Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Hoạt động ngữ pháp ngữ nghĩa của hai từ hết và còn trong tiếng việt hiện đại (KL00976)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.31 KB, 70 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

SV: Lê Thị La - K29B.Văn

Lời cảm ơn

Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến cô giáo TS. Trần Kim Phượng, người đã trực tiếp giảng dạy và tận
tình hướng dẫn em, giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này.
Nhân dịp này em cũng xin được cảm ơn thầy cô trong tổ bộ
môn Ngôn ngữ, khoa Ngữ văn đã luôn động viên giúp đỡ em.

Hà Nội, tháng 5 năm 2007
Sinh viên

Lê Thị La

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Trang: 1


Khoá luận tốt nghiệp

SV: Lê Thị La - K29B.Văn

Lời cam đoan

Trong quá trình làm Luận văn tôi có tham khảo một số nghiên cứu khoa
học của các nhà nghiên cứu với thái độ trân trọng và biết ơn.
Tôi xin cam đoan những kết quả thu được trong khoá luận này chưa
được công bố hay sử dụng trong bất kì khoá luận và công trình nghiên cứu


nào.
Hà Nội, tháng 5 năm 2007
Sinh viên thực hiện

Lê Thị La

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Trang: 2


Khoá luận tốt nghiệp

SV: Lê Thị La - K29B.Văn

Ký hiệu viết tắt

DT

: Danh từ

ĐT

: Động từ

TT

: Tính từ

TrT


: Trợ từ

PT

: Phó từ

KT

: Kết từ

QHT

: Quan hệ từ

ST

: Số từ

S

: Chủ ngữ

BN

: Bổ ngữ

PTP Đ

: Phó từ phủ định


PTTD

: Phó từ tiếp diễn

PTTG

: Phó từ thời gian

(+)

: Kết quả thử hợp lý

(-)

: Kết quả thử không hợp lý

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Trang: 3


Khoá luận tốt nghiệp

SV: Lê Thị La - K29B.Văn

Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài

- Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập âm tiết tính. Những đặc

điểm phức tạp của loại hình ngôn ngữ này đã đến tính phức tạp trong việc
nghiên cứu và nắm bắt hoạt động ngữ pháp của từ. Do đó lĩnh vực này thu hút
được rất nhiều sự quan tâm của những nhà nghiên cứu ngôn ngữ. Nhưng cho
dù vậy, vốn từ tiếng Việt vẫn là một kho từ vựng vô cùng phong phú. Nó mở
ra không ít những lối ngỏ thú vị cho những người đi sau muốn tìm hiểu vốn từ
này. Từ Hết và Còn với hoạt động ngữ pháp, ngữ nghĩa của nó là một trong
những lối ngỏ ngư thế.
- Trong rất nhiều từ còn chưa được nghiên cứu như một công trình khoa
học, chúng tôi chọn từ Hết và còn bởi những lý do sau.
+ Trong Tiếng việt Hết và còn là hai từ có phạm vi hoạt động
tương đối, tần số sử dụng trong các ngữ cảnh khác nhau rất cao và linh hoạt.
Đặc biệt mối quan hệ nội bộ giữa hai từ cũng khá phong phú và mang nhiều
điều thú vị. Do đó, việc nghiên cứu tìm hiểu hoạt động ngữ pháp của chúng là
cần thiết để đưa ra các kết luận về những đặc tính từ loại và đặc điểm ngữ
dụng.
+ Trong giới nghiên cứu ngôn ngữ thì chưa có một công trình khoa học
riêng biệt nào tìm hiểu vấn đề này với độ sâu xứng đáng.
+ Đề tài này là thực hiện là điều kiện để người viết có những kiến giải
sâu sắc hơn về hoạt động ngữ pháp của Hếtvà còn. Trên cơ sở đó có
một cái nhìn khái quát hơn về bức tranh từ loại tiếng Việt, nắm vững hiện
tượng chuyển di từ loại cũng như hiện tượng đồng âm của các từ trong Tiếng
Việt.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Trang: 4


Khoá luận tốt nghiệp


SV: Lê Thị La - K29B.Văn

2. Lịch sử vấn đề

Việc phân định từ loại tiếng Việt đã được các nhà ngôn ngữ trong và
ngoài nước như: Đinh Văn Đức, Lê Biên, Hoàng Văn Thung, Nguyễn Tài Cẩn,
Nguyễn Phú Phong đi sâu nghiên cứu và Hết và còn cũng được phân
loại nhưng chưa chuyên sâu.
Mặc dù chưa có công trình khoa học chuyên ngành ngôn ngữ học
nghiên cứu một cách chuyên biệt về hoạt động ngữ pháp và ngữ nghĩa hai từ
Hết và Còn, song rải rác đây đó chúng tôi cũng bắt gặp những nhận xét
của các nhà ngôn ngữ về vấn đề này và đặt chúng trong mối tương quan bản
chất từ loại khác nhau. Qua các vấn đề nêu sau đây bạn đọc sẽ có được hiểu
biết về lịch sử vấn đề mà chúng tôi đang nghiên cứu.
hết và Còn được tìm hiểu ở dưới các góc độ khác nhau như:
Động, phó từ, quan hệ từ, trợ từ.
2.1. Lịch sử nghiên cứu về từ Hết

