Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức thuộc chương từ trường vật lí 11 theo các giai đoạn của phương pháp thực ng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.4 MB, 130 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN VĂN THƯƠNG

XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC
THUỘC CHƯƠNG TỪ TRƯỜNG – VẬT LÍ 11 THEO CÁC
GIAI ĐOẠN CỦA PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM NHẰM
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ CHỦ, BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2013


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN VĂN THƯƠNG

XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC
THUỘC CHƯƠNG TỪ TRƯỜNG – VẬT LÍ 11 THEO CÁC
GIAI ĐOẠN CỦA PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM NHẰM
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ CHỦ, BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH
Chuyên ngành: LÍ LUẬN & PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MƠN


VẬT LÍ
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Diệu Nga

HÀ NỘI, 2013


3

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo trong khoa Vật lí, phịng sau đại
học, các thầy, cô giáo trường đại học sư phạm Hà Nội 2 đã giúp tơi hồn thành khóa
học.
Với lịng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn tiến sĩ Ngô Diệu Nga,
giảng viên trường đại học sư phạm Hà Nội đã tận tình hướng dẫn tơi trong q trình
nghiên cứu hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn sở giáo dục và đào tạo Bắc Ninh, ủy ban nhân dân
tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện cho tôi học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu, các thầy cơ giáo tổ vật lí- cơng nghệ
trường THPT Gia Bình 1 tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong đợt
thực nghiệm sư phạm.
Nhân dịp này, tôi xin cảm ơn tất cả bạn bè và người thân đã động viên, giúp đỡ
tơi trong q trình học tập, nghiên cứu hồn thành đề tài của mình.
Hà Nội tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Thương



4

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thơng tin trích
dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc .

Hà Nội tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Thương


5

CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HĐNT


Hoạt động nhận thức

HS

Học sinh

NC

Nam châm

NXB

Nhà xuất bản

PPTN

Phương pháp thực nhiệm

SGK

Sách giáo khoa

STT

Số thứ tự

THPT

Trung học phổ thông


TN

Thực nghiệm

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

TS

Tiến sĩ


6

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .............................................................................................................

1

1. Lí do chọn đề tài .....................................................................................

1

2. Mục đích nghiên cứu..............................................................................

2

3.Giả thuyết khoa học.................................................................................


3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................

3

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................

3

6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................

4

7. Cấu trúc luận văn...................................................................................

4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................

5

1.1. Cấu trúc và nhiệm vụ của quá trình dạy học ..................................... 5
1.2. Bản chất của học và chức năng của dạy .............................................. 7
1.2.1. Bản chất của hoạt động học ................................................................
7
1.2.2. Chức năng của dạy ................................................................................
7
1.3. Phát huy tính tích cực, tự chủ và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của HS


9

1.3.1. Phát huy tính tích cực, tự chủ của HS ...................................................
9
1.3.2. Hình thành và phát triển năng lực sáng tạo ở HS ................................
12
1.4. Phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học và trong
nghiên cứu vật lí ............................................................................................ 16
1.4.1. Tầm quan trọng của Phương pháp thực nghiệm trong nghiên
cứu khoa học và trong nghiên cứu vật lí .........................................................
16
1.4.2. Nội dung của Phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu
khoa học và trong nghiên cứu vật lí ................................................................
17
1.5. Sử dụng Phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí .................. 19
1.5.1. Tầm quan trọng của Phương pháp thực nghiệm trong dạy học
vật lí .................................................................................................................
19
1.5.2. Các giai đoạn của Phương pháp thực nghiệm trong dạy học
vật lí .................................................................................................................
20


7

1.5.3. Hướng dẫn hoạt động học của học sinh trong mỗi giai đoạn
của Phương pháp thực nghiệm ................................................................ 21
1.5.4. Những sự chuẩn bị cần thiết để sử dụng Phương pháp thực
nghiệm trong dạy học vật lý ............................................................................

24
1.6. Thiết kế tiến trình dạy học .................................................................... 26
1.6.1. Tiến trình dạy học một kiến thức vật lý .................................................
27
1.6.2. Qui trình xây dựng tiến trình dạy học một kiến thức vật lý cụ
thể ....................................................................................................................
28
1.7. Thực tiễn dạy học chương "Từ trường" vật lí 11 ở một số trường
THPT tỉnh Bắc Ninh .................................................................................... 32
1.7.1. Mục đích điều tra ..................................................................................
32
1.7.2. Phương pháp điều tra ...........................................................................
32
1.7.3. Kết quả điều tra .....................................................................................
32
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN
THỨC CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG” VẬT LÍ 11 THEO CÁC GIAI ĐOẠN
CỦA PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM .......................................................

37

2.1. Phân tích nội dung chương “Từ trường” vật lí 11 ............................. 37
2.1.1. Vị trí chương “Từ trường” trong chương trình vật lí phổ
thơng.................................................................................................................
37
38
2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung kiến thức chương “Từ trường” .....................
41
2.1.3. Sơ đồ mạch phát triển kiến thức kiến thức ............................................
2.2. Mục tiêu dạy học chương “Từ trường” ............................................... 43

2.2.1. Mục tiêu về kiến thức và cấp độ nhận thức (bảng ma trận giữa
nội dung kiến thức và cấp độ nhận thức) ........................................................
43
2.2.2. Mục tiêu về kỹ năng ..............................................................................
48
2.2.3. Mục tiêu về tình cảm thái độ ................................................................
49
2.3. Thiết kế phương án dạy học chương “Từ trường” phỏng theo các
giai đoạn của phương pháp thực nghiệm ................................................... 49
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................

