Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Nghiên cứu một số chỉ số thể lực và trí tuệ của học sinh tiểu học và trung học cơ sở xã minh đạo, huyện tiên du, tỉnh bắ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 145 trang )

1

Nguyễn thị hiền

Bộ Giáo dục và Đào tạo
Tr-ờng Đại học S- phạm Hà Nội 2
-------------

Nguyễn thị hiền

sinh học thực nghiệm

Nghiên cứu một số chỉ số thể lực
và trí tuệ của học sinh tiểu học
và trung học cơ sở xã minh đạo,
huyện tiên du, tỉnh bắc ninh

luận văn thạc sĩ sinh học

2008-2010

hà nội 2010


2

bộ giáo dục và đào tạo
tr-ờng đại học s- phạm hà nội 2
_________________________________________

nguyễn thị hiền



Nghiên cứu một số chỉ số thể lực và trí tuệ
của học sinh tiểu học và trung học cơ sở xã
minh đạo, huyện tiên du, tỉnh bắc ninh

Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60 42 30

luận văn thạc sĩ sinh học

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Thị Loan

Hà Nội, 2010


3

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS Trần Thị Loan, người đã tận tâm
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô ở Khoa Sinh học - Kỹ thuật
nông nghiệp, Khoa Sau đại học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
Tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo và các em học sinh Trường Tiểu học
và Trường Trung học cơ sở xã Minh Đạo, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh đã
tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè cùng gia đình đã
quan tâm, động viên tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, tháng 10 năm 2010
Tác giả

Nguyễn Thị Hiền


4

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận văn là chân thực và chưa từng được công bố
trong bất cứ một công trình khoa học nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan này.

Hà Nội, tháng 10 năm 2010
Tác giả

Nguyễn Thị Hiền


5

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

AQ

: Adversity Quotient (Chỉ số vƣợt khó)

BMI

: Chỉ số khối cơ thể (Body mass index)


C

: Control (Khả năng kiểm soát)

CDC

: National Center for Chronic Disease Prevention and
Health Promotion (Trung tâm quốc gia phòng bệnh mạn
tính và tăng cƣờng sức khỏe)

cs

: Cộng sự

E

: Endurance (Khả năng nhẫn nại, lạc quan)

HSSH : Hằng số sinh học của ngƣời Việt Nam
IQ

: Intelligence Quotient (Chỉ số thông minh)

Nxb

: Nhà xuất bản

O

: Ownership (Khả năng xử lý tình huống)


R

: Reach (Khả năng chịu đựng)

SD

: Standard Diviation (Độ lệch chuẩn)

THCS : Trung học cơ sở


6

MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng trong luận văn
Danh mục các hình trong luận văn
1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ...........................................................................................................
4
PHẦN 2. NỘI DUNG.......................................................................................................
4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................
4
1.1. Đặc điểm thể lực của trẻ em..................................................................................
1.1.1. Các chỉ số thể lực...............................................................................................
4

1.1.2. Những công trình nghiên cứu thể lực của trẻ em ở Việt Nam .............
6
9
1.2. Các chỉ số về chức năng của một số hệ cơ quan ............................................
1.2.1. Tần số tim và huyết áp động mạch................................................................
9
1.2.2. Những công trình nghiên cứu về chức năng của một số hệ cơ
quan ..................................................................................................................................
11
13
1.3. Các chỉ số trí tuệ của trẻ em .................................................................................
1.3.1. Trí tuệ ...................................................................................................................
13
1.3.2. Trí nhớ ..................................................................................................................
17
19
1.4. Chỉ số vƣợt khó (AQ) của trẻ em ........................................................................
21
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............
21
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..............................................................................................
2.1.1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu ..............................................................
21
2.1.2. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu .........................................................................
21
22
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................
2.2.1. Các chỉ số đƣợc nghiên cứu ..............................................................................
22
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu các chỉ số ................................................................

22
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu .................................................................................
28


7

31
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................
31
3.1. Các chỉ số thể lực của học sinh.............................................................................
3.1.1. Chiều cao của học sinh....................................................................................
31
3.1.2. Cân nặng của học sinh.....................................................................................
38
3.1.3. Vòng ngực trung bình của học sinh .............................................................
44
3.1.4. Chỉ số pignet của học sinh .............................................................................
50
3.1.5. BMI của học sinh .............................................................................................
52
55
3.2. Các chỉ số về chức năng của một số hệ cơ quan của học sinh .................
3.2.1. Tần số tim của học sinh ..................................................................................
55
3.2.2. Huyết áp động mạch của học sinh ................................................................
57
60
3.3. Các chỉ số trí tuệ của học sinh ..............................................................................
3.3.1. Trí tuệ của học sinh ............................................................................................

60
3.3.2. Trí nhớ ngắn hạn của học sinh ........................................................................
65
71
3.4. Chỉ số vƣợt khó (AQ) của học sinh ....................................................................
3.4.1. Chỉ số AQ của học sinh .....................................................................................
71
3.4.2. Chỉ số AQ của học sinh theo giới tính ............................................................
72
3.4.3. Các chỉ số thành phần AQ của học sinh .........................................................
73
3.5. Mối liên quan giữa năng lực trí tuệ với các chỉ số nghiên cứu
81
của học sinh .........................................................................................................................
86
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ..............................................................................................
4.1. Các chỉ số thể lực của học sinh 7-15 tuổi .............................................................
86
4.2. Chức năng một số hệ cơ quan của học sinh 7-15 tuổi .......................................
90
4.3. Các chỉ số trí tuệ của học sinh .................................................................................
91
4.4. Chỉ số vƣợt khó của học sinh 7-15 tuổi.................................................................
92
4.5. Mối liên quan giữa năng lực trí tuệ với các chỉ số nghiên cứu của
học sinh .................................................................................................................................
93
94
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................
97

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................
PHỤ LỤC.............................................................................................................................