2.1.1. Hết - động từ
- Hết với bản chất từ loại là động từ có hoạt động ổn định nhưng
quan điểm nghiên cứu về vấn đề này tương đối chưa chi tiết.
+ Theo các tác giả của cuốn từ diển Tiếng Việt (Viện ngôn ngữ học
NXB ĐN và Trung tâm từ điển học - 2004, Tr.434] thì Hết giữ vai trò làm
động từ rong các trường hợp sau:
1. Không còn nữa một quá trình tiêu hao, mất dần. Mua hết cả tiền rồi.
Hết tác dụng.
2. Đạt đến mức trọn cả không còn gì nữa trong phạm vi được nói đến.
Năm hết tết đến. Hết lòng vì bạn. Làm hết sức mình.
3. Mất đi (vào một việc gì). Xe đi hết một tiếng mới đến
Mua hết năm chục đồng tất cả


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Trang: 5


Khoá luận tốt nghiệp

SV: Lê Thị La - K29B.Văn

Tuy nhiên cũng chưa có một công trình nào miêu tả cụ thể hoạt động
của động từ Hết trên cơ sở tổng hợp ngữ liệu cụ thể.
2.1.2. hết - Phó từ
Phó từ Hết (Dùng phụ ttrước động từ, tính từ) là Từ biểu thị ý kết
thúc, không tiếp tục, tiếp diễn, tồn tại của một hoạt động, trạng thái, tính chất.
Trời hết mưa. Hết giận. Nắn lại cho hết cong.
(Trích 434 từ điển Tiếng việt NXB Đ N, TTT Đ - 2004).
Trong một số tài liệu Hết được xếp vào nhóm phó từ chỉ ý kết thúc
hoặc hoàn thành.
Hầu hết Hết Phó từ rất ít được quan tâm và chưa được nghiên cứu
ít các tài liệu chú ý đề cập phân loại nó.
2.1.3. Hết trợ từ
Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học có viết: Hết là trợ từ (dùng
ở cuối câu hoặc cuối phần câu có ý phủ định). Từ biểu thị ý nhấn mạnh về
phạm vi không hạn chế của điều vừa phủ định. Không thấy gì nữa hết. Chẳng
đi đâu hết. Không cần gì hết.
- Hết còn được một số nhà ngôn ngữ xếp vào nhóm Trợ từ thể hiện
thái độ dứt khoát: đâu, gì sất, hết
ở vai trò trợ từ Hết cũng chưa dược quan tâm thấu đáo. Lí do có
thể do tính khái quát của các công trình nghiên cứu, hoặc cũng có thể do lí do

Hết là một từ chưa đón nhận được sự quan tâm của giới nghiên cứu.
Tóm lại: Hoạt động ngữ pháp, ngữ nghĩa của từ Hết trong tiếng Việt
hiện đại cũng đã được ít nhiều sự quan tâm. Tuy nhiên trong từng dạng hoạt
động cụ thể vẫn còn những vấn đề chưa được làm rõ và chưa có sự thống nhất.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Trang: 6


Khoá luận tốt nghiệp

SV: Lê Thị La - K29B.Văn

Hơn nưa, người viết nhận thấy chưa có một công trình nào bao quát tìm
hiểu cả 3 dạng hoạt động của từ Hết, đặc biệt là mối quan hệ so sánh giữa
Hết và Còn và một số vấn đề liên quan khác.
2.2. Lịch sử nghiên cứu về từ Còn

2.2.1. Còn - Động từ:
Còn là một động từ hoạt động ổn định, giới nghiên cứu thống nhất
quan điểm về nó.
Còn được xếp vào loại động từ không độc lập, thuộc nhóm động từ
chỉ quan hệ và lại nằm trong tiểu nhóm nhỏ đó là chỉ quan hệ tồn tại (xuất
hiện, tồn tại hoặc tiêu biến) Cách gọi của Diệp Quang Ban, Hoàng Văn
Thung (Ngữ pháp tiếng Việt tập 1 NXB GD, 2006).
Lê Biên trong Từ loại tiếng Việt hiện đại đã có nhận xét:
Những động từ tồn tại biểu thị trạng thái tồn tại của sự vật hiện tượng
và xếp còn vào nhóm động từ tồn tại.
Lê Biên còn đưa ra sơ đồ cấu trúc câu đặc biệt chỉ sự tồn tại.

PVA

(A: sự vật tồn tại.
P: thành phần chỉ thời gian, vị trí, nơi chốn.
V: Động từ tồn tại)

và ông lấy VD:

- Trong bút còn mực.
P

V

A

Trong từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học các nhà ngôn ngữ
cũng đồng nhất ý kiến với các nhà ngôn ngữ trên khi đưa ra cách lí giải như
sau: Còn - đg. Tiếp tục tồn tại. VD: kẻ còn, người mất. Còn một tuần lễ
nữa là đến tết. Bệnh mười phần còn ba.
Tiếp tục có, không phải đã hết cả hoặc mất đi. VD: Nó
còn tiền; Anh ta còn mẹ gì.

[TĐTV-(tr.200)].

