Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Tìm hiểu tính từ chỉ màu sắc trong một số tác phẩm viết cho thiếu nhi của tô hoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.26 KB, 49 trang )

Luận văn tốt nghiệp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN TOÁN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Tìm hiểu tính từ chỉ màu sắc trong một
số tác phẩm viết cho thiếu nhi của Tô

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Hoài

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

NGUYỄN VĂN TƯ

NGUYỄN THỊ THU HỒNG

MSSV: 1041319
LỚP: SP. TIỂU HỌC K.30

Cần Thơ, tháng 04/ 2008

Nguyễn Thị Thu Hồng

1



MSSV: 1041319


Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
****
Mùa hoa bằng lăng tim tím và hoa phượng đỏ rực dường như sắp
khoe sắc. Mùa hè nữa lại sắp đến rồi! Một năm học nữa lại sắp trôi qua,
bao kỉ niệm vui buồn cũng sắp khép lại. Mỗi người ai cũng có những dự
tính cho tương lai của mình và đặc biệt là sinh viên năm cuối với bao nỗi
lo lắng về việc làm sau khi tốt nghiệp. Luận văn tốt nghiệp được hoàn
thành, mỗi bạn sẽ bước đi trên con đường mình đã chọn. Không chỉ riêng
tôi, các bạn cũng vậy, hành trang bước vào đời là vốn kiến thức và những
kinh nghiệm tích lũy được trong quá trình học tập và nghiên cứu. Với hi
vọng được học tập và tìm hiểu thêm về từ loại Tiếng Việt để tích lũy kiến
thức cho bản thân, tôi đã chọn đề tài này với sự hướng dẫn của thầy
Nguyễn Văn Tư, thuộc Bộ Môn Ngữ Văn. Xin cảm ơn các thầy cô trong

Trung tâm Học
liệuToán
ĐHcũng
Cần
@côTài
tập đãvàtạonghiên
Bộ Môn
nhưThơ
các thầy
trongliệu

Khoahọc
Sư Phạm
điều kiện cứu
để tôi được học tập và đặc biệt là thầy Tư, người đã nhiệt tình giúp đỡ,
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Do còn hạn chế ở nhiều mặt nên
phần trình bày sẽ không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được
đóng góp của quý thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Thu Hồng

2

MSSV: 1041319


Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

Trung tâm

Trang
PHẦN A: MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
1.Lí do chọn đề tài ............................................................................................... 2
2. Lịch sử vấn đề ................................................................................................. 3
3. Mục đích yêu cầu............................................................................................. 3
4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 4
PHẦN B: NỘI DUNG ............................................................................................ 5

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT .................................................................................... 5
I. KHÁI QUÁT VỀ TỪ LOẠI ................................................................................ 5
1. Khái niệm ....................................................................................................... 5
2. Phân chia ......................................................................................................... 5
2.1. Về nghĩa...................................................................................................... 5
2.2. Về đặc điểm ngữ pháp ................................................................................ 5
2.3.Tầm quan trọng của thực từ và hư từ ............................................................ 6
3. Hệ thống từ loại Tiếng Việt ............................................................................. 6
3.1. Khái quát..................................................................................................... 6
3.2. Các từ loại trong hệ thống thực từ ............................................................... 7
3.3. Các từ loại trong hệ thống hư từ: ................................................................. 7
3.4. Ngoài các từ loại vừa kể, còn có một từ loại cần được chú ý đó là đại từ..... 7
Học
ĐH cóCần
@đóTài
học
tập .................................
và nghiên cứu8
3.5. liệu
Cuối cùng
hai từThơ
loại nữa
là từliệu
đệm và
từ cảm.
II. KHÁI QUÁT VỀ TÍNH TỪ ............................................................................... 9
1. Định nghĩa: ...................................................................................................... 9
2. Đặc điểm ngữ pháp ........................................................................................ 10
3. Phân loại tính từ............................................................................................. 10
3.1. Tính từ miêu tả tính chất ........................................................................... 11

3.2. Tính từ miêu tả ý nghĩa tuyệt đối............................................................... 12
3.3. Vị trí của tính từ........................................................................................ 13
4. Tính từ chỉ màu sắc ........................................................................................ 13
CHƯƠNG 2: TÍNH TỪ CHỈ MÀU SẮC TRONG MỘT SỐ TÁC PHẨM VIẾT CHO
THIẾU NHI CỦA TÔ HOÀI ................................................................................ 15
I. GIỚI THIỆU TÁC GIẢ VÀ TÁC PHẨM:........................................................ 15
1. Tác giả........................................................................................................... 15
2. Tác phẩm ....................................................................................................... 17
2.1 Dế Mèn phiêu lưu ký.................................................................................. 17
2.2 Kim Đồng .................................................................................................. 17
2.3 Đảo hoang.................................................................................................. 18
II. THỐNG KÊ TÍNH TỪ CHỈ MÀU SĂC........................................................... 19
III. Ý NGHĨA TÍNH TỪ CHỈ MÀU SẮC TRONG MỘT SỐ TÁC PHẨM VIẾT CHO
THIẾU NHI CỦA TÔ HOÀI ................................................................................ 32
IV. NHẬN XÉT.................................................................................................... 45
PHẦN C: KẾT LUẬN .......................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 47

Nguyễn Thị Thu Hồng

3

MSSV: 1041319


Luận văn tốt nghiệp

PHẦN A: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bác Hồ là người luôn quan tâm tới thiếu niên, nhi đồng. Bác dùng thơ văn

như một phương tiện tuyên truyền, giáo dục, động viên. Năm 1945, Bác viết
một loạt thư: Thư gửi cho học sinh nhân ngày khai trường tháng 9 năm 1945,
Thư gửi nhi đồng toàn quốc nhân dịp Tết Trung Thu 1945, Thư gửi báo Thiếu
sinh. Trong thư, Bác đã đặt các em vào địa vị của những chủ nhân xã hội mới,
giúp các em hiểu rõ hơn quyền lợi, vai trò, nhiệm vụ của mình trong hoàn cảnh
mới:
“Non sông Việt Nam có trở nên vẻ vang hay không, dân tộc Việt Nam có
được vẻ vang sánh vai với các nước năm châu được hay không, chính là nhờ
một phần lớn ở công học tập của các cháu.”
“Các cháu hãy nghe lời Bác, lời của một người lúc nào cũng ân cần mong
mỏi cho các cháu được giỏi giang.”
Những lời nhắn nhủ đó thể hiện niềm tin và sự hi vọng của Bác đối với các

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
cháu thiếu nhi, những người chủ tương lai của đất nước. Và cũng như Bác, các

nhà văn, nhà thơ cũng đã dành rất nhiều tình cảm và sự ưu ái cho các em qua
những tác phẩm của mình. Trong số ấy phải kể đến là nhà văn Tô Hoài, người
đã có gần phân nửa sáng tác dành cho thiếu nhi. Ông đã gửi gắm một cách kín
đáo lời khuyên có tác dụng rất lớn phù hợp với thiếu nhi qua những thể loại
như: truyện ngắn, tiểu thuyết hay đồng thoại của trẻ nhỏ. Thật vậy, với thiên
đồng thoại xuất sắc “Dế Mèn phiêu lưu kí”, người đọc sẽ cảm nhận được một
khát vọng sống tự do, đoàn kết, chấm dứt chiến tranh và một chân lí đơn giản
rằng: hễ cậy mình khỏe để bắt nạt kẻ yếu thì sẽ bị người khoẻ hơn trừng trị lại.
Hay với truyện “Kim Đồng”, hình ảnh của cậu bé Nông Văn Dền ( bí danh là
Kim Đồng ) thông minh, dũng cảm và sự hi sinh của em khiến độc giả phải
ngậm ngùi nhưng đầy lòng thán phục. Hoặc những phong tục, lễ nghi cùng với
ý chí mạnh mẽ, hăng say lao động trong “Đảo hoang” như được tái hiện trước
mắt người đọc, như lôi cuốn tất cả vào thời vua Hùng dựng nước. Thiết nghĩ
các em sẽ học được nhiều điều qua các tác phẩm đó.


