Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đánh giá tương đương sinh học viên nén fenofibrat 200 mg

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.04 MB, 5 trang )

4

.

Đánh giá tương đương sinh học
viên nén Fenofibrat 200 mg
Võ Quốc Ánh*, Đào Văn Nam*, Lê Xuân Kỳ*, Tạ Mạnh Hùng**
*Trường Đọi học Dược Hà Nội
**Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương

SUMMARY
The bioequivalence o f two products, Fenofibrat 200 mg tablets and Lypanthyl 200M capsules, was evaluated on 18 healthy
Vietnamese volunteers based on a random - crossover, two - treatments, two - periods designation. Plasma concentration offenofibric
acid, an active metabolite o f fenofibrate, was determined by HPLC with UV-VISdetectơ.Thefenofibric acid pharmacokinetic parameters
o f two dosage forms were calculated including AUCu_^ A u c ^

andti^ base on WinNonlin 2.0 software. /Is proven by one way

ANOVA, the two products were statistically bioequivalent on Vietnamese healthy volunteers according to acceptable criteria o f ASEAN
Guideline For Bioequivalence Study.
Từ khóa: tương đương sinh học, Fenofibrat, vi hạt, HPLC, huyết tương.

Đặt vấn đề

đã được chứng minh là tương đương sinh học và
tương đương điểu trị với viên nang fenofibrat

Fenofibrat (FB) là dẫn chất mới nhất thuộc nhóm
acid fenofibric (FA). Hoạt chất này có nhiễu ưu điểm

2 0 0



mg dạng vi hạt [7], [8 ]. Chính vì vậy, việc đánh giá
sinh khả dụng và tương đương sinh học của một chế

vượt trội so với các dẫn chất cùng nhóm vể tác dụng,
tác dụng phụ và tẩn suất gặp phải cũng như khả
năng phổi hợp với các thuốc hạ lipid máu khác [3],
[4]. Khi dùng theo đường uống, thuốc được thủy
phân hoàn toàn thành acid fenofibric ngay khi hấp
thu và không tìm thấy vết của fenofibrat trong huyết

tan và sinh khả dụng là rất cán thiết.
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá tương
đương sinh học viên nén Fenofibrat 200 mg ứng
dụng kỹ thuật tạo vi hạt bằng đông tụ từ nhũ tương
(thuốc nghiên cứu - Trường Đại học Dược Hà Nội)

tương. Đối với dạng thuốc quy ước, fenofibrat có T
khoảng 5 giờ,
khoảng 20 giờ [1 ], còn c thay đổi
rất lớn phụ thuộc vào tình trạng tháo rỗng của dạ

và viên nang cứng Lipanthyl 200M bào chế từ vi hạt
fenofibrat (Laboratoires Fournier S A - Pháp) trên
người tình nguyện Việt Nam.

phẩm mới có ứng dụng các kỹ thuật làm tăng độ hòa

dày và người tình nguyện.
Một điểm đặc biệt đối với fenofibrat là liều dùng


Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

phụ thuộc nhiểu vào công nghệ sản xuất thuốc. Viên
nang FB 300 mg bào chê' từ nguyên liệu thường và

Thiết bị và hóa chất

viên nang FB 200 mg bào chế từ \'i hạt FB đã được

Acid fenofibric (chất chuẩn - Viện Kiểm nghiệm

chứng minh là tương đương sinh học và tương

thuốc Trung ương, hàm lượng 99,6%, độ ẩm 0,64%),

đương điểu trị [5], [6 ], [9]. Bên cạnh đó, viên nén

Acid phosphoric đặc, natri dihydrophosphat,

fenofibrat 160 mg ứng dụng công nghệ vi bao cũng

2-naphthol, EDTA (tinh khiết phân tích - Merck, Đức).


acetonitril, methanol (tinh khiết HPLC - Merck, Đức).
Hệ thống HPLC Agilent 1200, detectơ UV-VIS,
autosampler(Đức).

thuốc ít nhất 5 giờ, NTN được ăn theo chế độ đã

được chuẩn hóa, và dùng cùng loại thức ăn trong cả

Cột sắc ký: RP18 Inertsil ODS-3 (4,6 X 250 mm, 5
um - Nhật).