8

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Trang

Bảng 2.1. Phân bố đối tƣợng theo tuổi và theo giới tính ................................ 32
Bảng 2.2. Phân loại thể lực theo chỉ số pignet ................................................ 34
Bảng 2.3. Phân loại trí tuệ theo chỉ số IQ ....................................................... 38
Bảng 2.4. Phân loại các chỉ số thành phần của AQ ........................................ 39
Bảng 3.1. Chiều cao của học sinh nam ........................................................... 42
Bảng 3.2. Chiều cao của học sinh nữ .............................................................. 45
Bảng 3.3. Chiều cao của học sinh theo tuổi và giới tính ................................ 46
Bảng 3.4. Cân nặng của học sinh nam ............................................................ 50
Bảng 3.5. Cân nặng của học sinh nữ ............................................................... 51
Bảng 3.6. Cân nặng của học sinh theo tuổi và giới tính ................................. 53
Bảng 3.7. Vòng ngực trung bình của học sinh nam ........................................ 55
Bảng 3.8. Vòng ngực trung bình của học sinh nữ........................................... 58
Bảng 3.9. Vòng ngực trung bình của học sinh theo tuổi và giới tính ............. 59
Bảng 3.10. Chỉ số pignet của học sinh theo tuổi và giới tính ......................... 61
Bảng 3.11. BMI (kg/m2) của học sinh theo tuổi và giới tính .......................... 63
Bảng 3.12. Tần số tim trung bình của học sinh theo tuổi và giới tính ............ 66
Bảng 3.13. Huyết áp tâm thu của học sinh theo tuổi và theo giới tính ........... 68
Bảng 3.14. Huyết áp tâm trƣơng của học sinh theo tuổi và giới tính ............. 70
Bảng 3.15. Chỉ số IQ của học sinh .................................................................. 72
Bảng 3.16. Chỉ số IQ của học sinh theo tuổi và giới tính ............................... 73
Bảng 3.17. Phân bố học sinh theo các mức trí tuệ .......................................... 75

Bảng 3.18. Trí nhớ thị giác của học sinh theo tuổi và giới tính ...................... 77


9

Bảng 3.19. Trí nhớ thính giác của học sinh theo tuổi và giới tính .................. 79
Bảng 3.20. So sánh trí nhớ thị giác và trí nhớ thính giác của học sinh theo
tuổi ................................................................................................................... 81
Bảng 3.21. Chỉ số AQ của học sinh ................................................................ 82
Bảng 3.22. Chỉ số AQ của học sinh theo tuổi và giới tính ............................. 84
Bảng 3.23. Các chỉ số thành phần của AQ...................................................... 85
Bảng 3.24. Khả năng kiểm soát của học sinh theo tuổi và theo giới tính ....... 87
Bảng 3.25. Khă năng xử lý tình huống của học sinh theo tuổi và theo giới
tính ................................................................................................................... 88
Bảng 3.26. Khă năng chịu đựng của học sinh theo tuổi và theo giới tính ...... 89
Bảng 3.27. Khă năng nhẫn nại, sự lạc quan của học sinh theo tuổi và theo
giới tính ........................................................................................................... 91
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa năng lực trí tuệ với một số chỉ số .................. 92


10

DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN
Trang

Hình 2.1. Biểu đồ BMI đối với nam từ 2 đến 20 tuổi........................................... 35
Hình 2.2. Biểu đồ BMI đối với nữ từ 2 đến 20 tuổi.............................................. 35
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện chiều cao của học sinh nam theo tuổi ....................... 43
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện chiều cao của học sinh nữ theo tuổi .......................... 45
Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn chiều cao của học sinh theo tuổi và giới tính............ 48

Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn tốc độ tăng chiều cao của học sinh theo tuổi ............ 48
Hình 3.5. Biểu đồ thể hiện cân nặng của học sinh nam theo tuổi và giới tính .... 50
Hình 3.6. Biểu đồ thể hiện cân nặng của học sinh nữ theo tuổi và giới tính....... 52
Hình 3.7. Đồ thị biểu diễn cân nặng của học sinh theo tuổi................................. 54
Hình 3.8. Đồ thị biểu diễn tốc độ tăng cân nặng của học sinh theo tuổi ............. 54
Hình 3.9. Biểu đồ thể hiện vòng ngực trung bình của học sinh nam theo tuổi ... 56
Hình 3.10. Biểu đồ thể hiện vòng ngực trung bình của học sinh nữ theo tuổi.... 58
Hình 3.11. Đồ thị biểu diễn vòng ngực trung bình của học sinh theo tuổi.......... 60
Hình 3.12. Đồ thị biểu diễn tốc độ tăng vòng ngực của học sinh theo tuổi ........ 60
Hình 3.13. Đồ thị biểu diễn chỉ số pignet của học sinh theo tuổi ........................ 62
Hình 3.14. Đồ thị biểu diễn tốc độ tăng chỉ số pignet của học sinh theo tuổi ..... 62
Hình 3.15. Đồ thị biểu diễn BMI của học sinh theo tuổi...................................... 64
Hình 3.16. Đồ thị biểu diễn tốc độ tăng BMI của học sinh theo tuổi .................. 64
Hình 3.17. Biểu đồ thể hiện tần số tim (nhịp/phút) của học sinh theo tuổi ......... 67
Hình 3.18. Đồ thị biểu diễn huyết áp tâm thu của học sinh theo tuổi.................. 69
Hình 3.19. Đồ thi biểu diễn huyết áp tâm trƣơng của học sinh theo tuổi ............ 70
Hình 3.20. Biểu đồ thể hiện chỉ số IQ của học sinh theo tuổi .............................. 72


11

Hình 3.21. Đồ thị biểu diễn chỉ số IQ của học sinh theo tuổi .............................. 73
Hình 3.22. Biểu đồ thể hiện sự phân bố học sinh theo các mức trí tuệ và giới
tính ........................................................................................................................... 76
Hình 3.23. Biểu đồ thể hiện trí nhớ thị giác của học sinh theo tuổi..................... 78
Hình 3.24. Biểu đồ thể hiện trí nhớ thị giác của học sinh theo tuổi và giới tính. 78
Hình 3.25. Biểu đồ thể hiện trí nhớ thính giác của học sinh theo tuổi ................ 79
Hình 3.26. Biểu đồ thể hiện trí nhớ thính giác của học sinh theo tuổi và giới
tính ........................................................................................................................... 80
Hình 3.27. Biểu đồ thể hiện chỉ số AQ của của học sinh theo tuổi ..................... 83