Tuy nhiên hoạt động này của từ còn mới dừng lại ở việc phân loại
chứ chưa miêu tả một cách cụ thể rõ nét.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Trang: 7



Khoá luận tốt nghiệp

SV: Lê Thị La - K29B.Văn

2.2.2. Còn Phó từ
Còn là Phó từ hoạt động khá linh hoạt với mật độ phong phú.
Còn có vai trò phụ trước cho động từ và tính từ Còn thuộc nhóm phó
từ so sánh và phó từ chỉ tiếp diễn tương tự: cũng, đều vẫn, cứ, còn, nữa,
cùng. Đó là quan điểm của hai tác giả cuốn Ngữ pháp tiếng Việt. Và quan
quan điểm này được hầu hết các nhà ngôn ngữ tán đồng. Ví dụ: Anh Quỳnh,
còn trẻ khoảng ba bảy, ba tám là cùng (XCA, II, 19)
(trích trang 127- NXB GD, 2006)
Từ còn: + Từ biểu thị sự tiếp tục, tiếp diễn của hành động, trạng thái
cho đến một lúc nào đó.
+ Biểu thị ý khẳng định về một hành động, tính chất nào đó,
cả trong trường hợp được nêu thêm ra đối chiếu so sánh.
(Từ điển tiếng Việt Viện ngôn ngữ học, Tr.200)
2.2.3. Còn Quan hệ từ
Khi xét vai trò của từ còn trong việc nối kết các đơn vị trong câu,
trên câu Còn đều được đánh giá là một quan hệ từ biểu thị điều sắp nêu ra
là một trường hợp khác hoặc trái lại, đối chiếu với điều vừa nói đến.
Ví dụ: Nó ở nhà, còn anh
Nắng thì đi, còn mưa thì nghỉ?
Đó là quan điển của từ điển tiếng Việt. Lê Biên đáng giá: còn thuộc
nhóm Qht vừa có tác dụng chuyển tiếp các ý, các đoạn vừa có tác dụng liên
kết.
Hoàng Văn Thung đã chia kết từ thành hai loại kết từ đẳng lập và kết từ
chính phụ. Và ông đã xếp Còn vào loại kết từ đẳng lập chỉ có ý nghĩa quan

hệ đối chiếu tương phản, đồng thời ông còn xét Còn trong vai trò cặp
quan hệ từ: Thà rằng còn hơn chỉ ý quan hệ loại trừ.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Trang: 8


Khoá luận tốt nghiệp

SV: Lê Thị La - K29B.Văn

Kết luận: Còn và Hết là hai từ tuy đã được quân tâm nghiên cứu
nhưng còn ở mức độ hạn chế. Cả hai từ đều chưa có một công trình nào bao
quát tìm hiểu cả bốn dạng hoạt động của chúng. Những cơ sở lý thuyết về từ
loại, những kết quả tìm hiểu về hai từ và cả những vấn đề còn tồn tại xung
quanh việc nghiên cứu này là gợi ý và là cơ sở để chúng tôi thực hiện đề tài
này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

- Trong khoá luận này chúng tôi muốn vận dụng lý thuyết từ loại vào
việc tìm hiểu các dạng hoạt động của từ Hết và Còn đồng thời nhằm
phát hiện bản chất ngữ pháp, tính quy tắc ttrong hoạt động ngữ pháp và sự
hành chức của các từ hết và Còn. Từ đó hiểu sâu hơn về hệ thống từ
loại tiếng Việt, biết cách sử dụng các lớp từ cho đúng quy tắc, hợp phong cách
và chuẩn mực của tiếng Việt hiện đại.
Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết những nhirệm
vụ sau:
1. Tìm hiểu những vấn đề xung quanh việc phân định từ loại.
2. Xác dịnh các dạng hoạt đông ngữ pháp, ngữ nghĩa của hai từ hết

và Còn và miêu tả chúng dưới các dạng bản chất từ loại riêng.
a. Từ Hết
- Hết với bản chất ngữ pháp động từ
- Hết với bản chất ngữ pháp là phó từ
- Hết với bản chất ngữ pháp là quan hệ từ
- Hết với bản chất ngữ pháp là trợ từ.
b, Từ Còn
- Còn với bản chất ngữ pháp động từ.
- Còn với bản chất ngữ pháp là phó từ.
- Còn với bản chất ngữ pháp là quan hệ từ.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Trang: 9


Khoá luận tốt nghiệp

SV: Lê Thị La - K29B.Văn

3. Tìm hiểu mối tương quan, so sánh giữa hai từ Hết và Còn
4. Phạm vi nghiên cứu

Để làm sáng tỏ những vấn đề cuả đề tài, chúng tôi chọn đối tượng khảo
sát rộng, không giới hạn ở một tác giả hay một tác phẩm nào, hay ở một thể
loại văn học riêng biệt. Chúng tôi khảo sát ngữ liệu từ truyện ngắn, nhật ký,
tiểu thuyết, thơ thậm trí là lấy trong thực tế đời sống. Điều này sẽ đảm bảo
tính khách quan của những kết luận trong khoá luận của chúng tôi.
5. Phương pháp nghiên cứu


- Phương pháp thống kê, phân loại.
- Phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp miêu tả
- Phương pháp phân tích
6. Bố cục của khoá luận

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, phần nội dung chính của khoá luận
gồm trang chia làm ba chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận chung
+ Chương 2: Miêu tả từ còn.
+ Chương 3: Miêu tả từ Hết So sánh giữa hai từ Hết và Còn.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Trang: 10


Khoá luận tốt nghiệp

SV: Lê Thị La - K29B.Văn

B. Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận chung

1.1. Từ loại và sự phân định từ loại

1.1.1. Khái niệm về từ loại tiếng Việt
+ Từ loại là kết quả nghiên cứu vốn từ trên bình diện ngữ pháp. Đó là
những lớp từ có chung bản chất ngữ pháp, được thể hiện trong các đặc trưng