được phê duyệt ngày 28/01/2011 bởi Hội đổng đạo
đức trong nghiên cứu y sinh, Trường Đại học Dược

Các thiết bị khác: Hệ thống cất nước Elgastat
UHQ, Elga (Anh); máy ly tâm Hermle (Đức); máy

Hà Nội
Lấy mẫu và bảo quản mâu: Lấy 4 ml máu của

lắc vortex VM300 (Gemmy, Đài Loan); máy đo pH
Metrohm 827 (Đức); tủ lạnh sâu -40°C; bể siêu âm

người tình nguyện ở các thời điểm: 0, 1, 2, 3,4, 5, 6 ,
7, 8 ,1 0 ,1 2 , 24, 36,48 và 72 giờ sau uống thuốc. Các

WUC-A10H(Tây Ban Nha).

mẫu máu được chống đông bằng EDTA, ly tâm 3500

hai giai đoạn thử nghiệm. Đề cương nghiên cứu đã

Thuốc thử và thuốc đối chứng

vòng/phút trong


Thuốc thử: Viên nén Fenofibrat 200 mg (Thuốc

quản ở - 40°c chờ phân tích.
Quy trình xử lý mẫu: Rã đông mẫu huyết tương

nghiên cứu - Trường Đại học Dược Hà Nội). Mầu
được sản xuất trên quy trình và thiết bị ở quy mô sản
xuất công nghiệp, ngày sản xuất 18/11/2011. Thuốc
đã được kiểm nghiệm và đạt Tiêu chuẩn cơ sở (hàm
lượng 99,6%).
Thuốc đối chứng.-Viên nang Lipanthyl 200M (chứa

1 0

phút, loại bỏ hổng cấu và bảo

ở nhiệt độ phòng. Lấy vào ống ly tâm 1000 |jl
huyết tương; 1000 ụl 2-naphtol (IS) 2,0 Ịjg/ml trong
acetonitril. Lắc vortex trong 10 phút. Ly tâm 6000
vòng/phút trong 10 phút. Hút lấy phần dịch trong
để chạy HPLC.

200 mg fenofibrat dạng vi hạt). Thuốc được sản xuất

Điểu kiện HPLC: Pha động: acetonitril - dung dịch

bởi Công ty Laboratoires Fournier S.A. - Pháp (Số
đăng ký VN-0459-06; số kiểm soát 17629; ngày sản

đệm phosphat pH 2,5 (dung dịch NaH^PO^ 0,1%

điều chỉnh đến pH 2,5 bằng HjPO^ đặc) (75:25); tốc

xuất 28/03/2011; hạn sử dụng: 28/03/2014). Thuốc
đã được kiểm nghiệm và đạt Tiêu chuẩn nhà sản

độ dòng 1 , 2 ml/phút; thể tích tiêm mẫu: 1 0 |jl; bước
sóng; 286 nm; nhiệt độ 20-25°C. Nồng độ của FA

xuất (hàm lượng 99,8%).

được tính theo đường chuẩn của nồng độ FA và tỷ lệ

Người tình nguyện (NTN)
Người Việt Nam, nam giới, có độ tuổi từ 20 - 45

diện tích píc FA/IS.
Phương pháp định lượng FA trong huyết tương

tuổi, không có tiền sử bệnh đặc biệt, khòng đang
dùng thuốc khác trong vòng 30 ngày, không dị ứng
với nhóm acid fenofibric, có các chỉ số sinh hóa và
chức năng gan thận bình thường và không bị nhiễm
HBV, HIV.
Phương pháp nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu: Áp dụng mô hình nghiên cứu

đã được thẩm định và đạt yêu cẩu theo hướng dẫn
của US-FDA vể thẩm định phương pháp phân tích

mù đơn, chéo đôi, ngẫu nhiên, đơn liều, hai giai đoạn.


60 ngày ở điểu kiện bảo quản -40°c (thay đổi < 4%)
Tính toán:

Thời gian nghỉ giữa hai lấn dùng thuốc là 14 ngày.

trong dịch sinh học [10]. Các tiêu chí thẩm định gồm
có: Độ chọn lọc, khoảng tuyến tính, độ đúng, độ lặp
lại, độ tìm lại và độ ổn định. Trong đó, giới hạn định
lượng dưới là 0,5 ng/inỉ, khoảng nống độ khảo sát từ
0,5 |ag/ml đến 25,0 ^jg/ml, mẫu huyết tương ổn định

Quy trình uống thuốc: Người tình nguyện được

- Nồng độ FA trong mẫu huyết tương NTN được

đánh số và chia ngẫu nhiên vào hai nhóm. Nhóm 1

tính dựa vào đường chuẩn xây dựng trong cùng

uống thuốc thử ở đợt thứ nhất và thuốc đối chứng ở

ngày phân tích. Đối với các mẫu có nổng độ FA dưới

đợt thứ hai còn nhóm

thì uống theo thứ tự ngược

giới hạn định lượng dưới (0,5 ng/ml), gán giá trị 0 và


lại. Người tình nguyện được tập trung và ngủ lại tại

tính toán giá trị trung bình và độ lệch chuẩn với n =

nơi thử thuốc muộn nhất là

18 (tổng so NTN).

