Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

skkn tích hợp kiến thức liên môn trong bài dạy tình yêu và thù hận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (980.12 KB, 30 trang )

I. TÊN CỞ SỞ ĐƯỢC YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NINH BÌNH
II. TÁC GIẢ
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Hà
Chức danh: Giáo viên
Môn: Ngữ văn
Địa chỉ: Trường THPT Chuyên Lương Văn Tụy
III. TÊN SÁNG KIẾN
- Tên sáng kiến: Tích hợp kiến thức liên môn trong bài dạy Tình yêu và thù hận
- Lĩnh vực áp dụng: Ngữ Văn

NỘI DUNG SÁNG KIẾN

1. Giải pháp cũ thường làm
Trong chương trình Ngữ văn THPT, các bài đọc - hiểu về tác phẩm kịch
chiếm số lượng rất ít so với các tác phẩm thơ, truyện. Ở chương trình Ngữ văn
11 có hai trích đoạn kịch: Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài ( Trích Vũ Như Tô của
Nguyễn Huy Tưởng ) và Tình yêu và thù hận ( Trích Rô-mê-ô và Giu-li-ét của
Sếch-xpia ). Ở lớp 12 có thêm trích đoạn Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu
Quang Vũ. Bởi không dạy nhiều bài thuộc loại hình kịch nên tôi cũng như nhiều
anh chị em đồng nghiệp thường cảm thấy khó khăn hơn khi hướng dẫn học sinh
đọc - hiểu những văn bản kịch. Nhất là văn bản Tình yêu và thù hận ( Trích Rômê-ô và Giu-li-ét của Sếch-xpia ) mới được đưa vào chương trình vài năm gần
đây.
Những năm đầu tiên soạn bài dạy này, tôi cũng còn rất lúng túng, chưa
biết tiếp cận, khái thác theo hướng nào. Dù đọc kĩ sách hướng dẫn dành cho giáo
viên nhưng cũng chưa thể thấm nhuần hết. Lúc ấy, với những thao tác quen
thuộc như khi tìm hiểu một văn bản văn xuôi nói chung, tôi tập trung vào việc
phân tích tính cách, tâm trạng nhân vật Rô-mê-ô và Giu-li-ét. Dạy xong bài, tôi
đã tự nhận thấy bài dạy của mình chưa có hứng thú, không truyền được cảm
hứng đến học sinh. Mang tâm lí dạy cho xong, cho nên cứ đến bài học này là cô
cảm thấy khó dạy và trò cảm thấy khó tiếp nhận . Là người giáo viên đứng trên


1


bc ging, khi thit k c mt giỏo ỏn hay, tin hnh hot ng dy v hc
thnh cụng luụn l mt nim vui, nim mong c. Ngc li, mt bi no ú khi
son ging cha tỡm c cỏi hay, cỏi c sc, khụng thnh cụng thỡ nú s tr
thnh nim ỏm nh, trn tr khụn nguụi. Khụng cho phộp mỡnh chp nhn mt
thc ti nh th, tụi mun tỡm ra gii phỏp khc phc, phi u t nghiờn cu
cú c mt bi ging sinh ng, hp dn.

2. Gii phỏp mi ci tin
Xỏc nh Tỡnh yờu v thự hn l mt bi khú v dự khụng thnh cụng
cỏc ln dy trc nhng tụi vn chn bi ny trong mt t thao ging cú t
chuyờn mụn d gi ỏnh giỏ. Vi quyt tõm phi dy cho tht hay, tht s thnh
cụng sau ny khụng phi lỳng tỳng ngi ngn mi khi dy n vn bn ny,
tụi ó tp trung rt nhiu thi gian tỡm tũi, ngm ngh trong khi thit k giỏo ỏn.
Vỡ õy l mt vn bn thuc th loi m hc sinh khụng c tip cn
nhiu trong chng trỡnh, nờn tụi ngh trc ht phi lm cho cỏc em cú nhng
hiu bit nht nh v loi hỡnh kch, th loi bi kch. T ú hng dn hc sinh
bỏm sỏt vo c trng ca th loi khi tỡm hiu chi tit vn bn. Núi n kch l
núi n nhng mõu thun, xung t. Nhng mõu thun xung t c chn lc,
dn nộn, qui t, làm nổi bật trong quá trình xuất hiện, phát triển và giải quyết,
qua tài năng h cấu, sáng tạo của tác giả, tạo thành xung đột kịch, cụ thể hoá bằng
các hành động kịch do các nhân vật kịch thực hiện trong một cốt truyện kịch.
Xung đột kịch tạo nên tính kịch, gây nên sự hấp dẫn chủ yếu của vở kịch. Trong
kịch, xung đột kịch đóng vai trò quan trọng nhất. Bi nhng c trng ca th
loi nh th cho nờn c - hiu mt tỏc phm kch trc ht phi tỡm hiu mõu
thun, xung t ca v kch. Xung t y c th hin nh th no trong on
trớch, c y ti cao tro, nh im v c gii quyt nh th no? Qua ú
ta cú th hiu c c im tớnh cỏch, din bin tõm trng ca nhõn vt trong

tỏc phm m ch yu l trong trớch on. Sau khi phõn tớch k mõu thun, xung
t mi khỏi quỏt lờn c t tng ch , giỏ tr ca tỏc phm.
2


Đặc biệt trong quá trình soạn bài đọc hiểu văn bản này, chúng tôi luôn có
ý thức tích hợp kiến thức liên môn Ngữ văn, lịch sử, địa lý, văn hóa… Dạy học
tích hợp đối với một bài học cụ thể là một thử nghiệm nhằm đổi mới phương
pháp dạy học, vận dụng lí luận dạy học hiện đại vào thực tiễn dạy học bộ môn
Ngữ văn, điều này xuất phát từ yêu cầu và mục tiêu giáo dục, đào tạo của bộ
môn: Hình thành và phát triển năng lực cho học sinh một cách có hiệu quả hơn;
kích thích hứng thú học tập, rèn luyện tư duy sáng tạo... Sự hợp nhất, liên kết
giữa các phân môn, giữa các môn có liên quan tạo thành một thể thống nhất là
một xu hướng dạy học đáp ứng yêu cầu phát triển của thời đại, hình thành cho
học sinh thói quen tư duy tổng hợp, tư duy liên kết, thói quen nghiên cứu khoa
học trong liên kết đó, vận dụng vào thực tiễn ở những mức độ, bình diện khác
nhau, rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp, góp phần gắn lí
thuyết với thực hành, kiến thức với thực tế cuộc sống, tư duy với hành động.
Trong quá trình soạn giảng, tôi luôn chú ý đến việc gợi mở để học sinh
suy nghĩ, phát hiện, khái quát vấn đề… Nhờ sự nỗ lực cố gắng, bài dạy đã có
những cải tiến rõ rệt và có hiệu quả hơn so với lúc trước nhiều.
HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY
Sau việc đầu tư soạn giảng, cải tiến phương pháp giảng dạy, tôi nhận thấy
bài dạy của mình đã đạt được những kết quả sau:
- Học sinh hiểu bài, cảm thấy hứng thú thực sự với giờ học. Đặc biệt sau
khi học bài Tình yêu và thù hận, các em không chỉ nắm bắt được những nội
dung kiến thức cơ bản, hiểu sâu sắc giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích
cũng như của cả tác phẩm Rô-mê-ô và Giu-li-ét , mà các em còn biết được
những kiến thức về thể loại, biết cách tiếp cận, đọc - hiểu một văn bản văn học
thuộc loại hình kịch. Học sinh biết vận dụng sáng tạo những kiến thức đã học

