Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Phân tích danh mục thuốc tại bệnh viện phụ sản trung ương năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876.11 KB, 7 trang )

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC TẠI
BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2012
Vũ Minh Dương‘
HDKH: PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà^
^Lớp ÔK64 - Trường Đại học Dược Hà Nội
^Bộ môn Quản lý Kinh tế Dược - Trường Đại học Dược Hà Nội
Từ khóa: Bệnh viện phụ sản Tư, danh mục thuốc
Tóm tắt
Theo bảo cáo kết quả công tác khảm chữa bệnh năm 2009, 2010 của Cục
quản lý Dược, tổng giả trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện chiêm tỷ
trọng 47,9% (năm 2009 ) và 58,7% (năm 2010) tổng giả trị tiền viện phí hàng
năm trong bệnh viện. Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện tại Bệnh viện Phụ
sản trung ương, là bệnh viện chuyên khoa sản tuyến cao nhất, có vai trò to lớn
trong công tác kế hoạch hóa gia đĩnh và chăm sóc sức khỏe sinh sản trong cả
nước. Nghiên cứu phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện Phụ sản TW
năm 2012, từ đó đảnh giá được sự phù hợp của danh mục thuốc bệnh viện với mô
hình bệnh tật và tình hình sử dụng thuốc thực tế.
Đặt vấn đề
Bệnh viện Phụ sản trung ương là bệnh viện chuyên khoa sản tuyến cao
nhất, có vai trò to lớn trong công tác kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe
sinh sản trong cả nước. Công tác cung ứng thuốc của bệnh viện Phụ sản trung
ưong ngoài những nét chung còn có những nét đặc thù của một bệnh viện chuyên
khoa sản.
Xuất phát từ thực tế, với mong muốn nâng cao chất lượng hoạt động cung
ứng thuốc tại bệnh viện Phụ sản trung ương chúng tôi tiến hành đề tài ‘■^Phân tích
danh mục thuốc tại bệnh viện Phụ sản trung ương năm 2012” nhằm phân tích
danh mục thuốc tại bệnh viện Phụ sản TW năm 2012, từ đó đánh giá được sự phù
họp của danh mục thuốc bệnh viện với mô hình bệnh tật và tình hình sử dụng
ửiuốc thực tế.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng


Nghiên cứu được tiến hành dựa trên danh mục thuốc tại bệnh viện Phụ sản
trung ương năm 2 0 1 2 , báo cáo xuất nhập tồn kho, kinh phí mua thuốc năm 2 0 1 2 .
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả hồi cứu: Phân tích
các số liệu dựa trên các báo cáo, sổ sách xuất nhập, thống kê sử dụng thuốc tại
khoa Dược có đối chiếu với Phòng tài chính kế toán, danh mục thuốc chủ yếu sử


dụng trong các cơ sở y tế khám chữa bệnh và danh mục thuốc thiết yếu đang còn
hiệu lực do Bộ Y tế ban hành, danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện Phụ sản
trung ương năm 2012 [1, 5],
Kết quả
Cơ cấu danh mục thuốc Bệnh viện
Danh mục thuốc theo hoạt chất được bệnh viện xây dựng vào đầu năm
dựa trên danh mục sử dụng của năm trước, tình hình kinh phí và một số đề xuất
của các khoa lâm sàng, danh mục gồm 174 hoạt chất, cụ thể như sau:
Bảng 1. Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
Năm 2012
s tt
Nhóm thuôc
SL
TL%
hoạt chất
1