Nguyễn Thị Thu Hồng

4

MSSV: 1041319


Luận văn tốt nghiệp

Mặt khác, ngôn ngữ trong tác phẩm của Tô Hoài được thể hiện rất phong
phú, sinh động. Nó đã miêu tả nhân vật khá tinh tế, vẽ nên những bức tranh
thiên nhiên đầy màu sắc giúp các em có thể phát triển trí tưởng tượng. Nhân tố
quan trọng tham gia vào công việc ấy chính là những tính từ chỉ màu sắc. Đây
là một lớp nhỏ trong từ loại tính từ nhưng lại là kiến thức rất bổ ích cho việc
giảng dạy Tiếng Việt ở tiểu học trong tương lai đối với một sinh viên ngành sư
phạm tiểu học.
Qua những điều cảm nhận trên, việc “ Tìm hiểu tính từ chỉ màu sắc trong
một số tác phẩm viết cho thiếu nhi của Tô Hoài” là công việc rất cần thiết và
có ý nghĩa. Đó là lí do mà tôi chọn đề tài này.
2. Lịch sử vấn đề:
Cũng như danh từ và động từ, tính từ được rất nhiều nhà nghiên cứu ngôn
ngữ tìm hiểu. Xoay quanh vấn đề đó, nhiều ý kiến khác nhau được đưa ra.
Chẳng hạn như xét về ý nghĩa khái quát của tính từ thì Bùi Tất Tươm trong
Giáo trình Tiếng Việt cho rằng: “Tính từ là từ loại chỉ tính chất của sự vật,
của hoạt động và trạng thái”. Với Lê Biên, trong Từ loại Tiếng Việt hiện đại

Trung tâm thì
Học
liệu

Cần
Thơ
Tài
liệudụng
họcmiêu
tậptả và
cứu
“Tính
từ ĐH
là một
từ loại
cần @
thiết,
có tác
các nghiên
đơn vị ngôn
ngữ và làm phong phú khả năng diễn đạt. Nó là một từ loại tích cực về mặt
tạo từ”.
Tuy là có vài chỗ khác nhau nhưng nhìn chung các tác giả đều thống nhất
ở phần tiểu loại và đặc điểm ngữ pháp của tính từ. Tính từ được phân thành hai
nhóm chính là tính từ chỉ đặc trưng, tính chất tuyệt đối ( không được đánh giá
theo thang độ ) và tính từ chỉ đặc trưng thuộc về phẩm chất ( được đánh giá
theo thang độ ). Tính từ chỉ màu sắc có thể được nằm ở cả hai nhóm. Là một
phần tuy nhỏ nhưng nó cũng được các tác giả quan tâm. Cụ thể là có các bài
viết trên tạp chí ngữ học trẻ tìm hiểu về vấn đề này. Như bài “Lớp từ vựng chỉ
màu xanh trong tiếng Anh và tiếng Việt” của Lê Thị Vy trên Ngữ học trẻ
2006. Tác giả đã so sánh màu xanh trong cách hiểu của tiếng Việt và tiếng Anh
qua một vài nhận định: “Người Việt hoàn toàn có thể thấy màu xanh của trời và
nước khác hẳn màu xanh cây cối. Màu xanh của nước một phần chính là sự
phản chiếu của bầu trời, rong tảo. Và không cần phải nói rõ xanh da trời hay

xanh lá cây, chúng ta vẫn nhận ra sự khác biệt của chúng trong ngữ cảnh cụ
Nguyễn Thị Thu Hồng

5

MSSV: 1041319


Luận văn tốt nghiệp

thể.” Nhưng trong tiếng Anh thì “màu xanh “blue” được định nghĩa là màu
xanh của trời quang mây hoặc của mặt biển trong một ngày nắng. Màu xanh
“green” là màu nằm giữa màu xanh da trời và màu vàng trong dải quang phổ,
là màu của cỏ, của lá, của hầu hết cây cối.”
Hoặc trên ngữ học trẻ 2001, Trịnh Thị Thu Hiền với “Các thành ngữ
Tiếng Việt có yếu tố cấu tạo là từ chỉ màu sắc”, tác giả mong muốn có thể
đưa ra một số suy nghĩ ban đầu về giá trị, cấu trúc hình thái, cấu trúc ngữ nghĩa
của loại thành ngữ này, ví dụ như thành ngữ “Đỏ da thắm thịt” hay “Trắng như
vôi”.
Và các tác phẩm văn học cũng không ngoại lệ. Ngữ học trẻ 2002, “Màu
xanh trong thơ Tố Hữu” của Nguyễn Thị Bích Thủy đã liệt kê khá đầy đủ
những màu xanh mà nhà thơ đã miêu tả. Tuy nhiên, với mảng văn học thiếu nhi
thì chưa thấy xuất hiện các bài viết tìm hiểu về các tính từ chỉ màu sắc trong tác
phẩm. Có lẽ do tuổi đời của văn học thiếu nhi còn khá non trẻ so với tuổi đời
của nền văn học nên chưa nhận được sự quan tâm của nhiều tác giả. Và do tình
hình thực tế của trường, ngành sư phạm tiểu học mới ra đời nên chưa có sinh

Trung tâm viên
Họcnàoliệu
Cần

@vậy,
Tàiđềliệu
họchiểu
tậpvềvà
cứu
tìm ĐH
hiểu về
mảngThơ
này. Do
tài “Tìm
tínhnghiên
từ chỉ màu
sắc trong một số tác phẩm viết cho thiếu nhi của Tô Hoài” còn khá mới mẻ.
3. Mục đích yêu cầu:
Qua tìm hiểu những cơ sở lí luận về tính từ nói chung và tính từ chỉ màu
sắc nói riêng, người viết sẽ thống kê các tính từ chỉ màu sắc trong một số tác
phẩm viết cho thiếu nhi của Tô Hoài và phân tích, tổng hợp nhằm nêu bật giá trị
biểu đạt của một số tính từ được tác giả sử dụng. Qua đó, ý nghĩa của tác phẩm
cũng được thể hiện.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Từ loại trong Tiếng Việt là một vấn đề vô cùng rộng lớn và phức tạp. Các
nhà nghiên cứu đã đi sâu tìm hiểu và có khá nhiều ý kiến xoay quanh nó. Cũng
như danh từ và động từ, tính từ cũng có sự phong phú về số lượng và chủng loại.
Do đó để có thể tìm hiểu về nó phải có sự đầu tư rất nhiều mà cụ thể nhất là về
thời gian. Đây là điều quan trọng và vô cùng khó khăn. Chính vì vậy, đề tài sẽ
không tìm hiểu hết các nội dung về tính từ mà chỉ tập trung vào một tiểu loại
của nó, cụ thể là lớp tính từ chỉ màu sắc. Nhưng nếu chỉ tìm hiểu tính từ chỉ
Nguyễn Thị Thu Hồng