vào thực tiễn cuộc sống, biết cách phân tích, đánh giá một kịch bản sân khấu,
điện ảnh...Mỗi bài học đều có mục đích cung cấp kiến thức và rèn luyện cho học
sinh những kĩ năng cần thiết.
- Trong bài kiểm tra, khi ra đề về trích đoạn này, đa số các em đều đạt yêu
cầu, có nhiều bài đạt điểm khá, giỏi, có những bài viết rất sáng tạo, giàu cảm xúc.
3


- Tổ chuyên môn dự giờ nhìn chung đều đánh giá cao chất lượng bài dạy.
ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Đối tượng áp dụng là học sinh lớp 11, các em đã được trang bị nhiều kiến
thức về văn học; có khả năng tiếp nhận những vấn đề sâu sắc, có ý nghĩa về
cuộc sống, con người và nghệ thuật; có năng lực, kĩ năng đọc - hiểu các văn bản
văn chương.

PHỤ LỤC
* Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học
TÌNH YÊU VÀ THÙ HẬN
( Trích Rô-mê-ô và Giu-li-ét )
Sếch- xpia
( Tiết 1 )
A.Mục tiêu bài học:
1. Giúp HS nắm được:
- Những nét chính về thời đại Phục hưng, tiểu sử, sự nghiệp của người
khổng lồ của thời đại Phục hưng Sếch-xpia.
- Nội dung tư tưởng tiến bộ của vở kịch Rô-mê-ô và Giu-li-ét và tài năng
của Sếch-xpia trong nghệ thuật kịch.
- Xung đột kịch trong trích đoạn Tình yêu và thù hận.
2. Rèn luyện kĩ năng đọc- hiểu văn bản thuộc thể loại kịch, có thể vận
dụng kĩ năng đó vào trong nhiều tình huống mà các em sẽ gặp sau này.

3. Giáo dục nhân cách cho HS, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm trong sáng,
tốt lành.
4. HS biết tích hợp những kiến thức về Ngữ học, Lí luận văn học, Lịch
sử, văn hóa,…khi tìm hiểu một tác phẩm văn chương, kết hợp tri thức của nhiều
lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết những vấn đề mang tính phức hợp.
B. Phương pháp dạy học

4


GV tổ chức giờ dạy theo sự kết hợp giữa các phơng pháp đọc tỏi hin, nêu
vấn đề, gợi tìm, m thoi, trao đổi thảo luận nhóm, kết hợp với diễn giảng
thuyt trỡnh.
C. Thit b dy hc, hc liu
- SGK Ng vn 11, tp mt
- SGV Ng vn 11, tp mt
- T liu tham kho
- Thit k bi hc
- Thit k giỏo ỏn in t bng ng dng Powerpoint ging dy cho
HS. Cỏc tranh nh, vedioclip s c chuyn thnh file hỡnh nh, õm thanh v
trỡnh chiu trờn phn mm in t.
D. Tin trỡnh dy hc:
- n nh t chc lp
- Kim tra bi c: - Trỡnh by nhng hiu bit khỏi quỏt ca em v th
loi bi kch? Mõu thun c bn ca v kch V Nh Tụ ( Nguyn Huy Tng )
c th hin nh th no trong trớch on Vnh bit Cu Trựng i?
- Bi mi:
Hot ng ca GV v HS
- Trờn c s HS ó chun b
bi nh, cú nhng hiu bit


Ni dung cn t
A. Gii thiu chung
I. Sch-xpia v thi i Phc hng
Uy-li-am Sch-xpia l nh vit kch thiờn ti

nht nh v lch s, vn húa ca nc Anh v ca nhõn loi thi kỡ Phc
thi kỡ Phc hng, GV nờu cõu hng.
hi :

1. Thi i Phc hng:

+ Em hóy gii thiu nhng + Xut hin vo khong th k XV- XVI
nột khỏi quỏt v thi i chõu u, l giai on u ca thi kỡ quỏ t
Phc hng?

Trung c phong kin sang thi cn i t bn

- HS vn dng kin thc v ch ngha.
lch s ó c hc lp 10, + Phc hng: khụi phc li, lm sng li
trong bi hc Tõy u thi hu kỡ nhng truyn thng tt p ca nn vn hoỏ,
5


trung đại, về Phong trào văn văn minh cổ đại Hi Lạp, La Mã đã bị Trung cổ
hoá Phục Hưng để hiểu được phong kiến và nhà thờ cắt đứt, đồng thời phát
tinh thần cơ bản của thời đại huy hơn nữa những truyền thống đó cho phù
này.

hợp với yêu cầu trước mắt.

+ Đây là thời kì bão táp trên châu Âu. Mọi
phương diện đều đổi thay, thành trì phong kiến
phương Tây lung lay.
+ Cùng với những thay đổi lớn lao về kinh tế,
chính trị, tôn giáo, xã hội, một phong trào văn
hoá Phục hưng cũng đã nở rộ trên khắp các
nước Tây Âu trong đó có nước Anh. Trào lưu
tư tưởng và nghệ thuật mới mẻ này lấy chủ
nghĩa nhân văn làm nòng cốt. Chủ nghĩa nhân
văn chính là kết tinh khát vọng tự giải phóng
của con người thời đó khỏi những xiềng xích
của chế độ phong kiến và chủ nghĩa khổ hạnh
của giáo hội thời trung cổ. Chủ nghĩa nhân văn
lên án tất cả những gì kìm hãm tự do của con
người, đấu tranh cho con người được hưởng
quyền sống, quyền hạnh phúc chính đáng, tự

- GV chốt lại ý khái quát nhiên ở ngay trên thế gian này.
( Theo tích hợp liên môn, tích  Có thể nói văn hoá Phục hưng là bước tiến
hợp đồng đại. Chủ nghĩa nhân kì diệu trong lịch sử văn minh Tây Âu, thời đại
văn thời kì Phục hưng không Phục hưng là bước ngoặt tiến bộ vĩ đại nhất từ
chỉ có ở trong văn học mà trước đến bấy giờ loài người chưa từng thấy.
trong nhiều lĩnh vực nghệ Đó là thời đại cần có những con người khổng
thuật ).

lồ và đã sinh ra những con người khổng lồ,
khổng lồ về tư tưởng, về nhiệt tình, về tính
cách, khổng lồ về tài năng mọi mặt, và về sự
hiểu biết uyên bác của họ ( Ăng-ghen), như:
6



Lê-ô-na đơ Vanh-xi (danh hoạ nước Ý), Đantê (nhà thơ của Ý), Ra-bơ-le (nhà văn Pháp),
Xéc-van-tét (nhà văn Tây Ban Nha),…và
Sếch-xpia cũng được xem là một người khổng
lồ như thế.
2. Tiểu sử và sự nghiệp của Sếch-xpia
+ Em từng đọc Sếch-xpia + Sếch-xpia (1564 -1616) sinh tại thị trấn Xtơchưa? Em biết những vở ret-phớt-ôn Ê-vơn, miền tây nam nước Anh
kịch nào của ông?

trong một gia đình thương nhân bình thường.

