Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nghiên cứu tác dụng chống viêm giảm đau của dịch chiết phân đoạn từ củ loài stephania dielsiana y, c IVu thu hái tại ba vì hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.9 MB, 5 trang )

______ ^

,

BÀI NGHIÊN CỨU * ^

Nghiên cứu tác dụng chống viêm giảm
đau của dịch chiết phân đoạn từ củ loài
stephania díelsíana Y, c. IVuthu hái tại
Ba (ti - Hà Nội
Đào Thị Vui, Nguyễn Thùy Dương, Nguyễn Quốc Huy
Trường Đại học Dược Hà Nội

SUMMARY
The anti-inflơmmatory and analgesic activities of Stephaniơ dielsiana fraction (SDF) were investigated in rats and mice. The
carrageenan induced paw edema and cotton pellet models in rots were used for the evaluation of acute and chronic anti-inflammatory
activity, whereas analgesic effects were tested in mice using hot plate and writhing tests to distinguish the central and peripheral
effects, respectively. SDF at the dose of 9.0 g/kg showed onti-infiommatory activity by inhibiting paw edema (24.37%, 29.51 %, 27.90%
and 30.74% at Ih, 3h, 5h and 7h after subplơntar injection) in carrageenan-induced rat pow edema model and reducing granuloma
weight (21.5% wet weight and 30.8% dried weight) in the cotton pellet model. In the hot plote test, SDF showed a trend to increase the
latency time response at doses of 3- 6- 9 g/kg when compared with the control group and the highest potency was seen with dose of 9
g/kg. This dose also and showed significant result in the writhing test These results provide scientific validation for the use ofstephania
dielsianơ Y. c Wu for the treatmentof inflammatory and pain conditions in Vietnamese traditional medicine.
Từ khóa: Stephonia dielsiana Y. CWu, chống viêm, giảm đau.

Đặt vấn đề
Chi Bình vôi (Stephania Lour.) có khoảng 20 loài ở
Việt Nam. Nhiều loài thuộc chi này đang được nghiên
cứu với nhiểu công dụng khác nhau như: an thần,
ức chế acetylcholỉnesterase, chống viêm, giảm đau,
kháng một số dòng tế bào ung thư...[2]. Củ của loài


Stephonio dielsiana Y. c Wu (củ Dòm) đã được sử dụng
nhiều ở các dân tộc miền núi phía Bác Việt Nam để
chữa đau lưng, mỏi nhức chân, đau bụng, trị mất ngủ
[1]. Để chứng minh cơ sở khoa học cho việc sử dụng
thuốc trong dân gian để làm thuốc chống viêm giảm
đau, tiến tới áp dụng thuốc trong điểu trị được rộng
rãi hơn, chúng tôi thực hiện nghiên cứu VỚI mục tiêu:
đánh giá tác dụng chống viêm, giảm đau cấp và mạn
của phân đoạn dicloromethan và ethỵl acetat (pH 4-5)
của dịch chiết ethanol của củ Dòm.
Nguyên vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Nguyên vật liệu
Nguyên liệu
Củ loài Stephonio dielsiana Y. c. Wu, thu hái tại
Ba Vì-Hà Nội.
Chếphẩm
Cân khoảng 1 kg bột củ. Sử dụng phương pháp
chiết ngấm kiệt với hỗn hợp dung môi ethanol 80°:
dung dịch acid acetic 5% (3:2 tt/tt) (pH 4-5), lượng

16 Nghiên Cứu dượcThốngtln th u ố c ; Số 1/2015

dung môi sử dụng là 6 lít. Dịch chiết thu được đem
cất thu hổi dung môi đến còn 500 ml, phân tán thêm
trong 500 mỉ nước cất và đem chiết phân đoạn lán
lượt với dicloromethan, ethyl acetat. Dịch chiết trong
dicloromethan, ethỵl acetat được đem cất thu hổi
dung môi và gộp 2 cắn này, thu được 19 gam phân
đoạn 1 (PĐ1) đem thử tác dụng. Liều dùng trong
nghiên cứu được tính theo dược liệu khô.

Động vật
Chuột cống trắng chủng Wistar, khỏe mạnh, cả hai
giổng, khối lượng 140-160 gam, do Học viện Quân y
cung cấp. Chuột nhắt trắng chủng Swiss khối lượng
22-25 gam do Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương cung
cấp. Chuột sau khi mua vể, được nuôi ổn định tại
phòng thí nghiệm 5 ngày trước khi thực hiện nghiên
cứu bằng thức ăn tiêu chuẩn do Viện Vệ sinh Dịch tễ
Trung ương cung cấp, uống nước tự do.
Thuốc và hóa chất
- Indomethacin hàm lượng 99,0% và prednisolon
hàm lượng 98,5% do Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung
ương cung cấp.
- Các dung môi, hóa chất khác: carrageenan,
propylenglycol của Sigma, Mỹ.
Máy móc và dụng cụ
- Cân phân tích AY220 Shimadzu (Nhật).


