Tạp chí Nghiên cứu dược và Thông tin thuốc Ị sô' 1/2010
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUÀ sử DỤNG IMIPENEM LIỀU 0.5 G MỖI 6 GIỜ TRÊN BỆNH
NHÂN LỌC MÁU TĨNH MẠCH TĨNH MẠCH LIÊN TỤC TẠI KHOA ĐÍÊU TRỊ TICH
c ự c - BỆNH VIỆN BẠCH MAI DƯA t r ê n
m ộ t sô ch ỉ số d ư ợ c đ ộ n g h ọ c /
DƯỢC Lực HỌC
Nguyễn Thị Hông Thủy*f Nguyễn Thị Vân Anh**, Hoàng Thị Kim Huyên**,
Nguyễn Thị Liên Hương**, Nguyễn Gia Bình*
*
Bệnh viện Bạch M ai
** Trường Đ ại học DƯỢc Hà N ội
Summary
Aim: Evaluate pharmacokinetics and efficacy o f imipenem with doses o f 2g/day in intensive care
unit patients during continuous venovenous hemofiltration.
Method: blood and hemoMration samples o f imipenem were taken at specific times during one
dosing Interval, imipenem concentrations were determined by high performance liquid
chromatography. Pharmacokinetic parameters were calculated by the first-order, one-compartment
pharmacokinetic model. MICs o f patients were determined to calculate the time above MIC which is
the key parameter associated with clinical success.
Result: Pharmacokinetic parameters varied considerably. The total clearance (Os) and emilination
half-life (T1/2) o f imipenem were 11.6±56 ml/min, 2.4±1.0h, respectively. Hemofiltration clearance
approximately accounts for 30.3±18.0% o f total clearance. For resistant organisms, using imipenem
doesn't have effect. Imiepenem doses o f 2g/day achieve efficacy for infections caused by intermedi
ately susceptible pathogens with MIC o f 4-8ụg/ml, high efficacy for Infections caused by susceptible
pathogen with MIC o f < 4ụg/ml. Especially, ¡mipenem doses o f 2g/day seem high for infections caused
by very susceptible pathogens with MIC o f < 2ụg/ml, lower doses could be considered.
Conclusion: Determining MIC and concentrations o f imipenem are very important and necessary
in critically ill patients because o f the unpredictable variety o f pharmacokinetics and pharmacodynam
ics in these subjects.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
tích cực (ĐTTC) - bệnh viện Bạch Mai, mới chỉ có
Imipenem là một kháng sinh thuộc nhóm car-
duy nhất một nghiên cứu về imipenem liều 3g/
ngày trên BN CVVH nhưng số lượng BN nhỏ, đề
bapenem có hiệu lực cao, hoạt phổ rộng nên
tài còn nhiều hạn chế, việc sử dụng imipenem
được sử dụng phố biến trên đối tượng BN tại các
như thế nào trên BN lọc máu vẫn còn là một câu
khoa điều trị tích cực. Đây là những BN có tình
hỏi lớn với các nhà chuyên môn. vi vậy, chúng
trạng đa bệnh lí nặng, phức tạp, thường sử dụng
tôi tiếp tục tiến hành đề tài: "Đánh giá hiệu
nhiều liệu pháp can thiệp...gây ảnh hưởng lớn tới
quả sử dụng imìpenem liều 05 g mỗi 6h
DĐH và dược lực học cùa imipenem. Bên cạnh
trên BN ¡ọc máu tĩnh mạch tĩnh mạch liên
đó, nhiều BN còn phải sử dụng liệu pháp lọc máu
tục tại khoa điều trị tích cực - bệnh viện
tĩnh mạch tĩnh mạch liên tục CWH, là kĩ thuật có
Bạch Mai dựa trên một s ố chi sô'PK/PD"vờ\
khả năng thải trừ chất tan hiệu quả do đó càng
mục tiêu:
làm phức tạp DĐH của thuốc, gây khó khăn cho
■ Khảo sát thông số dược động học của
điều trị. Hiện nay trên thể giới chưa có một
imipenem trên bệnh nhân lọc máu tĩnh
hướng dẫn tổng quát chung nào về vấn đề sử
mạch tĩnh mạch Hên tục tại khoa điều trị tích
dụng imipenem trên BN lọc máu liên tục, số
cực với chế độ nêu 0.5g mỗi 6 h
lượng nghiên cứu không nhiều. Tại khoa điều trị
14
Tạp chi Nghiên cứu dược và Thông tin thuõc I Sô’ 1/2010
Độ thanh
■ Đánh giá hiệu quả sử dụng imỉpenem trên
bệnh nhân lọc máu tĩnh mạch tĩnh mạch liên
tục tại chế độ nêu này dựa trên một số chi
ĐỐI
thuốc qua CVVH:
ƠCVVH
=s
X
Quf X Qb/(Qb+Qrf) (Quf, Qb, Qrf là tốc độ dịch thải,
tốc độ máu, tốc độ dịch thay thế)
SỔPK/PD.