thống nhất dùng làm tiêu chuẩn tập hợp và quy lại
[[NPTV-Diệp Quang Ban, Hoàng Văn Thung - NXB GD, 2006. Tr74]
+ Theo Macxlốp trong Dẫn luận ngôn ngữ Nói đến từ loại là có ý nói
đến phân nhóm về ngữ pháp những đơn vị từ vựng của một ngôn ngữ thành
những nhóm biệt loại nhất định, được đặc trưng bằng những dấu hiệu ngữ
pháp nào đó.
(Maxlốp, DLNN, M 1979, Tr128).
+ Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ thì: Từ loại: Phạm trù
Ngữ pháp bao gồm các từ có chung dặc điểm ngữ pháp và ý nghĩa khái quát
như danh từ, động từ, tính từ, (Tr. 1073).
Vậy: Từ loại là những lớp từ được phân chia trên cơ sở những đặc điểm
ngữ pháp giống nhau.
1.1.2. Sự phân định từ loại.
1.1.2.1. Mục đích tiêu chí phân định từ loại.
a. Mục đích:
Nhằm phát hiện bản chất ngữ pháp, tính uy tắc trong hoạt động ngữ
pháp và sự hành chức của các lớp từ loại ôạng quá trình thực hiện chức năng
cơ bản của ngôn ngữ: làm công cụ để giao tiếp, để tư duy trừu tượng. Từ đó có
thể sử dụng các lớp từ cho đúng quy tắc, hợp phong cách và chuẩn của tiếng
Việt hiện đại.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Trang: 11


Khoá luận tốt nghiệp

SV: Lê Thị La - K29B.Văn


Hiện nay, các nhà nghiên cứu khi làm thao tác phân định từ loại đã
tương đối thống nhất với đặc trưng và coi là hai tiêu chí để phân định.
b. Tiêu chuẩn phân định từ loại Tiếng việt
Hai tiêu chuẩn phân định:
- Đặc trưng ý nghĩa khái quát.
- Đặc trưng về hình thức ngữ pháp
b.1. Trong đó, YNNP khái quát được hiểu là loại ý nghĩa phạm trù, có
mức độ khái quát cao, do đó là ý nghĩa chung cho các từ thuộc cùng một
nhóm cùng một loại từ.
Ví dụ: - Các từ: Sách, vở, nhà, xe có ý nghĩa khái quát chỉ thực thể
xếp vào các loại danh từ.
- Các từ: Đi, chạy, nhảy. có ý nghĩa khái quát chỉ hành động,
dạng âm động xếp vào loại động từ.
Như vậy, ý nghĩa ngữ pháp khái quát là căn cứ quan trọng hàng đầu để
phân định từ loại.
Tuy nhiên nếu chỉ căn cứ vào tiêu chí này việc phân định sẽ dẫn đến
chủ quan và thiếu tính hệ thống, tiêu chí thứ hai sẽ bổ sung và hoàn thiện cơ
sở cho việc phân định từ loại Tiếng việt.
b.2. Đặc điểm về hình thức ngữ pháp: Tiếng việt thuộc loại hình ngôn
ngữ đơn lập, từ không biến hình. Do đó, YNNP của từ không biểu thị ở bản
thân dạng thực từ mà thường biểu thị ra bên ngoài tức là trong khả năng kết
hợp các từ, trong hoạt đông ngữ pháp của chúng. Vì vậy khi nói đến phương
diện hình thức ngữ pháp của từ tiếng Việt, cần phải xem xét khả năng kết hợp
và chức năng cú pháp của từ.
Thứ nhất, khả năng kết hợp các từ có khả năng tham gia vào một kết
hợp có nghĩa. Xét khả năng kết hợp của từ là xét xem: Từ dó có khả năng làm
thành tố chính hay thành tố phụ của một cụm từ chính phụ, Xét xem từ đó có

Trường ĐHSP Hà Nội 2


Trang: 12


Khoá luận tốt nghiệp

SV: Lê Thị La - K29B.Văn

khả nằng kết hợp với những từ nào (đặc biệt là hư từ được coi là những từ
chứng).
Thứ hai, chức vụ cú pháp của từ là khả năng cấu tạo câu, đảm nhiệm
các thành phân câu của từ. Thông thường các từ thuộc cùng một từ loại sẽ giữ
những chức vụ cú pháp giống nhau (trong câu hoặc trong cụm từ).
Ví dụ:
- Các từ loại: DT, ĐT, TT thường đảm nhận vai trò các thành phần
chính.
- số từ, phụ từ: đảm nhận vai trò thành phân phụ.
- Quan hệ từ: có vai trò kết nối các thành phần câu.
- Tình thái từ: tình thái hoá ý nghĩa của câu.
Dựa vào những tiêu chí phân loại trên, hệ tống từ loại tiếng Việt dược
phân chia như sau.
1.1.2.2. Phân định từ loại tiếng Việt.
Từ loại tiếng Việt được phân chia làm hai phạm trù chính: thực từ và hư
từ
- Thực từ:

+ Danh từ , động từ, tính từ
+ Số từ, đại từ (nhóm trung gian giữa thực từ và hư từ)

- Hư từ:


+ Phụ từ (định từ, phó từ)
+ Kết từ (quan hệ từ)
+ Tiểu từ (trợ từ và tình thái từ)

Sơ đồ hệ thống phân loại từ tiếng Việt:

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Trang: 13


Khoá luận tốt nghiệp

SV: Lê Thị La - K29B.Văn

Vốn từ tiếng việt

Thực từ

Thể từ

hư từ

vị từ

danh từ

động từ

Tính từ








số từ

đại từ





định từ

phụ từ



q. hệ từ

t.thái từ



phó từ



Trợ từ

Tiểu từ

Thán từ

VD: Thực từ: Bàn, ghế; Ba, mẹ; tốt, xấu; đi, đứng
Hư từ: Rất, hơi, không, chẳng, chưa, đà, sẽ đang, vẫn, cứ, còn
1.2. Một số loại từ cơ bản:

1.2.1. Từ loại động từ
1.2.1.1. Khái niệm:
Động từ là những thực từ chỉ quá trình, các dạng vận động của sự vật,
thực thể có sự vật tính.
1.2.1.1. đặc điểm:
a. Về ý nghĩa ngữ pháp khái quát.
- Động từ là những thực từ chỉ các dạng vận động khác nhau của sự vật,
thực thể.
Quá trình vận động có thể là hoạt động, hành động (ý nghĩa hành
động); Có thể là trạng thái, cảm nghĩ (ý nghĩa trạng thái); có thể là quá trình
biến đổi hoặc là vận động ban phát

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Trang: 14


Khoá luận tốt nghiệp

SV: Lê Thị La - K29B.Văn


b. Khả năng kết hợp:
- Động từ thường có các phụ từ đi kèm đặc biệt là các phó từ Hãy,
đừng, chớ ở phía trước và đi, thôi, nào, nhé ở phía sau.
- Động từ Còn kết hợp được với thực từ (danh từ) nhằm phản ánh các
quan hệ trong nội dung vận động của quá trình.
c. Chức năng cú pháp
Động từ có thể đảm nhiệm các chức vụ cú pháp sau:
- Làm vị ngữ trong câu.
Ví dụ: Trời / đang mưa
PT

C

V

- Làm chủ ngữ trong câu
Ví dụ: Ngủ / là một sự nghỉ ngơi của cơ thể
C

V

- Làm định ngữ
Ví dụ: Thành Chương là hoạ sĩ vẽ tranh trừu tượng
BN
ĐN
- Làm bổ ngữ
Ví dụ: Nó xin mua cuốn sách
BN
BN


1.2.1.3. Phận loại động từ
Động từ được chia làn hai lớp con: + Lớp động từ không độc lập.
+ Lớp động từ độc lập.
* Động từ không độc lập
- Động từ không độc lập là những động từ trống nghĩa biểu thị tình thái
vận động qúa trình nhưng tự thân chưa mang ý nghĩa trọn vẹn.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Trang: 15


Khoá luận tốt nghiệp

SV: Lê Thị La - K29B.Văn

- Các tiểu loại: + Động từ tình thái.
+ Động từ quan hệ.
Trong đó còn được xếp vào loại động từ không độc lập, chỉ qua hệ
tồn tại, Hết cũng được xếp vào nhóm động từ này.
+ Động từ tồn tại biểu thị sự tồn tại, xuất hiện hoặc tiêu biến của một sự
vật, đối tượng.
Đặc điểm ngữ pháp: Nhóm động từ này đòi hỏi một bổ tố đi sau để nêu
rõ đối tượng sự vật tồn tại.
Nhóm động từ chỉ quan hệ tồn tại gồm: Còn, có, biến, mất, sinh ra
1.2.2. Từ loại phụ từ (phó từ)
1.2.2.1. Khái niệm
Phụ từ là những hư từ, phụ từ không có chức năng sở chỉ mà chỉ có chức
năng dẫn xuất, sở biểu về tình thái.

Ví dụ: đã, sẽ, đang, hay, rất, khí, lắm
1.2.2.2. Đặc điểm
a. ý nghĩa nội dung khái quát.
- Phụ từ không thực hiện chức năng gọi tên, mà chỉ làm dấu hiệu cho
một loại ý nghĩa ngữ pháp mà thôi.
b. Khả năng kết hợp.
- Phụ từ không có khả năng làm thành tố chính trong cụm từ chính phụ.
- Phụ từ, chuyên làm thành tố phục bổ sung một nghĩa nào đó cho thành
tố chính. Vì thế chúng được coi là từ chứng làm bộc lộ bản chất của các
thành tố chính.
Ví dụ: + Hãy, đừng, chớ chỉ kết hợp với động từ và tính từ, nó không
kết hợp với danh từ => có tác dụng quy loại cho thực từ.
c. Chức vụ cú pháp :
Phụ từ không đảm nhiệm chức năng của các thành phần câu. Chúng

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Trang: 16


Khoá luận tốt nghiệp

SV: Lê Thị La - K29B.Văn

phải cùng với các từ, thành tố chính của cụm từ mới thực hiện được chức năng
của thành phần câu. Vì vậy chúng còn được gọi là phó từ.
1.2.2.3. Phân loại
- Căn cứ vào bản chất ngữ pháp của các từ chính đi cùng với phụ từ
người ta chia phụ từ làm hai loại.
+ Định từ: (các phụ từ đi kèm với danh từ): Những, các, mọi, mỗi, từng.

+ Phó từ: Các phụ từ đi kèm với động tính từ: Còn, vẫn, cứ, đã, sẽ.
Phó từ: Phó từ thường dùng kèm với thực từ. Chúng biểu thị ý nghĩa
quan hệ giữa các quá trình và đặc trưng với thực tại, biểu thị ý nghĩa về cách
thức nhận thức và phản ảnh
Đặc diểm: + Phó từ không có khả năng làm trung tâm ngữ nghĩa ngữ
pháp trong kết hợp thực từ. Rất ít phó từ có khả năng làm thành phần chính
trong câu. Phần lớn các phó từ có vị trí không dứt khoát, rõ dàng (có loại cô
định và di động).
* Phó từ được chia làm 11 nhóm nhỏ. Trong đó còn là phó từ chỉ ý
tiếp diễn đồng nhất; Hết là phó từ chỉ ý kết thúc hoặc hoàn thành.
- Phó từ chỉ ý tiếp diễn tương tự biểu thị quá trình đặc trưng hay kéo
đài, liên tục hoặc lặp lại, trên cơ sở đồng nhất. Chúng có khả năng kết hợp cả
đsộng từ và tính từ, bổ sung ý nghĩa cho các vị trí về ý kéo dài hoặc tiếp diễn.
Vị trí, chúng luôn đứng trước các vị từ. Các từ thuộc nhóm từ này là: cũng,
cùng, vẫn , còn , cứ Các từ này còn có khả năng kết hợp các yếu tố cùng
nhóm hoặc các lớp phó từ khác để cùng bổ sung ý nghĩa cho vị từ.
Ví dụ: Cũng vẫn cứ đang còn lo lắng về tình trạng sức khoẻ của bà ấy
(Tr 72 từ loại tiếng việt hiện đại Lê Biên)
- Phó từ chỉ ý kết thúc hoặc hoàn thành: biểu thị ý kết thúc không còn
tiếp tục, tiếp diễn, tồn tại của một hoạt động, trạng thái, tính chất. Các từ
thuộc nhóm này là: Xong, rồi, hết. Chúng kết hợp với cả động từ và tính từ. Vị