6


MSSV: 1041319


Luận văn tốt nghiệp

màu sắc không thì vẫn chưa đủ bởi vì lớp từ này có vị trí và ý nghĩa như thế nào
thì chúng ta vẫn chưa thể hình dung hết được. Điều đó sẽ được trả lời qua viêc
khảo sát một số tác phẩm văn học, thú vị nhất là văn học thiếu nhi của Tô Hoài.
Chúng ta thấy rằng, số lượng tác phẩm mà nhà văn sáng tác cho thiếu nhi
rất phong phú, nội dung và ý nghĩa của tác phẩm cũng mang tính đặc trưng theo
các giai đoạn sáng tác của tác giả. Trước Cách Mạng, là sự khao khát tự do, sau
Cách Mạng là tinh thần hăng say lao động để xây dựng cuộc sống mới. Chính
vì vậy đề tài sẽ không tìm hiểu tất cả các tác phẩm mà chỉ hướng đến những tác
phẩm tiêu biểu cho từng giai đoạn như: Dế Mèn phiêu lưu ký ( trước Cách
Mạng ), Kim Đồng và Ñảo hoang ( sau Cách Mạng ). Những yêu cầu của luận
văn sẽ được tập trung giải quyết qua các tác phẩm trên.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để có thể hiểu được cơ sở của vấn đề cần nghiên cứu, người viết phải nắm
sơ lược về từ loại, về tính từ, về tác gia và tác phẩm của Tô Hoài qua việc sưu
tầm và nghiên cứu các tài liệu có liên quan. Tiếp theo sẽ là việc thống kê các
tính từ chỉ màu sắc có trong một số tác phẩm của nhà văn. Qua việc tìm hiểu cơ

Trung tâm sở
Học
liệu
Thơ
@tính
Tàitừ liệu
học

tậphiện,
vàngười
nghiên
cứu
lí luận,
tìmĐH
hiểu Cần
ngữ cảnh
mà các
chỉ màu
sắc thể
viết tiến
hành phân tích rồi tổng hợp nhằm giải quyết các vấn đề mà luận văn đặt ra.

Nguyễn Thị Thu Hồng

7

MSSV: 1041319


Luận văn tốt nghiệp

PHẦN B: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT
I.

KHÁI QUÁT VỀ TỪ LOẠI:
1. Khái niệm:


Từ loại là những lớp cơ bản, trong đó vốn từ của một ngôn ngữ được phân
bố căn cứ vào đặc điểm ngữ pháp chung, hoặc nói một cách ngắn gọn hơn, từ
loại là chủng loại ngữ pháp của từ.
Hay nói cách khác, từ loại là những lớp từ có cùng bản chất ngữ pháp,
được phân chia theo ý nghĩa, theo khả năng kết hợp với các từ ngữ khác trong
ngữ lưu và thực hiện những chức năng ngữ pháp nhất định ở trong câu. Hệ
thống từ loại có tính chất là cơ sở của cơ cấu ngữ pháp một ngôn ngữ nhất định.
2. Phân chia:
Từ xưa, đã có sự phân loại các từ của Tiếng Việt thành hai từ loại là: thực
từ và hư từ, vì ở giữa hai từ loại này có những điểm khác nhau như sau:
2.1. Về nghĩa: Giữa hai từ này có sự khác nhau:

Trung tâm Học a.liệu
ĐH
@thực
Tài( ýliệu
tập) dùng
và nghiên
Thực
từ: Cần
là từ cóThơ
ý nghĩa
nghĩahọc
từ vựng
để chỉ về cứu
sự
vật hiện tượng nhất định nào đó tồn tại trong hiện thực khách quan hoặc trong
ý niệm của con người.
Thí dụ: Có, làm, ăn, đánh, giết…
b. Hư từ: là những từ không có ý nghĩa thực tức không có ý nghĩa từ

vựng mà chỉ có ý nghĩa về phương diện ngữ pháp.
Thí dụ: Và, với, thì, mà…
2.2. Về đặc điểm ngữ pháp: Sự khác nhau giữa hai từ loại này thì khá rõ:
a. Thực từ: Có thể dùng làm thành phần chính trong một nòng cốt câu.
Với hai thực từ, có thể cấu tạo thành nòng cốt câu đơn theo công thức: N= a +
b.
Thí dụ : Xe / chạy
Lan / đẹp
CN / VN

Nguyễn Thị Thu Hồng

8

MSSV: 1041319


Luận văn tốt nghiệp

b. Hư từ: Trái lại, không đóng vai trò ngữ pháp như thực từ, mà hư từ chỉ
dùng để cùng với thực từ cấu tạo ngữ hoặc câu, trong đó thực từ được bổ sung
các ý nghĩa ngữ pháp.
Thí dụ: - Xe đã chạy ( nghĩa thời gian )
- Lan rất đẹp ( nghĩa mức độ )
Ngoài ra, hư từ còn dùng để biểu thị mối quan hệ cú pháp.
Thí dụ: - Học sinh và sinh viên đều rất tốt ( quan hệ liên hiệp )
2.3.Tầm quan trọng của thực từ và hư từ:
Tuy gọi là “thực” và “hư”, nhưng thực từ cũng như hư từ đều có tầm quan
trọng như nhau vì:
- Nếu không có thực từ thì không có sự liên hệ của tư duy ngôn ngữ với sự

vật, hiện tượng trong thực tế, tức là không suy nghĩ, không thông báo được gì.
Trong thực tế, không thể có câu nào mà trong đó chỉ có: thì, mà, rất, sẽ… mà
không có thực từ. Nhưng trong câu nếu không có hư từ, thì sự suy nghĩ, thông
báo sẽ không được rõ ràng, chính xác. Vì ta không thể nói ra toàn những câu
mà trong đó chỉ có thực từ.

Trung tâm Học- Số
liệu
ĐH
Cần
Thơ
liệu
học
tậptầnvà
cứu
lượng
thực
từ nhiều
hơn@
hẳnTài
so với
hư từ,
nhưng
số nghiên
xuất hiện của
hư từ nhiều hơn hẳn so với thực từ. Sự khác nhau đó chứng tỏ vai trò quan
trọng không giống nhau của thực từ và hư từ.
- Hệ thống thực từ có thể phát triển rất nhanh. Hệ thống hư từ cũng có phát
triển nhưng không nhanh như thực từ. Sự khác nhau đó chứng tỏ đặc điểm
không giống nhau giữa hai từ loại, trong quan hệ giữa chúng với tư duy.

3. Hệ thống từ loại Tiếng Việt:
3.1. Khái quát:
Việc phân loại các từ của tiếng Việt thành thực từ và hư từ, như đã trình
bày ở phần trên đó là việc làm có ích nhưng chưa có hiệu lực đầy đủ. Vì đó là
những từ loại còn quá rộng về nghĩa và quá chung về đặc điểm ngữ pháp. Cần
tiến hành tiếp sự phân loại để cho có ích hơn nữa đối với việc dùng từ cấu tạo
câu. Tuy vậy, một sự phân loại quá tỉ mỉ, quá phức tạp, có thể trở thành không
thiết thực.

Nguyễn Thị Thu Hồng

9

MSSV: 1041319


Luận văn tốt nghiệp

3.2. Các từ loại trong hệ thống thực từ:
Ở thực từ ta có thể phân thành từ loại nhỏ hơn đó là: danh từ, động từ, tính
từ, số từ.
Về nghĩa đây là những từ loại quan trọng vì: danh từ là những từ có ý
nghĩa khái quát về sự vật, động từ là những từ có ý nghĩa khái quát về hoạt
động, trạng thái… tính từ là những từ có ý nghĩa khái quát về tính chất…
Như đã nói ở trên, với hai thực từ, có thể cấu tạo được một nòng cốt
N = a + b.
Thí dụ: Ngựa chạy.
Chim hót.
Lúa tốt.
Cây cối xanh tươi.

Qua các nồng cốt ấy, có thể nhận thấy những từ như ngựa, chim, lúa, cây
cối là danh từ, những từ như chạy, hót là động từ và những từ như tốt, xanh tươi
là tính từ.
3.3. Các từ loại trong hệ thống hư từ:

Trung tâm HọcTrong
liệuhệĐH
Tài
liệu
họctừ tập
vàhơn
nghiên
cứu
thốngCần
này taThơ
có thể@
phân
thành
những
loại nhỏ
đó là: phó
từ và từ nối.
- Phó từ là từ dùng để biểu thị các nghĩa ngữ pháp về thời gian, về thể
trọng và về mức độ.
Đã, sẽ, đang, hơi, rất…

Thí dụ:

- Xe đã chạy.
- Chiếc xe này rất tốt.