2.
th ả i
Phần trăm độ thanh thải qua lọc máu so với
TƯỢNG
VÀ
PHƯƠNG
PHÁPCls! %CIcwh = (CIcwh/CIs)x 100.
NGHIÊN CỨU:
2.2.2. Xác định Dược lực học (PD) thông qua
2.1. ĐÔI tượng nghiên cứu:
MIC:
- Tiến hành lưu mẫu và xác định MIC của 30
- Các BN có chi định CVVH (BN CWH), sử
dụng imipenem > 24h, điều trị tại khoa ĐTTC
chủng
bệnh viện Bạch Mai từ tháng 02/2009 đến tháng
A.baumannli (15 chủng) và p.aeruginosa (15
05/2009, loại trừ những BN ngừng lọc trong quá
chủng) trong thời gian nghiên cứu.
trình thu mẫu.
vi
khuẩn
thường
gặp
tại
khoa
là
2.2.3, Đánh giá chi sõ PK/PD:
- Thuốc nghiên cứu:
- Tính %T>MIC của BN tại các giá trị MIC:
+ Chế phẩm TIENAM (MSD), hàm lượng 0.5g
2ụg/ml (giá trị nhạy cảm), 4ụg/ml (giới hạn nhạy
+ Liều dùng: 500mg mỗi 6h
cảm),
16ụg/ml (giới hạn kháng) theo công thức:
+ Cách dùng: mỗi liều pha trong 100 ml dung
T>MIC = (InCmax - lnMIC)/kel; %T>MIC =
dịch glucose 5% hoặc NaCI 0.9%, truyền tĩnh
[(T>MIC)/t ] X 100
mạch trong 30 phút.
Nồng độ imipenem đạt hiệu quả điêu trị khi
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1.
8|jg/ml (giá trị nhạy cảm trung gian),
%T>MIC > 40%.
Xác định các thông sõ Dược động học
(PK):
- Bàn luận hiệu quả sử dụng thuốc dựa vào
nồng độ thuốc thực đạt và MIC trên vi khuẩn tại
- K ỉ thuật lọc. Máy lọc Prismaflex, CỊuả lọc
khoa
M100. Cài đặt tốc độ máu (Qb) 160ml/ph, tốc độ
3.KẾT QUÀ
dịch thay thế (Qrf) 35ml/kg/h, hòa loãng trước
3.1. Đặc điểm nhóm BN nghiên cứu:
màng/sau màng 50/50. Tuy nhiên, tùy tình trạng
lâm sàng của BN mà các thông số tổc độ lọc máu
15 BN nghiên cứu đều có bênh lí nặng, phức
này có thể thay đối.
tạp, suy thận ở các mức độ khác nhau, trong đó
6 thời điểm Oh (ngay trước khi
truyền), 1, 2, 3, 4, 6 h (ngay sau khi truyền
- Lấy mẫư. tại
số BN suy thận vừa chiẽm tỉ lệ lớn nhất:
thuốc). Mỗi thời điểm lấy 3 vị trí: trước màng,
sau màng và dịch thải. Mỗi mẫu 3ml.
- Định lượng nông độ thuốc, bằng HPLC tại
Tổng số BIM
15 BN
Nam/Nữ
11/4
Tuổi (TB±SD)
53,7±15,9 tuổi
Lí do lọc máu (n, %):
phòng thí nghiệm trung tâm - trường Đại học
DƯỢC Hà Nội.
- Thông số DĐht. Cmax, Cmin, AUC, Cls, T i/2
tính theo động học tuyến tính bậc một, mô hình
Sốc nhiễm khuẩn
11 BN, 76.3 %
Viêm tụy cấp
4 BN, 26,7 %
Suy thận (n, %):
một ngăn, sử dụng phần mềm VVinnolin 5.0.
- Tính các thông số đánh giá thải trừ thuốc
qua lọc máư.