89


8

3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm (TNSP) ................ 89
3.2. Đối tượng TNSP ..................................................................................... 89
3.3. Phương pháp TNSP ............................................................................... 89
3.4. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm ........................................................... 89
3.5. Phân tích và đánh giá kết quả TNSP ................................................... 89
3.5.1. Tiêu chí để đánh giá ..............................................................................
90
3.5.2. Các giai đoạn tiến hành TNSP ..............................................................
90
3.5.3. Diễn biến thực nghiệm sư phạm ...........................................................
91
3.5.4. Đánh giá hiệu quả của tiến trình dạy học qua thực nghiệm sư
phạm ................................................................................................................
96

3.5.5. Phân tích, đánh giá kết quả TNSP bằng thống kê toán học .................
98
KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 107
PHỤ LỤC


9

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1. Kết quả điểm tổng kết mơn vật lí ........................................................

90

Bảng 3.2. Kết quả điểm kiểm tra 45 phút.............................................................

98

Bảng 3.3. Kết quả xử lí để tính tham số ..............................................................

99

Bảng 3.4. Bảng tổng hợp tham số ........................................................................

99

Bảng 3.5. Bảng phân phối tần số điểm xi .............................................................

99


Bảng 3.6. Bảng phân phối tần xuất điểm xi ......................................................... 100
Bảng 3.7. Bảng phân phối tần xuất lũy tích ........................................................ 101

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.5a. Đồ thị tần số điểm số Xi ................................................................ 100
Biểu đồ 3.5b. Đường phân phối tần số điểm số Xi .............................................. 100
Biểu đồ 3.6. Đường phân phối tần suất ............................................................... 101
Biểu đồ 3.7. Đường phân phối tần suất lũy tích .................................................. 101


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, thế giới bước vào thời kì khoa học cơng nghệ hậu cơng nghiệp, thời kì
kinh tế tri thức, thương mại điện tử, chính phủ điện tử...cùng nhiều vấn đề có tính
tồn cầu: chiến tranh, vũ khí hạt nhân, bảo vệ mơi trường...Xã hội loài người phát
triển vượt bậc bằng tư duy sáng tạo, tài năng, chất xám của con người. Trong khi đó
Việt Nam vẫn là một nước đang phát triển với một nền kinh tế lạc hậu. Để có thể
bắt nhịp sự phát triển chung của thế giới, nhân tố quyết định sự thắng lợi của cơng
cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế là con người, là nguồn nhân
lực Việt Nam được phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí
được được nâng cao. Đó là những con người năng động, sáng tạo, biết học hỏi và áp
dụng sáng tạo tinh hoa văn hóa của dân tộc, của nhân loại, biết tìm ra lối đi riêng
phù hợp với hồn cảnh của đất nước, đó phải là những con người-sản phẩm của nền
giáo dục mới [3].
Trước những yêu cầu của thời đại đòi hỏi ngành giáo dục phải thực hiện đổi mới
chương trình giáo dục phổ thơng một cách đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương

pháp, phương tiện đến cách thức đánh giá kết quả dạy học, trong đó khâu đột phá là
đổi mới phương pháp dạy học. Nhà trường phổ thông không chỉ trang bị cho học
sinh (HS) những kiến thức, kĩ năng lồi người đã tích lũy đượcmà còn phải bồi
dưỡng cho HS năng lực sáng tạo ra tri thức mới, cách giải quyết vấn đề mới trong
học tập.
Điều 28, mục 2 luật giáo dục 2005 đã ghi “phương pháp giáo dục phổ thơng phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo...”Chương trình giáo dục phổ
thông ban hành kèm theo quyết định số 16/ 2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/5/2006 của
bộ trưởng bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối
tượng HS, điều kiện từng lớp học; bồi dưỡng cho HS phương pháp tự học, khả năng
hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,


2

đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho HS”[27],[3].
Vấn đề phát triển năng lực sáng tạo của HS được nhiều nhà khoa học giáo dục
trên thế giới đề cập đến từ rất lâu. Trong quá trình tìm tịi phương pháp dạy học
nhằm phát triển năng lực của HS nhiều nhà khoa học sư phạm đã đề xuất: Muốn
phát huy tính tích cực, phát triển năng lực sáng tạo của HS thì tốt hơn hết là tổ chức
cho HS hoạt động học tập theo con đường nhận thức của các nhà khoa học. Đối với
vật lí học, một trong những phương pháp đặc trưng cơ bản là PPTN[12],[14].
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây đã có nhiều cơng trình, đề tài, luận văn
nghiên cứu các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ chiếm
lĩnh kiến thức của học sinh. Tuy nhiên, dạy học để rèn luyện, phát triển năng lực
sáng tạo cho HS là vấn đề mới và cịn nhiều khó khăn trong hoạt động dạy học
những kiến thức vật lí cụ thể.
Trong chương trình vật lí lớp 11 THPT, chương “Từ trường” là chương mà các
nội dung kiến thức chủ yếu được xây dựng từ thực nghiệm. Khi dạy học nhiều nội

dung kiến thức chương này ta có thể phỏng theo theo các giai đoạn của PPTN –
phương pháp nhận thức quan trọng của vật lí. Việc dạy học phỏng theo các giai
đoạn của PPTN không những giúp HS kiến tạo được các kiến thức vật lí bằng chính
các hoạt động của bản thân mà cịn có thể giúp HS phát triển, rèn luyện năng lực
sáng tạo dựa trên vốn kiến thức và kinh nghiệm của mình.
Qua tìm hiểu thực tế dạy học vật lí 11 ở trường phổ thơng nói chung, chương
“Từ trường” chưa được giáo viên áp dụng phương pháp dạy học có sự vận dụng
phương pháp nhận thức khoa học vào dạy học. Trong khi đó, dạy học theo các giai
đoạn của một phương pháp nhận thức khoa học nào đó để HS được đóng vai trị nhà
khoa học là biện pháp hữu hiệu để rèn luyện, phát triển năng lực sáng tạo của HS
[12].
Với những lí do trên, chúng tơi chọn vấn đề “Xây dựng tiến trình dạy học một
số kiến thức thuộc chương Từ trường - Vật lí 11 theo các giai đoạn của phương
pháp thực nghiệm nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ, bồi dưỡng năng lực sáng
tạo của học sinh” làm đề tài nghiên cứu của mình.