+ Dựa vào phần Tiểu dẫn + Thuở nhỏ, Sếch-xpia học ở quê nhà. Năm 14
trong SGK cũng như hiểu tuổi, do gia đình sa sút, ông phải thôi học để
biết của em, hãy trình bày kiếm sống. Năm 23 tuổi, rời quê hương lên
những nét chính về tác giả Luân Đôn. Thời bấy giờ, ở Luân Đôn, sân
Sếch-xpia?

khấu kịch đang rất náo động. Sếch-xpia vốn

- HS tích hợp kiến thức trong ham nghệ thuật sân khấu nên ông quyết định đi
SGK và tư liệu tham khảo để vào con đường này. Vì vậy ông đã xin vào làm
trình bày được những điểm việc ở một đoàn kịch. Đầu tiên ông làm chân
cần ghi nhớ về tác giả.

giữ ngựa cho người đi xem kịch, sau làm

- GV giới thiệu một cách ngắn người nhắc vở, rồi xin vào đóng vai phụ…
gọn, có hệ thống về Sếch-xpia. Trong vòng ba năm, Sếch-xpia vừa làm việc,
vừa học tập, vừa viết nên những vở kịch làm

cho những khối óc bác học phải ghen tị và
kinh ngạc. Hai năm sau thì không ai viết kịch
nữa.
+ Khoảng 22 năm sáng tác ( 1590 – 1612), ông
trở về quê, cái sạp hát của ông bị cháy, nhiều
vở kịch của Sếch-xpia trong đó đã bị cháy, sau
phải nhờ diễn viên đọc, ghi chép để lưu lại.
+ Sếch- xpia đã để lại cho nhân loại 37 vở
kịch, nhiều tác phẩm trở thành kiệt tác, với đủ
7


mọi loại hình kịch: kịch lịch sử, hài kịch, bi
kịch, bi hài kịch.
- Kịch lịch sử: Hen-ri IV, Hen-ri VI, Vua
Jôn…
- Hài kịch: Đêm thứ 12, Người lái buôn
thành Vơ-ni-dơ, Giấc mộng đêm hè…
- GV nhấn mạnh những đóng
góp của nhà soạn kịch tài ba

- Bi kịch: Hăm lét, Rô-mê-ô và Giu-li-ét,
Ô-ten-lô, Mác-bét…

đối với lịch sử văn học, dẫn ra + Tác phẩm của Sếch-xpia in dấu ấn một trí
những ý kiến đánh giá của các tuệ thông thái. Với Sếch-xpia, sân khấu Anh
nhà văn lớn, các nhà nghiên thời kì Phục hưng đã đi vào lịch sử sân khấu
cứu ở nhiều thời đại, nhiều dân thế giới như một thế kỉ hoàng kim. Hay nói
tộc khác nhau ( Tích hợp cả một cách khác, Sếch-xpia đã làm cho sân khấu
đồng đại và lịch đại ).


Anh thế kỉ XVI đạt tới thời kì cực thịnh mà
sau này không bao giờ có thể vươn tới nữa.
Qua những vở kịch của mình, ông đã tạo nên
một bức tranh hiện thực rộng lớn và sắc nét về
thời đại . Nhiều nhà sân khấu học đã ví toàn bộ
bức tranh tác phẩm của Sếch-xpia như là
những hồi quang đầy màu sắc phản ánh chính
xác nhất mà cũng rõ ràng nhất xã hội thời kì
Phục hưng.
Các nhà văn lớn của nhiều thời đại đã đánh
giá rất cao vao trò của Sếch-xpia và nghệ thuật
kịch của ông. Văn hào V. Huy gô đã viết:
Sếch-xpia là gì?...Hầu như người ta có thể nói
rằng:- đó là trái đất. Chỉ riêng Sếch-xpia đã
bằng cả thế kỉ XVII, XVIII của chúng ta cộng
lại. Sếch-xpia là linh hồn của thời đại ( Ben
Giôn xôn), là kinh thánh thế tục ( Hai nơ). Đọc
8


Sếch-xpia, tôi lớn lên, thông minh hơn và
trong sạch hơn lên ( Ph.lôbe).
II.Vở kịch Rô-mê-ô và Giu-li-ét
+ Em hãy giới thiệu về vở
kịch Rô-mê-ô và Giu-li-ét?

Đây là vở bi kịch đầu tiên của Sếch-xpia,
được viết vào khoảng những năm 1594 -1595,
giữa lúc ông đang hào hứng sáng tác kịch lịch

sử, hài kịch và đang gặt hái những thành công
vang dội với hai thể loại này. Ngay lập tức
công chúng nước Anh mà trước hết là ở Luân
Đôn đã chào đón nó hết sức nồng nhiệt. Vở bi
kịch đã gây xúc động chưa từng thấy trên kịch
trường và trong dư luận. Từ đó đến nay Rômê-ô và Giu-li-ét đã được lịch sử sân khấu thế
giới nói chung thừa nhận là một trong những
kiệt tác hàng đầu.
Vở kịch viết bằng thơ xen lẫn văn xuôi
( như hầu hết các vở kịch khác của Sếch-xpia ),
gồm có 5 hồi, dựa trên câu chuyện có thật về
mối thù giữa hai dòng họ: Môn ta ghiu và Ca
piu lét, tại Vê rô na ( I-ta-li-a) thời trung cổ.
1. Tóm tắt kịch: SGK

+ Gọi HS đọc phần tóm tắt
tác phẩm trong SGK.

2. Giá trị nội dung và ngt:
- Đặt trong hoàn cảnh lịch sử của nó, cách đây

+ Cho biết giá trị về nội dung hơn bốn thế kỉ, Rô-mê-ô và Giu-li-ét có một
của vở kịch?

nội dung tiến bộ: tố cáo những thành kiến dã

- Yêu cầu HS biết tích hợp man, vô nhân đạo của chế độ phong kiến; đề
kiến thức về lịch sử, văn hóa ở cao khát vọng giải phóng con người, khát vọng
thời đại Phục hưng để thấy về một tình yêu tự do vượt ra khỏi sự ràng
được sự mới mẻ, tiến bộ trong buộc của những lễ giáo trói buộc con người.

nội dung của tác phẩm.