Hình 3.28. Biểu đồ thể hiện chỉ số AQ của học sinh theo tuổi và giới tính ........ 84
Hình 3.29. Biểu đồ thể hiện các chỉ số thành phần của AQ theo tuổi ................. 86
Hình 3.30. Biểu đồ thể hiện chỉ số C của học sinh theo tuổi và giới tính ........... 87
Hình 3.31. Biểu đồ thể hiện chỉ số O của học sinh theo tuổi và giới tính ........... 89
Hình 3.32. Biểu đồ thể hiện chỉ số R (Reach) của học sinh theo tuổi, giới tính . 90
Hình 3.33. Biểu đồ thể hiện chỉ số E của học sinh theo tuổi, giới tính................ 91
Hình 3.34. Biểu đồ thể hiện mối liên quan giữa chỉ số IQ và trí nhớ thị giác..... 93
Hình 3.35. Biểu đồ thể hiện mối liên quan giữa chỉ số IQ và trí nhớ thính giác 93
Hình 3.36. Biểu đồ thể hiện mối liên quan giữa IQ và AQ .................................. 94
Hình 3.37. Biểu đồ thể hiện mối liên quan giữa chỉ số IQ với chỉ số C .............. 94
Hình 3.38. Biểu đồ thể hiện mối liên quan giữa chỉ số IQ và chỉ số O ............... 95
Hình 3.39. Biểu đồ thể hiện mối liên quan giữa chỉ số IQ và chỉ số R ............... 96
Hình 3.40. Biểu đồ thể hiện mối liên quan giữa chỉ số IQ và chỉ số E................ 96


12

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Xã hội ngày càng văn minh, đời sống vật chất ngày càng đƣợc nâng cao
đòi hỏi mỗi con ngƣời phải không ngừng phấn đấu vƣơn lên trong mọi lĩnh
vực. Con ngƣời còn là nền tảng của gia đình và là nguồn nhân lực quan trọng
của đất nƣớc. Hơn nữa phát triển con ngƣời là mục tiêu của sự phát triển kinh
tế xã hội, là nhân tố cơ bản để đi vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc
[28], [29]. Theo đánh giá của Liên hợp quốc [13], thực trạng chỉ số phát triển
của con ngƣời Việt Nam đứng vị trí 116 trên tổng số 173 nƣớc trên thế giới,
chỉ số này thuộc nhóm thấp của thế giới. Do đó công tác giáo dục và đào tạo
đƣợc coi là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân
lực và bồi dƣỡng nhân tài cho đất nƣớc. Nguồn nhân lực tri thức của đất nƣớc
chính là thế hệ học sinh, sinh viên đang học tập và nghiên cứu trong các

trƣờng phổ thông, trung học chuyên nghiệp và đại học.
Các chỉ số hình thái thể lực và trí tuệ của học sinh đƣợc coi là hai mặt
cùng phát triển trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực tri thức cho đất nƣớc.
Thực tế cho thấy, muốn đƣa ra một biện pháp đúng đắn và hiệu quả đối với sự
nghiệp giáo dục và đào tạo một cách toàn diện, phải dựa vào hiện trạng thể
lực và năng lực trí tuệ của học sinh.
Ngay từ trƣớc năm 1975, nhiều tác giả đã nghiên cứu về các chỉ số thể
lực và trí tuệ của con ngƣời Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày
trong quyển “HSSH” [85]. Tài liệu này đƣợc sử dụng trong các sách giáo
khoa, các giáo trình, tài liệu dạy và học...
Trong thời kì đổi mới cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, trong
những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu về thể lực và trí tuệ
của học sinh Việt Nam ở các địa bàn khác nhau. Các kết quả nghiên cứu đã
đƣợc trình bày trong các tạp chí, tài liệu chuyên ngành và trong cuốn “Kết
quả bƣớc đầu nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học ngƣời Việt Nam” [65].


13

Đáng chú ý là công trình “Nghiên cứu đặc điểm sinh thể con ngƣời Việt Nam,
tình trạng dinh dƣỡng và các biện pháp nâng cao chất lƣợng sức khỏe” mã số
KX-07-07 do GS. TS Lê Nam Trà làm chủ nhiệm đề tài [81], [82] và nhóm đề
tài “Nghiên cứu các chỉ tiêu thể lực và trí tuệ ở học sinh” do GS. TSKH Tạ
Thúy Lan làm chủ nhiệm đề tài [47], [48], [49], [50], [51], [52] và của một số
tác giả khác [57], [58], [59], [62] ...
Các chỉ số thể lực và trí tuệ của học sinh không phải hằng định mà có
thể thay đổi phụ thuộc vào đối tƣợng nghiên cứu và các kỳ điều tra đáng kể
nhất là chế độ dinh dƣỡng và lƣợng thông tin [4], [14], [24], [81]. Vì vậy, việc
nghiên cứu các chỉ số thể lực và trí tuệ của học sinh cần phải tiến hành thƣờng
xuyên và rộng khắp. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên

cứu một số chỉ số thể lực, trí tuệ của học sinh tiểu học và trung học cơ sở
xã Minh Đạo, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh”.
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định đƣợc thực trạng một số đặc điểm thể lực của học sinh tiểu
học và trung học cơ sở xã Minh Đạo, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh nhƣ
chiều cao, cân nặng, vòng ngực trung bình, chỉ số pignet, BMI.
- Xác định đƣợc thực trạng một số đặc điểm về chức năng sinh lý của
một số hệ cơ quan của học sinh tiểu học và trung học cơ sở xã Minh Đạo,
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh nhƣ tần số tim, huyết áp động mạch.
- Xác định đƣợc các chỉ số trí tuệ, trí nhớ của học sinh tiểu học và trung
học cơ sở xã Minh Đạo, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
- Xác định chỉ số vƣợt khó (AQ) của học sinh tiểu học và trung học cơ
sở xã Minh Đạo, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
- Xác định đƣợc mối liên quan giữa các chỉ số nghiên cứu.
1.3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu các chỉ số thể lực của học sinh tiểu học và trung học cơ sở
xã Minh Đạo, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh (chiểu cao, cân nặng, vòng ngực
trung bình, chỉ số pignet, chỉ số BMI).