3

2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng hệ thống quan điểm lí luận dạy học hiện đại về tổ chúc hoạt động
nhận thức trong dạy học vật lí theo PPTN để thiết kế được tiến trình dạy học một số
kiến thức thuộc chương “Từ trường" – Vật lí 11 nhằm phát huy tính tích cực, tự
chủ, bồi dưỡng năng lực sáng tạo của HS.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được tiến trình dạy học một số kiến thức chương “Từ trường” - Vật
lí 11 theo các giai đoạn của PPTN và tổ chức dạy học theo các tiến trình trên, thì
khơng những giúp HS lĩnh hội được kiến thức vật lí cần thiết mà cịn phát huy tính
tích cực, tự chủ, bồi dưỡng năng lực sáng tạo của HS.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận:
- Nghiên cứu mục tiêu dạy học mới.
- Nghiên cứu các quan điểm về dạy học hiện đại.
- Nghiên cứu về dạy học sáng tạo.
- Nghiên cứu lí luận về PPTN trong nghiên cứu.
- Xác định nội dung các kiến thức dạy học chương “Từ trường” trong
chương trình vật lí 11 THPT.
4.2. Nghiên cứu thực tiễn:
- Tìm hiểu thực tế việc dạy học chương “Từ trường“ lớp 11 tại một số
trường THPT.
4.3. Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức thuộc chương “Từ trường” lớp
11 THPT theo các giai đoạn của PPTN nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ, bồi
dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh.
3.4. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của đề tài, rút ra những kết
luận về hiệu quả của đề tài.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu


4

- Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh qua tiến trình dạy
học nội dung kiến thức chương “ Từ trường” - Vật lí 11.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thiết kế các tiến trình dạy học theo các giai đoạn của phương pháp thực
nghiệm ở nội dung kiến thức chương “ Từ trường” - Vật lí 11
- Thực nghiệm sư phạm tại một số trường THPT thuộc tỉnh Bắc Ninh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu về tâm lí học, lý luận dạy học, lý luận dạy học hiện đại,

lý luận dạy học vật lý, các văn kiện đại hội Đảng về đổi mới giáo dục, các bài báo,
tạp chí có liên quan...
- Nghiên cứu sách giáo khoa vật lí 11, vật lí 12 phần cảm ứng điện từ, các máy
điện xoay chiều và các tài liệu khoa học liên quan.
- Nghiên cứu về dạy học dự án: Khái niệm, đặc điểm, ưu nhược điểm, các loại
dự án học tập, quy trình dạy học dự án…
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến việc tích hợp công nghệ, sử dụng các ứng
dụng công nghệ thông tin, nhằm phát huy tối đa hiệu quả của dạy học.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Dự giờ, quan sát, điều tra thực trạng dạy học kiến thức chương “Từ trường”,
vật lí 11 ở một số trường THPT.
- Điều tra bằng phiếu điều tra đối với HS khối 11, GV vật lí .
- Phỏng vấn các GV Vật lí, cán bộ lãnh đạo nhà trường và một số GV khác.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành TNSP trên đối tượng là học sinh lớp 11 – trường THPT Gia Bình số 1
huyện Gia Bình Tỉnh Bắc Ninh.
6.4. Phương pháp thống kê tốn học
Để trình bày kết quả thực nghiệm sư phạm và kiểm định giả thuyết thống kê
6.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
7. Cấu trúc luận văn
Chúng tơi dự kiến cấu trúc của luận văn là: ngồi phần mở đầu, kết luận và
các danh mục tham khảo, phụ lục luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức thuộc chương Từ


5

trường – Vật lí 11 phỏng theo các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm nhằm
phát huy tính tích cực, tự chủ, bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh.

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cấu trúc và nhiệm vụ của quá trình dạy học
Dạy – học là một chức năng xã hội với mục đích truyền lại cho họ những kinh
nghiệm mà xã hội tích lũy được nhằm biến những kinh nghiệm xã hội thành những
phẩm chất và năng lực cá nhân. Dạy học là sự tác động qua lại giữa thầy và trò
nhằm giúp trò lĩnh hội một phần nào đó kinh nghiệm của xã hội. Hoạt động dạy học
gồm hai hoạt động liên quan mật thiết với nhau: là hoạt động dạy và hoạt động học.
Do đó, các hoạt dộng dạy và học cũng có cấu trúc chung của hoạt động [7], [13].
Theo A.N Leonchiev, hoạt động có cấu trúc chung như sau:
Mỗi hoạt động có một động cơ nhất định. Động cơ có hai loại: động cơ xa là
mục đích của hoạt động và động cơ gần là mục đích của bộ phận (tức là mục đích
của từng bộ phận). Mỗi hoạt động có thể gồm một hay nhiều hành động tạo nên.
Một hành động có thể sơ đồ hóa cấu trúc như sau:
Động cơ của hoạt động

Đơng cơ xa
(mục đích chung)

Động cơ gần
(mục đích của từng hành động)