 Rô-mê-ô và Giu-li-ét là bản tình ca bất tử
9


ca ngợi sức mạnh của tình yêu đã chiến thắng
hận thù, những quan niệm, những định kiến
nặng nề dai dẳng, gây bao đau khổ triền miên,
bao nhức nhối cho xã hội loài người.
- Vở kịch cho ta thấy tài năng của Sếch-xpia
+ Nét đặc sắc của nghệ thuật trong việc tạo dựng xung đột kịch, các xung
kịch Sếch-xpia được thể hiện đột này đều được giải quyết một cách hợp lí có
ở những điểm nào?

khả năng thuyết phục lớn; việc dẫn dắt hành

- HS cần tích hợp kiến thức Lí động kịch rất tự nhiên, nhuần nhị; xây dựng
luận văn học, về loại hình kịch được những hình tượng nhân vật điển hình
đã được GV giới thiệu ở bài giàu sức sống; ngôn ngữ được cá tính hoá cao
học Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài. độ, đặc biệt giàu hình ảnh, thấm đượm chất
( Sang học kì II, các em sẽ thơ...
được học kĩ hơn về thể loại
kịch trong bài Một số thể loại B. Đọc- hiểu văn bản
văn học: Kịch, văn nghị luận ).
I. Tìm hiểu khái quát
1. Vị trí đoạn trích:
+ Em hãy cho biết vị trí của - Thuộc lớp 2, hồi II của vở kịch dài 5 hồi.
doạn trích?


- Cuối hồi I, Rô-mê-ô và Giu-li-ét đã gặp nhau
ở nhà Ca-piu-lét trong buổi dạ hội. Rô-mê-ô
say mê trước nhan sắc lộng lẫy của Giu-li-ét,
mà Giu-li-ét cũng thấy lòng vấn vương. Đêm
khuya ra về, mới đi được mấy bước, Rô-mê-ô
đã bỏ mặc bạn bè, quay trở lại, trèo tường vào
gặp Giu-li-ét. Đây là cảnh đôi trẻ gặp nhau
chuyện trò, rồi thề nguyền, hẹn ước.
2. Hình thức lời thoại:

+ Gọi HS đọc văn bản ( cách

Đoạn trích có mười sáu lời thoại.
10


đọc phân vai ). GV nhận xét + Sáu lời thoại đầu là những lời độc thoại nội
về cách đọc.

tâm, bộc lộ tâm trạng, nỗi niềm của hai nhân

+ Đoạn trích có bao nhiêu lời vật. Các nhân vật nói về nhau chứ không phải
thoại, hình thức của những nói với nhau. Đó là tiếng thổ lộ chân thành, tha
lời thoại này là gì?

thiết của hai trái tim đang yêu. Họ nói trong
một không gian ước lệ trên sân khấu kịch, dù
người này có nói to thì người kia cũng không
nghe được, họ nói cho khán giả nghe.
+ Mười lời thoại sau là những lời đối thoại, có

hỏi – đáp, trao lời - nhận ý.
II. Tìm hiểu chi tiết
1. Xung đột kịch

- GV nhắc lại khái niệm về - Xung đột kịch là sự va chạm gay gắt giữa
xung đột kịch

những lực lượng đối địch, giữa hai hoặc nhiều
nhân vật, nhiều quan điểm, nhiều thái độ khác
nhau trước cùng một tình huống, hoặc giữa cá
nhân với hoàn cảnh…; xung đột có thể diễn ra
ngay trong lòng người. Các xung đột trong
kịch chi phối hành động của các nhân vật và
từng bước đòi hỏi phải được giải quyết để thúc
đẩy hành động kịch.
- Xung đột trong toàn vở kịch Rô-mê-ô và

+ Xác định xung đột cơ bản Giu-li-ét là xung đột giữa tình yêu chân thành,
của toàn vở kịch. Xung đột trong trắng với hận thù của hai dòng họ. Đó
ấy có được thể hiện trong chính là xung đột giữa khát vọng sống mãnh
đoạn trích này không?

liệt, chính đáng của con người với những thế
lực thù địch kìm hãm, chà đạp lên quyền sống,
quyền hạnh phúc của con người; xung đột giữa
ánh sáng và bóng tối ( Ánh sáng của tình yêu,
của lí tưởng, của lẽ sống và bóng tối của lòng
11



hận thù, của những tư tưởng đen tối)
- Đoạn trích tập trung diễn tả tâm trạng yêu
đương của Rô-mê-ô và Giu-li-ét, nhưng ta vẫn
thấy được bóng dáng của mối xung đột ấy. Đó
là xung đột giữa hoàn cảnh và con người. Tình
yêu của Rô-mê-ô và Giu-li-ét vừa chớm lên đã
( Hết tiết 1 )

bị hoàn cảnh bủa vây, ngăn trở. Hình ảnh khu
vườn nhà Ca-piu-lét, bức tường chính là hình

Rút kinh nghiệm:

ảnh ẩn dụ về mối hận thù, về định kiến xã hội

- Nhắc nhở HS cần chuẩn bị hòng chặn đứng khát vọng yêu, khát vọng sống
bài tốt hơn nữa để có thể phát của con người, khát vọng làm một con người
biểu sôi nổi, tích cực hơn.

bình thường.

Dặn dò: Đọc lại đoạn trích.

Xung đột kịch đã chi phối hành động, lời

Phân tích diễn biến tâm trạng thoại của các nhân vật, ám ảnh hầu hết các lời
nhân vật Rô-mê-ô và Giu-li-ét thoại của Giu-li-ét.
qua ngôn ngữ đối thoại trong
đoạn trích.
- Tìm hiểu ý nghĩa tư tưởng rút

ra sau nội dung bài học.
TÌNH YÊU VÀ THÙ HẬN
( Trích Rô-mê-ô và Giu-li-ét )
Sếch- xpia
( Tiết 2 )
A.Mục tiêu bài học:
1. Giúp HS nắm được:
- Diễn biến tâm trạng nhân vật Rô-mê-ô và Giu-li-ét qua ngôn ngữ đối
thoại trong đoạn trích.
- Cảm nhận được tình yêu cao đẹp bất chấp thù hận giũa hai dòng họ của
Rô-mê-ô và Giu-li-ét.
12


- Khỏi quỏt c nhng thnh cụng v ngh thut, giỏ tr t tng toỏt
ra t ni dung ca on trớch, ú cng l giỏ tr xuyờn sut ca tỏc phm Schxpia.
2. Giỏo dc nhõn cỏch cho HS, bi dng t tng, tỡnh cm trong sỏng,
tt lnh.
3. HS bit tớch hp nhng tri thc v Vn hc, Lớ lun vn hc, Lch s,
vn húa,khi tỡm hiu mt i tng c th , rốn luyn k nng cú th vn
dng vo trong nhiu tỡnh hung m cỏc em s gp sau ny.
B. Phng phỏp dy hc:
GV tổ chức giờ dạy theo sự kết hợp giữa các phơng pháp đọc tỏi hin, tỏi
tạo, nêu vấn đề, gợi tìm và trao đổi thảo luận nhóm, kết hợp với diễn giảng.
C. Thit b dy hc, hc liu
- SGK Ng vn 11, tp mt
- SGV Ng vn 11, tp mt
- T liu tham kho
- Thit k bi hc
- Thit k giỏo ỏn in t bng ng dng Powerpoint ging dy cho