- Từ nối là từ dùng để biểu thị quan hệ. Nó không thể làm phần đề và phần
thuyết trong nòng cốt câu, nó là phương tiện để chỉ các quan hệ của cú pháp
như các từ: của, thế, và, với…
Thí dụ: - Nhận xét của giáo viên.
- Trung và Nam cùng đi ra Bắc.
3.4. Ngoài các từ loại vừa kể, còn một từ loại cần được chú ý đó là đại từ:
Đại từ không thuộc phạm vi hư từ, sự khác nhau giữa hư từ và đại từ khá
rõ. Đại từ có thể đảm nhiệm các thành phần chính của nòng cốt câu
N = a + b.
Nguyễn Thị Thu Hồng

10

MSSV: 1041319


Luận văn tốt nghiệp

Thí dụ: - Họ nghèo.
- Nó thế đấy.
Cho nên đại từ gần với thực từ hơn, qua đại từ, cũng có thể liên hệ đến sự
vật, hiện tượng nhất định. Tuy vậy, giữa thực từ và đại từ vẫn có sự khác nhau
quan trọng như sau:
- Đại từ là dùng để chỉ, không phải để gọi tên, để định danh như danh từ,
động từ, tính từ. Chẳng hạn, khi ta dùng đại từ “nó” thì không phải để gọi tên
một người nào đó nhất định, mà để chỉ một người nào đó có tên là X trong một
hoàn cảnh nhất định, và trong một hoàn cảnh khác, thì đại từ “nó” này có thể
chỉ người khác có tên là Y, hoặc đại từ “tôi” thì ai ai, dù người đó có tên là X, là
Y, là Z… đều có thể dùng để tự xưng, tự chỉ mình bằng đại từ “tôi”.
3.5. Cuối cùng có hai từ loại nữa đó là từ đệm và từ cảm:

Những từ loại này không thuộc phạm vi thực từ và cũng không thuộc
phạm vi hư từ, và cũng khác với đại từ. Nó thuộc lớp từ tình thái.
- Từ đệm là từ dùng để biểu thị thái độ, nó là yếu tố thường được gia thêm
vào cho câu, để biểu thị sự ngạc nhiên, mỉa mai, vui mừng, lễ phép hay sự

Trung tâm khẳng
Học định
liệuđặc
ĐH
biệt.Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thí dụ: Có tiền việc ấy là xong nhỉ!
Đời trước làm quan cũng thế à?
(Nguyễn Khuyến)
- Từ cảm là từ dùng để biểu thị tiếng gọi, tiếng đáp, tiếng reo vui, tiếng
than vãn, tiếng nguyền rủa hay sự chửi bới… Cũng như từ đệm, nó là yếu tố
được gia thêm vào cho câu. Nhưng nó khác với từ đệm là ở chỗ nó không gắn
bó chặt chẽ với cấu tạo của câu mà nó chỉ là thành phần phụ biệt lập trong câu
và thường đứng ở đầu câu.
Thí dụ: - Ái chà, gió mát quá!
- A, mẹ đã về.
Tóm lại trong hệ thống từ loại Tiếng Việt ta có thể thấy các từ loại cụ thể
như sau:
• Danh từ
• Động từ
• Tính từ
Nguyễn Thị Thu Hồng

11

MSSV: 1041319



Luận văn tốt nghiệp

• Số từ
• Đại từ
• Phó từ
• Từ nối
• Từ đệm
• Từ cảm
Một cách tổng quát có thể hình dung sự phân bố các từ loại Tiếng Việt
bằng sơ đồ dưới đây:

HỆ THỐNG CÁC TỪ LOẠI

THỰC TỪ

TÌNH THÁI TỪ

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệuTừ
học
Từ cảm cứu
đệm tập và nghiên
Danh từ

Động từ

Tính từ

HƯ TỪ


Soá từ

Phó từ

Từ nối

ĐẠI TỪ

II.

KHÁI QUÁT VỀ TÍNH TỪ

1. Định nghĩa:
Tính từ là từ dùng để chỉ tính chất, trạng thái đặc trưng của người, vật,
việc…Vật, việc này thường ở trạng thái động, hoặc tĩnh.
Thí dụ:

- Về tính chất: tốt, xấu, lành, đẹp…
- Về trạng thái: cứng, mềm, thơm, hôi…

Những từ này phụ nghĩa cho những đơn vị đứng gần nó, có thể là danh từ
hoặc động từ.
Nguyễn Thị Thu Hồng

12

MSSV: 1041319



Luận văn tốt nghiệp

2. Đặc điểm ngữ pháp:
* Về đặc điểm ngữ pháp, tính từ có nhiều nét giống động từ.
a. Tính từ có thể kết hợp với phó từ: đã, sẽ, đang…
Thí dụ: Đã giỏi, sẽ hay, đang đẹp.
b. Tính từ có thể kết hợp với các phó từ: vẫn, còn, cứ…
Thí dụ: Vẫn đẹp, còn tốt, cứ thơm…
Ngoài ra một số tính từ có thể kết hợp được với các phó từ: hãy, đừng,
chớ…
Thí dụ: Hãy tích cực, đừng tiêu cực, chớ liều lĩnh.
* Ngoài ra, so với động từ, tính từ kết hợp phổ biến hơn với các phó từ chỉ
mức độ như: hơi, rất, cực kỳ, vô cùng…
Chính đặc điểm này nó giúp ta phần nào trong việc phân biệt giữa tính từ
và động từ.
Thí dụ: Rất to, hơi thơm, cực kỳ đẹp, vô cùng xấu…
Tính từ thường giữ chức năng định tố trong cụm danh từ và làm vị ngữ
trong câu.

Trung tâm Học3. liệu
Cần
Phân ĐH
loại tính
từ: Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Căn cứ vào ý nghĩa khái quát và khả năng kết hợp của tính từ với các lớp
từ khác, chúng ta có thể chia tính từ thành các lớp nhỏ như sau:
* Tính từ miêu tả tính chất: ta có thể phân thành các lớp con:
- Tính từ miêu tả tính chất: tốt, xấu, hiền, dữ…
- Tính từ miêu tả kích thước, số lượng: lớn, nhỏ, dài, ngắn, nặng, nhẹ,
nhiều, ít…

- Tính từ miêu tả màu sắc: xanh, đỏ, tím, vàng…
* Tính từ miêu tả tuyệt đối: riêng, chung, công, tư, chính, phụ, độc nhất,
công cộng…

SƠ ĐỒ PHÂN CHIA TÍNH TỪ THÀNH CÁC LỚP NHỎ

Nguyễn Thị Thu Hồng

13

MSSV: 1041319


Luận văn tốt nghiệp

Lớp nhỏ

Miêu tả tính
chất

Lớp con

Đơn vị cụ thể

Phẩm chất

Tốt, xấu, hiền, dữ…

Kích thước số
lượng.