14

- Nghiên cứu một số chỉ số chức năng ở học sinh tiểu học và trung học cơ
sở xã Minh Đạo, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh (tần số tim, huyết áp động mạch).
- Nghiên cứu các chỉ số trí tuệ của học sinh tiểu học và trung học cơ sở xã
Minh Đạo, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh (chỉ số IQ, mức trí tuệ và trí nhớ).
- Nghiên cứu chỉ số vƣợt khó (AQ) của học sinh tiểu học và trung học
cơ sở xã Minh Đạo, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tƣợng nghiên cứu là học sinh tiểu học và trung học cơ sở ở xã

Minh Đạo, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Tất cả có 9 nhóm với 9 độ tuổi
khác nhau từ 7 - 15 tuổi. Tổng số đối tƣợng nghiên cứu khoảng 897 học sinh
trong đó có khoảng 460 học sinh nam và 437 học sinh nữ.
- Địa điểm nghiên cứu là trƣờng tiểu học và trung học cơ sở xã Minh
Đạo, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
1.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Các chỉ số chiều cao, cân nặng, vòng ngực trung bình đƣợc xác định
theo phƣơng pháp hiện hành của ngành y tế.
- Tần số tim đƣợc xác định bằng ống nghe tim phổi.
- Huyết áp đƣợc xác định bằng phƣơng pháp Korotkov.
- Năng lực trí tuệ đƣợc xác định bằng cách sử dụng test “Khuôn hình
tiếp diễn” của Raven loại A, B, C, D và E dùng cho ngƣời từ 6 tuổi trở lên.
- Trí nhớ đƣợc xác định bằng phƣơng pháp Nechaiev.
- Chỉ số AQ đƣợc xác định bằng cách sử dụng test Paul Stoltz. PH. D,
có cải tiến.
1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Đánh giá đƣợc đặc điểm phát triển một số chỉ số thể lực, trí tuệ của học
sinh tiểu học và trung học cơ sở xã Minh Đạo, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh
và mối liên quan giữa một số chỉ số nghiên cứu.


15

PHẦN 2. NỘI DUNG
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐẶC ĐIỂM THỂ LỰC CỦA TRẺ EM
1.1.1. Các chỉ số thể lực
Các chỉ số thể lực của con ngƣời phản ánh mức độ phát triển tổng hợp
của các hệ cơ quan trong cơ thể hoàn chỉnh, thống nhất. Ở bất kỳ ngƣời bình

thƣờng nào cũng đều có mức độ phát triển thể lực nhất định. Một trong những
biểu hiện cơ bản của thể lực là các số đo kích thƣớc của cơ thể, trong đó chiều
cao, cân nặng và vòng ngực là các chỉ số cơ bản phản ánh thể lực của con
ngƣời. Từ các chỉ số cơ bản kể trên có thể tính thêm các chỉ số khác biểu hiện
mối liên quan giữa chúng nhƣ chỉ số pignet, chỉ số khối cơ thể (BMI)...Các
chỉ số đó có ý nghĩa trong việc đánh giá sự phát triển thể lực của trẻ em, biểu
hiện sự tăng trƣởng của cơ thể con ngƣời từ lức mới sinh đến lúc chết.
Trong các chỉ số trên, chiều cao là chỉ số phát triển thể lực quan trọng
nhất và đƣợc sử dụng trong hầu hết các lĩnh vực nghiên cứu nhân trắc học.
Chiều cao phản ánh quá trình phát triển chiều dài của xƣơng và nói lên tầm
vóc của con ngƣời. Sự phát triển chiều cao mang tính chất đặc trƣng cho
chủng tộc, giới tính và chịu ảnh hƣởng của môi trƣờng [5], [6], [8], [9], [19],
[20], [21], [22], [43], [66].
Cân nặng cũng là một chỉ số đƣợc sử dụng thƣờng xuyên trong các
nghiên cứu nhằm đánh giá thể lực của con ngƣời. So với chiều cao, cân nặng
ít phụ thuộc vào yếu tố di truyền, mà liên quan đến điều kiện dinh dƣỡng. Cân
nặng cơ thể là đặc điểm tổng hợp, biểu thị mức độ và tỉ lệ giữa quá trình hấp
thu và sử dụng năng lƣợng [30], [69].


16

Vòng ngực cũng đƣợc coi là đặc trƣng cơ bản của thể lực. Mức độ phát
triển của lồng ngực có liên quan đến hoạt động hô hấp và sức khỏe của con
ngƣời.
Thể lực của con ngƣời là một chỉ tiêu phức hợp nên không thể đáng giá
qua một số chỉ số riêng biệt. Vì vậy, muốn đánh giá thể lực phải dựa vào mối
liên quan giữa các chỉ số hình thái giải phẫu, sinh lý khác nhau. Đây là
phƣơng pháp đánh giá thể lực bằng các chỉ số. Loại chỉ số đơn giản nhất đƣợc
xác định dựa vào chỉ số là chiều cao, cân nặng nhƣ chỉ số Broca, Kaup, chỉ số

khối cơ thể (BMI)...Còn loại chỉ số phức tạp hơn dựa vào nhiều chỉ số hơn
(chiều cao, cân nặng, vòng ngực...) nhƣ chỉ số pignet, QVC, Vervaek. Bởi
vậy, đã có nhiều công trình ngiên cứu về các chỉ số này [5], [7], [8], [12],
[14], [15], [23], [24], [25], [30], [32], [33], [41], [43], [49], [62], [64], [81].
Công trình nghiên cứu đầu tiên về thể lực của con ngƣời là của
C.F.Jumpert (theo [83]). Ông đã nghiên cứu cân nặng cơ thể, chiều cao và các
đại lƣợng khác ở trẻ em từ 1 đến 25 tuổi.
Nghiên cứu dọc đầu tiên về chiều cao do P.Montbeilard (theo [83])
thực hiện ở ngƣời con trai của mình trong 18 năm liên tục, kể từ khi sinh ra
đến năm 1777. Sau này số liệu của P.Montbeilard đƣợc D.A.Thomson thể
hiện trên đồ thị (theo [83]). Tiếp theo đã có nhiều tác giả nghiên cứu về thể
lực của trẻ em.
Theo một số tác giả, quá trình phát triển cơ thể con ngƣời diễn ra
không đồng đều [6], [7], [14], [15], [24], [41], [62], [81], [82], [83]. Sự phát
triển không đồng đều ở trẻ em thể hiện qua các thời kỳ khác nhau, có thời kỳ
tốc độ tăng trƣởng nhanh, còn thời kỳ khác lại tăng trƣởng chậm [14], [62],
[69]. Trong quá trình phát triển ở trẻ em từ khi sinh ra cho đến khi trƣởng
thành có hai giai đoạn tăng trƣởng “nhảy vọt”. Đó là giai đoạn từ 5 đến 7
tuổi và giai đoạn dậy thì [62], [69]. Trong quá trình phát triển ở trẻ em, sự


17

hoàn chỉnh các cơ quan xảy ra không đồng thì và không đồng tốc [6], [27],
[39], [50], [83], [88].
Nhiều tác giả khác [62], [81], [88]... nhận thấy có sự khác nhau về tốc
độ phát triển thể lực giữa nam và nữ. Từ 7 đến 10 tuổi, tốc độ tăng chiều cao
của nữ nhanh hơn của nam. Từ 11 tuổi trở đi, tốc độ tăng chiều cao của nam
lại nhanh hơn của nữ. Đó là nguyên nhân đã tạo ra điểm giao chéo tăng
trƣởng chiều cao lần thứ nhất và lần thứ hai lúc 11 và 14 tuổi [62].

