËn tèt nghiÖp
KTNNB – K52

TrÇn ThÞ Hiªn Líp

này phát triển sẽ khai thác được nhiều lợi thế của hai bên: bên gia công và bên
nhận gia công.
2.1.3.4 Xuất khẩu ủy thác
Trong phương thức này, đơn vị có hàng xuất khẩu là bên ủy thác giao
cho đơn vị xuất khẩu gọi là bên nhận ủy thác tiến hành xuất khẩu một hặc một
số lô hàng nhất định với danh nghĩa của mình ( bên nhận ủy thác) nhưng với
chi phí của bên ủy thác. Về bản chất, chi phí trả cho bên nhận ủy thác chính là
tiền thù lao trả cho đại lý. Theo Nghị định 64 – HĐBT, chi phí ủy thác xuất

khẩu không cao hơn 1% của tổng số doanh thu ngoại tệ về xuất khẩu theo
điều kiện FOB tại Việt Nam.
2.1.3.5 Phương thức bán buôn đối lưu ( hàng đổi hàng)
Buôn bán đối lưu là hình thức giao dịch mà trong đó hoạt động xuất
khẩu kết hợp chặt chẽ với hoạt động nhập khẩu, người bán đồng thời là người
mua, lượng hàng trao đổi có giá trị tương đương với giá trị lô hàng đã xuất. Ở
đây mục đích xuất khẩu không nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu
về một lượng hàng hóa có giá trị bằng lô hàng xuất.
Có nhiều hình thức buôn bán đối lưu: hàng đổi hàng ( phổ biến), trao
đổi bù trừ, chuyển giao nghĩa vụ …
2.1.3.6 Xuất khẩu theo Nghị định thư
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hóa ( thường là trả nợ) được ký theo
Nghị định thư giữa hai chính phủ. Xuất khẩu theo hình thức này có ưu đãi
như: khả năng thanh toán nhanh, rủi ro thấp.
2.1.3.7 Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức mới nhưng nó đã thể hiện được nhiều ưu điểm tiện ích
của mình. Đặc điểm của hình thức này là hàng hóa không bắt buộc phải vượt
qua biên giới quốc gia để đến tay khách hàng. Do vậy, không nhất thiết phải
có hợp đồng phụ trợ như hợp đồng vận tải, bảo hiểm … Chính vì vậy, sẽ giảm
được chi phí vận chuyển cũng như các phí tổn khác có liên quan, đồng thời
20


Khãa luËn tèt nghiÖp
KTNNB – K52

TrÇn ThÞ Hiªn Líp

hạn chế được mọi rủi ro thường có. Tuy nhiên, nó cũng có hạn chế là khối
lượng không lớn và không tập trung.

2.1.3.8 Tạm nhập tái xuất
Tạm nhập tái xuất hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra từ nước
ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là
khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam và làm thủ
tục xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam.
Nội dung chính của hình thức này là xuất khẩu những hàng hóa đã nhập
trước đây và chưa tiến hành các hoạt động chế biến.
Mục đích của hình thức này là thu về một lượng ngoại tệ lớn hơn so với
số bán ra ban đầu.
Hàng hóa có thể đi từ nước xuất khẩu tới nước tái xuất khẩu, rồi từ
nước tái xuất khẩu sang nước nhập khẩu.
Như vậy, có thể thấy có nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau nhưng
tùy điều kiện cụ thể mà các DN lựa chọn hình thức xuất khẩu phù hợp với DN
nhằm tận dụng tối đa nguồn lực sẵn có để mở rộng đa dạng hóa sản phẩm
xuất khẩu. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay có ba hình thức xuất khẩu thông
dụng nhất là xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác và gia công xuất khẩu.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Đặc điểm của các sản phẩm dưa chuột xuất khẩu
Dưa chuột là loại rau truyền thống, được trồng lâu đời trên thế giới và
trở thành thực phẩm thông dụng của nhiều dân tộc. Là loại rau ăn quả tươi,
dùng để giải khát rất tốt. Dưa chuột cũng có thể dùng để trộn xa lát, muối
chua, muối mặn hoặc đóng hộp.
Trong quả dưa chuột có thành phần hóa học chủ yếu: vitamin C, axit
ascorbic, các chất khoáng K, Ca và P, ngoài ra còn có thiamin, riboflavin
và Niacin.
Dưa chuột chiếm một vị trí quan trọng trong sản xuất, tiêu dùng và
21