Hành động 1

Hoạt động 1

Hành động 2

Hành động 2


Hoạt động 2

Động cơ học tập có thể được kích thích, hình thành từ những kích thích bên
ngồi người học như: Nhu cầu của xã hội đòi hỏi phải hoạt động có hiệu quả trong
một lĩnh vực nào đó của xã hội, sự tơn vinh của xã hội đối với người học,…. Nhưng
quan trọng nhất là sự kích thích bên trong bằng mâu thuẫn nhận thức, mâu thuẫn


6

giữa nhiệm vụ mới phải giải quyết và khả năng hạn chế hiện có của cần có một sự
cố gắng vươn lên tìm kiếm một giải pháp mới, xây dựng một kiến thức mới động cơ
tự hoàn thiện bản thân mình.
Mục đích của họat động được thể hiện ở nhiệm vụ cụ thể của mỗi môn học,
mỗi phần của môn học và cụ thể nhất là ở mỗi bài học; đó là mục tiêu cụ thể mà
phải đạt được sau mỗi bài học, mỗi chương, mỗi phần, mỗi môn học mà ta có thể
đánh giá được. Để thực hiện được mỗi mục đích cụ thể, phải thực hiện những hành
động tương ứng. Có thể thực hiện một hành động, nhưng thông thường phải phối
hợp nhiều hành động mới đạt được một mục đích.
Trong các hành động có hành động vật chất và hành động trí tuệ. Bằng hành
động vật chất, người ta tác dụng trực tiếp lên đối tượng để nhận biết những đặc tính
bên ngồi của nó hoặc là bộc lộ những đặc tính bên trong của nó. Những hành động
vật chất chỉ cho những thông tin riêng lẻ, rời rạc và tự nhiên. Phải trải qua những
phân tích, so sánh, suy luận diễn ra trong óc, nghĩa là thơng qua hành động trí tuệ
mới rút ra được kết luận về quy luật chung.
Muốn thực hiện được mục đích, phải thực hiện một hay một số hành động.
Trong khi thực hiện một hành động, ta phải sử dụng một số phương tiện, trong
những điều kiện cụ thể. Khi sử dụng những phương tiện, điều kiện đó là ta đã thực
hiện những thao tác: thao tác chân tay và thao tác trí truệ.
Đối với những thao tác chân tay, ta có thể quan sát được q trình thực hiện

nên có thể can thiệp trực tiếp và q trình đó để rèn luyện những kĩ năng kĩ xảo của,
giúp họ thực hiện một cách đúng đắn có hiệu quả.
Đối với những thao tác trí tuệ chỉ diễn ra trong óc, ta chỉ biết được kết quả khi thông
báo ý nghĩ của họ. Nhưng thao tác trí tuệ lại có vai trị to lớn, quyết định trong nhận thức
khoa học. Bởi vậy, rèn luyện cho có kĩ năng, kĩ xảo thực hiện các thao tác tư duy trong khi
học tập vật lý luôn luôn là vấn đề thời sự, cần nhiều thời gian [7], [13].
Cấu trúc của q trình dạy học có thể được nhìn nhận từ hai góc độ: góc độ
nội dung của dạy học và góc độ q trình.


7

Về góc độ nội dung, q trình dạy học được cấu thành từ những yếu tố: mục
đích dạy học, phương pháp dạy học, hoạt động dạy của GV, hoạt động học của HS,
phương tiện và hình thức tổ chức dạy học, kết quả dạy học. Các yếu tố này có liên
hệ hữu cơ với nhau và bị tác động, ảnh hưởng bởi mơi trường kinh tế xã hội.
Về góc độ q trình, có thể xem q trình dạy học bao gồm những bước cơ
bản: kích thích động cơ, tổ chức hoạt động dạy học, kiềm tra đánh giá kết quả [7],
[13].
1.2. Bản chất của học và chức năng của dạy
1.2.1. Bản chất của hoạt động học
Hoạt động học là một hoạt động đặc thù của con người nhằm tiếp thu những
tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm mà loài người đã tích lũy được, đồng thời phát triển
những phẩm chất năng lực của người học.
Tâm lí học và giáo dục khẳng định để hoạt động học có hiệu quả phải làm cho
nhiệm vụ học tập phải trở thành mục đích của mỗi , làm cho học tích cực, chủ động,
hoạt động bằng ý thức tự giác và năng lực trí tuệ của bản thân. Hoạt động học là
hoạt động hướng vào sự biến đổi và phát triển của chính chủ thể hoạt động, là hoạt
động được điều khiển một cách có ý thức, có mục đích, là hoạt động hướng vào sự
tiếp nhận phương thức hoạt động.

Như vậy, hoạt động học tập là hoạt động để biến đổi nhận thức và hướng tới
sự hồn thiện nhân cách.
Q trình học ở nhà trường: Chủ thể là HS, đối tượng là tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo, phương thức hoạt động nhận thức và các phẩm chất tâm lý tốt đẹp như: tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, sự hứng thú, say mê…
Hoạt động học làm biến đổi chính chủ thể người học. Nhờ có hoạt động học
mà xảy ra sự biến đổi trong bản thân HS. Sản phẩm của hoạt động học là những
biến đổi chính trong bản thân chủ thể người học trong quá trình thực hiện hoạt động
học trong và bằng hoạt động. Những tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm mà người học
tái tạo lại khơng có gì mới đối với nhân loại. Những biến đổi trong bản thân người
học, sự hình thành phẩm chất và năng lực ở người học thực sự là những thành tựu


8

mới đối với bản thân người học, chúng sẽ giúp người học sau này sáng tạo được
những giá trị mới.
1.2.2.