Thuốc chống nhiễm khuẩn

28

16,1


2

Thuôc điêu trị ung thư và điêu hòa miên dịch

20

11,5

3

Hormon, nội tiết tố

17

9,8

4

Thuôc tê, mê

16

9,2

5

Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải

12


6,9

6

Tiêu hóa

11

6,3

7

Thúc đẻ, cầm máu khi đẻ

10

5,7

8

Thuốc tim mạch

10

5,7

9

Chống viêm hạ sốt giảm đau


8

4,6

10

Thuốc tác dụng đối với máu

8

4,6

11

Thuốc giải độc

6

3,3

12

Vitamin và khoáng chất

5

2,8

13


Thuốc tác dụng trên đưòng hô hấp

5

2,8

14

Máu, chế phẩm máu

4

2,2

15

Thuốc giãn cơ và ức chế cholinesterase

3

1,7

16

Thuốc sát trùng

2

1,7


17

Chống dị ứng

2

1,7

18

Huyêt thanh và globulin miên dịch

2

1,1

19

Thuôc chân đoán

1

0,5

20

Thuôc lợi tiêu

1


0,5

21

Thuốc điều trị bệnh da liễu

1

0,5


22

Thuốc chống co giật, động kinh

1

0,5

23

Thuốc chống rối loạn tâm thần

1

0,5

24


Thuốc khác

5

2 ,8

174
1 0 0 ,0
Tổng cộng
Danh mục thuốc của bệnh viện có 174 hoạt chất chia thành 231 nhóm tác
dụng dược lý, trong đó các thuốc chiếm tỉ lệ cao bao gồm nhóm thuốc chống
nhiễm khuẩn với 28 hoạt chất (chiếm 16,1%), nhóm thuốc điều trị ung thư với 2 0
hoạt chất (chiếm 11,5%), nhóm hormon và nội tiết tố với 17 hoạt chất (chiếm
9,8%), nhóm thuốc gây tê gây mê vói 16 hoạt chất (chiếm 9,2%), nhóm dung
dịch điều chỉnh nước, điện giải với 12 hoạt chất (chiếm 6,9%). Riêng 5 nhóm
thuốc này đã chiếm gần 54% số lượng các hoạt chất trong DMT bệnh viện.
Bảng 2. Tỷ lệ thuốc chủ yếu trong danh mục thuốc bệnh viện
TL%
SL
Nội dung
90,2
157
Sô lượng thuôc chủ yêu trong DMTBV
174
1 0 0 ,0
Tông sô lượng thuôc trong DMTBV
Vì cơ chế chính để xây dựng danh mục là dựa trên DMTCY dê đảm bảo quyên
lợi cho người tham gia BHYT, vậy nên mặc dù bệnh viện chuyên khoa như bệnh
viện Phụ sản TW, số hoạt chất nằm trong DMTCY của Bộ Y tế ban hành vẫn
chiếm tỉ lệ khá cao (90,2%).

Phân tích cơDM TBVphù hợp với mô hình bệnh tật và kỉnh p h ỉ mua thuốc.
Bảng 3. Các bệnh phổ biến tại bệnh viện Phụ sản trung ưong năm 2012
Năm 2012
s tt
Tên bệnh
SL

TL%

11.995
6.061
6.019
2.079
1.926

36,0

3
4
5

Mô đẻ
Đẻ Chỉ huy
Đẻ thưòmg
Vô sinh
Chửa ngoài tử cung

6

ư nang buông trứng


1.895

7

u xơ tử cung
Porxep
Sảy thai
Polipe
K buông trứng
K cô tử cung
Chửa ữứng

1.373

1
2

8
9
10
11
12

13

780

533
177


18,2
18,1
6 ,2

5,8
5,7
4,1
2,3
1 ,6

86

0,5
0,3
0,3

75

0 ,2

10 2


14
l ĩ

U vú
K niêm mạc tử cung


0,2
0,2

100,0
Tông số
33294
Không giông như MHBT của các bệnh viện đa khoa, MHBT của bệnh viện
Phụ sản TW chủ yếu tập trung vào các bệnh phụ sản, chiếm tỷ lệ cao nhất là mổ
đẻ với 36,0%, đẻ chỉ huy 18,2%, đẻ thường 18,1%. Riêng 3 loại bệnh này đã
chiếm tỷ lệ hơn 72% trong MHBT của bệnh viện.
Bảng 4. Giá trị của một số nhóm thuốc tiêu thụ tại bệnh viện năm 2012
Đơn vị tính giá trị: 1000 VNĐ
Giá trị
stt
Nhóm thuốc
TL%
58.174.668
47,7
1 Hormon, nội tiêt tô
13,6
2 Thuôc chông nhiêm khuân
16.560.419
12,4
15.139.054
3 Thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch
5.237.198
4,3
4 Dung dịch điêu chỉnh nước, điện giải
3.784.329
5 Thuôc tê, mê