Khãa luËn tèt nghiÖp

KTNNB – K52

TrÇn ThÞ Hiªn Líp

thương mại. Ở nước ta trong những năm gần đây dưa chuột đã trở thành loại
rau xuất khẩu quan trọng Dưa chuột xuất khẩu có thể gieo trồng ở cả ba miền:
Bắc, Trung, Nam. Hàng năm có thể gieo trồng 2 – 3 vụ. Vụ xuân hè gieo
trồng vào cuối tháng 2 và vụ đông từ 20/9 đến 5/10.
* Yêu cầu đối với dưa chuột bao tử xuất khẩu
Chất lượng dưa chuột xuất khẩu cả Việt Nam phụ thuộc chủ yếu vào
các yếu tố cơ bản bao gồm: giống, phương pháp canh tác, thu hoạch, bảo
quản, chế biến và vận chuyển. Ngoài ra, cũng tuân thủ những tiêu chuẩn xuất
khẩu chung, bao gồm các quy định về số lượng, chỉ tiêu về chất lượng như
màu sắc, kích cỡ, tạp chất, … Khi thu hoạch dưa chuột bao tử ở dạng tươi cần
phải chú ý quả phải thẳng, vỏ mịn, gai trắng, đường kính 1,5 cm, dài 3,5 – 5
cm. Đối với dưa chuột bao tử chế biến như dưa chuột bao tử dầm dấm và dưa
chuột bao tử muối được đóng trong lọ thủy tinh thì ngoại hình và kích thước
là tiêu chuẩn bắt buộc về mặt công nghệ và phải đáp ứng tiêu chuẩn chất
lượng là không bị hư thối, không có váng trắng nổi trong lọ và đáp ứng vệ
sinh an toàn thực phẩm. Nó thể hiện bên ngoài như vậy không chỉ hấp dẫn thị
hiếu người tiêu dùng mà phần nào phản ánh được chất lượng sản phẩm bên
trong. Các yêu cầu chung phải đạt là sự thể hiện nét đặc trưng của sản phẩm
bao gồm: màu sắc, kích thước, quả không dập nát …
2.2.2 Tình hình thị trường sản phẩm dưa chuột trên thế giới
* Tình hình sản xuất dưa chuột trên thế giới
Theo Lourdes M. và một số tác giả (2006), dưa chuột là loại rau được
trồng phổ biến thứ tư trên thế giới hiện nay khoảng gần 2 triệu ha. Khu vực
sản xuất dưa chuột chủ yếu trên thế giới là các nước châu Á bao gồm các
nước Trung Quốc, Nhật Bản, Inđônêxia, … trong đó chỉ tính riêng sản lượng
dưa chuột Trung Quốc đã chiếm hơn 50% tổng sản lượng dưa chuột thế giới,

tiếp đó là Thổ Nhĩ Kỳ, Nhật Bản, còn lại các nước khác gần xấp xỉ nhau.

22


Khãa luËn tèt nghiÖp
KTNNB – K52

TrÇn ThÞ Hiªn Líp

Bảng 2.1: Sản lượng dưa chuột thế giới năm 2007
Nước sản xuất dưa chuột
Tổng sản lượng thế giới
1.Trung Quốc
2.Thổ Nhĩ Kỳ
3.Mỹ
4.Nhật Bản
5.Nga
6.Inđônêxia
7.Hà Lan
8.Tây Ban Nha
9.Hàn Quốc
10.Mexico
11.Các nước khác

Sản lượng

Cơ cấu

(1000 tấn)