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Trang: 17


Khoá luận tốt nghiệp

SV: Lê Thị La - K29B.Văn


trí, chúng có thể đứng trước hoặc sau các vị trí, có khả năng kết hợp với phó từ
cùng nhóm và khác nhóm.
Ví dụ: Tôi đã làm xong hết rồi
1.2.3.Quan hệ từ
1.2.3.1. Khái niệm
Quan hệ từ là những hư từ, không có ý nghĩa sở chỉ, sở biểu mà là
những từ có chức năng biểu đạt các mối quan hệ giữa các khái niệm tư duy
(Lê Biên TLTVHĐ , Tr 161)
1.2.3.2. Đặc điểm
- ý nghĩa ngữ pháp: Quan hệ từ là những từ biểu thị quan hệ ngữ pháp
giữa các từ, các cụm từ, các bộ phận của câu và các câu.
- Khả năng liên kết: Quan hệ từ không đảm nhiệm vai trò thành tố
chính hay phụ mà chỉ thực hiện chức năng liên lết (từ nối hay kết từ)
Ví dụ:
- Chức vụ cú pháp: Nó không đảm nhiệm chức năng thành phần câu.
1.2.3.3. Phân loại
Các tiểu loại cơ bản cuả quan hệ từ
+ Liên từ: các quan hệ từ phục vụ cho quan hệ đẳng lập: và, với, hay,
hoặc
+ Giới từ: Các quan hệ từ phụ thuộc cho quan hệ chính phụ: của, bằng,
rằng, vì, do, tại, bởi, nên, cho nên, .
Còn là quan hệ đẳng lập chỉ ý nghĩa đối chiếu, tương phản. (NPTV
Diệp Quang Ban, Hoàng Văn Thung). Còn khi tham gia liên kết đóng vai
trò là cặp quan hệ từ: thà rằng còn hơn; không những mà còn. => chỉ ý
quan hệ loại từ hay tăng tiến.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Trang: 18



Khoá luận tốt nghiệp

SV: Lê Thị La - K29B.Văn

1.2.4. Trợ từ:
1.2.4.1. Khái niệm:
Căn cứ vào chức năng tình thái từ biểu thị thì: trợ từ là những từ dùng
trong câu biểu thị ý nghĩa tình thái, bằng cách nhấn mạnh vào từ, kết hợp từ..
có nội dung phản ánh liên quan với thực tại mà người nói muốn lưu ý người
nghe
(NPTN Diệp Quang Ban, Hoàng Văn Thung tr. 144)
1.2.4.2. Đặc điểm
- Trợ từ diễn đạt những mối quan hệ có tính chất bộ phận giữa người nói
với nội dung phát ngôn, với từng bộ phận của phát ngôn.
- Vị trí: Trợ từ thường không có vị trí cố định ở trong câu nhưng nó
thường tương ứng với chỗ ngừng hay những chỗ ngắt đoạn khi phát ngôn.
- Số lượng: Trợ từ có số lượng không lớn
- Phận loại: + Trợ từ có tác dụng nhấn mạnh
+ Trợ từ tình thái
* Vị trí của trợ từ: Trợ từ nhấn mạnh không có vị trí cố dịnh nhưng nó luôn
đứng trước bộ phận cần nhấn mạnh. Trợ từ tình thái thường không có vị trí cố
định trong câu, song ta có có thể xét một số vị trí của trợ từ sau:
+ Trợ từ đứng ở đầu hoặc giữa câu
Ví dụ: Ngay cả, ngay, cái, những, đích thịa, à, thế, đấy.
+ Trợ từ đứng ở cuối câu.
hết là trợ từ đứng ở cuối câu thể hiện thái độ dứt khoát: đâu, gì rất,
hết. (NPTV tr)