Lớn, nhỏ, dài, ngắn,
nặng, nhẹ…
Xanh, đỏ, tím,
vàng…
Riêng, chung, công,
tư…

Màu sắc
Miêu tả mức độ tuyệt đối

Khả năng kết
hợp với: hơi,
rất, cực kỳ.
+
+
+
-

3.1.Tính từ miêu tả tính chất:
Đây là lớp từ dùng để qui định tính chất cho danh từ, động từ mà nó xác
định. Tính chất được nó xác định cho sự vật một cách đắc lực nhất là tính chất
đặc trưng. Và như vậy có thể nói đây là đơn vị “đặc trưng nhất” trong các đơn
vị đặc trưng. Nó có ý nghĩa phạm trù đặc trưng đầy đủ, đảm nhiệm được chức
vụ cú pháp và có khả năng kết hợp với những lớp từ khác trong cụm từ. Cụ thể,
nó có thể làm chủ ngữ, vị ngữ, thành tố phụ trong cụm từ, có thể kết hợp được
với đơn vị chỉ ý nghĩa mức độ: hơi, rất, cực…

Trung tâm HọcTrong
liệutính

ĐH
Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
từ, lớp tính từ miêu tả tính chất có số lượng rất lớn nên ta có thể
chia chúng thành các lớp con như :
a. Lớp tính từ miêu tả phẩm chất của sự vật nêu ở chủ thể. Lớp này thường
tồn tại thành từng cặp đối lập về mặt ý nghĩa: tốt / xấu, vui / buồn, hiền / dữ,
sung sướng / khổ sở…
Thí dụ: - Anh A rất hiền.
- Chị B rất dữ.
b. Lớp tính từ miêu tả kích thước số lượng của sự vật nêu ở chủ thể: lớp từ
này cũng tồn tại thành từng cặp đối lặp về mặt ý nghĩa: lớn / nhỏ, nặng / nhẹ,
nhiều / ít, đủ / thiếu, mỏng / dày…
Thí dụ: Giờ dạy của giáo viên không đều nhau, kẻ rất nhiều, người quá ít.
c. Lớp tính từ miêu tả màu sắc: xanh, đỏ, tím, vàng…
Thí dụ: - Đến các giao lộ nên chú ý đèn xanh, đèn đỏ, kẻo vi phạm luật lệ
giao thông.
- Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng.
Nguyễn Thị Thu Hồng

14

MSSV: 1041319


Luận văn tốt nghiệp

( Ca dao)
Lớp tính từ này xác định tính chất của sự vật nêu ở chủ thể, không phân
biệt tính chất bên trong, hoặc bên ngoài của sự vật nên ta có thể nói:

- Một cái ao đẹp.
Cũng như:

- Một tâm hồn đẹp.
- Một cái bàn thấp.

Cũng như :

- Một trình độ thấp.

Chính vì vậy cho nên, việc phân chia tính từ miêu tả tính chất thành lớp
chỉ đặc điểm bên ngoài của sự vật như: xanh, to, nặng, dài,…và lớp chỉ đặc tính
bên trong của sự vật như: tốt, xấu… là không đúng và không cần thiết.
3.2. Tính từ miêu tả ý nghĩa tuyệt đối:
Đây là lớp từ chỉ ý nghĩa tuyệt đối về tính chất của sự vật nêu ở chủ thể. Ở
đây, tự thân tính chất sự vật đã có ý nghĩa tuyệt đối rồi, nên mọi sự so sánh, mọi
sự xác định mức độ đề không cần thiết. Số lượng của lớp tính từ này ít, chỉ gồm
trên dưới mười đơn vị. Riêng, chung, công, tư, chính, phụ, độc nhất, công cộng,
cơ bản. Vì chúng ở mức độ tuyệt đối rồi nên chúng không cần kết hợp với

Trung tâm những
Học đơn
liệuvị ĐH
Cần
Thơ
liệu
chỉ mức
độ nữa:
hơi,@
rất,Tài

cực kỳ,
vô học
cùng…tập và nghiên cứu
Thí dụ: Việc nước không phải của riêng một số người mà là công việc
chung của nhân dân.
Bên cạnh đó, một số tính từ miêu tả màu sắc như: trắng phau, đen xì, xanh
um, đỏ lòm, vàng khè…cũng không kết hợp được với đơn vị chỉ mức độ, vì
chúng đã bao hàm ý nghĩa chỉ tuyệt đối về tính chất rồi.
Thí dụ: “Xanh um cổ thụ tròn xoe tán
Trắng xóa, tràng giang phẳng lặng lờ”
( Bà Huyện Thanh Quan )
Việc phân chia tính từ thành các lớp nhỏ, lớp con để tiện bề khảo sát, để
trên cơ sở đó hiểu biết chúng sâu sắc hơn. Tuy vậy, ranh giới giữa các lớp nhỏ
không phải lúc nào cũng rõ ràng, dứt khoát. Trong thực tế sinh động của ngôn
ngữ, có khi một số tính từ chỉ có ý nghĩa tuyệt đối lại có thể dùng như một tính
từ miêu tả tính chất bình thường, nghĩa là có thể kết hợp được với các đơn vị
chỉ mức độ như: hơi, rất, cực kỳ…
Thí dụ:

Ấy là những lời khuyên rất cơ bản.

Nguyễn Thị Thu Hồng

15

MSSV: 1041319


Luận văn tốt nghiệp


3.3. Vị trí của tính từ:
Như đã biết, tính từ dùng để bổ sung ý nghĩa cho danh từ, động từ, nó
thường đặt sau danh từ, động từ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp tính từ có
thể đặt trước một tiếng chính ( danh từ, động từ ). Đây là những trường hợp cố
ý của người nói, người viết, muốn làm cho người nghe, người đọc chú ý vào
trạng thái của tiếng chính.
Thí dụ: - Thuyền chạy ù ù.
- Gió thổi vù vù.
- Thuyền vùn vụt chạy.
- Gió ù ù thổi.
Vậy trong tiếng Việt khi tính từ đặt trước danh từ, động từ là để nhấn
mạnh vào tính từ đó làm cho câu thơ, văn mạnh thêm nhằm phục vụ cho người
đọc, người nghe cao hơn.
Thí dụ:

“Hồn tử sĩ gió ù ù thổi
Mặt chinh phu trăng dõi dõi soi.”
( Đoàn Thị Điểm - Chinh phụ ngâm )

Trung tâm Học liệu ĐH“Rất
Cần
Thơanh@lúcTài
đẹp hình
nắngliệu
chiềuhọc tập và nghiên cứu
Bóng dài lên đỉnh dốc cheo leo
Núi không đè nổi vai vươn tới
Lá ngụy trang reo với gió đèo.”
(T ố Hữu)
4. Tính từ chỉ màu sắc:

Qua việc tìm hiểu chung về từ loại và tính từ, chúng ta thấy rằng tính từ
chỉ màu sắc là một lớp nhỏ trong từ loại tính từ. Nó có đặc điểm ngữ pháp như
tính từ. Tuy nhiên, nó có một điểm khác so với tính từ. Đó là nó vừa thuộc tính
từ miêu tả tính chất vừa thuộc tính từ miêu tả ý nghĩa tuyệt đối. Khi ở nhóm thứ
nhất thì đó là các tính từ như: trắng, xanh, đỏ, vàng ...và có khả năng kết hợp
với các phó từ chỉ mức độ như: rất, quá, lắm... Khi ở nhóm thứ hai thì đó là các
tính từ như: trắng toát, đỏ au, xanh lè, xám ngắt... và không có khả năng kết hợp
với các phó từ chỉ mức độ như các tính từ ở nhóm kia. Nhưng đó không là hạn
chế của từ nhóm này mà phần lớn giá trị biểu cảm của tính từ chỉ màu sắc lại là
những tính từ này.
Nguyễn Thị Thu Hồng

16

MSSV: 1041319


Luận văn tốt nghiệp

Thực tế cho ta thấy rằng màu sắc tuy nhiều nhưng nó vẫn có giới hạn. Tuy
nhiênø mức độ của nó được thể hiện rất đa dạng. Ví dụ như với màu trắng thì ta
có các mức độ của nó như: trắng tinh, trắng toát, trắng suốt, trắng muốt, trắng
trẻo, trắng bong... và nó sẽ phù hợp với từng ngữ cảnh khác nhau.
Chính vì vậy, nhóm từ có ý nghĩa tuyệt đối sẽ bổ sung vào nhóm tính từ
kia làm cho tiếng Việt ngày càng phong phú và phản ánh đối tượng ngày một tự
nhiên và sinh động hơn. Chẳng hạn:
Mai mặc chiếc áo vàng rất đẹp.
Cánh đồng lúa chín vàng tươi.
Màu sắc đã trở thành công cụ của thơ ca. Nhờ có nó mà cuộc sống của con
người mang nhiều ý nghĩa và cảm nhận được thế giới một cách toàn diện hơn.


Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Nguyễn Thị Thu Hồng

17

MSSV: 1041319


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: TÍNH TỪ CHỈ MÀU SẮC TRONG MỘT SỐ TÁC
PHẨM VIẾT CHO THIẾU NHI CỦA TÔ HOÀI
I.

GIỚI THIỆU TÁC GIẢ VÀ TÁC PHẨM:

1. Tác giả:
Tô Hoài tên thật là Nguyễn Sen, sinh ngày 20.9.1920 trong một gia đình
làm nghề thủ công. Tuy quê nội ở thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà
Đông ( nay là Hà Tây ) nhưng ông sinh ra, lớn lên và thực sự gắn bó với quê
ngoại là làng Nghĩa Đô, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là phường Nghĩa
Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội). Ngoài bút danh Tô Hoài quen thuộc, nhà văn còn
nhiều bút danh khác: Mai Trang, Mắt Biển, Thái Yên, Duy Phương, Hồng Hoa,
Vũ Đột Kích…
Từ tuổi thiếu niên, Tô Hoài đã ham thích đọc sách và tập sáng tác. Lớn
lên, ông phải làm nhiều nghề để kiếm sống ( dạy trẻ, bán hàng, kế toán cho hiệu
buôn,…). Trước 1945, Tô Hoài vừa viết văn vừa tham gia các hoạt động xã hội.
Thời kì Mặt trận dân chủ Đông Dương, ông tham gia Hội ái hữu thợ dệt. Tô


Trung tâm Hoài
Họcsớm
liệu
Thơ
tậpgiavà
cứu
giaĐH
nhậpCần
Hội văn
hoá @
cứu Tài
quốc liệu
( 1943học
), tham
viếtnghiên
bài cho báo
Cứu Quốc và Cờ Giải Phóng.
Sau Cách mạng tháng Tám, Tô Hoài làm phóng viên báo Cứu Quốc trung
ương, chủ nhiệm báo Cứu Quốc Việt Bắc; được kết nạp Đảng năm 1946. Năm
1950, ông về công tác ở Hội văn nghệ Việt Nam, nhiều năm liền làm thư kí toà
soạn Tạp chí văn nghệ. Hoà bình lập lại ( 1954 ), Tô Hoài vẫn tiếp tục sáng tác
và hoạt động trên lĩnh vực văn nghệ ( từng giữ chức vụ Phó tổng thư kí Hội nhà
văn Việt Nam, Chủ tịch Hội liên hiệp văn học nghệ thuật Hà Nội, Ủy viên Ủy
ban toàn quốc Liên hiệp văn học nghệ thuật Việt Nam, Giám đốc Nhà xuất bản
thiếu nhi ).
Với những đóng góp to lớn cho nền văn học nghệ thuật nước nhà, Tô Hoài
vinh dự được Nhà nước trao tặng Huân chương độc lập và giải thưởng Hồ Chí
Minh về văn hoá nghệ thuật ( đợt 1 - 1996 ).
Tô Hoài là một trong số ít nhà văn viết đều tay nhất cho thiếu nhi. Ông viết

nhiều loại truyện, về nhiều đề tài, cho nhiều lứa tuổi. Và điều quan trọng: có
nhiều tác phẩm hay, được các em ưa thích, làm đọng lại trong tâm trí và tình
Nguyễn Thị Thu Hồng

18

MSSV: 1041319


Luận văn tốt nghiệp

cảm các em những ấn tượng sâu. Sự nghiệp sáng tác của ông có thể được chia
làm hai giai đoạn:
* Trước 1945:
Ngay từ 1943, nhà văn Tô Hoài đã gia nhập Hội văn hóa cứu quốc, tham
gia viết báo bí mật, tuyên truyền Cách mạng và hoạt động liên tục cho tới Tổng
khởi nghĩa. Vì vậy, tác phẩm của ông trước Cách mạng đã thể hiện khá rõ tâm
hồn, lí tưởng của một thanh niên khao khát tự do, mong muốn lật đổ ách áp bức
bóc lột để giành lại độc lập tự do cho dân tộc. Tuy nhiên, để tránh được mạng
lưới kiểm duyệt gắt gao của thực dân Pháp và phát xít Nhật, những tư tưởng
tiến bộ như kêu gọi toàn dân đoàn kết, chống lại cường quyền… đã được tác giả
gửi gắm kín đáo qua những câu chuyện đồng thoại cho trẻ nhỏ. Các tác phẩm
này không chỉ miêu tả được những biểu hiện tâm lí của người đời nói chung,
thanh thiếu niên nói riêng, mà còn có tác dụng giáo dục rất lớn đối với các em.
Các em có thể cười nhạo trước những cách ứng xử, những hành vi sai lầm, ngớ
ngẩn, để rồi lấy đó làm bài học cho chính mình. Đồng thời, các em còn bị cuốn
hút bởi niềm say mê lí tưởng, khát vọng sống, khát vọng tự do của các nhân vật.

Trung tâm Những
Học liệu

ĐHtiêu
Cần
@ kì
Tài
họccổtập
cứu
tác phẩm
biểu Thơ
trong thời
nàyliệu
là truyện
tích và
Ôngnghiên
Trạng Chuối
và truyện đồng thoại: Võ Sĩ Bọ Ngựa, Đám Cưới Chuột, Dế Mèn phiêu lưu ký,
trong đó Dế Mèn phiêu lưu ký được xem là thiên đồng thoại xuất sắc nhất.
* Từ sau 1945:
Tô Hoài tiếp tục phát huy những thành tựu ở hai loại truyện viết cho thiếu
nhi: truyện cổ tích và truyện đồng thoại, có bổ sung thêm những sắc thái nội
dung mới để phù hợp với tinh thần của thời đại.
Những câu chuyện đồng thoại tiêu biểu như: Chim chích lạc rừng, Con
mèo lười, Đàn chim gáy, Bồ nông,… đã bộc lộ cái nhìn ngỡ ngàng trước những
đổi thay diệu kì trên miền Bắc trong công cuộc xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội.
Qua đó, người đọc rất dễ nhận ra niềm tự hào mãnh liệt và tính cảm thiết tha
gắn bó với non sông đất nước của tác giả.
Hoà nhịp với không khí chiến đấu, lao động của toàn dân tộc trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Tô Hoài có viết lại một số truyện cổ như:
Chuyện ông Gióng, Chuyện nỏ thần, Đảo hoang,… để bộc lộ tư tưởng, tình cảm
của mình. Nêu ra những bài học kinh nghiệm, những giá trị vốn có trong quá
Nguyễn Thị Thu Hồng


19

MSSV: 1041319


Luận văn tốt nghiệp

khứ ( sự cảnh giác cần thiết khi đối đầu với kẻ thù, ý thức lao động chân chính,
không khuất phục trước khó khăn,…), nhà văn muốn góp phần động viên, giúp
sức cho con người Việt Nam trước thử thách mới.
Tiếp tục mạch truyện về những nhân vật phiêu lưu, Tô Hoài sáng tác hai
tập truyện: Kim Đồng và Vừ A Dính - có màu sắc ký sự, theo kiểu người thật
việc thật, để ca ngợi những tấm gương thiếu nhi anh hùng đã dũng cảm hy sinh
cho sự nghiệp giải phóng dân tộc. Cũng như các nhân vật trong truyện đồng
thoại trước 1945, Kim Đồng và Vừ A Dính cũng xác định cho mình một lí
tưởng cao đẹp và sẵn sàng dấn thân, hy sinh để phụng sự cho công cuộc đấu
tranh chống áp bức, xây dựng một xã hội mới công bằng, hạnh phúc hơn.
2. Tác phẩm:
2.1 Dế Mèn phiêu lưu ký:
Tác phẩm được sáng tác năm 1941. Dế Mèn là một chàng Dế thanh niên
cường tráng. Dế Mèn chán cuộc sống tầm thường, quanh quẩn bên bờ ruộng, đã
cất bước ra đi phiêu lưu để mở rộng tầm mắt và tìm một lẽ sống tốt đẹp. Buổi
đầu Dế Mèn có tính kiêu ngạo, hung hăng nhưng sau vài lần vấp váp thất bại,