Thực tế cho thấy, sự phát triển thể lực ở trẻ em phụ thuộc vào nhiều
yếu tố và là kết quả của sự tác động qua lại giữa cơ thể với môi trƣờng [4],
[5], [50]. Dƣới tác động của yếu tố di truyền và điều kiện của môi trƣờng
sống, đã xảy ra quá trình cải tổ về mặt hình thái và chức năng, làm cho cơ thể
trẻ em ngày một hoàn thiện hơn [44], [62], [88].
1.1.2. Những công trình nghiên cứu thể lực của trẻ em ở Việt Nam
Ở Việt Nam, ngƣời nghiên cứu đầu tiên về sự tăng trƣởng chiều cao và
cân nặng của trẻ em là Mondiere (1875) và sau này là của Huard và Bogot
(1938), Đỗ Xuân Hợp (1943) (theo [83]). Tuy nhiên, các công trình nghiên
cứu đó còn lẻ tẻ và các phƣơng pháp nghiên cứu còn đơn giản.
Sau năm 1954, có nhiều tác giả tiến hành nghiên cứu các đặc điểm hình
thái, giải phẫu, sinh lý của ngƣời Việt Nam và năm 1975 cuốn “HSSH” [85]
đƣợc xuất bản. Đây là một công trình trình bày khá hoàn chỉnh về các chỉ số
sinh học, sinh lý, hóa sinh của ngƣời Việt Nam
Năm 1980, 1982, 1987, Đoàn Yên và cs [88] đã nghiên cứu một số chỉ
số sinh học của ngƣời Việt Nam từ 3 đến 10 tuổi. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, ở mọi lứa tuổi, chiều cao, cân nặng của ngƣời Việt Nam nhỏ hơn so với
ngƣời châu Âu, châu Mĩ, nhịp độ tăng trƣởng chậm, thời kỳ tăng trƣởng kéo
dài hơn và bƣớc vào thời kỳ nhảy vọt tăng trƣởng dậy thì cũng muộn hơn.
Tăng trƣởng nhảy vọt về chiều cao của nữ xuất hiện vào lúc 12-13 tuổi, của


18

nam lúc 13-16 tuổi và đến 23 tuổi đạt giá trị tối đa. Tăng trƣởng nhảy vọt về
cân nặng ở nữ lúc 13 tuổi, ở nam lúc 15 tuổi và kết thúc tăng trƣởng cân nặng
cơ thể lúc 19 tuổi ở nữ và 20 tuổi ở nam. Do đó, nữ bƣớc vào thời kỳ tăng tiến
và ổn định về chiều cao, cân nặng sớm hơn so với nam.
Từ năm 1980 đến năm 1990, Thẩm Thị Hoàng Điệp [24] nghiên cứu
dọc trên 101 học sinh Hà Nội từ 6-17 tuổi. Với 31 chỉ tiêu nhân trắc học đƣợc

nghiên cứu, tác giả đã rút ra kết luận là chiều cao phát triển mạnh nhất lúc 1112 tuổi ở nữ, 13-15 tuổi ở nam, chiều cao trung bình của nữ trƣởng thành là
158cm và của nam là 163cm. Cân nặng phát triển mạnh nhất lúc 13 tuổi ở nữ
và 15 tuổi ở nam. Vòng ngực trung bình của nữ trƣởng thành là 79cm và của
nam là 78cm. Năm 1989, nhóm tác giả Thẩm Thị Hoàng Điệp, Nguyễn
Quang Quyền, Vũ Xuân Khôi và cs [25] đã tiến hành nghiên cứu chiều cao,
vòng đầu, vòng ngực, chỉ số dài chi dƣới... trên 8000 ngƣời từ 1-55 tuổi ở cả
ba miền Bắc, Trung, Nam. Nhóm tác giả nhận thấy, chiều cao của nam tăng
nhanh đến 18 tuổi, của nữ tăng nhanh đến 14 tuổi và có quy luật gia tăng
chiều cao cho ngƣời Việt Nam (tăng 4cm/20 năm). Vòng ngực tăng nhanh
nhất ở nam lúc 13-16 tuổi và ở nữ lúc 11-14 tuổi.
Đào Huy Khuê [41] nghiên cứu 36 chỉ tiêu kích thƣớc về sự tăng trƣởng
và phát triển của cơ thể trên 1478 học sinh từ 6-17 tuổi ở thị xã Hà Đông. Tác
giả nhận thấy, hầu hết các thông số hình thái đều tăng dần theo tuổi, nhƣng
nhịp độ tăng không đều. Tốc độ tăng tối đa các thông số nghiên cứu của nữ là
lúc 11-15 tuổi và của nam lúc 14-16 tuổi. Từ 6-9 tuổi, các kích thƣớc của nữ và
nam không có sự khác biệt rõ rệt. Từ 11-15 tuổi, các kích thƣớc của nữ thƣờng
cao hơn của nam và 16-17 tuổi, các chỉ số này của nam lại vƣợt của nữ. Tác giả
cũng cho rằng, có sự gia tăng chiều cao của ngƣời Việt Nam.
Năm 1991-1995, nhóm tác giả Trần Văn Dần và cs [14], nghiên cứu
trên 13747 học sinh từ 8-14 tuổi ở các địa phƣơng Hà Nội, Vĩnh Phú, Thái


19

Bình về các chỉ số chiều cao, cân nặng và vòng ngực trung bình. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, so với số liệu trong cuốn “HSSH” [85] thì sự phát triển
chiều cao của trẻ em từ 6-16 tuổi tốt hơn, đặc biệt là trẻ em thành phố, thị xã,
nhƣng sự gia tăng cân nặng chỉ thấy rõ ở trẻ em Hà Nội, còn ở khu vực nông
thôn chƣa thấy có sự thay đổi đáng kể. Học sinh thành phố và thị xã có xu
hƣớng phát triển thể lực tốt hơn so với ở nông thôn.