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Trang: 19


Khoá luận tốt nghiệp

SV: Lê Thị La - K29B.Văn

Chương 2: Miêu tả từ còn
2.1. Khái Quát

Từ còn có sự hoạt động ngữ pháp khá đa dạng, phong phú và linh
hoạt. Trong cụm từ, trong câu, nó có thể đóng vai trò làm động từ, phó từ,
quan hệ từ.
1. Mùa thu và hoa cúc
Chỉ còn anh và em
Chỉ còn anh và em
Là của mùa thu trước
(Thơ tình cuối mùa thu Xuân Quỳnh)
2. Hố bom còn toác ra ở trên đồi
[18,tr54]
3. Còn bây giờ lại mùa thu hoa rẻ
[18,tr63]
Trước hết, giá trị ngữ nghĩa của từcòn là chỉ sự tồn tại của sự vật và
hiện tượng hay cụ thể hơn là chỉ hành động trạng thái của sự vật hiện tượng
ấy. Đây là giá trị của một từ còn thực tự, cụ thể là động từ. Đặc biệt khi
tham gia quá trình tạo câu nó còn có khả năng biểu hiện thời của hoạt động,
trạng thái. Khi đó nó có giá trị của một hư từ - một phó từ. Ngoài ra từ còn
có thể dùng để nối để liên kết các vế câu, các câu, các đoạn. Trong trường hợp

này còn trở thành một quan hệ từ.
2.2. Hoạt động ngữ pháp ngữ pháp của từ Còn

2.2.1. Động từ còn
2.2.1.1. ý nghĩa ngữ pháp khái quát
Các nhà ngôn ngữ đã thống kê còn là động từ với các ý nghĩa chỉ sự
tiếp tục và tồn tại và tiếp tục có, không phải đã hết cả hoặc mất đi.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Trang: 20


Khoá luận tốt nghiệp

SV: Lê Thị La - K29B.Văn

Ví dụ: - Kẻ còn người mất
- Nó còn tiền
Và khi nghiên cứu sâu hơn về còn với vai trò là động từ, các tác giả
Diệp Quang Ban, Hoàng Văn Thung đã xếp còn vào nhóm ĐT không độc
lập chỉ quan hệ tồn tại (xuất hiện tồn tại hoặc tiêu biến).
Ví dụ: Như anh đã biết đấy, em còn hai tay, anh Nhân còn hai chân, cả
hai chúng em phải dựa vào nhau mà sống

[4,95]

Như vậy còn mang ý nghĩa chỉ quan hệ tồn tại (có tính qúa trình)
giữa các thực thể, quá trình hay đặc trưng. Quá trình ở đây chưa đầy đủ, chưa
trọn vẹn. Sự tồn tại của sự vật hiện tượng được diễn tả có tính quá trình cho

nên nó cũng phần nào biểu thị của sự tồn tại.
Ví dụ: 1. Sau ấy mùi cao su khét lắm đấy mời cô lên Bên cạnh còn
chỗ ngồi (MTCR Tr 93) [19, 93]
2. Trong khu vườn vắng chỉ còn hai người tình cũ
[ 19, 109]
Qua hai ví dụ ta thấy rõ ý nghĩa thực từ mà còn mang theo. Sự tồn
tại của một chỗ ngồi (chỗ chưa có ai ngồi) cạnh Lãm cho nên Lãm đã mời
Nguyệt lên ngồi cùng. ở ví dụ 2, sự tồn tại của người tình cũ trong khu vườn
vắng là có thực, đó chính là sự tồn tại rất riêng của thực thể, tính quá trình của
nó thể hiện ở chỗ, từ còn cho ta thấy trước đó trong khu vườn không chỉ có
hai người (vì hơn hai người) ở hiện tại lúc này thì mới tồn tại hai người tình
cũ .
2.2.1.2. Khả năng kết hợp
Còn là một ĐT, như vậy nó giữ vai trò là một thực từ, tức nó có ý
nghĩa thực nghĩa từ vựng về sự vật, hiện tượng, loại nghĩa mà nhờ đó nó có
thể được sự liên hệ giữa từ với sự vật, hiện tượng nhất định.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Trang: 21


Khoá luận tốt nghiệp

SV: Lê Thị La - K29B.Văn

Vì vậy, trước hết nó có khả năng làm thành tố trung tâm trong cụm
động từ. Chúng ta sẽ lại trở lại để xét ví dụ trên
Ví dụ: Trong khu vườn vắng chỉ còn hai người tình cũ
- Là một động từ còn giống với các động từ khác ở khả năng kết

hợp với các phụ từ (phó từ), các phó từ này vừa làm rõ ý của động từ còn
vừa tạo thêm sự khu biệt về thời gian (thì) ý nghĩa tồn tại mà còn mang
theo.
Ví dụ: 1. Chiếc ghế cắt tóc

không còn nữa

[ 17, 128]

[PT phủ định)
2. Nhưng anh ấy đã chẳng còn nữa [ 17, 148]
[ đã: phó từ thời gian
Chẳng: phó từ phủ định]
3. lúc tôi vẫn còn là một đứa học trò lêu têu[ 17,546]
(PT chỉ ý tiếp diễn thống nhất)
4. Chúng tôi vẫn còn mỗi đứa một nơi
- Nếu như các thành tố đi sau của DT xét về mặt chức vụ ngữ pháp là
những định ngữ thì các thành tố đi sau của ĐT xét về mặt chức vụ cú pháp là
những bổ ngữ. Về mặt cấu tạo, các bổ ngữ ấy có thể được cấu tạo là DT hoặc
cụm DT hoặc đại từ.
+ Bổ ngữ là danh từ
1. thì tôi giả tôi giả hai xu
Nhưng y làm gì còn xu! y cúi mặt nước mắt ròng ròng
(Đòn chồng Nam Cao)
3. Nó còn tiền, chúng tôi còn thời gian
+ Bổ ngữ là cụm danh từ
Ví dụ: 1.Trong nháy mắt, trước mắt tôi chỉ còn một khoảng phá nước
trống không

Trường ĐHSP Hà Nội 2


[17,333]

Trang: 22


Khoá luận tốt nghiệp

SV: Lê Thị La - K29B.Văn

2. .. Không còn một chiếc lá đề cộm trước ngực nữa

[19.20]