Trung tâm Mèn
Họcđãliệu
ĐHdần,
Cần
Thơ

@bàiTài
vàphiêu
nghiên
cứu
tỉnh ngộ
rút ra
những
học liệu
bổ ích.học
Trêntập
đường
lưu, Mèn
thấy nhiều cảnh lạ, gặp nhiều chuyện rủi may, kết nghĩa anh em với Dế Trũi,
cùng với Trũi đi đây đi đó, sinh tử có nhau, không bỏ nhau khi hoạn nạn. Mèn
đã từng tranh hùng với võ sĩ Bọ Ngựa, làm thủ lĩnh tổng Châu Chấu, từng bị bắt
giam trong hầm kín của lão Chim Trả, đã trải qua nhiều khó khăn nguy hiểm
nhưng Dế Mèn vẫn không nản lòng lùi bước. Dế Mèn đã cùng với Dế Trũi và
các bạn đường chống lại những điều ngang trái bất công ở đời, lặn lội đi khắp
nơi cổ động, thuyết phục muôn loài cùng nhau đoàn kết, chấm dứt chiến tranh,
được các loài nhiệt tình hưởng ứng.
2.2 Kim Đồng:
Kim Đồng tên thật là Nông Văn Dền, quê ở Nà Mạ, Cao Bằng. Người
thiếu niên anh hùng sớm giác ngộ cách mạng ấy cũng là người đội viên đầu tiên
của tổ chức Thiếu niên tiền phong. Dền đã tham gia cách mạng và làm liên lạc
đưa cán bộ đi hoạt động, đảm nhiệm việc tiếp tế lương thực cho cán bộ và cuối
cùng để cứu cán bộ, Dền đã anh dũng hi sinh. Cuộc đời của Nông Văn Dền tuy

Nguyễn Thị Thu Hồng

20


MSSV: 1041319


Luận văn tốt nghiệp

ngắn nhưng thật là đẹp và trong sáng, là tấm gương tốt cho các bạn thiếu niên
và học sinh.
2.3 Đảo hoang
Ngày trước, Bãi Lở là vùng đất hoang vu, nhưng với sự lãnh đạo tài tình
của Mai An Tiêm, đó đã trở thành một vùng đất trù phú, sung túc. Lần đầu tiên
tham gia cuộc thi thổi cơm ở kinh đô, đội Bãi Lở đã giành chiến thắng. Niềm
vui chưa trọn thì gia đình Mai An Tiêm bị đày ra đảo hoang do gian thần hãm
hại. Bằng ý chí và nghị lực và những kinh nghiệm từng trải thuở bé của An
Tiêm, họ đã vượt qua những thử thách khắc nghiệt của thiên nhiên và đã chinh
phục được thiên nhiên, bắt thiên nhiên phục vụ lại con người. Trong những
ngày gian khổ đó, Mon ( con trai lớn của An Tiêm ) đã phát hiện và trồng được
giống dưa hấu. Tác phẩm không thiên về giải thích sự tích quả dưa hấu mà
muốn khẳng định sức mạnh của ý chí và nghị lực của con người gắn chặt với
truyền thống chinh phục thiên nhiên, chống ngoại xâm của dân tộc. Cuộc sống
nhộn nhịp ở đảo hoang trong đoạn kết thúc tác phẩm đã thể hiện niềm tin của
con người vào những ngày tươi sáng của ngày mai.

Trung tâmII.Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
THỐNG KÊ TÍNH TỪ CHỈ MÀU SẮC
STT

1


Phân
loại tính
từ
Miêu tả
tính chất
tương
đối

Tính
từ
Tính từ màu sắc trong văn cảnh
màu sắc

Trang

xanh

Cái hang bỏ hoang của tôi, cỏ và rêu đã 51
xanh kín lối vào.

xanh, đỏ

Những chị Cào Cào trong làng ra , mỹ 103
miều áo đỏ áo xanh...ngượng ngùng.
Lá ngàn xanh bắt đầu úa đỏ.
138

xanh, trắng Bụng trắng, lưng xanh thắt đáy, đôi
cánh nuột nà biếc tím.
xanh, vàng

Ôi chao, lại sắp thấy trời xanh, lại thấy
ánh sáng, ánh sáng vàng những nắng.
đỏ
Rồi mấy bác cá Ngão mắt lồi đỏ, dài
nghêu... đợi đớp.
Chúng tôi dừng lại, đưa mắt trong vào
thấy một màu đỏ trùng trùng... nhau đi.

141

153

95
165

đỏ,
đen, Nhiều thứ kiến: kiến gió, kiến mun,...
vàng
kiến lửa, kiến đen, kiến vàng... không kể
xiết.
163
Nguyễn Thị Thu Hồng

21

MSSV: 1041319

Ghi chú
Dế Mèn
phiêu lưu




Luận văn tốt nghiệp
trắng

Ngày thứ ba, một màu nước trắng.
Để hôm nay, ngồi kỳ khu chép những
gian hồ lên trang giấy trắng... luân lạc.
75
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
145

Trái đồi bên ấy đương bay nhiều Bướm
trắng, vàng Vàng, Bướm Trắng, phất phơ lân với 164
hoa hồng... hồng nhạt.
đen

Hai tảng răng đen và nhọn khoằm 174
khoặm.
Ngoài đồng, mây đen cuồn cuộn, gió
thổi tan tác... một bước.
108
Nhưng, cơ khổ... cặp mỏ kếch xù
mà đen quá, dài quá, xấu quá.
119

đen, vàng

Trung tâm Học liệu


Chuồn Chuồn Tương đối cánh khép 141
vàng, điểm đen thường hay bay lượn
quanh bãi những hôm nắng to.
100
đen, trắng
Cụ Châu Chấu già đã bạc cả lưng, cái
gân đen cả nổi gồ lên trán ra ngồi cầm
trịch.
108
vàng
Nắng vàng trải lên lá cây, vàng một màu
tươi lạ lùng.
ĐH Cần ThơTôi@
Tài
họclên,tập
nghiên
cùng
Trũiliệu
đi ngược
hoavà
vàng...
lấp lánh một dòng sông.
26
xám

Châu Chấu, Cào Cào, Bọ Muỗm thì đi 94
tìm khe dứa dại... lên nền trời xám.

tím


Con đường về tổ Nhà Trò... hoa tím phút 118
chốc đã quang hẳn.

xanh

2

đỏ

51
Từ hai triền núi xanh, từng đám người
Mèo, người Nùng... lông vàng mỡ.
Khói đốt sưởi bốc xanh, hơi đá bớt lạnh
hơn lúc nãy.
18
Cả ngựa cai khố xanh cũng đi rồi.
Tuy cái áo dài thì cũ,... nhuộm còn xanh
trên hai bàn tay, đầu thắt lưng ngoắt như 34
hai sừng bò vắt vẻo đằng sau.
84
Tay anh cầm lồng chim hoạ mi, che
miếng vải đỏ.
103
Nếu có đèn săn chắc thấy hai cái mắt đỏ.
Nhưng mới chỉ thấy hai đại đội lính khố
đỏ và cả lính da đen... Sóc Giang.
82