Nhẹ (Clcr: 50-80 ml/ph)
2 BN, 13,3%
Vừa (Clcr: 15-50 mi/ph)
Nặng (Clcr: <15 ml/ph)
10 BN, 66,7%
3BN, 20,0%
Hệ số sàng s = 2 x c uf/ (Ca+Cv). (CUf, ca, Cv
Bàng 3.1. Đặc điểm chung của nhóm BN
là nồng độ thuõc trong dịch thải, huyết tương
nghiên cứu
trước màng, sau màng).
15
Tạp chí Nghiên cứu dược và Thông tin thuốc I Số 1/2010
3.2.
Các thông sô' Dược động học của thuốc trong máu BN được sử dụng để tính các
imipenem trên BN:
thông số dược động học: Cmax, Cmin, A U C o - 24,
Cls, T i/2 . Các thông số được tính trên từng phân
3.2.1. Các thông số DƯỢc động học cơ bản:
nhóm BN dựa vào mức độ suy thận và cho kết
quả như sau:
Nồng độ imipenem trước màng là nồng độ
Bảng 3.2. Các thông sõ dược động học cơ bản của Imipenem
Suy
Clcr
Cmax
Cmi
AUC
T i /2
Cls
thận
(m l/ph)
(ng/m l)
(M9/ml)
(ụ.h/m l)
(h)
(m l/ph)
Nặng
11,0±5,0
42,5±23,2
9,9±10,3
583,9±304,2
3,8±1,5
73,6±48,9
Vừa
28,5±8,2
33,6±15,.5
5,8±3,4
352,3±192,5
2,1 ±0,6
117,7±53,0
Nhẹ
59,5±13,3
33,0±24,1
4,9±2,3
302,0±191,6
1 ,8±0,2
138,2±87,0
29,1±16,2
35,3± 17,1
6,5±5,1
392,0± 223,8
2,4±1,0
55,5%
48,4%
78,5%
57,1%
44,0%
Toàn
mẫu
RSD
Nhân xét: Các thônq số DĐH khá dao đônq
giữa các BN (thể hiện qua độ lệch chuẩn tương
đối - RSD lớn), tuy nhiên có xu hướng biến đổi
theo chức năng thận. Cụ thể, Cmax, Cmin, AUC,
Ti/2 có xu hướng cao hơn ở nhóm suy thận nặng,
thấp hơn ở nhóm suy thận vừa và nhẹ. Cls có xu
hướng thấp hơn ở nhóm suy thận nặng, cao hơn
ở nhóm suy thận vừa và nhẹ.
111,6±56,0 '
50,1%
3.2.2. Các thông số đánh giá thải trừ
imìpenem qua con đường lọc máu:
Nồng độ imipenem trong huyết tương sau
màng thể hiện phần thuốc còn lại sau khi đã lọc
qua máy. Nồng độ imipenem trong dịch thải là
phần thuốc thải ra do lọc máu. Hai nồng độ này
được sử dụng để tính: Ơ-CVVH %CIcwh và s cho
kết quả như sau:
Bảng 3.3. Các thông số đánh giá thải trừ thuốc qua CW H
ĩ
Suy thận
C lcr (ml/ph)
Cls (ml/ph)
CICVVH
(ml/ph)
“/oCIcvvh (%)
s
Nặng
11,0±5,0
73,6±48,9
26,9±9,6
51,0±32,8
0,97±0,09
Vừa
28,5±8,2
117,7±53,0
26,8±10,3
26,1 ±10,4
0,84±0,34
Nhẹ
59.5±13.3
138.2±87.0
22.9±3.3
19.8±10.2
0.80±0.06
Toàn mẫu
29,1±16,2
111,6±56
26,3±9,2
30,3±18,0
0,86±0,3
RSD
55,5%
50,1%
34,9%
61,9%
32,8%
Nhân xét: Các thông số đánh giá thải trừ
imipenem qua lọc máu khá dao động (RSD lớn)
nhưng cũng có xu hướng thay đổi theo chức
năng thận, cao hơn ở nhóm suy thận nặng, thấp
hơn ở nhóm suy thận vừa và nhẹ.
3.3. Kết quả khảo sát MIC của hai chủng
vi khuẩn thường gặp tại khoa:
Để đánh giá toàn diện hơn về hiệu quả sử
dụng ỉmipnem tại khoa ĐTTC, chúng tôi còn tiến
hành khảo sát MIC với imipenem của 30 chủng vi
khuẩn A.baumannii, p.aeruginosa tại khoa trong
thời gian nghiên cứu.
Nhân xét: Tất cả 15 chủng A.baumannii
(100%) đều kháng mạnh với imipenem, còn 15
chủng p.aeruginosa (100%) lại rất nhạy với
imipenem.