ầ.
- Máy đo độ phù chân chuột 7140 Plethysmometer
Ugo Basile (Ý).
- Máy đo phản xạ đau hot plate 7406 Harvard (Mỹ).
Phương pháp nghiên cứu
Đánh giá tác dụng chống viêm cấp
Tác dụng chống viêm được nghiên cứu trên mô
hình gây phù bằng carrageenan theo Winter và cộng
sự [6]. Chuột được chia ngẫu nhiên thành các lô, được
cho uống nước muối sinh lý, thuốc đối chiếu hoặc
chế phẩm nghiên cứu với cùng thể tích 1 ml/100 gam

chuột liên tục trong 5 ngày. Ngày thứ năm sau khi
uống chế phẩm nghiên cứu, chuột được tiêm 0,05 ml
carrageenan 1% vào gan bàn chân sau phải. Đo thể
tích bàn chân sau phải của chuột tại thời điểm trước
và sau khi gây viêm 1,3,5 và 7 giờ.
Chỉ tiêu đánh giá
-Độ phù bàn chân chuột:

V -V
AV(%)=-^— ^ X100

(1)

Trong đó:
AV: độ phù bàn chân chuột tại thời điểm t giờ sau
khi gây viêm.
V: thể tích bàn chân chuột trước khi gây viêm.
V^: thể tích bàn chân chuột tại thời điểm t giờ sau
khi gây viêm.
- Phẩn trăm ức chế phù của các lô thử so với
lô chứng:
A V -A K
|(o/o)=---- ^--------^xi oo

AF

(2)

Trong đó:
I (%): phẩn trăm ức chế phù của lô thử so với

lô chứng.
AV: độ phù chân chuột trung bình của lô chứng.
AV^: độ phù chân chuột trung bình của lô thử.
Đành giá tác dụng chống viêm mọn
Tác dụng chống viêm mạn của thuốc được tiến
hành theo phương pháp gây u hạt thực nghiệm [3]
bằng cách cấy viên bông đã được tẩm carrageenan
1% và sấy khô vào dưới da lưng của chuột. Sau đó chia
chuột ngẫu nhiên thành các lô. Các lô chuột được cho
uống dung môi, thuốc đối chiếu hoặc chế phẩm thử
hàng ngày, trong 8 ngày liên tục Ngày thứ tám sau khi
uống thuốc lần cuối cùng 5 giờ, giết chuột bóc tách u
hạt. Cân ngay khối lượng u hạt tươi. Sau đó sấy khô u hạt
đến khối lượng không đổi và cân khối lượng u hạt khô.
Thông số đánh giá
- Khối lượng u hạt tươi/khô của từng chuột
- Khối lượng dịch gỉ viêm: Được xác định theo
công thức

^dịchgỉviêm

hạttươi"

hạtkhô

- Phẩn trám giảm khối lượng u hạt (dịch gỉ viêm)
của lô thử so với lô chứng tính tương tự công thức (2)
Nghiên cứu tác dụng giảm đau bằng phương pháp
mâm nóng
Tiến hành thí nghiệm đánh giá tác dụng giảm đau

bằng phương pháp mâm nóng cải tiến [3L [5] trên
chuột cống trắng.
Xác định ngưỡng đau trước khi cho uống chế
phẩm nghiên cứu và loại bỏ những chuột phản ứng
trước 8 giây và sau 60 giây.
Chia chuột ngẫu nhiên thành các lô, cho uống
nước muối sinh lý, thuốc đối chiếu hoặc chế phẩm
nghiên cứu liên tục trong 5 ngày. Ngày thứ năm sau
khi cho chuột uống các chế phẩm nghiên cứu 30
phút tiêm tác nhân gây đau carrageenan 1% với liều
0,05 ml vào mỗi gan bàn chân sau của từng chuột. Xác
định ngưỡng đau tại thời điểm 150 phút sau khi tiêm
tác nhân gây đau.
Thông số đánh giá
- Ngưỡng đau trước và sau khi dùng thuốc
-Độ chênh lệch ngưỡng đau trước và sau khi dùng
chế phẩm
AT(%)=T^-T
(4)
AT: độ chênh lệch ngưỡng đau trước và sau khi
dùng chế phẩm
T : ngưỡng đau (thời gian phản ứng đau) trước khi
dùng chế phẩm
T^: ngưỡng đau (thời gian phản ứng đau) sau khi
dùng chế phẩm
- Phẩn trăm ức chế phản ứng đau được xác định
tương tự như công thức (2)
Đánh giá tác dụng giảm đau quặn
Đánh giá tác dụng giảm đau theo phương pháp
Koster [4]. Chuột nhắt trắng chia ngẫu nhiên thành