34,506
20,559
1,574
1,033
767
554
533
564
392
419
377
7833

(%)
100
59,58
4,56
2,99
2,22
1,61
1,54
1,35
1,14
1,21
1,09
23
Nguồn: FAO

* Tình hình xuất khẩu dưa chuột trên thế giới
Trên thế giới có nhiều quốc gia xuất khẩu các sản phẩm dưa chuột tươi

cũng như dưa chuột chế biến trong đó Hà Lan, Mêxicô, Tây Ban Nha … là
những quốc gia xuất khẩu nhiều dưa chuột chiếm trên 70% sản lượng dưa
chuột trên thế giới. Đây là những quốc gia có nhiều kinh nghiệm về xuất khẩu
dưa chuột mà Việt Nam cần học hỏi kinh nghiệm. Mặc dù Trung Quốc sản
xuất nhiều dưa chuột nhưng sản lượng xuất khẩu còn hạn chế.

23


Khãa luËn tèt nghiÖp
KTNNB – K52

TrÇn ThÞ Hiªn Líp

PHẦN III
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy chế biến nông sản
và xuất khẩu thực phẩm Bắc Giang
Nhà máy chế biến nông sản và thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang được
thành lập theo quyết định số: 113/1999/QD/BNN - TCCB ngày 22 tháng 9
năm 1999 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Nhà Máy chế biến nông sản và thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang với
diện tích trên 3 ha ( 54.000 m2) và Nhà xưởng trên 10.000 m.
Vị trí địa lý: Nhà máy Chế biến Nông sản và Thực Phẩm Xuất khẩu
Bắc Giang có vị trí thuận lợi cho sự giao lưu, hợp tác buôn bán với các vùng
kinh tế của Miền Bắc. Cách Cửa khẩu Hữu Nghị - Lạng Sơn 100 Km về phía
Bắc, Cách Hà Nội 60 km về phía Nam, Cách Hải Phòng 150 Km về phía
Đông Nam.

Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Nhà máy
- Chuyên sản xuất chế biến các sản phẩm từ nông nghiệp đóng hộp
xuất khẩu như dưa chuột bao tử đóng hộp, cà chua dầm dấm đóng lọ, dứa
đóng hộp …
- Liên kết sản xuất kinh doanh
Sản phẩm của Nhà máy
- Dưa chuột trung tử dầm dấm đóng lọ 720ml
- Dưa chuột bao tử dầm dấm đóng lọ thủy tinh 540ml
- Dưa chuột bao tử 6 - 9cm dầm dấm đóng lọ thủy tinh 720ml
- Hỗn hợp dưa chuột – cà chua đóng lọ thuỷ tinh 900ml

24


Khãa luËn tèt nghiÖp
KTNNB – K52

TrÇn ThÞ Hiªn Líp

- Dứa đóng hộp 580ml, 830ml, 3100ml
- Cà chua bi đóng lọ thủy tinh 720ml
- Cà chua to đóng lọ thủy tinh 720ml
Với phương châm “chất lượng là trên hết bảo đảm quyền lợi chính
đáng cho người tiêu dùng” sản phẩm của Nhà máy đã được tiêu thụ ở nhiều
nước trên thế giới như: Nga, Đức, Trung Đông…
Bộ máy quản lý của Nhà máy được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức
năng. Theo cơ cấu này, nhiệm vụ hoạt động của Nhà máy được phân chia cho
các phòng ban, phân xưởng riêng biệt, do đó tận dụng được khả năng chuyên
môn của mỗi bộ phận. Chịu trách nhiệm chung mọi hoạt động kinh doanh là
giám đốc của Nhà máy.

3.1.2 Bộ máy tổ chức và quản lý của Nhà máy

Giám đốc
Đại diện lãnh đạo

Kế toán tài chính
Tổ chức hành
Phân xưởng sản
Kĩxuất
thuật công nghệ - KCS
Kế hoạch Kinh doanh
chính

Tổ
cơ khí

Tổ
sản xuất 1

Tổ
sản xuất 2

Tổ
sản xuất 3

Cơ cấu tổ chức của Nhà máy

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Nhà máy CBNS và XKTP Bắc Giang

25



×