Nghiêm Xuân Thăng [77], đã đo 17 chỉ số hình thái (chiều cao, cân
nặng, vòng ngực, chỉ số pignet, Broca...) của ngƣời Việt Nam từ 1-25 tuổi ở
một số vùng của Nghệ An và Hà Tĩnh. Tác giả có nhận xét rằng, sự phát triển
chiều cao ở tất cả các độ tuổi của cƣ dân vùng Nghệ An có khí hậu vừa nóng
khô vừa nóng ẩm so với cƣ dân vùng đồng bằng Bắc Bộ không có thời kỳ
nóng khô thấp hơn 0,5-4cm, nhƣng cân nặng lại tƣơng đƣơng, mức chênh
lệch cao nhất cũng chỉ là 0,5kg. Theo tác giả, điều kiện sống đã ảnh hƣởng
đến sự sinh trƣởng và phát triển các chỉ số hình thái của con ngƣời. Tác giả
còn cho biết các chỉ số về kích thƣớc có sự khác biệt giữa nam và nữ, ở các độ
tuổi, các kích thƣớc của nam đều lớn hơn của nữ. Tuy nhiên, cũng có một số
giai đoạn nữ phát triển nhanh hơn nam và đạt giá trị lớn hơn. Ở các lứa tuổi
khác nhau có sự phát triển không đồng đều, phát triển nhanh ở độ tuổi 5-7
tuổi, 10-11 tuổi và 13-14 tuổi.
Năm 1995, nhóm tác giả Trần Đình Long, Lê Nam Trà, Nguyễn Văn
Tƣờng và cs [64] nghiên cứu trên học sinh ở thị xã Thái Bình. Nhóm tác giả
cho thấy, chiều cao đứng, chiều cao ngồi, cân nặng, vòng cánh tay của học
sinh thị xã Thái Bình lớn hơn so với số liệu trong cuốn “HSSH” [85] nhƣng
thấp hơn so với học sinh ở quận Hoàn Kiếm [65].
Năm 1998 - 2002, Trần Thị Loan [60], [62] nghiên cứu trên học sinh
Hà Nội từ 6-17 tuổi. Tác giả cho thấy, các chỉ số chiều cao, cân nặng, vòng
ngực của học sinh lớn hơn so với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác từ


20

những thập kỷ 80 trở về trƣớc và so với học sinh ở Thái Bình và Hà Tây ở
cùng thời điểm nghiên cứu. Điều này chứng tỏ, điều kiện sống đã ảnh hƣởng
tới sự sinh trƣởng và phát triển thể lực của học sinh.
Năm 2009, Đỗ Hồng Cƣờng [12], nghiên cứu học sinh trung học cơ sở
các dân tộc tỉnh Hòa Bình. Tác giả cho biết, các chỉ số hình thái- thể lực ở học

sinh nam, nữ giữa các dân tộc Mƣờng, Thái, Kinh không có sự khác biệt và
giữa các dân tộc Tày, Dao cũng không có sự khác biệt. Tuy nhiên, các chỉ số
hình thái- thể lực của học sinh nam, nữ các dân tộc Mƣờng, Thái, Kinh đều
cao hơn so với học sinh nam, nữ các dân tộc Tày, Dao. Sự vƣợt trội của các
chỉ số hình thái -thể lực ở học sinh các dân tộc Mƣờng, Thái, Kinh so với ở
học sinh các dân tộc Tày, Dao có thể có liên quan với sự khác biệt về điều
kiện kinh tế- xã hội giữa các huyện ở tỉnh Hòa Bình.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về thể lực của học sinh ở Việt
Nam khá phong phú. Tuy kết quả nghiên cứu trong các công trình có sự khác
nhau ít nhiều, nhƣng đều xác định đƣợc là chúng biển đổi theo lứa tuổi và
mang đặc điểm giới tính. Trong quá trình phát triển ở trẻ em có hai giai đoạn
nhảy vọt tăng trƣởng. Mốc đánh dấu lứa tuổi nhảy vọt của các công trình là
tƣơng đối thống nhất đó là chiều cao tăng nhanh nhất từ 13-15 tuổi ở nam, 1113 tuổi ở nữ và có sự khác biệt về những chỉ số này giữa nam và nữ, giữa học
sinh thành phố, thị xã và học sinh nông thôn.
1.2. CÁC CHỈ SỐ VỀ CHỨC NĂNG CỦA MỘT SỐ HỆ CƠ QUAN
1.2.1. Tần số tim và huyết áp động mạch
Hoạt động của hệ tuần hoàn đảm bảo cung cấp ôxi và chất dinh dƣỡng
cho toàn bộ cơ thể sống, trong đó tần số tim và huyết áp động mạch là những
chỉ số cơ bản biểu hiện hoạt động của hệ tuần hoàn.
Tim có chức năng vừa hút và vừa đẩy máu, là động cơ chính của hệ
tuần hoàn. Bởi vậy tần số tim là một trong các chỉ số dùng để đánh giá hoạt
động của hệ tuần hoàn và tình trạng sức khỏe của con ngƣời.