các lô. Cho chuột uổng nước muối sinh lý, thuốc đối
chiếu hoặc chế phẩm nghiên cứu liên tục trong 5
ngày. Ngày thứ năm sau khi uống chế phẩm nghiên
cứu 1 giờ, tiêm vào phúc mạc chuột dung dịch acid
acetic ^%, 0,2 ml/con. Đếm số cơn quặn đau của
chuột trong từng 5 phút cho đến hết phút thứ 30 sau
khỉ tiêm acid acetic.
Thông số đánh giá
- Số cơn quặn đau trong mỗi 5 phút đến 30 phút.
-Tổng số cơn quặn đau trong 30 phút.
- Phần trăm ức chế số cơn đau của lô thử so với lô
chứng (tính tương tự công thức (2)).
Xử lý số liệu
Kết quả nghiên cứu được xử lý thống kê và được
biểu diễn dưới dạng giá trị trung bình cộng trừ sai số

Số 1/20151Nghiên cứu duợcf hổng tin thuõc 17


BÀI NGHIÊN CỨU * 1
chuẩn (M ± SE). So sánh giá trị trung bình của các lô bằng kiểm định T-student. Sự khác nhau giữa các lô được
coi là có ý nghĩa thống kê khi p<0,05.
Kết quả nghiên CIỈU
Tác dụng chống viêm cấp
Kết quả vể tác dụng chống viêm cấp của PĐ1 dịch chiết củ Dòm.
Báng l Ảnh hưởng của PĐ1dịch chiố củ Dòm đén độphù chôn chuột

Lôchứng (n=16)
Indomethacin 10mg/kg (n=16)
l(%)

P013g/kg(n=16)
l(%)
P01 6g/kg(n=16)
l(%)
pei9g/kg(n=16)
l{%)

iglô
24,47±1,53
15,60±1,57**
36,27
20,55 ±2,56
16,02
18,86±2,40
22,95
18,51 ±1,70*
24,37

Độ phù chán diuột theo thdi gian (%)
3giừ
5glờ
63,66±3,76
53,67±3,85
35,70± 3,s r
28,68± 2,9 r
46,56
43,93
57,25±3,56
45,33 ±5,59
10,07

15,53
55,27±2,89
43,13 ±5,42
13,18
19,63
45,90±2,78“
37,83 ±4,0*
27,90
29,51

7glờ
59,10±3,53
37,89±3,53**
35,90
54,53 ±3,46
7,75
53,62±3,32
9,75
40,93 ±3,12**
30,74

(*) p<0,05; (**) p<0,01 so với lô chứng
Nhận xét: PĐ1 ở mức liều tương đương 9 gam dược liệu/kg chuột, làm giảm độ phù chân chuột có ý nghĩa
ở cả 4 thời điểm nghiên cứu. Mức độ ức chế phù chân chuột tương ứng tại các thời điểm này là 24,37%; 29,51 %,•
27,90% và 30,74%.
Tác dụng chống viêm mạn
Tác dụng chống viêm mạn của PĐ1 dịch chiết củ Dòm liều 9 g/kg chuột.
Bâng 2. Tácdụng của PĐ1dịch chiếtcủ Dòm đến khói lượng u hạt
Lô nghiên cứu


KLu hạt tươi (mg)

KLuhạtkhô (mg)

Chứng (n=10)
Prednisolon5mg/kg
(n=10)
% ứcchế
PĐ19g/kg
(n=10)
% ứcchế

355,5 ±30,7

52,0±5,6

195,2±11X

18,3 ± 1 , r

45,1

64,8

286,3 ±14,9*

37,0 ± 3,r

21,5


30,8

(*) p<0,05; (**) p<0,01so với lô chứng
Nhận xét: PĐ1 với liều tương đương 9 gam dược liệu/kg chuột làm giảm khối lượng u hạt ướt là 21,5% và
giảm khối lượng u hạt khô 30,8% so với lô chứng với p< 0,05.
Bảngl ĩácdụng cũũPĐl dịch ctìiétcủ Dòm đến khói lượng dịch gỉ viêm
Lô nghiên cứu

Chứng
(n=10)

Prednisolon5mg/kg
(n=10)