HS. Cỏc tranh nh, vedioclip s c chuyn thnh file hỡnh nh, õm thanh v
trỡnh chiu trờn phn mm in t.
D. Tin trỡnh dy hc:
- n nh t chc lp
- Kim tra bi c: Xỏc nh xung t c bn ca v kch Rụ-mờ-ụ v
Giu-li-ột? Xung t y c th hin trong on trớch Tỡnh yờu v thự hn nh
th no?
Bi mi:
Hot ng ca GV v HS
Ni dung cn t
- GV gii thiu li kt cu bi A. Gii thiu chung
ging v nhng ni dung ó B. c- hiu vn bn
hc trong tit trc

I. Tỡm hiu khỏi quỏt
II. Tỡm hiu chi tit
1. Xung t kch
13


2. Tâm trạng và tính cách của hai nhân vật:
Rô-mê-ô và Giu-li-ét
a. Nhân vật Rô-mê-ô
+ Hành động trèo tường của - Hành động vượt tường vào nhà Giu-li-ét
Rô-mê-ô nói lên điều gì?

Hành động táo bạo và liều lĩnh, bất chấp sự
nguy hiểm đến tính mạng. Vượt tường vào khu
vườn là bước vào khu tử địa, nhưng tình yêu đã
khiến chàng không hề ngần ngại, lo sợ.

R đã vượt qua bức tường ngăn cách, vượt qua
những định kiến nặng nề để đến với tình yêu.
Kẻ chưa từng bị thương thì há sợ gì sẹo! Câu
nói đó của chàng thể hiện sự thách thức với
hoàn cảnh, sẵn sàng đương đầu với hoàn cảnh.

+ Tâm trạng của Rô-mê-ô - Khi nhìn thấy Giu-li-ét xuất hiện trên cửa sổ:
khi nhìn thấy Giu-li-ét xuất Rô-mê-ô cảm thấy như choáng ngợp, chàng thốt
hiện trên cửa sổ?

lên:

+ Tại sao Rô-mê-ô từ chối ví + Đấy là phương đông và nàng Giu-li-ét là mặt
ánh sáng của mặt trăng với trời
người mình yêu?

Cách so sánh tạo ấn tượng bất ngờ, mạnh

- HS tích hợp kiến thức văn mẽ
học với tri thức văn hóa,

Rô-mê-ô không đồng nhất vẻ đẹp của Giu-li-ét

những hiểu biết về văn hóa, với ánh trăng, Giu-li-ét phải là mặt trời, bởi ánh
văn học Hi Lạp, La Mã cổ sáng của mặt rời rực rỡ hơn, chói loà hơn. Mặt
đại.

trời Giu-li-ét hiện ra làm cho mặt trăng trở nên
héo hon, nhợt nhạt. Những lời nói của chàng về
mặt trăng: Bộ cánh đồng cốt của ả xanh xao

nhợt nhạt, chỉ hợp với những đồ ngu xuẩn…còn
giúp ta hiểu vì sao chàng từ chối ví ánh sáng ấy
với người mình yêu.
Theo thần thoại La Mã, mặt trăng là nữ thần
14


Đi-a-na sống trinh bạch suốt đời, không lấy
chồng. Rô-mê-ô đang rạo rực khát vọng yêu
đương ( thứ tình yêu trần thế của con người thời
Phục hưng chứ không phải là tình yêu mà
thượng đế ban phát ) nên chàng không đồng tình
với ánh trăng đồng cốt xanh xao nhợt nhạt.
Dưới con mắt Rô-mê-ô, Giu-li-ét đẹp như mặt
trời lúc rạng đông.
+ Rô-mê-ô đã so sánh vẻ + Rô-mê-ô ví đôi mắt nàng như hai ngôi sao
đẹp của người yêu với đẹp nhất bầu trời: Chẳng qua hai ngôi sao đẹp
những hình ảnh nào?

nhất bầu trời có việc phải đi vắng, đã thiết tha
nhờ mắt nàng lấp lánh, chờ lúc sao về.
+ Vẻ rực rỡ của đôi gò má nàng sẽ làm cho các
vì tinh tú phải hổ ngươi, như ánh sáng ban ngày
làm cho đèn nến phải thẹn thùng.
+ Rô-mê-ô còn thần tiên hoá vẻ đẹp của Giu-liét. Nàng hiện ra dưới con mắt chàng như một
nàng tiên lộng lẫy đang toả ánh hào quang, như
một sứ giả nhà trời có cánh…

+ Những thán từ ôi bộc lộ


Những thán từ ôi! bộc lộ cảm giác ngất ngây,

tâm trạng của Rô-mê-ô như choáng ngợp trước vẻ đẹp tuyệt vời như thiên
thế nào?

thần của nàng Giu-li-ét.

+ Nhận xét về cách so sánh, Những hình ảnh so sánh đậm chất thơ, đặt ra
ví von, đã nói lên được điều dưới nhiều góc độ, hoặc tương đồng hoặc tương
gì trong trái tim chàng trai? phản. So sánh không mang tính khuôn sáo, tán
tụng mà xuất phát từ trái tim chân thành, đắm
say của một chàng trai vừa bị mũi tên của thần
Ái tình bắn trúng đích.
+ Tâm trạng của Rô-mê-ô - Khi đối thoại với Giu-li-ét:
bộc lộ trong những lời đối

Rô-mê-ô đã bộc lộ trực tiếp tình yêu nồng
15


thoại với Giu-li-ét là như nàn, mãnh liệt của mình:
thế nào?

+Chỉ cần em gọi tôi là người yêu, tôi sẽ thay
tên đổi họ…
+Tôi thù ghét cái tên tôi vì nó là kẻ thù của
em…
+Chẳng phải Rô-mê-ô cũng chẳng phải Môn-taghiu, nếu em không ưa tên họ đó.
Rô-mê-ô nhắc đi nhắc lại nhiều lần là chàng
sãn sàng vì tình yêu mà từ bỏ tên họ của mình.

Rô-mê-ô không có một chút băn khoăn, đắn đo,
không có sự giằng co trong thế giới nội tâm.
Tình yêu của chàng vượt lên trên thù hận, bất
chấp thù hận.
+Tôi vượt được tường này là nhờ đôi cánh nhẹ
nhàng của tình yêu…; mà cái gì tình yêu có thể
làm là tình yêu dám làm.
Rô-mê-ô nói và làm theo sự mách bảo, sự
điều khiển của con tim đang yêu say đắm. Lời
nói của chàng là những lời có cánh, hành động
của chàng là hành động của một kẻ si tình.
Mãnh lực tình yêu đã khiến Rô-mê-ô vượt lên
trên nỗi sợ hãi, lòng không gợn chút băn khoăn
lo lắng đến hoàn cảnh thực tại của mình.