3,1
2.192.334
6 Thúc đẻ, câm máu khi đẻ
1,8
7 Chông viêm hạ sôt giảm đau
2.132.432
1,7
Thuốc tác dụng đối với máu
8
1.978.321
1 ,6
9 Thuôc khác
16.756.813
13.8
Tổng tiền thuốc sử dụng
121.955.568
1 0 0 ,0
Các nhóm thuốc có giá trị sừ dụng nhiều nhất cũng là các nhóm t luôc có sô
lượng hoạt chất chiếm tỷ lệ cao trong danh mục. Trong đó, thuốc có giá trị sử
dụng cao nhất là nhóm thuốc hormon, nội tiết tố chiếm tỷ lệ 47,7% tổng số tiền
thuốc. Điều này hoàn toàn hợp lý vì bệnh viện chuyên khoa phụ sản, nên hormon
và nội tiết tố được sử dụng ở hầu hết các khoa lâm sàng với các mục đích như
dưỡng thai, điều hòa nội tiết tố, ... Tiếp theo nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn
chiếm 13,6% tiền thuốc. Nhóm thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch
chiếm 12,4%.
Như vậy, khi đối chiếu giữa tỷ lệ các bệnh trong MHBT với mô hình tiêu
thụ thuốc tại bệnh viện, nhận thấy có sự phù họp giữa cơ cấu bệnh tật với danh
mục thuốc cũng như tiền thuốc tiêu thụ tại bệnh viện, với tỷ lệ cao của nhóm
thuốc hormon và nội tiết tố, thuốc chống nhiễm khuẩn, thuốc điều trị ung thư và
điều hòa miễn dịch, dung dịch điều chỉnh nước và các chất điện giải, thuốc gây

tê mê cả về số lưọfng lẫn giá trị.


Phân tích cơ cẩu DMTB V vởi tình hình sử dụng thực tế
Bảng 5. Tỉ lệ thuốc thực tể trong DMTBV không sử dụng
Hoạt chât không sử dụng
Số lượng
TL% trên tống
Nhóm thuốc
SL
hoạt chất
số thuốc sử dụng
3,46
6
28
Thuốc chống nhiễm khuẩn
1,72
Thuôc điều trị ung thư và
20
điều hòa miễn dịch
1,72
21
Dung dịch điêu chỉnh
nước, điện giải
1,72
Chông viêm hạ sôt giảm
16
đau
1,15
Thuôc gây mê, tê

16
4,02
Thuốc nhóm khác
73
24
13,79
174
Tổng số
Tỉ lệ hoạt chât không được sử dụng tại bệnh viện khá cao, gôm 24 hoạt
chất chiếm tỷ lệ 13,8% so với tổng số 174 hoạt chất trong danh mục. Trong đó,
nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn có tỷ lệ không sử dụng cao nhất là 25% .
Bảng 6 . Cơ cấu các thuốc trong DMTBV không được sử dụng trong năm 2012
SL TL%
Thuốc không được sử dụng
stt
2
8,3
1 Các thuốc mód được bổ sung vào danh mục năm 2012
12
50
2 Các thuôc đã có Thuôc không được sử dụng nhưng có
mặt trong danh những thuốc khác thay thể, có cấu
mục từ năm 2 0 1 1 trúc hóa học tương tự và được sử
dụng nhiều
---------------- y - — ..........- ■ ■