21

Theo Tur A. P. (theo [62]), tần số tim trung bình của trẻ sơ sinh trong
những ngày đầu tiên là 120-140 nhip/phút, sau đó giảm dần theo độ tuổi và
đạt mức ổn định ở lứa tuổi trƣởng thành. Nhiều công trình nghiên cứu đã cho
biết ở trẻ lứa tuổi đang bú mẹ tần số tim trung bình là 110-160 nhip/phút,

trƣớc tuổi đến trƣờng là 80-100 nhịp/phút và ở tuổi học đƣờng là 72-82
nhip/phút (theo [62]). Sự giảm tần số tim trong quá trình phát triển của trẻ em
có liên quan đến sự giảm hoạt động của nút xoang và giảm ảnh hƣởng của các
dây thần kinh ngoài tim [62]. Trong những năm tiếp theo, tần số tim tiếp tục
giảm đi chút ít [53], [70]. Tần số tim có thể thay đổi theo độ tuổi, theo trạng
thái cơ thể, khí hậu, bệnh lý, giới tính. Tần số tim của trẻ em cao hơn của
ngƣời lớn, càng nhỏ càng nhanh và rất dễ thay đổi khi khóc, sốt, sợ hãi, gắng
sức [72].
Huyết áp là áp lực của máu tác động lên thành mạch. Huyết áp khi tim
co gọi là huyết áp tối đa hay huyết áp tâm thu, huyết áp khi tim giãn gọi là
huyết áp tối thiểu hay huyết áp tâm trƣơng. Mức chênh lệch giữa huyết áp tối
đa và huyết áp tối thiểu gọi là huyết áp hiệu số. Đây là điều kiện cần cho sự
tuần hoàn máu. Huyết áp hiệu số lớn nhất ở các động mạch chủ và động mạch
lớn [26], [84].
Panaven V. V. (theo [88]) đã theo dõi sự biến đổi huyết áp tối đa, huyết
áp tối thiểu, huyết áp hiệu số ở trẻ em 7-17 tuổi và nhận thấy, huyết áp tăng
dần theo tuổi, nhƣng tăng không đều, thời điểm huyết áp tăng nhảy vọt ở nam
là 9, 12 và 13 tuổi, ở nữ là 9 và 12 tuổi. Theo Fedorova E. V. và Zasukhina V.
N. (theo [62]), lứa tuổi huyết áp tăng nhảy vọt ở cả nam và nữ là 7-8 tuổi.
Theo Frolkis V. V. (theo [62]), dƣới 5 tuổi huyết áp của nam và nữ hầu
hết giống nhau, nhƣng 5-9 tuổi huyết áp của nam cao hơn của nữ. Kết quả
nghiên cứu của Fedorova E. V. (theo [62]) và Kaluifnaia R. A. (theo [62])
cũng cho thấy, lúc 8-12 tuổi huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu của nam đều


22

cao hơn của nữ. Nhƣ vậy, một số tác giả cho rằng, có sự thay đổi huyết áp
theo giới tính.
1.2.2. Những công trình nghiên cứu về chức năng của một số hệ cơ quan

1.2.2.1. Tần số tim
Theo Frolkis (theo [62]) thì tần số tim của trẻ sơ sinh là 120-140
nhịp/phút, ở tuổi học sinh là 70 nhip/phút. Trong cuốn “HSSH” [85], các tác
giả tiến hành đếm mạch cổ tay, cổ hoặc nghe tim trong một phút và tính giá trị
trung bình của các đối tƣợng nghiên cứu cho thấy, tần số tim ở nam trƣởng
thành là 70-80 nhịp/phút và ở nữ trƣởng thành là 75-85 nhịp/phút.
Nghiêm Xuân Thăng [77], nghiên cứu mối quan hệ giữa hoạt động tim
mạch và huyết áp với khí hậu của cƣ dân vùng Nghệ An, Hà Tĩnh ở hai nhóm
tuổi 12-15 tuổi và 18-25 tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tần số tim và
huyết áp ở nhóm tuổi nào cũng chịu ảnh hƣởng của khí hậu. Tần số tim tăng
theo sự tăng của nhiệt độ môi trƣờng và biến đổi trong ngày. Trong ngày, tần
số tim tăng dần từ sáng đến trƣa, cao nhất lúc 12 -14 giờ, sau đó giảm dần và
thấp nhất lúc 22-24 giờ. Vào cùng một thời điểm thì mùa hè tần số tim cao
hơn mùa đông. Ngoài ra, tần số tim còn bị chi phối bởi các yếu tố khác nhƣ
lao động và trạng thái tâm lý.
Đoàn Yên và cs [88] nhận thấy, ngƣời Việt Nam trƣớc 12 tuổi có tần số
tim của nam và nữ gần nhƣ nhau, sau 12 tuổi tần số tim có sự khác biệt theo
giới tính, từ đó đến già tần số tim của nữ cao hơn của nam. Tần số tim của
ngƣời Việt Nam biến đổi có tính chu kỳ. Tần số tim giảm dần cho đến 25 tuổi
đạt trung bình 72 nhịp/phút sau đó ổn định đến 69 tuổi.
Theo Tạ Thuý Lan và Trần Thị Loan [53], [54] cho thấy, tần số tim của
ngƣời lớn trong điều kiện nghỉ ngơi là 68-70 nhịp/phút còn ở trẻ em tần số tim
cao hơn nhiều so với ngƣời lớn và phụ thuộc vào lứa tuổi. Cụ thể, trẻ em lúc 6


23

tháng tuổi là 120-140 nhịp/phút, trên 6 tháng tuổi là 100-130 nhịp/phút, 2 tuổi
là 90-120 nhịp/phút, 5-6 tuổi là 80-110 nhịp/phút.
Trần Thị loan [62] nhận thấy, tần số tim của học sinh giảm dần theo

tuổi. Từ 6-17 tuổi tần số tim của học sinh nam giảm 18,90 nhịp/phút, mỗi năm
giảm trung bình 1,72 nhịp/phút và của nữ giảm 14,00 nhịp/phút, mỗi năm
giảm trung bình 1,27 nhịp/phút.
Đỗ Hồng Cƣờng [12], nghiên cứu trên học sinh trung học cơ sở các dân
tộc tỉnh Hòa Bình đã cho thấy, từ 11-15 tuổi tần số tim của học sinh nam và
của học sinh nữ các dân tộc giảm dần. Ở học sinh nam mỗi năm giảm khoảng
1,95-2,36 lần/phút còn ở học sinh nữ giảm khoảng 1,75-2,02 lần/phút. Tần số
tim của nam nữ học sinh giữa các dân tộc không có sự khác biệt và ở các lứa
tuổi khác nhau tần số tim của nữ đều cao hơn của nam.
Nhìn chung, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy, tần số tim có thể
biến đổi theo tuổi, tùy thuộc vào trạng thái tâm sinh lý, khí hậu, bệnh lý, giới
tính.
1.2.2.2. Huyết áp động mạch
Trong cuốn “HSSH” [85], huyết áp động mạch của trẻ em tăng dần từ
13-15 tuổi. Huyết áp của nam cao hơn của nữ. Ở nhóm trẻ từ 10-14 tuổi huyết
áp tâm thu là 104,6 mmHg và huyết áp tâm trƣơng là 62,0 mmHg. Các tác giả
nhận thấy, huyết áp thay đổi tùy theo tƣ thế của trẻ khi đo. Cụ thể là khi đo
đứng cao hơn khi nằm và ngồi.
Trần Đỗ Trinh [84], nghiên cứu huyết áp ngƣời Việt Nam tại 20 tỉnh
thuộc 7 vùng địa lý trong cả nƣớc từ 15 tuổi trở lên. Tác giả nhận thấy, huyết
áp tăng dần theo tuổi ở cả nam và nữ, mức tăng chậm nhất ở nhóm tuổi 15-19.
Huyết áp của nam cao hơn của nữ khoảng 1-3 mmHg và có ý nghĩa thống kê.
Đoàn Yên và cs [88], nghiên cứu tần số tim và huyết áp của ngƣời Việt
Nam nhận thấy, sau khi sinh, tần số tim và huyết áp động mạch biến đổi có