Chức năng của dạy

Dạy học là một hoạt động đặc trưng của loài người nhằm truyền lại cho thế hệ
sau những kinh nghiệm mà lồi người tích lũy được, biến chúng thành kinh nghiệm,
phẩm chất, năng lực của mỗi người học.
Quá trình dạy học là một hệ thống có nhiều yếu tố quan hệ mật thiết và tác
động qua lại lẫn nhau. Trong đó q trình học của HS và q trình dạy của GV đóng
vai trị cơ bản. Sự tương tác của hai quá trình này phải dựa trên các cơ sở cùng mối
quan hệ biện chứng giữa chúng là: mục đích của việc dạy – học, nội dung và
phương pháp của việc dạy - học, các hình thức tổ chức của việc dạy - học.
Trong dạy học trước đây, GV là người quyết định, đóng vai trị chủ đạo trong

tồn bộ hoạt động của q trình dạy học.
Nhà trường mới không chỉ chú trọng đến việc truyền thụ kiến thức mà cịn chú trọng
đến phát triển tồn diện nhân cách HS. Trong sự phát triển đa dạng của nhân cách thì phát
triển năng lực nhận thức là cơ sở, có ảnh hưởng lớn đến phát triển những năng lực khác.
Phương pháp dạy học mới hiện nay lấy hai lý thuyết phát triển nhận thức của Jean Piaget
(1896 -1980) và Lep Vưgotski (1896 – 1934) làm cơ sở.
Trong học thuyết của Piaget, khái niệm cân bằng là khái niệm quan trong nhất. Khái
niệm này kéo theo khái niệm đồng hóa điều ứng, thích nghi. Paget đã đi vào q trình phát
triển trí tuệ với phương pháp tiếp cận duy vật biện chứng, tạo nên cơ sở khoa học khá chắc
chắn cho tâm lý học phát triển, tri thức này nảy sinh từ hành động.
Theo Vưgotski, chỗ tốt nhất cho sự phát triển nhận thức là vùng phát triển gần.
Vùng phát triển gần nằm giữa trình độ phát tiển hiện tại (được xác định bằng trình
độ độc lập giải quyết vấn đề) và trính độ gần nhất mà HS có thể đạt được với sự
giúp đỡ của GV hay bạn bè khi giải quyết vấn đề. Nói cách khác, vùng phát trỉển
gần là khoảng trống giữa nơi mà một người đang đứng khi giải quyết vấn đề và nơi
mà người đó cần đến với sự giúp đỡ của người khác. Học thuyết về vùng phát triển
gần dẫn đến một kết luận quan trọng khác: Chỉ có sự dạy đi trước sự phát triển của


9

người học mới là sự dạy tốt. Trong hoạt động dạy: chủ thể là GV, đối tượng là HS.
GV đóng vai trò người tổ chức, điều khiển hoạt động học của HS, giúp họ lĩnh hội
nội dung giáo dục và giáo dưỡng, tạo ra sự phát triển tâm lý.
Dạy học không phải tạo ra tri thức mới, không làm tái tạo tri thức cũ, mà là tổ
chức quá trình chiếm lĩnh tri thức ở HS. Dạy học coi tri thức là phương tiện để tổ
chức, điều khiển hoạt động xây dựng tri thức ấy cho bản thân họ mà mục đích sâu
xa của việc làm này là biến đổi nhân cách người học. Do đó, dạy học chỉ đạt được
hiệu quả cao khi phát huy được khả năng tự hoạt động của HS.
1.3. Phát huy tính tích cực, tự chủ của và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của HS [7],

[11], [12], [13], [17], [21].
1.3.1. Phát huy tính tích cực, tự chủ của HS
1.3.1.1. Các biểu hiện của tính tích cực học tập
Theo PGS.TSKH Thái Duy Tuyên, để giúp GV phát hiện được HS có tích cực
hay khơng, cần dựa vào một số dấu hiệu sau đây:
- Các em có chú ý học tập khơng?
- Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức của hoạt động học tập khơng? (thể
hiện ở chỗ giơ tay phát biểu ý kiến, ghi chép ...)
- Có hồn thành những nhiệm vụ được giao khơng?
- Có ghi nhớ tốt những điều đã học khơng?
- Có hiểu bài học khơng? Có thể trình bày lại nội dung bài học theo ngơn ngữ
riêng khơng?
- Có vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn khơng?
- Có đọc thêm, làm thêm các bài tập khác khơng?
- Tốc độ học tập có nhanh khơng?
- Có hứng thú trong học tập khơng hay vì một ngoại lực nào đó mà phải học?
- Có quyết tâm, có ý chí vượt khó khăn trong học tập khơng?
- Có sáng tạo trong học tập khơng?
1.3.1.2. Mức độ tích cực của HS
Về mức độ tích cực của HS có thể dựa vào một số dấu hiệu sau:


10

- Có tự giác học tập khơng hay bị bắt buộc bởi những tác động bên ngồi? (gia
đình, bạn bè, xã hội ...)
- Thực hiện nhiệm vụ của thầy giáo theo yêu cầu tối thiểu hay tối đa?
- Tích cực nhất thời hay thường xuyên liên tục?
- Tích cực ngày càng tăng hay giảm dần?
- Có kiên trì, vượt khó hay khơng?