PĐ19g/kg
(n=10)
(*) p<0,05; (**) p<0,0150 với lô chứng

Khối lượng dịch gỉ viêm (mg)

ức chế dịch gỉ viêm (%)

303,5 ±25,6

176,9 ± 10,0**

41,7

249,3 ±12,0*


20,0

18 Nghiên Cứu duợcẩhôngtlnthuỗc! Số 1/2015


Nhânxét:\/Ớ\ liều tương đương 9 gam dược liệu/kg chuột phân đoạn đã làm giảm được 20,0% khối lượng
dịch gỉ viêm so với lô chứng có ý nghĩa với p < 0,05.
Tác dụng giảm đau mâm nóng
Kết quả tác dụng giảm đau của PĐ1 dịch chiết củ Dòm
Bỏng 4. Tác dụng giám âau của PĐ1dịch chiết củ Dòm
Thời gian phản ứng đau (giây)


nghiên cứu

% ức chế phản ứng đau so với chứng
Trước dùng thuốc

Sau dùng thuốc

Độ chênh lệch

15,96±1,97

11,46±1,80

-4,5

12,07 ±0,80*


13,23±2,58‘

PĐ13g/kg
n=8

12,32±1,30

11,08 ±1,27*

PĐ16g/kg

14,08±2,49

13,24±1,48*

14,48±0,97

15,0±1,69*

Chứng
n=9

Indomethacin
n=8

n=10
PĐ19g/kg

1,16


125,9

-1,24

72,4

-0,84

81,3
111,5

-0,52

n=10

n p<0,05 so với lô chứng; (-) Ngưỡng đau giảm so với ban đâu
Nhận xét: Phân đoạn 1 củ Dòm các mức liều nghiên cứu 3 g/kg; 6 g/kg và 9 g/kg chuột cống đểu làm tăng
ngưỡng đau so với lô chứng, mức tăng lần lượt là:72,4%; 813% và 111,5%. Sự khác nhau so với lô chứng đểu có
ý nghĩa thống kê p<0,05).
Tác dụng giảm đau quặn
Đánh giá tác dụng giảm đau quặn của PĐ1 dịch chiết củ Dòm với mức liều 9 gam dược liệu/kg chuột nhắt.
Kết quả thu được trình bày trong bảng 5.
Bỗng 5.Tác dụng giâm đũu củơ PĐ1dịch chiết củ Dòm trên mô hình gây đơu băng Qcid Qcetic
Số cơn quặn đau

0-5 phút

5-10 phút

10-15 phút


15-20 phút

20-25 phút

25-30 phút

Tổng

Lôchứng
(n=12)

14,4±2,0

22,8±2,1

21,0±1,8

14,1 ±1,3

13,4±1,2

11,9±1,2

97,6±7,0

Indomethacỉn
(n=11)

1,9±0/*


12,1 ± 3,r

11,9±2,8*

9,1 ±2,0“

7,4±1/*

7,0±1,9*

49,4±11,3‘*

% ứcchế

86,8

46,9

43,3

35,5

H8

41,2

49,4

LÔPĐ1

(n=12)

3,9±1,5**

10,8±1/*

10,4±2,0*‘

8,1 ±1,8*

7,4±1,6**

5,8±1,6**

4M±9,0**

%ứcchễ

72,7

52,7

50,3

42,2

45,1

51,4


52,4

n p<0,05; r v p<0,01so với lô chứng
Nhận xét: Phân đoạn 1 với mức liều tương đương 9 gam dược liệu/kg chuột nhắt đã làm giảm được 52,4%
tổng số cơn quặn đau so với lô chứng.Tác dụng thể hiện rõ nhất ở 5 phút đầu, tỉ lệ ức chế sổ cơn đau so với lô
chứng là 72,7% (p<0,01).

Số 1/2015!

Nghiên cứu duỢGĨhõng tỉn thuốc I 19


BÀI NGHIÊN CỨU *
Bàn luận
Viêm là phản ứng phức tạp của các mô liên kết và
của tuần hoàn mao mạch ở nơi bị tác động được biểu
hiện bằng các triệu chứng sưng nóng đỏ đau và rối
loạn chức phận. Viêm cấp, đặc trưng bởi hiện tượng
giãn mạch, tăng tính thấm thành mạch. Viêm mạn,
đặc trưng bởi quá trình hoại tử và xơ hóa mô.
Để đánh giá tác dụng chống viêm cấp của các
phân đoạn nghiên cứu chiết xuất từ củ Dòm chúng
tôi đã lựa chọn mô hình gây phù bàn chân chuột bằng
carrageenan [3], [6]. Carrageenan giải phóng các các
chất trung gian hoá học làm tăng tính thấm thành
mạch, gây phù bàn chân chuột. Thuốc làm giảm độ
phù chân chuột là thuốc có tác dụng chống viêm. Kết
quả nghiên cứu cho thấy, phân đoạn 1 với 3 mức liều,
chỉ có liều 9 gam dược liệu/kg chuột thể hiện tác dụng
chống viêm có ý nghĩa (p<0,05), với tỉ lệ % ức chế phù