Tạp chí Nghiên cứu dược và Thông tin thuốc I Số 1/2010
50
45
40
35
30
• A.t>aumannii
25
I p .ae ru g ln o sa
20
Giới han kháng
15
10
5
Oiớí hạn nhạy
0
0
3
6
9
12
15
Hình 3.1. Kết quả khảo sát MIC của 30 chủng A.baumannii và Paeruginosa
3.4.
Đánh
giá
chỉ sô' PK/PD
của tính toán chỉ số %T>MIC tại các giá trị MIC (giá
trị nhạy cảm), 4 ụg/ml (giới hạn nhạy cảm),
imipenem trong nghiên cứu:
8
|jg/ml (giá trị trung gian), 16 (jg/ml (giới hạn
3.4.1. Kết quả tại các giá trị MIC khác nhau:
kháng) dựa vào thông số DĐH của 15 BN cho kết
Đê’ đánh giá hiệu quả của liều 2g/ngày trên
quả như sau:
tất cả các chủng vi khuẩn, chúng tôj đã tiến hành
%BN
100
100
2ụg/ml
4 ụg/ml
3 ụg/ml
16ụg/ml
M IC
Hình 3.2. Tỉ lệ BN đạt hiệu quả điêu trị (%T>MIC > 40%) tại các MIC=2, 4,
16ụg/ml
mạnh với imipenem (MIC=24-48Ịjg/ml), lúc này
imipenem không có tác dụng. Ngược lại, 100%
chủng p.aeruginosa còn rất nhạy với imipenem,
Nhằn xét:
- Tại MIC=2|jg/ml (giá trị nhạy cảm), %
T>MIC rất cao, 100 % BN đạt hiệu quả diệt
hầu hết MIC
khuẩn
DĐH của 15BN chúng tôi thấy liều imipenem 2g/
- Tại MIC=4ụg/ml (giới hạn nhạy cảm), 100
ngày đạt hiệu quả điều trị cao.
% BN đều đạt hiệu quả diệt khuẩn.
4. BÀN LUẬN:
- Tại MIC=8ụg/ml (giá trị nhạy cảm trung
4.1.
gian), 11/15 BN đạt hiệu quả diệt khuẩn.
Về thông sô' dược động học của
nhóm BN nghiên cứu:
- Tại MIC = 16 |jg/ml (giới hạn kháng), chỉ
Đặc điểm nổi bật khi nhìn nhận các thông số
3/15 BN đạt hiệu quả diệt khuẩn.
DĐH cơ bản của imipenem (Cmax Qrán, AUCo-24,
Kết quả theo MIC khảo sát hai chủng vì ơs, T 1/2) là sự dao động rất lớn giữa các cá thể
khuẩn thường gặp
Sự dao động này chịu ảnh hưởng của 3 yếu tố:
3.4.2.
2 chủng được xem là tỉ lệ kháng thuốc
thuốc, kĩ thuật lọc và yếu tố thuộc về BN. Tuy
cao: A.baumannH, p.aeruginosa trên 30 BN kết
nhiên, các BN cùng dùng imipenem với chế độ
quả cho thấy: 100% chủng A.baumannii kháng
liều như nhau nên đã được loại trừ ảnh hưởng
Với
17
Tạp chí Nghiên cứu dược và Thông tin thuốc I Số 1/2010
một cách tối đa. Tuy nhiên cũng cần lưu ý một
hiệu quả, cho dù có tăng liều thì cũng chỉ gây
độc tính và tốn kém chi phí.
điểm quan trọng có thể đóng góp vào sự dao
động về DĐH là do imípenem ngoài thải trừ qua
- Khi vi khuẩn nhạy cảm, mặc dù thuốc có
thận và qua lọc máu còn có khả năng tự thủy
thải trừ qua CWH nhưng liều 2g/ngày đạt hiệu
phân không đặc trưng ở vòng (3-lactam. Thông
quả điều trị. Đặc biệt với vi khuẩn có MIC<2ụg/
số lọc máu tương đối đồng nhất nên yẽu tố về
ml, liều 2g/ngày đạt hiệu quả rất cao, có thê’ cân
BN là quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự dao
động này. Các thông số DĐH (bảng 3.2): Cmax,
nhắc liều thấp hơn. Kết quả này phù hợp với
khuyến cáo của Fish4 và Tegeder10.