3

Các thuốc còn lại


10

41,7

24
Tổng số
100,0
Trong 24 hoạt chât không được sử dụng thì chiêm tỷ lệ cao nhât là các
hoạt chất đã có mặt trong danh mục thuốc từ những năm trước đó, và vẫn tiếp tục
duy trì đến năm 2012. Một số các hoạt chất vốn ít sử dụng tại bệnh viện Phụ sản
TW, chỉ dành cho một số trường hợp đặc biệt, hoặc là đã có các thuốc khác
tương tự nhưng cỏ hiệu quả và độ an toàn cao hơn nên được các bác sỹ ưu tiên
lựa chọn thay thể frên lâm sàng. Do đó, HĐT&ĐT vẫn tiếp tục xem xét đưa các
thuốc đó vào danh mục năm 2 0 1 2 , chủ yểu mang tích chất dự phòng khi bất ngờ
có nhu cầu điều trị. Việc xem xét liệu có nên loại các thuốc này ra khỏi danh mục
hay không cần căn cứ vào thống kê mô hình bệnh tật, phác đồ điều trị và so sánh


dựa ửên phân tích chi phí - hiệu quả giữa các thuốc. Và thực tế các yếu tố này
vẫn chưa thực hiện được trong quá trình xây dựng danh mục thuốc bệnh viện.
Bảng 7. Các thuốc dùng ngoài danh mục thuốc bệnh viện
Nhóm dược lý
Tên thũoc
Thành phần
Colimycin IM.U.I
Colistin
Thuôc kháng sinh
Thuốc IVF
Luveris
Lutropin Alfa

Trong quá ừình sử dụng, bệnh viện vân phải mua ngoài 2 loại hoạt chât
không có ừong danh mục thuốc bệnh viện để đáp ứng nhu cầu điều trị. Colistin
được khoa dược mua theo yêu cầu của khoa sơ sinh khi trong quá trình điều trị có
bệnh nhân bị vi khuẩn kháng thuốc và cần phải có colistin phối họp ứong phác
đồ điều trị. Lutropin Alfa là thuốc được sừ dụng trong quá trình thụ tinh trong
ống nghiệm (IVF). Trong nhóm thuốc hormone và nội tiết tố, các thuốc nhóm
IVF cũng chiếm một tỷ lệ lớn và thực tế đã đáp ứng được hầu hết nhu cầu về
thuốc phục vụ thụ tinh ừong ống nghiệm. Việc khoa dược mua Lutropin Alfa
theo yêu cầu từ khoa lâm sàng để phục vụ một ửường hợp bệnh nhân có nhu cầu
điều ừị đặc biệt và thực tể số lượng mua cũng rất ít, chỉ với 6 ống.
Bàn luận
Qua kết quả nghiên cứu chúng tối thấy rằng Bệnh viện Phụ sản trung ương
đã xây dựng DMT tương đối hợp lý phù họp với mô hình bệnh tật của bệnh viện,
đáp ứng nhu cầu điều trị của các khoa phòng.Việc lựa chọn thuốc do HĐT&ĐT
thực hiện dựa trên hồ sơ chuyên môn của thuốc và do Ban giám đốc phê duyệt.
Danh mục thuốc bệnh viện năm 2012 có 174 hoạt chất chia thành 23 nhóm tác
dụng dược lý, trong đó có 16 TGN - THTT và 261 thuốc thường. Tỷ lệ thuốc chủ
yếu trong danh mục thuốc Bệnh viện đạt 90,2% chứng tỏ bệnh viện đã thực hiện
tốt qui định của Bộ Y tế tăng tỷ lệ thuốc chủ yếu trong danh mục thuốc [2, 3].
v ề cơ bản, danh mục thuốc Bệnh viện cũng đã có đầy đủ nhóm thuốc đáp
ứng nhu cầu điều trị. Khi đối chiếu giữa tỷ lệ các bệnh ừong MHBT với mô hỉnh
tiêu thụ ứiuốc tại bệnh viện, nhận thấy có sự phù hợp giữa cơ cấu bệnh tật với
daiứi mục thuốc cũng như tiền thuốc tiêu thụ tại bệnh viện, với tỷ lệ cao của
nhóm thuốc hormon và nội tiết tố (47,7%), thuốc chống nhiếm khuẩn (13,6%),
ửiuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch (12,4%), dung dịch điều chỉnh nước
và các chất điện giải (4,3%), thuốc gây tê mê (3,1%). Đây cũng chính là một đặc
thù của bệnh viện chuyên ngành phụ sản nói chung và cũng là đặc thù của bệnh