1.3.1.3. Ngun nhân của tính tích cực nhận thức
Tính tích cực nhận thức của HS tuy nảy sinh trong q trình học tập nhưng nó
lại là hậu quả của nhiều nguyên nhân,có những nguyên nhân phát sinh lúc học tập,
có những ngun nhân hình thành từ q khứ, thâm chí từ lịch sử lâu dài của nhân
cách.
Nhìn chung, tính tích cực nhận thức phụ thuộc vào các nhân tố sau đây:
- Hứng thú.
- Nhu cầu.
- Động cơ.
- Năng lực.
- Ý chí.
- Sức khoẻ.
- Mơi trường.
Những nhân tố trên, có những nhân tố có thể hình thành ngay, có những nhân
tố chỉ được hình thành qua một quá trình lâu dài dưới ảnh hưởng của rất nhiều tác
động.
Như vậy, việc tích cực hố hoạt động nhận thức của HS địi hỏi một kế hoạch
lâu dài và toàn diện khi phối hợp hoạt động gia đình, nhà trường và xã hội.
1.3.1.4. Các biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức
Phát huy tính tích cực nhận thức khơng phải là vấn đề mới. Từ thời cổ đại, các
nhà sư phạm tiền bối như Khổng Tử, Aritstot ... đã từng nói đến tầm quan trọng to
lớn của việc phát huy tính tích cực, chủ động của HS và đã nói lên nhiều biện pháp
phát huy tính tích cực nhận thức.


11

J.A.Komenxki – nhà sư phạm lỗi lạc của thế kỉ 17 đã đưa ra những biện pháp dạy
học bắt HS phải tìm tịi, suy nghĩ để tự nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng.
J.J.Ruxô cũng cho rằng phải hướng HS tích cực tự giành kiến thức bằng cách

tìm hiểu, khám phá và sáng tạo.
A.Distecvec thì cho rằng người GV tồi là người cung cấp cho HS chân lí,
người GV giỏi là người dạy cho họ tìm ra chân lí.
K.D.Usinxki nhấn mạnh tầm quan trọng của việc điều khiển, dẫn dắt HS của thầy giáo.
Trong thế kỉ 20, các nhà giáo đều tìm kiếm con đường tích cực hố hoạt động
dạy học. Chúng ta thường kể đến tư tưởng của các nhà giáo dục nổi tiếng như
B.P.Êxipôp, M.A.Danilôp, M.N.Xeatkin, I.F.Kharlamôp, L.I.Xamôva (Liên Xô),
Okon (Ba Lan), Skinner (Mĩ)... Ở Việt Nam, các nhà lí luận dạy học cũng đã viết
nhiều về tính tích cực nhận thức, tư tưởng dạy học tích cực đã là một chủ trương
quan trọng của ngành giáo dục nước ta.
Các biện pháp nâng cao tính tích cực nhận thức của HS trong giờ lên lớp được
phản ánh tóm tắt như sau:
- Nói lên ý nghĩa lí thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu.
- Nội dung dạy học phải mới, nhưng cái mới ở đây không phải quá xa lạ với HS, cái
mới phải liên hệ và phát triển cái cũ. Kiến thức phải có tính thực tiễn, gần gũi với sinh hoạt,
với suy nghĩ hàng ngày, thoả mãn nhu cầu nhận thức của các em.
- Phải dùng các phương pháp dạy học đa dạng: Nêu vấn đề và giải quyết vấn
đề, đàm thoại, thuyết trình...làm việc độc lập và phối hợp chúng với nhau.
- Kiến thức phải được trình bày ở dạng động, phát triển,mâu thuẫn với nhau.
Những vấn đề quan trọng, các hiện tượng then chốt có lúc diễn ra đột ngột, bất ngờ.
- Sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt ở các lớp nhỏ. Dụng cụ trực quan
có tác dụng tốt trong việc kích thích hứng thú của HS.
- Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau: Cá nhân, nhóm, tập thể,
tham quan, làm việc trong phịng thí nghiệm...
- Luyện tập dưới các hình thức khác, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, vào
các tình huống mới.


12


- Kích thích tính tích cực qua thái độ, cách ứng xử giữa GV với HS, động
viên, khen thưởng của thầy cơ và bạn bè khi có thành tích tốt.
1.3.2. Hình thành và phát triển năng lực sáng tạo ở HS
1.3.2.1. Năng lực [7], [12],[17].
Là sự kết hợp linh hoạt độc đáo nhiều đặc điểm tâm lý tạo thành những điều
kiện chủ quan thuận lợi giúp cá nhân tiếp thu dễ dàng, tập dượt nhanh chóng và
hoạt động hiệu quả trong một lĩnh vực nào đó.
Năng lực gắn liền với kĩ năng, kĩ xảo trong lĩnh vực hoạt động tương ứng.
Song kĩ năng, kĩ xảo liên quan đến việc thực hiện một loạt các hành động hẹp,
chuyên biệt đến mức thành thạo, tự động hóa, máy móc. Cịn năng lực chứa đựng
yếu tố mới mẻ linh hoạt trong hành động, có thể giải quyết nhiệm vụ thành cơng
trong nhiều tình huống khác nhau, trong một lĩnh vực hoạt động rộng hơn.
Nguồn gốc phát sinh và quá trình phát triển năng lực là một vấn đề phức tạp
tuân theo qui luật chung của sự phát triển nhân cách. Sự hình thành và phát triển
năng lực của con người chịu sự tác động của nhiều yếu tố. Trong đó có:
- Yếu tố sinh học: Vai trò của di truyền những đặc điểm và phẩm chất nhất
định đã được ghi lại trong hệ thống gen của cha mẹ cho con cái. Di truyền tạo
những điều kiện ban đầu để con người có thể hoạt động có kết quả trong lĩnh vực
nhất định.
- Yếu tố của hoạt động chủ thể: có vai trị quyết định đối với việc hình thành
năng lực. Năng lực khơng có sẵn trong con người mà phải bằng hoạt động của chính
mình, con người chiếm lĩnh những kinh nghiệm hoạt của lớp người đi trước, biến
thành năng lực của chính mình.
- Yếu tố mơi trường xã hội góp phần tạo nên động cơ mục đích, phương tiện,
hành động và hoạt động giao lưu của mỗi cá nhân với xã hội mà nhờ đó cá nhân
biến kinh nghiệm xã hội thành của mình; điều chỉnh hoạt động của bản thân nhằm
mang lại hiệu quả cao, năng lực phát triển hơn.
- Yếu tố giáo dục, dạy học: Giáo dục là hoạt động chun mơn của xã hội
nhằm hình thành và phát triển nhân cách của con người trong đó có năng lực theo
yêu cầu của xã hội.