so với lô chứng tại các thời điểm 1,3,5,7 giờ sau gây
viêm lẩn lượt la 24,37%, 29,51%, 27,90% và 30,74%.
Tác dụng chống viêm mạn của các phân đoạn
nghiên cứu được thực hiện trên mô hình gây u
hạt thực nghiệm bằng cấy viên bông có tẩm thêm
carrageenan để làm gia tăng yếu tố gây viêm [3]. Kết
quả, phân đoạn 1 mức liều tương đương 9 gam dược
liệu/kg chuột có tác dụng làm giảm có ý nghĩa cả khối
lượng u hạt và khối lượng dịch gỉ viêm so với lô chứng
(p<0,05) Mức giảm tương ứng lầ 30,8% và 20,0%.
Song song tác dụng chống viêm, chúng tôi đánh
giá tác dụng giảm đau của phân đoạn 1 trên 2 mô
hình: mô hình mâm nóng và gây quặn đau bằng acid
acetic. Phương pháp mâm nóng, để tăng thêm sự

nhạy cảm đau mô hình đã được cải tiến bằng cách
tiêm thêm chất gây đau carrageenan vào lòng bàn
chân sau của chuột. Kết quả thu được cho thấy, phân
đoạn 1 ở cả 3 mức lỉểu nghiên cứu đểu có tác dụng
giảm đau thông qua làm tăng ngưỡng đau so với lô
chứng có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Phương pháp
gây đau bằng acid acetic thường được dùng để đánh
giá tác dụng giảm đau ngoại vi. Acid acetic có độ acid
cao khi tiêm vào màng bụng gây kích ứng tại chỗ và
gây đau. Đếm số cơn quặn đau và quan sát cường độ
đau của chuột có thể đánh giá được tác dụng giảm
đau của thuốc [4]. Kết quả thu được cho thấy, trên mô
hình gây đau bằng tiêm acid acetiQ phân đoạn 1 với
mức liều tương đương 9 gam dược ỉiệu/kg chuột nhắt
đã làm giảm được tương ứng là 52,4% và 55,5% tổng

số cơn quặn đau so với lô chứng, tác dụng thể hiện rõ
nhất ở 5 phút đẩu sau khi tiêm acid acetic Kết quả thu
được đã chứng minh được việc sử dụng thuốc trong
dân gian để chống viêm và giảm đau là phù hợp.
Kết luận
PĐ1 chiết từ củ Dòm chiết với dicloromethan và
ethỵl acetat có tác dụng chống viêm cấp trên mô hình
gây phù chân chuột bằng carrageenan; chống viêm
mạn thông qua giảm khối lượng u hạt và dịch gỉ viêm
ở mức liều 9 gam dược liệu/kg chuột. Đổng thời, nó
còn có tác dụng giảm đau trên mô hình mâm nóng ở
3 mức liều 3 g/kg; 6 g/kg và 9 gam dược liệu/kg chuột;
trên mô hình gây đau quặn bằng acid acetic ở liều 9
gam dược liệu/kg chuột.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Võ Văn Chi (2004), Từđiển thực vật thông dụng, Nxb. Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, Tập II, tr. 2334-2340.
2. Nguyễn Quốc Huy (2010), Nghiên cứu về thực vật, thành phần hóa học, một số tác dụng sình học của một số loài thuộc chi
stephania Lour, ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Dược học.
3. Gerhard H. Vogel (Ed) (2002), "Drug discovery and evaluation: pharmacological assays" Springer-Verlag Berlin Heidelberg, 72 - 771.
4. Koster R., Anderson M., De Beer EJ.,(1959), "Acetic acid for analgesic screening", Fed. Proc.,^ 8,412.
5. Randall LO, Selitto. JJ. A method for measurement of analgesic activity on inflamed tissue, Arch. Int. Pharmocody. 1957; 111,
409-419.
6. Winter c A., Risley E.A. and Nuss G.W., (1962), Carrageenin- induced edema in hind paw of the rat an assay for anti-inflammatory
drugs. Proc. Soc. Exp. Biol. Med, 111:, 544-7.

20 Nghiên Cứu dượcThông tin thuốc i Số 1/2015




×