AUC, T i/2 có xu hướng giảm dần theo thứ tự suy
5. KẾT LUẬN:
thận nặng, vừa và nhẹ, Cls cao hơn ở nhóm suy
thận nặng, thấp hơn ở nhóm suy thận nhẹ phản
5.1. Kết quà khảo sát thông sô' Dược
ánh ảnh hưởng quan trọng của chức năng thận
động học của imipenem liều 0.5g/6h trên
đến thải trừ imipenem. Bên cạnh đó, sự khác
BNCVVH:
biệt về sinh bệnh lí và các liệu pháp can thiệp
- Các thông số DĐH dao động lớn giữa các
cũng góp phần gây nên một số trường hợp bất
BN, có xu hướng biến đổi theo chức năng thận
thường về DĐH. Nguyên nhân lớn gây nên sự
dao động phức tạp chính là do thay đổi Vd trên
- Độ thanh thải thuốc qua con đường lọc máu
BN ICU, là điều khó tiên đoán gây khó khăn lớn
CIcvvh chiếm 30,3±18,0% so với Cls cho thấy
nhất cho việc sử dụng thuốc. Kết quả phù hợp
CWH đóng góp có ý nghĩa vào sự thải trừ
imípenem.
với nghiên cứu cùa Nguyễn Thanh Huyền1, và
nghiên cứu của Bezberg2 rằng không thể dự
5.2. Kết quả đánh giá hiệu quả điều trị
đoán được nồng độ imipenem trên BN nặng, để
của imipenem liều 0.5g/6h trên BN CW H:
sử dụng hiệu quả nên tiến hành định lượng nồng
độ thuốc trong máu.
Dựa vào chỉ số PK/PD, có thể đánh giá: với vi
khuẩn nhạy cảm có MIC < 4 pg/ml, liều 2 g/ngày
Từ kết quả các thông số đánh giá thải trừ
cho hiệu quá điều trị cao; với vi khuẩn nhạy cảm
thuốc qua con đường lọc máu cũng nhận thấy
trung gian có MIC = 4-8 (jg/ml, liều 2g/ ngày đạt
rằng, các thông số ƠCWH, °/oơcwH, s tương đối
hiệu quả điều trị; với vi khuẩn kháng, imipenem
không có tác dụng.
dao động và có xu hướng theo chức năng thận.
Bên cạnh đó, các thông số lọc máu mặc dù đã cố
định nhưng dođặc điểm lâm
một số BN lọc
TÀI LIỆU THAM KHẢO
sàng của BN nên
1. Nguyễn Thanh Huyền (2007), "Khảo sát tình
hình sử dụng và các thông số dược động học của
Imipenem trên bệnh nhân lọc máu tĩnh mạch tĩnh
mạch liên tục tại khoa Điều trị tích cực - Bệnh viện
Bạch Ma!', khóa luận, tốt nghiệp dược sĩ Đại học,
trường Đại học DƯỢc Hà Nội.
máuvới thông số khác đã góp
phần ảnh hưởng tới sự dao động của %ClcwH,Theo tiêu chí khi % CIcw h^ 25-30% là cỏ ý nghĩa
lâm sàng9, nghiên
cứu có 9/15 BN có %
CIcwh>25% nên cần cân nhẳc chỉnh liều.
4.2.
Vê kết quả đánh giá hiệu quả điều
trị:
- Kết quả
xét nghiệm
MIC
30
chủng
A.baumannii, p.aeruginosa cho thấy vi khuẩn rơi
vào một trong
2. Belzberg H., et al. (2004), "Imipenem Levels
Are Not Predictable in the Critically III patient", J
Trauma, 56, pp. 111-117.
3. Cotton A., Franklin B. D., Brett s, Holmes A.
(2005), "Using imipenem and cilastatin during con
tinuous renal replacement therapy", Pharm World
sci, 27, pp. 371-375.
2 trường hợp hoặc là cực nhạy
(P.aeruginosa) hoặc cực kháng {A.baumanniì) với
imipenem.
- Imipenem là một kháng sinh có khả năng
4. Fish D. N., Teitelbaum I., Abraham E. (2005),
"Pharmacokinetics and Pharmacodynamics of
Imipenem during Continuous Renal Replacement
Therapy in Critically ill patients", Antimicrobial
gây độc tính trên hệ thần kinh trung ương, đặc
biệt với BN bị tổn thương thần kinh. Khi vi khuẩn
đã kháng thuốc, việc dùng imipenem là không
18
Tạp chí Nghiên cứu dược và Thông tin thuốc I Số 1/2010
Agents and Chemotherapy, 6, pp. 2421-2428.
its role", International Journal o f Antimicrobial
Agents, 30, pp. 11-18.