13

1.3.2.2. Sáng tạo
Sáng tạo là hoạt động tạo ra những cái mới chưa từng có trong tự nhiên hay trong xã
hội. Cái mới này phải mạng lại lợi ích và hiệu quả cho con người. Như vậy, kết quả của sự
sáng tạo là cái mới chỉ có hiệu quả khi nó gắn liền với tính ích lợi [7], [12].
Trong dạy học, sáng tạo được phân biệt thành hai cấp độ: sáng tạo cái mới đối
với bản thân và sáng tạo cái mới đối với nhân loại. Trong quá trình học tập vật lý
của, hoạt động sáng tạo chủ yếu là sáng tạo cái mới đối với đối với bản thân. Những
vấn đề sáng tạo của nhân loại đã khám phá, đã biết, hiểu, vận dụng từ rất lâu. Quá
trình học tập của dần dần đi tìm kiếm xây dựng cho bản thân họ những tri thức,
kinh nghiệm mà nhân loại đã xây dựng và sáng tạo trước đó [7], [12].
Sự sáng tạo khơng tn theo một trình tự logic nào. Tuy nhiên, khơng thể sáng
tạo từ cái khơng có gì. Mà sự sáng tạo chỉ có thể có khi bản thân HS phải có sẵn
một phẩm chất kiên nhẫn, bền bỉ, đam mê khoa học, có cảm hứng, có một năng lực
nhất định nào đó. Khơng có lao động, khơng có một q trình nhận thức để tích lũy
các dữ kiện thì khơng thể có sự sáng tạo [12].
1.3.2.3. Năng lực sáng tạo và những biểu hiện của năng lực sáng tạo
Năng lực sáng tạo thể hiện ở khả năng có thể tạo ra những cái mới có thể đáp
ứng những đòi hỏi của cuộc sống mà bằng kinh nghiệm, tri thức cũ không thể đáp
ứng được. Đối với , năng lực sáng tạo thể hiện ở khả năng có thể giải quyết vấn đề
bài học đặt ra.
Trong nghiên cứu vật lí, chu trình sáng tạo khoa học gồm các giai đoạn:
Sự kiện khởi đầu

Sáng tạo

Định luật vật lí, thuyết

vật lí…

Suy
luận
logic

Khái qt

Phương án thực nghiệm
kiểm tra hệ quả lý thuyết

Mơ hình giả thuyết

Sáng tạo
Đối chiếu

Hệ quả lý thuyết

Diễn giải: Tìm mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn nghĩa là từ những sự
kiện khởi đầu đề xuất mơ hình giả thuyết. Mơ hình là chỗ dựa cho tư tưởng, nó là
một cấu trúc trừu tượng xuất phát từ thực tại.Từ mơ hình dẫn ra các hệ quả lý


14

thuyết. Từ hệ quả lý thuyết đưa ra phương án thực nghiệm để kiểm tra hệ quả (cũng
là kiểm tra mơ hình giả thuyết). Nếu kết quả thực nghiệm phù hợp hệ quả dự đốn
thì giả thuyết trở thành chân lý khoa học, một định luật hay thuyết vật lí và kết thúc
một chu trình. Trong chu trình đó, giai đoạn địi hỏi sự sáng tạo cao nhất đó là từ
những sự kiện thực nghiệm khởi đầu đề xuất mô hình giả thuyết và giai đoạn đưa ra

phương án thực nghiệm để kiểm tra hệ quả suy ra từ giả thuyết. Trong hai giai đoạn
này, khó có một con đường suy luận logic mà phải chủ yếu dựa vào trực giác.
Năng lực sáng tạo gắn liền với kĩ năng, kĩ xảo và vốn hiểu biết của chủ thể.
Trong bất cứ lĩnh vực hoạt nào, càng thành thạo và có vốn kiến thức sâu rộng thì
càng nhạy bén trong dự đốn, đề ra được nhiều dự đoán, nhiều phương án để lựa
chọn, càng tạo điều kiện cho trực giác phát triển. Do đó rèn luyện năng lực sáng tạo
phải ln ln gắn với học tập kiến thức về một lĩnh vực nào đó [7], [12].
1.3.2.4. Những biểu hiện của năng lực sáng tạo
- Có sự tự lực chuyển các tri thức và kĩ năng cũ sang tình huống mới. Tri thức
cũ càng ít liên hệ với tình huống mới thì mức độ sáng tạo càng cao.
- Nhìn thấy vấn đề mới trong điều kiện quen biết.
- Nhìn thấy chức năng mới của đối tượng quen biết.
- Nhìn thấy cấu trúc của đối tượng và mối quan hệ giữa chúng.
- Kỹ năng nhìn thấy nhiều lời giải cho một bài tốn.
- Kỹ năng biết phối hợp các phương thức giải quyết vấn đề đã biết thành một
phương thức mới.
- Kỹ năng sáng tạo một phương thức giải độc đáo.
- Biết kiểm tra, đánh giá hiệu quả cách giải quyết vấn đề của bản thân và
người khác.
- Biết điều chỉnh các phương án giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, phù
hợp với thực tiễn.
1.3.2.5. Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực sáng tạo của HS
- Tổ chức hoạt động sáng tạo gắn liền với quá trình xây dựng kiến thức mới:


15

Tổ chức q trình nhận thức vật lí theo chu trình sáng tạo sẽ giúp cho trên con
đường hoạt động nhận thức biết được: chỗ nào có thể suy nghĩ dựa trên những hiểu
biết đã có, chỗ nào phải đưa ra kiến thức mới, giải pháp mới. Việc tập trung trí lực

vào chỗ mới đó sẽ giúp cho hoạt động sáng tạo có hiệu quả, rèn luyện cho tư duy
trực giác biện chứng nhạy bén phong phú [12].
Theo quan điểm hoạt động, q trình vật lí được xây dựng đi từ dễ đến khó, phù hợp
trình độ tận dụng kinh nghiệm sống hàng ngày của họ, tạo điều kiện cho họ có cơ hội đề
xuất ra được những ý kiến mới mẻ có ý nghĩa, làm cho họ thấy được hoạt động sáng tạo là
hoạt động có thể thực hiện được thường xuyên nếu có sự cố gắng nhất định. Trong hoạt
động sáng tạo, sự tự tin là yếu tố tâm lí rất quan trọng. Cần có sự tự tin chủ thể nhận thức
mới thoát khỏi sự ràng buộc, hạn chế của những hiểu biết cũ. Về nguyên tắc, kiểu dạy học
“thông báo – minh họa” không thể rèn luyện cho HS năng lực sáng tạo. Cần phải tổ chức
quá trình dạy học theo kiểu nêu và giải quyết vấn đề một các kiên trì mới có thể rèn luyện
cho HS năng lực sáng tạo [12].
- Luyện tập phỏng đoán, dự đốn:
Dự đốn có vai trị rất quan trọng trên con đường sáng tạo khoa học. Dự đoán
dựa chủ yếu vào trực giác, kết hợp với kinh nghiệm phong phú và kiến thức sâu sắc
về mỗi lĩnh vực. Việc xây dựng giả thuyết dựa trên sự khái quát hóa những sự kiện
thực nghiệm, những kinh nghiệm cảm tính.
Trong giai đoạn đầu của hoạt động nhận thức vật lí của HS có thể có các cách
dự đốn sau đây:
+ Dựa vào liên tưởng tới một kinh nghiệm đã có.
+ Dựa trên sự tương tự.
+ Dựa trên sự xuất hiện đồng thời giữa hai hiện tượng mà dự đốn giữa chúng
có quan hệ nhân quả.
+ Dựa trên nhận xét thấy hai hiện tượng luôn luôn biến đổi đồng thời, cùng
tăng hoặc cùng giảm mà dự đoán về quan hệ nhân quả giữa chúng.
+ Dựa trên sự thuận nghịch thường thấy của nhiều quá trình.


16

+ Dựa trên sự mở rộng phạm vi ứng dụng của một kiến thức đã biết sang một

lĩnh vực khác.
+ Dự đoán về mốn quan hệ định lượng: Fray-man cho rằng những hiện tượng
vật lí xảy ra rất phức tạp, nhưng các định luật chi phối chúng lại rất đơn giản.
- Lập luận đề xuất phương án thí nghiệm kiểm tra dự đoán
Muốn kiểm tra xem dự đoán, giả thuyết có phù hợp hay khơng, ta phải xem dự
đốn đó biểu hiện trong thực tế như thế nào, có dấu hiệu nào đó có thể quan sát
được. Nghĩa là từ một dự đốn mơ hình giả thuyết, ta phải suy ra được một hệ quả
có thể quan sát được trong thực tế, sau đó tiến hành thí nghiệm để xem hệ quả rút ra
bằng suy luận có phù hợp với thí nghiệm khơng.
Q trình rút ra hệ quả thường áp dụng suy luận logic hay suy luận toán học. Cho
nên, sự suy luận đó khơng địi hỏi sự sáng tạo vào thực tế có thể kiểm sốt được.
Vấn đề địi hỏi sự sáng tạo ở đây là đề xuất được phương án kiểm tra hệ quả
đã rút ra được. Để có thể đề ra được một phương án thí nghiệm kiểm tra, không
những phải huy động những kiến thức vật lý đã có mà cịn cả những kinh nghiệm đã
có trong đời sống hằng ngày hay những môn học khác.
- Bài tập sáng tạo
Trong loại bài tập sáng tạo này, ngoài việc vận dụng một số kiến thức đã học, phải có
những ý kiến mới mẻ, độc lập, khơng thể suy ra một cách logic từ kiến thức đã học.
Có hai loại bài tập sáng tạo: bài tập thiết kế và bài tập nghiên cứu. Trong loại
bài tập thiết kế đòi hỏi phải đề xuất một thiết bị bao gồm vẽ các bộ phận chính, sắp
xếp chúng để thỏa mãn yêu cầu tạo ra một hiện tượng vật lý nào đó. Trong loại bài
tập nghiên cứu yêu cầu nghiên cứu để giải thích một hiện tượng mới gặp nào đó.
1.4. Phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học và trong nghiên
cứu vật lí
1.4.1. Tầm quan trọng của Phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu khoa
học và trong nghiên cứu vật lí [4], [12], [14].
Trước khi có PPTN, người ta chỉ tranh luận suông với nhau theo sự suy luận
của từng người, khơng có căn cứ khách quan chắc chắn. PPTN do Galilê khởi



×