Nguyễn Thị Thu Hồng


22

MSSV: 1041319

cứu

Kim
Đồng


Luận văn tốt nghiệp
đỏ, đen
đen

trắng

trắng, đỏ

Mãi sau nhận ra mấy bóng đen
111
nhấp nhô tên các tảng đá quanh đấy đều
là người ngồi.
98
Hai con vịt trắng, chân vàng chóe.
Cạnh suối, dưới những bụi mai phấn
trắng, đàn ngựa... đã buột ở đấy.
51
Nếu không có suối Pác Bó chảy qua, làn
nước trắng dưới những cây vối già... có

bao giờ thay đổi.
Nước suối Pác Bó phân vân chảy tràn
18
18
trên những tảng đá trắng.
Được mấy hôm, người ta lấy củ nâu 38
trắng giã nhỏ... phải cút hết.
Kim Đồng lao về bãi sỏi trắng dài theo
mép nước.
90
Hai bên bắc ghế dài cạnh chõng hàng,
trên đặt chõ xôi trắng lỗ chỗ hoa hiên, 105
xôi lại nhuộm lá gì
đỏ như mào gà.
119
Mùa hè, mỗi cành dó rủ xuống những
chùm hoa nâu, thơm loang cả rừng.
18

Trung tâm Học liệu ĐH nâu
Cần ThơDền@hé Tài
liệulênhọc
tập
nghiên cứu
mắt, nhìn
thấy...
vàngvà
nhóng
vàng


xám

xanh

3

nhánh.
Nhưng nắm tay con con chỉ cần vỗ bụi...,
cái vạt áo vải vàng dày kệp mà thôi.
34
Kim Đồng nhìn sang bên kia cầu, thấy áo
vàng, nón chóp nhảy đến,... Ngư Mạn.
20
Chỉ sáng nhoáng những nón chóp đồng...
những bắp chân quấn xà cạp xám.
21

101
Những đống gỗ trầm cuộn khói lên xanh
cả ngàn cây, ngào ngạt, kín góc tây
thành.
Chỉ còn lại góc bánh dầy đã lên mốc 22
xanh.
Bây giờ, trong nắng hẩng, những cánh
rừng sáng xanh lờ lững... tiếng chim.
Mắt hổ thì xanh hơn, to hơn, sáng hơn.
Khi trở nồm có đá đổ mồ hôi... cuồn 43
cuộn xanh lên như khói.
Thế là Gái kéo mạnh hai hòn đá mấy cái, 121
trong mặt sừng trâu bật xẹt một tia sáng


Nguyễn Thị Thu Hồng

23

MSSV: 1041319

Đảo
hoang
(tập 1)


Luận văn tốt nghiệp
xanh, bắt vào bùi nhùi thành đốm lửa 122
vàng như mọi ngọn lửa...
đống củi.

136

Tất cả đoàn thuyền đỗ lại ngoài vùng 147
nước ráng đỏ.
Bó đuốc rêu trên vai người lính đã cháy
đỏ.
103
Chỉ còn trông cái nòm đuốc đỏ mờ mờ...
ra khỏi.
đỏ
Xa nhìn đỏ khé như rặng cây nở hoa, đến
gần chỉ là bờ đá rêu đỏ.
Mon khều lửa, vùi cả bọc vào giữa đám

than đương còn đỏ.
81
Mỗi năm mỗi cõi đua nhau làm món mới,
nào tê giác khô, nào giao long sấy, thịt tê 84
tê vảy đỏ, nào tỏi chim trĩ ướp, nào gan
cá nhà táng, nào chả phượng đuôi 84
trắng... quen thuộc.
96
đỏ, trắng
Váy áo vỏ sui... nhà gấu trắng ở núi.
131
Những quả trám trắng già lổ đổ vàng,
bên cạnh vết chân hươu và phân hươu.
ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên
43;44
Họ đốt từng đống trầm, từng bó hương
trắng
đen, lại mổ gà xem... Bãi Lở.
Đám lá dong bọc ngoài cháy đen
trắng, vàng vừa bén đến lá ngót.
Nửa trời đằng kia mây đen càng tụ lại,
không tan... mới nổi.
146
đen
Váy áo nâu non tươi và khăn
140;
vuông điều... các bến nước.
141
xanh, vàng


Trung tâm Học liệu

Những nạm lông xám ướt lờm nhờm.
nâu, đỏ

xám
xanh

24
Cũng không thấy... Chấm mắt xanh nhìn
ra.
131
Giữa khoang cái mỗi thuyền có một ông 154
đầu râu tóc bạc, áo the lam vắt vai để lộ
cái lưng vuông bè như cánh phản lim,
đóng khố điều... giã gạo.
33
Trong khi Mon... từng quả trám

xanh,
trắng, đỏ

Nguyễn Thị Thu Hồng

188
trắng, nhấm nhót, nhá lốc cốc.
Nhưng trông sang sau núi đằng kia, vẫn 24
chỉ thấy viền trắng một bãi cát dài.
24


MSSV: 1041319

cứu


Luận văn tốt nghiệp

Những con chim này giống hệt... lấm tấm 188
trắng, hai đầu cánh chấm đen.
Những tảng đá đen đá trắng.

trắng

trắng, đen

đỏ

Một con sông nước đỏ, hai rìa bờ cát...
đổi dòng
Gấu em thích ăn dưa đỏ, có khi đến mùa
dưa này ra bãi lại gặp.
16
32
Đến mùa quả chín thì lá vàng giữa dây.
Nhưng không phải... con yểng cổ vàng,
mình đen biếc bay đến đứng ngơ ngẩn
cất tiếng kêu trong gió nom thật lạ.
25

(Tập 2)


203
vàng

xanh

Trung tâm Học liệu ĐH Cần
1

Miêu tả
tính chất
tuyệt đối

Qua những ngọn cỏ ấu nhọn và
sắc tôi thấy màu trời trong xanh.
157
Cỏ non xanh rờn chân trời nước bạc
mênh mang.
202
Tôi thấy gộp mắt một bờ cỏ xanh rì.
Khi đã được thảnh thơi đứng trong bụi
dứa xanh mờ... vươn vai thở một hơi dài. 27
Bè chúng tôi không còn ở trong dòng
sông xinh đẹp hôm qua với hai bờ cỏ non 110
xanh tươi... bờ phía nào.
ThơCó@
học
tập
vàấynghiên
phảiTài

đấy liệu
là bờ,...
xanh
xanh

sống rồi.
Người gã xanh rực vạm vỡ, bắp chân,
bắp càng bóng nhẫy, mập mạp.
Châu Chấu, Cào Cào, Bọ Muỗm... khe 6
dứa dại xanh nguyên,... nền trời xám.
Sắc xanh biếc, lưng cao nhọn và ngang 26
ngạnh lên.
Đám khói cỏ xanh ngắt trong vòm trời 79
gió buốt, càng đượm vẻ thê lương.
44
Cỏ non xanh rợn chân trời.
Những vạt cỏ trở lại non tươi, xanh mởn 73
khắp mặt đất,... đường phèn.
76
Tôi ngoảnh nhìn... bộ giáp đồng hun rất
cứng, bộ mặt hung tợn lắm.
Chuôn Chuồn Ớt rực rỡ trong bộ quần áo
đỏ chót giữa ngày hè chói lói, đi dằng xa
đã thấy.
Chân lão đi đôi hia đỏ hắt.
Đứng nhìn ra sông thấy làn nước đỏ
ngòm.
Hai tròng mắt lão đỏ lòm lộn lên rất
nhanh.


Nguyễn Thị Thu Hồng

25

107
118

120
123

MSSV: 1041319

cứu
Dế Màn
phiêu lưu



×