5. Kubin C., Dzierba A. (2005), "The Effects of
Continuous Renal Replacement on Anti-infective
Therapy in the Critically III", Journal o f Pharmacy
Practice, 18, pp. 109-117.
8. Roberts J. A., et al. (2009), "Pharmacokinetic
issues for antibiotics in the critically ill patient", Crit
Care Med, 37, pp. 840-851.
6. Pea F., Viale P., Pavanl P. Furlanut M.
(2007), "Pharmacokinetic Considerations for antim
icrobial Therapy in Patients Receiving Renal Re
placement Therapy", Clin Pharmacokinet, 46(12),
pp. 997-1038
9. Schetz M. (2007), "Drug closing in continuous
renal replacement therapy: general rules", Current
Opinion in Critical! Care, 13, pp. 645-651.
10. Tegeder I., Bremer F., Oelkers R., et al.
(1997), "Pharmacokinetics of imipenem-cilastatin in
critically
illpatients
undergoing
continuous
venovenous hémofiltration", Antimicrob Agents
Chemother, 12, pp. 2640-2645.
7. Roberts J. A., Paratz J., Paratz E., Krueger
W., Lipmanab J. (2007), "Continuous infusion of blactam antibiotics in severe infections: a review of
XÁC ĐỊNH GIỐNG VÀ VÙNG TRỒNG CÂY DÂY THÌA CANH {GYMNEMA SYLVESTRE(RETZ.) R.BR. SCHULT) PHỤC vụ THựC HÀNH TRỒNG TRỌT TỐT
(GAP)
Trân Văn ơrf*\ Hoàng Th ế Chứé*}, Hoàng M inh Châu (**}
(*) Trường Đ ại học D ược Hà Nội, (**) công ty c ố phần Nam Dược
Summary
In order to develop protocols for GAP in cultivation Gymnema sytvestre, a medicinal plant used for
treatment o f diabetes, this research had been carried out for two objectives: (i) to identify different
varieties o f Gymnema sylvestre and (ii) to identify quantities o f GS4 o f the leaf from two different eco
logical zones North-east and Red river delta. Specimens had been collected from 11 localities in Viet
nam, described by diagnosis method and compared by the quantity o f GS4. As a result, two varieties
o f Gymnema sylvestre had been differentiated by the color o f petals: the red-brown and the cream
varieties. However, the quantity o f GS4 o f the two varieties is similar. One variety, the cream, had
been cultivated in each site o f ecological zone: in Thai Nguyen pros/, (for North-east) and Nam Dinh
prov. (for Red river delta) with the same cultivating condition. The quantity o f GS4 o f the sample from
Thai Nguyen (5.57%) is remarkable higher than the sample from Nam Định (3.72%). The research
had opend the door to GAP o f not only Gymnema sylvestre but also other medicinal plants In Vietnam.
Từ khoá: Dây thìa canh, GAP, Gymnema sylvestre.
Hoạt chất được công nhận rộng rãi của Dây thìa
Đặt Vấn đê:
canh là GSi, là hỗn hợp các Saponin[10],[ll].
Dây thìa canh (Gymnema sylvestre (Retz.)
Mặc dù vậy, việc sản xuất sản phẩm từ cây Dây
R.Br. ex Schult) đã được sử dụng trong nền Y
thìa canh chủ yếu vẫn dựa trên nguồn nguyên
học cổ truyền Ayurveda Ấn Độ từ hơn 2.000 năm
liệu thu hái từ hoang dã, dẫn đến khó kiểm soát
nay để chữa đái tháo đường (ĐTĐ)[9]. Dựa trên
về số lượng và chất lượng.
kinh nghiệm này, hàng loạt nghiên cứu đã được
thực hiện ở nhiều nơi trên thế giới như Mỹ, Nhật
Nhằm tạo ra dược liệu có chất lượng cao và
Bản, Trung Quốc, v.v... [7] tạo cơ sở cho sự ra
Ổn định, việc trồng trọt cây thuốc nói chung cần
đời của nhiều chế phẩm điều trị ĐTĐ. ở Việt
được thực hiện theo các qui định Thực hành
Nam, cây đã được nghiên cứu phát triển [1],[4],
trồng trọt tốt (GAP) áp dụng đối với cây thuốc
[5],[6]và tạo ra sản phẩm hỗ trợ điêu trị ĐTĐ.
[12], trong đó các yếu tố quan trọng hàng đầu là
19