viện Phụ sản TW nói riêng.
Danh mục thuốc bệnh viện cũng đã tương đối phù hợp với tình hình sử

dụng thuốc thực tế, bệnh viện chỉ mua bổ xung thêm 2 hoạt chất ngoài danh mục.
Tuy nhiên, có tới 24 ừên tổng số 174 hoạt chất của danh mục không được sử


dụng trên thực tế. Đây là một con số khá cao, vì vậy bệnh viện cần xem xét điều
chinh danh mục trong những năm tiếp theo để bám sát nhu cầu điều trị thực tế.
Kết luận
Bệnh viện Phụ sản trung ưcmg đã xây dựng DMT họp lý phù họp với mô
hình bệnh tật của bệnh viện, đáp ứng nhu cầu điều trị của các khoa phòng. Danh
mục thuốc năm 2012 gồm 277 thuốc trong đó có 16 TGN - THTT và 261 thuốc
thường. Việc lựa chọn thuốc do HĐT&ĐT thực hiện dựa trên hồ sơ chuyên môn
của thuốc và do Ban giám đốc phê duyệt.
Danh mục thuốc bệnh viện tương đối phù hợp với tình hình sử dụng thuốc
thực tế, với tỷ lệ cao của nhóm thuốc hormon và nội tiết tố, thuốc chống nhiễm
khuẩn, thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch, dung dịch điều chỉnh nước
và các chất điện giải, thuốc gây tê mê cả về số lượng lẫn giá trị. Trong năm 2012
Bệnh viện chỉ phải mua ngoài 2 loại hoạt chất không có trong danh mục thuốc
bệnh viện.
Kiến nghị
Tăng cường hiệu quả quản lý của HĐT&ĐT trong quá trình xây dựng
DMTBV, giảm số hoạt chất của danh mục không được sử dụng trên thực tế
Việc xây dựng danh mục thuốc năm 2012 chủ yếu là quá trình sửa đổi bổ
sung dựa trên danh mục thuốc 2 0 1 1 có sẵn và dự báo nhu cầu thuốc của năm hiện
tại qua bản yêu cầu của khoa lâm sàng và những số liệu sử dụng thuốc mà khoa
dược cung cấp, bệnh viện khi xây dựng danh mục thuốc cần căn cứ thêm các chỉ
tiêu như phác đồ điều trị chuẩn, mô hình bệnh tật của từng năm.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Y tế (1999), Danh mục thuốc thiết yếu tân dược lần thức IV, ban hành
kèm theo quyết định số 2285/] 999/QĐ- BYT ngày 28/7/1999.
1.Bộ Y tế (2001), Quản lý dược bệnh viện, Nhà xuất bản Y học.

3. Bộ Y tế (2001), Qui chế bệnh viện, Nhà xuất bản Y hoc.
4. Bộ Y tế (2007), Quản lý và kinh tế Dược, Nhà xuất bản Y học, tr.135 - 166.
5.Bộ Y tế (2011), Thông tư số 31/2011/TT-BYT hướng dẫn thực hiện danh
mục thuốc chủ yếu của Bộ Y Te được quỹ BHYT chi trả.
6 . Vũ Đình Phóng (2013), Phân tích hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện Phụ
sản trung ương năm 2012, Luận văn thạc s ĩ Dược học, Trường Đại học Dược Hà
Nội.



×