+ Hãy nhận xét về con [Rô-mê-ô là một chàng trai trẻ tuổi mạnh mẽ,
người, về tính cách của trung thực, tâm hồn trong sáng, rất dũng cảm,
chàng Rô-mê-ô?

dám vượt lên trên tất cả mọi trở ngại để sống
thật với rung cảm của con tim, sống thật với
lòng mình.
b. Nhân vật Giu-li-ét
Vừa gặp Rô-mê-ô ở buổi dạ hội, Giu-li-ét
16


cũng lập tức bị mũi tên của thần Ái tình làm cho
choáng váng. Đêm hôm ấy Giu-li-ét không ngủ,
đến bên cửa sổ, nhìn ra ngoài trong đêm thanh

vắng. Nàng buông tiếng thở dài:
+ Những lời độc thoại của + Ôi chao! : Tiếng thở dài chất chứa nhiều nỗi
Giu-li-ét hé mở tâm trạng niềm, nhiều tâm trạng
gì?

+Nàng đã gọi tên Rô-mê-ô tha thiết:
Ôi Rô-mê-ô, chàng Rô-mê-ô! Sao chàng lại là
Rô-mê-ô nhỉ?

+ Tại sao Giu-li-ét băn Rô-mê-ô là cái tên của con người mà nàng đã
khoăn vì tên họ của Rô-mê- đem lòng yêu quí nhưng cái tên ấy lại thuộc về
ô?

dòng họ đối địch với dòng họ Ca-piu-lét nhà
nàng. Giu-li-ét băn khoăn vì cái tên họ của
chàng bởi nàng biết nó sẽ là trở ngại lớn của
tình yêu.
Giu-li-ét nhận thức rõ một tình yêu đang nảy
nở giữa sự hận thù của hai dòng họ, nàng sớm
cảm nhận được thực tại phũ phàng.
+ Trở đi trở lại trong những lời độc thoại của
Giu-li-ét là nỗi băn khoăn vì tên họ Rô-mê-ô:
Chỉ có tên họ chàng là thù địch của em thôi…
Môn-ta-ghiu là cái gì nhỉ?...Chàng ơi! Hãy
mang tên họ nào khác đi!
Nhưng nỗi băn khoăn không làm vơi đi tình
yêu vừa chớm nở trong trong trái tim người
thiếu nữ ấy. Thù hận đối với Giu-li-ét chẳng có
nghĩa lí gì khi tình yêu đang rạo rực trong trái
tim người con gái ở độ tuổi trăng tròn.

Những lời độc thoại của Giu-li-ét cho thấy
nàng đã yêu chàng say mê, tha thiết.
17


+ Thái độ, tâm trạng của - Khi nói với Rô-mê-ô, Giu-li-ét lại bộc lộ tâm
Giu-li-ét khi biết Rô-mê-ô trạng lo âu vì sự xuất hiện táo bạo của chàng:
trong vườn nhà mình?

+ Tường vườn này cao, rất khó trèo qua; và nơi
tử địa, anh biết mình là ai rồi đấy..
+ Họ mà bắt gặp anh, họ sẽ giết anh.
+ Em chẳng đời nào muốn họ bắt gặp anh nơi
đây.
Khác với Rô-mê-ô trong những lời đối thoại
chỉ nồng nàn thổ lộ tình yêu thắm thiết của
mình, không đoái hoài gì đến ngoại cảnh, Giuli-ét lại thể hiện tâm trạng lo lắng bồn chồn. Đó
vừa là một cách kín đáo thể hiện tình yêu vừa
cho thấy nàng là một cô gái chin chắn, sớm ý
thức được cái trớ trêu ngang trái của cuộc đời.
Với Giu-li-ét, tình yêu đến cùng nỗi lo, bị bao
phủ bởi nỗi lo, nhưng chính nỗi lo lắng bồn
chồn khắc khoải ấy lại để lộ một tình yêu da
diết, chân thành. Ngòi bút của Sếch-xpia thật
tinh tế khi thâm nhập vào những trạng thái tâm
hồn của con người, khi mô tả tâm lí nhân vật nữ.
Đó là tâm trạng không đơn giản mà diễn biến
phức tạp nhưng lại hết sức chân thực, sâu sắc.
Những ý nghĩ của nàng về Rô-mê-ô luôn bị
bóng đen của hận thù dòng họ ám ảnh, nhưng

những lời bộc bạch chân thành hồn nhiên của
nàng lại cho thấy niềm rung cảm mạnh mẽ,
niềm khao khát về một tình yêu chan chứa, thiết
tha.

+ Nhận xét về con người, [Giu-li-ét mang vẻ đẹp hồn nhiên, trong sáng,
tính cách của Giu-li-ét?

chân thành và cũng không kém phần mãnh liệt
18


trong tình yêu. Sau này ta còn thấy nàng là một
cô gái kiên cường, dũng cảm, đấu tranh đến
cùng để giữ trọn tình yêu của mình. Đây thực là
một hình tượng nhân vật nữ tuyệt đẹp, hấp dẫn
trong văn học.
Tiểu kết: Những lời thoại của Rô-mê-ô và
Giu-li-ét trong đoạn trích là những lời thổ lộ
tình yêu hay nhất, bay bổng nhất trong lịch sử
văn học. Là lời tràn đầy cảm xúc, được diễn đạt
bằng các từ ngữ trau chuốt, nhiều câu cảm thán
liên tiếp, nhiều hình ảnh được tạo bằng trí tưởng
tượng kì diệu…Tất cả các lời thoại đều bộc lộ
một tình yêu mãnh liệt, một tình yêu bắt nguồn
từ tình cảm, khao khát rất chân thành, nồng
nhiệt của tuổi trẻ, một tình yêu vượt lên trên thù
hận.
III. Tổng kết
+ Em hãy khái quát những - Về nghệ thuật: Đoạn trích cho thấy tài năng

nét đặc sắc về nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật, nghệ thuật sử dụng
kịch của Sếch-xpia?

ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu chất thơ của Sếchxpia, cách dùng những hình ảnh ẩn dụ góp phần
thể hiện sâu sắc ý nghĩa của tác phẩm

+ Yêu cầu HS khái quát lại - Về nội dung: Sêch-xpia đã ngợi ca một mối
giá trị nội dung của trích tình đẹp đẽ, trong trẻo, bộc lộ thái độ trân trọng,
đoạn cũng như của cả tác khẳng định vẻ đẹp của tình người, tình đời theo
phẩm.

lí tưởng của chủ nghĩa nhân văn. Tình yêu bất

- HS rút ra được ý nghĩa tư diệt của Rô-mê-ô và Giu-li-ét là kết tinh cho
tưởng từ vở kịch, có sự rung khát vọng yêu, khát vọng sống của con người
cảm sâu sắc trước những tình thời Phục hưng cũng như của con người ở mọi
cảm cao đẹp của con người thời đại.
19


( Tích hợp cả tri thức văn học,

Kì diệu thay là vẻ đẹp của con người . Đó là tư

văn hóa và giáo dục công tưởng lớn của Sếch-xpia xuyên suốt trong vở
dân).

kịch Rô-mê-ô và Giu-li-ét, cũng như trong toàn
bộ sáng tác của nhà viết kịch thiên tài này.
Kì diệu thay là con người! Con người cao


Củng cố:

quí làm sao về mặt lí trí, vô tận làm sao về mặt

- Đọc kĩ phần Ghi nhớ trong năng khiếu. Về hình dung và vóc dáng, nó đẹp
SGK.

tựa thiên thần; về trí tuệ, nó có thể sánh tài

- Làm các bài tập phần Luyện thượng đế! Thật là vẻ đẹp của thế gian, kiểu
tập trang 201- SGK.

mẫu của muôn loài!
Kịch Hăm-lét

Rút kinh nghiệm:
- Trình chiếu chậm hơn để HS
vừa tích cực xây dựng bài vừa
ghi lại được nội dung cơ bản
của bài học.
* Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
GV chia lớp thành bốn nhóm, mỗi nhóm thực hiện một bài với mục
đích, yêu cầu riêng, HS thảo luận trong 3 phút cuối của tiết học, sau đó chuẩn bị
ở nhà rồi trình bày, nộp sản phẩm trong tiết học tự chọn.
Nhóm 1:
Bài tập 1: Em có suy nghĩ gì về mối tình của chàng Rô-mê-ô và nàng
Giu-li-ét? Tình yêu ấy có còn phù hợp với thời đại ngày nay hay không?
- Mục tiêu của bài tập:
+ Củng cố nội dung bài học.

+ Phát triển năng lực cộng tác làm việc, năng lực cảm thụ cảm văn học, tư
duy độc lập, biết thể hiện những suy nghĩ, cảm xúc riêng.
20


+ HS biết tích hợp kiến thức văn học với văn hóa, xã hội, kiến thức của
môn Giáo dục công dân để giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
- Yêu cầu: HS có thể trình bày theo những cách khác nhau, cần đảm bảo
được những ý sau đây:
+ Tình yêu trong sáng của Rô-mê-ô và Giu-li-ét đã diễn ra trên cái nền
của mối hận thù giữa hai dòng họ. Đó là một mối tình dũng cảm, bất chấp định
kiến nặng nề dai dẳng.
+ Qua câu chuyện tình yêu của Rô-mê-ô và Giu-li-ét, tác giả đã đề cao
tình yêu tự do, vượt lên trên tư tưởng cổ hủ, bảo thủ, vô nhân đạo đã hằn sâu,
trói chặt vào con người hàng nghìn năm trong đêm trường trung cổ.
+ HS phát biểu cảm xúc, suy nghĩ một cách chân thực, nói lên được ý
nghĩa của một tình yêu đích thực, chân chính đối với mọi thời đại.
Nhóm 2:
Bài tập: Xung đột của vở kịch Rô-mê-ô và Giu-li-ét có phải chỉ là xung
đột giữa tình yêu và hận thù hay không? Vở kịch kết thúc như thế nào? Em có
suy nghĩ gì về cách kết thúc ấy?
- Mục tiêu:
+ Củng cố kiến thức.
+ Kích thích sự tìm tòi, phát hiện, khơi gợi niềm say mê, hứng thú học tập
của HS, các em sẽ tìm đọc tác phẩm để biết được kết thúc, phát biểu được suy
nghĩ của mình về cách kết thúc đó.
+ Phát triển năng lực cộng tác làm việc, năng lực đánh giá
+ Rèn luyện khả năng tích hợp tri thức văn học và văn hóa, lịch sử.
- Yêu cầu:
HS cần đảm bảo được ý cơ bản sau:

+ Xung đột của vở kịch không chỉ là xung đột giữa tình yêu và hận thù,
mà còn là sự đối chọi giữa hai nền luân lí: trung cổ hà khắc và chủ nghĩa nhân
văn thời đại Phục hưng. Luân lí trung cổ muốn rằng con người phải hi sinh
quyền lợi cá nhân vì dòng họ, còn tư tưởng nhân văn của thời đại Phục hưng lại
21


muốn con người thoát khỏi mọi ràng buộc lễ giáo không cần thiết, để cho tình
cảm phát triển tự nhiên, để con người được hưởng hạnh phúc bình thường của
cuộc đời.
+ Vở bi bịch kết thúc bằng cái chết của hai nhân vật, nhưng khi họ chết
đi, mối hiềm thù giữa hai dòng họ đã bị xoá bỏ  Sếch-xpia muốn khẳng định
sự chiến thắng của tư tưởng nhân văn  Đây là bi kịch lạc quan, thể hiện niềm
tin của Sếch-xpia vào cuộc đời. Tuy nhiên niềm tin đó có phần là ảo tưởng, giai
đoạn sau, các sáng tác của Sếch-xpia không còn là bi kịch lạc quan nữa khi ông
nhận ra cả thế giới này là một ngục thất ghê gớm.
Nhóm 3:
Bài tập: Tư tưởng cốt lõi của chủ nghĩa nhân văn là gì? Chủ nghĩa nhân
văn thời Phục hưng có phải chỉ biểu hiện trong văn học hay không? Hãy sưu tầm
một số sản phẩm văn hóa tiêu biểu của thời đại Phục hưng.
- Mục tiêu:
+ Kích thích động cơ, hứng thú học tập, sự tìm tòi, sáng tạo của HS
+ HS kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết một
vấn đề mang tính phức hợp.
+ Phát triển năng lực xã hội, năng lực cá thể
- Yêu cầu:
+ Chủ nghĩa nhân văn chính là kết tinh khát vọng tự giải phóng của con
người thời đó khỏi những xiềng xích của chế độ phong kiến và chủ nghĩa khổ
hạnh của giáo hội thời trung cổ. Chủ nghĩa nhân văn lên án tất cả những gì kìm
hãm tự do của con người, đấu tranh cho con người được hưởng quyền sống,

quyền hạnh phúc chính đáng, tự nhiên ở ngay trên thế gian này.
+ Chủ nghĩa nhân văn không chỉ biểu hiện trong văn học mà trong nhiều
lĩnh vực nghệ thuật khác như hội họa, điêu khắc
+ HS lên mạng tìm những sản phẩm văn hóa nổi tiếng của thời đại Phục
hưng.