24

tính chu kỳ. Huyết áp động mạch tăng đến 18 tuổi, sau đó ổn định đến 49 tuổi
rồi lại tăng dần. Huyết áp động mạch của ngƣời Việt Nam ở mọi lứa tuổi đều

thấp hơn so với ngƣời châu Âu, châu Mỹ.
Theo Frolkis (theo [87]), ở trẻ dƣới 5 tuổi huyết áp của nam và nữ hầu
nhƣ bằng nhau, còn từ 5-9 tuổi huyết áp của nam cao hơn của nữ. Kết quả
nghiên cứu của Fedorova, Kaluifnaia (theo [62]) cho thấy, ở lứa tuổi 8-12,
huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu của nam đều cao hơn của nữ.
Theo Tổ chức y tế thế giới (theo [62]), ngƣời trƣởng thành có huyết áp
tối đa là 110-120 mmHg và huyết áp tối thiểu là 90 mmHg trở lên gọi là cao
huyết áp. Nếu nhƣ huyết áp tối đa thấp hơn 100 mmHg và huyết áp tối thiểu
thấp hơn 60 mmHg gọi là hạ huyết áp.
Trần Thị Loan [62], nghiên cứu huyết áp động mạch của học sinh từ 617 tuổi ở Hà Nội đã cho thấy, huyết áp của học sinh tăng dần theo tuổi, mỗi
năm tăng trung bình 2 mmHg. Tốc độ tăng huyết áp không đều. Thời điểm
tăng nhanh huyết áp ở nam lúc 13 tuổi, ở nữ lúc 12-13 tuổi. Từ 6-17 tuổi
huyết áp của nữ cao hơn của nam khoảng 2-3 mmHg.
Đỗ Hồng Cƣờng [12], nghiên cứu huyết áp động mạch của học sinh
trung học cơ sở các dân tộc ở tỉnh Hòa Bình đã nhận xét rằng, huyết áp động
mạch của học sinh tăng dần theo tuổi, hiện tƣợng này liên quan với sự biến
đổi cấu trúc và chức năng hệ tim mạch trong quá trình phát triển cá thể.
Nhìn chung, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy huyết áp biến đổi
theo tuổi, giới tính, hoạt động sinh lý, theo các vùng miền và các nƣớc khác
nhau.
1.3. CÁC CHỈ SỐ TRÍ TUỆ CỦA TRẺ EM
1.3.1. Trí tuệ
Trí tuệ là khả năng xử lý thông tin để giải quyết vấn đề nhanh chóng
thích nghi với tình huống mới. Trí tuệ là khả năng rất quan trọng trong hoạt


25

động của con ngƣời, có liên quan đến cả thể chất và tinh thần. Hoạt động trí
tuệ biểu hiện ra nhiều mặt, có liên quan đến nhiều hiện tƣợng tâm sinh lý và

nhiều bộ môn khoa học khác nhau nhƣ triết học, sinh học, y học, xã hội học,
giáo dục học.... Bởi vậy việc nghiên cứu trí tuệ đƣợc coi là một lĩnh vực liên
ngành [9], [10], [11], [31], [37], [73].
Cho đến nay, vẫn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau về trí tuệ và có thể
phân chia thành ba khuynh hƣớng chính. Khuynh hƣớng thứ nhất coi trí tuệ là
năng lực nhận thức, năng lực học tập của cá nhân. Theo Huarte J. (theo [79]),
trí tuệ là tập hợp các khả năng lĩnh hội tri thức, phán xét, đánh giá và sáng tạo.
Khuynh hƣớng thứ hai coi trí tuệ là năng lực tƣ duy trừu tƣợng. Theo
Rubinstein. S. L (theo [62]), hạt nhân của trí tuệ là các thao tác tƣ duy (phân
tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tƣợng hóa). Khuynh hƣớng thứ ba
coi trí tuệ là năng lực thích nghi của con ngƣời đối với thế giới xung quanh.
Đại diện cho khuynh hƣớng này là Stern (theo [79]). Theo Wechsler D. (theo
[93]), trí tuệ là năng lực chung của nhân cách, đƣợc thể hiện trong hoạt động
có mục đích, trong sự phán đoán, thông hiểu và làm cho môi trƣờng thích
nghi với những khả năng của mình. Piaget J. [73], (theo [90]) lại coi trí tuệ là
hình thái nhất định của sự cân bằng, hình thành trên nghiên cứu cơ sở tri giác,
kỹ xảo. Bản chất của trí tuệ bộc lộ trong mối quan hệ giữa cơ thể với môi
trƣờng (theo [37]). Ngoài ra, năng lực trí tuệ còn đƣợc hiểu ở các phẩm chất
khác nhƣ óc tò mò, lòng say mê, sự hứng thú, sự kiên trì và miệt mài. Năng
lực trí tuệ còn thể hiện ra hành động nhƣ nhanh trí, tháo vát, linh hoạt sáng tạo
hay thể hiện ở khả năng tƣởng tƣợng (óc tƣởng tƣởng tƣợng phong phú, hình
dung ngay và đúng điều ngƣời khác nói). Do đó, có thể nói năng lực trí tuệ
biểu hiện ở cả hai mặt nhận thức và hành động. Sự tồn tại nhiều cách hiểu
khác nhau về trí tuệ chứng tỏ, nó là hoạt động phức tạp của con ngƣời. Xung


×