Như vậy để làm rõ nghĩa: cái gì tồn tại? hay tồn tại cái gì? ở thời điểm
nào, các danh từ, cụm danh từ đã làm nhiệm vụ cụ thể hoá cho còn. Sự tồn
tại của sự vật, hiện tượng có tình quá trình.
Lưu ý: còn có thể két hợp với một cụm từ đẳng lập: tuy nhiên cụn từ
đẳng lập này gồm những thành tố là danh từ hoặc đại từ.
Ví dụ: Chỉ còn

anh và em
Đại từ

Qua nhưng ví dụ trên ta có thể khái quát về mặt cấu tạo các bổ ngữ của
động từ còn như sau:
Còn + danh từ/ đại từ
BN

Còn + cụm danh từ

BN

Và đây chính là dấu hiệu để nhận diện động từ còn; còn chỉ là
động từ khi và chỉ khi đi sau nó là danh từ, cụm danh từ, đại từ.
* Một số kết hợp từ quen thuộc của động từ còn
Trong quá trình khảo sát chúng tôi nhận thấy có một kết hợp từ được sử
dụng rất thường xuyện cả trong văn chương và trong đời sống đó là kết hợp từ
chỉ còn
Chỉ là phó từ biểu thị phạm vi được hạn định không có gì thêm hoặc
không có gì, không có ai khác nữa.
Ví dụ:

1. Nó chỉ đọc truyện ngắn thôi
PT

DT

2. Chỉ còn anh và em
PT

Cụm từ đẳng lập

3. Chỉ còn 5 phút nữa là hết giờ
PT

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Số từ

Trang: 23



Khoá luận tốt nghiệp

SV: Lê Thị La - K29B.Văn

Như vậy: Chỉ còn - Chỉ là phó từ Còn là động từ tồn tại, kết hợp
chỉ còn biểu thị một phạm vi hạn định về sự tồn tại, không còn gì thêm
hoặc không còn gì, không còn ai khác nữa.
Trong ví dụ 1: Điều hạn định là ngoài truyện ngắn ra thì chủ thể của
hành động đọc không đọc một thể loại nào khác (không đọc tiểu thuyết,
không đọc thơ). ở ví dụ 2 tác giả muốn nhấn mạnh sự riêng tư trong tình yêu
không còn ai khác chỉ còn có hai người yêu nhau là thuộc về mùa thu trước
(mặc dù mùa thu đã đi qua)
Xét ví dụ:
1. Chỉ còn lại đó một người đàn ông đang tuyệt vọng, một trí tuệ
đang cần cấp cứu, đang cần hồi sinh

[ 17. 192]

2. chỉ còn một kỷ niệm về một người đã khuất

[ 17, 470]

3. chỉ còn em và một chị nữa là hai thôi

[ 17, 86]

4. Nay mai, chỉ còn đồng lương hưu ít ỏi của bố


[ 17, 279]

Ta có thể khái quát mô hình như sau:
Khuôn hình 1: Chỉ còn + DT/CDT
Khuôn hình 2: Chỉ còn + Số từ
Chú ý: Khi :chỉ còn + ĐT/ TT thì còn lúc này giữ vai trò là phó
từ chứ không còn là động từ như kết hợp chúng ta vừa nêu.
Ví dụ: Nó chỉ còn thấy trước mặt toàn màu đen của đêm tối.
PT

2.2.1.3. Chức vụ cú pháp
Lê Biên trong Từ loại tiếng Việt hiện đại [Tr 29+ 30] đã chỉ ra rằng:
ở tiếng Việt chức vụ của từ ở trong câu có quan hệ mật thiết với khả năng kết
hợp của từ trong cấu trúc của ngữ. Về một mặt nào đó, chính khả năng kết hợp
của từ trong ngữ cùng với chức vụ của từ trong câu tiếng việt là thể hiện đặc
trưng phân bố về chức vụ, tạo thành một cơ sở chung là đặc trưng cú pháp của

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Trang: 24


Khoá luận tốt nghiệp

SV: Lê Thị La - K29B.Văn

từ tiếng Việt là thể hiện đặc trưng phân bố về chức vụ, tạo thành một cơ sở
chung là đặc trưng cú pháp của từ tiếng Việt, khác với các ngôn ngữ Âu châu
Nếu chức năng phổ biên và thường trực của danh từ (ngữ danh từ) là
làm CN và BN (hơn 90% câu đơn tiếng Việt có CN là DT) thì chức năng phổ

biến và thường trực của ĐT là làm vị ngữ. Khi còn là động từ nó sẽ làm
trung tâm của vị ngữ trong câu tiếng Việt. Nó thường xuất hiện trong hai kiểu
câu sau:
a. Câu bình thường
1. Anh ta / còn

mẹ già
BN

CN

VN

2. Nét mặt Toàn / không còn vẻ ngại mạn
PT
CN

BN
VN

Trong câu bình thường động từ còn sẽ là trung tâm của vị ngữ, lúc
này chủ thể của sự tồn tại được nêu ra đầy đủ trong câu. Trong trường hợp này
chủ thể là anh ta và hoàn cảnh thực tại của anh ta là còn mẹ già Mẹ
già, của anh còn tồn tại [anh ta còn có mẹ]
Kiểu câu:

CN + còn + DN / Cụm DT
BN

(CN ĐT BN)

b. Câu tồn tại
Còn trong mẫu câu tồn tại , thì ý tồn tại không nhằm thể hiện, làm rõ
sự tồn tại của thực thể được nêu ra ở phần BN (danh từ, cụm danh từ)
Kiểu câu:

Tr v B

=> Tr còn + DT/ cụm DT
BN

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Trang: 25


×