22


Nhóm 4:
Bài tập: Nhập vai Rô-mê-ô và Giu-li-ét, trình bày lại cảnh gặp gỡ qua
hình thức một màn kịch ngắn.
- Mục tiêu:
+ HS tái hiện được văn bản một cách sinh động.
+ Phát triển năng lực cá thế, các em được bộc lộ sở thích, năng khiếu của
mình.
- Yêu cầu:
+ HS nhớ các lời thoại.
+ Diễn xuất tự nhiên, biểu cảm, sinh động, có khả năng hóa thân vào các
vai diễn.
* Các sản phẩm của HS
- Trong tiết học tự chọn, HS giới thiệu sản phẩm trước lớp
+ Nhóm 1, 2, 3 : Mỗi nhóm cử một HS đại diện lên bảng trình bày những
vấn đề đã tìm hiểu.
+ Nhóm 3 cử một đại diện lên giới thiệu tranh ảnh, các sản phẩm nghệ
thuật đã sưu tầm.
+ Nhóm 4 diễn kịch trước lớp.
- Tổ chức cho HS tự đánh giá về kết quả làm việc của từng nhóm
- GV tổng kết, đánh giá về phương pháp tiến hành, nội dung và kết quả
của các vấn đề đã được nghiên cứu và trình bày của từng nhóm.


Sản phẩm của nhóm 1
Câu hỏi:
Em có suy nghĩ gì về mối tình của chàng Rô-mê-ô và nàng Giu-li-ét?
Tình yêu ấy có còn phù hợp với thời đại ngày nay hay không?
Trả lời:
Tình yêu của Rô-mê-ô và Giu-li-ét là một tình yêu đẹp đẽ, nhưng cũng là
một cuộc tình đầy bi kịch. Bi kịch đó đã thể hiện được sự mãnh liệt trong tình
yêu của họ. Tình yêu đầy trở ngại nhưng hai con người đã vượt qua rất dũng
23


cảm, cái chết cũng không lìa được họ. Qua cuộc tình đầy bi kịch của Rô-mê-ô và
Giu-li-ét, tư thấy được tư tưởng nhân văn của tác giả, sự chiến thắng của lí
tưởng nhân văn. Tình yêu say đắm, thủy chung có sức mạnh xóa bỏ, hóa giải
mối hận thù lâu đời. Mối tình của Rô-mê-ô và Giu-li-ét thật trong sáng, thiết tha,
nồng nàn, sâu sắc, đó là kết tinh cho khát vọng yêu, khát vọng sống của con
người ở thời đại Phục hưng cũng như mọi thời đại.
Tình yêu của Rô-mê-ô và Giu-li-ét vẫn là tình yêu đẹp đối với mọi thời
đại, bởi đó là một tình yêu đích thực, chân thành, trong sáng, mạnh mẽ mà con
người trên trái đất này luôn khao khát vươn tới. Đã là tình yêu thực sự thì phải
có sự rung động của con tim, phải vượt qua được thử thách. Tuy nhiên vì lí do
nào đó mà tình yêu không thành, dang dở, trái ngang cũng không nên lựa chọn
cái chết. Trong hoàn cảnh xã hội ngày nay, đó là một lựa chọn tiêu cực.

Sản phẩm của nhóm 2
Câu hỏi:
Xung đột của vở kịch Rô-mê-ô và Giu-li-ét có phải chỉ là xung đột giữa
tình yêu và hận thù hay không? Vở kịch kết thúc như thế nào? Em có suy nghĩ
gì về cách kết thúc ấy?

Trả lời:
- Tình yêu trong sáng của Rô-mê-ô và Giu-li-ét đã diễn ra trên nền của
mối hận thù giữa hai dòng họ. Tuy nhiên xung đột của vở kịch không chỉ là
xung đột giữa tình yêu và hận thù mà còn là sự đối chọi của hai nền luận lí trung
cổ và nhân văn của thời đại Phục hưng. Luân lí trung cổ muốn rằng con người
phải hi sinh những quyền lợi của cá nhân vì gia đình, dòng họ, còn tư tưởng
nhân văn của thời Phục hưng lại muốn con người thoát khỏi mọi sự ràng buộc
của lễ giáo phong kiến, để tình cảm phát triển tự nhiên, không bị kìm hãm, để
con người được hưởng niềm hạnh phúc yêu và được yêu, một niềm hạnh phúc
bình dị, cần có của cuộc đời.
- Vở kịch kết thúc bằng cái chết của hai nhân vật. Họ chết đi nhưng
nguyên lí mang tính nhân bản về tình yêu vẫn sống mãi. Đó là nguyên lí về tình
yêu vượt qua thù hận, tình yêu khẳng định sự chiến thắng của tư tưởng nhân văn
24


đấu tranh vì hạnh phúc con người. Hai nhân vật chính chết nhưng mối hận thù
của hai dòng họ được xóa bỏ. Điều này thể hiện niềm tin của Sếch-xpia vào
cuộc đời, với mong muốn cuộc đời tốt đẹp hơn. Tình yêu giữa người với người
sẽ được tôn vinh, đủ sức mạnh để xóa tan đi những tư tưởng đen tối, bóng đen
của sự hận thù. Tuy nhiên niềm tin đó có phẩn ảo tưởng. Giai đoạn sau các sáng
tác của Sếch-xpia không còn có niềm tin ấy nữa khi ông nhận ra thế giới này là
một ngục thất ghê gớm. Mặc dù vậy, đối với mỗi độc giả yêu mến Sếch-xpia
trên khắp thế giới, mối tình Rô-mê-ô và Giu-li-ét luôn là bất tử.

Sản phẩm của nhóm 3
Câu hỏi:
Tư tưởng cốt lõi của chủ nghĩa nhân văn là gì? Chủ nghĩa nhân văn thời
Phục hưng có phải chỉ biểu hiện trong văn học hay không? Hãy sưu tầm một số
sản phẩm văn hóa tiêu biểu của thời đại Phục hưng?

Trả lời:
Tư tưởng cốt lõi của chủ nghĩa nhân văn là đề cao, ca ngợi, khẳng định con
người, lấy con người làm chuẩn mực đo lường muôn loài và thế giới. Chủ nghĩa
nhân văn là kết tinh cho khát vọng tự giải phóng con người khỏi xiềng xích của
chế độ phong kiến và chủ nghĩa khổ hạnh của giáo hội thời trung cổ. Chính bởi
điều đó mà thời đại Phục hưng được coi là thời đại của chủ nghĩa nhân văn, của
quyền sống và quyền hạnh phúc con người. Chủ nghĩa nhân văn lên án tất cả
những gì kìm hãm tự do của con người, là khúc ca vì cuộc sống hạnh phúc của
con người. Những tư tưởng mang ý nghĩa văn minh nở rộ ngay giữa xã hội trung
cổ với giáo điều khổ hạnh đã đưa con người vươn đến một đích sống mới, một
cuộc sống không có thành kiến, không có sự ràng buộc của những lễ giáo trói
buộc con người. Chủ nghĩa nhân văn thời Phục hưng đã mang đến hình tượng
mới về con người. Họ không phải quì gối trước Giáo hoàng, tôn sùng chủ nghĩa
khổ hạnh vô nhân tính mà toát lên từ họ là vẻ đẹp của sự chân thực, hồn nhiên,
trong sáng, ý thức cao độ về quyền sống, quyền làm người của mình.
Chủ nghĩa nhân văn thời kì này không chỉ biểu hiện ở văn học mà còn
trên nhiều lĩnh vực nghệ thuật khác như hội họa, điêu khắc, kiến trúc…Những
25


×