2

2 0

giờ tối hôm trước và

- Các thông số dược động học: AUCị,^; AUCjj ;

phải tuân thủ tuyệt đối các quy định đối với người
tình nguyện. Sau khi ăn sáng với mức dinh dưỡng

hằng số tốc độ thải trừ Ke và thời gian bán thải t1/2

trung bình, NTN được cho uống 1 viên duy nhất với

xác định bằng phẩn mềm WinNonlin 2.0. Giá trị c

200 ml nước. Các bữa còn lại cách thời điểm uống

T

98


Nghiên CỨU diiọc Thống tin thuõc Số 3/2013

thu được từ thực nghiệm

;


ề.
Kết quả và bàn luận

đáng kể các chl số sinh hóa, tim mạch trước và sau
thửthuốc Chúng tôi không phát hiện phản ứng phụ
đáng kể nào xảy ra đổi với người tình nguyện trong
và sau nghiên cứu.
Mẫu huyết tương của 18 người tình nguyện được

Nghiên cứu này được thực hiện trên 18 người
tình nguyện có tuổi trung bình 23,2 tuổi (SD = 1,98),
chiểu cao trung bình 167,2 cm (SD = 6 ,6 6 ), cân nặng

bảo quản ở -40°c và được phân tích trong vòng 45

trung bình 58,5 kg (SD = 6,31) và chỉ số BMI trung
bình 20,9 kg/m^ (SD = 1,59). Không có trường hợp

ngày. Một số sắc ký đồ tiêu biểu dược trình bày ở
hình 1 :

nào rút khỏi nghiên cứu và không có sự thay đổi


íĩlĩlh /. S ứ C UI/1.UU II lu ư I

lu v /iiy 1111 < I I LI

I\I II

II iư ư i. ị i I/ / m ư u I iLjjr

iư u i

điểm 2 giờ (0 , mẫu huyét tương NTN sổ 14 sau uóng thuốc áứng ở thời đểm 4 giờ (ũ).

Kết quả nồng độ FA trung bình trong huyết tương NTN sau khi uống thuốc thử và thuốc đổi chứng được
trình bày trong bảng 1 và hình 2 .
Bỏng 1: Nóng độ thuỗc tmnq bình (ịig/ml) cùa tììuỗc thử và thuỗc đói chứng
Thời gian (giờ)
A
A

D
D

1

2

3

4


5

6

7

8

10

12

24

36

48

72

TB

4,72

13,23

15,07

14,69


11,97

10,04

8,48

7,58

6,26

5,28

2,44

1,35

0,84

0,17

SD

2,82

4,32

3,55

3,32


2,89

2,53

2,03

1,60

1,38 ^ 1,23

0,63

0,51

0,51

0,32

TB

2,15

8,76

13,67

16,19

14,38


11,63

9,93

8,74

6,99

5,73

2,68

1,46

0,87

0,15

SD

2,71

5,76

4,31

4,42

4,13


3,23

2,72

2,55

2,04

1,65

0,76

0,52

0,47

0,29


Các thông sổ dược động học theo từng cá thể được tính toán dựa trên phần mềm WinNonlin 2.0. Kết quả
được thống kê ở bảng 2 .
Báng 2: Thông sỗ dược động học theo từng cá thể
Thuốc đối chứng

Thuỗc thử
NTN

AUCo.
(|jg.h/ml)


AUC.-.
(|ig.h/ml)

k)

AUC„.
(|]g.h/ml)

AUC,„
((ig.h/ml)

(»■



4

12,98
9,06

1

12,43

203,53

223,12

2


17,80

19,21

255,49

265,77

2

21,20

228,10

236,83

3

9,30

19,41

223,78

232,12

3

3


15,87

175,93

182,73

2

9,34

15,09

163,09

172,35

4

9,67

4

14,48

150,92

158,66

4


7,76

16,71

173,88

184,72

3

10,06

5

18,62

295,16

312,89

3

15,46

18,11

291,44

311,22


4

16,12

6

16,17

168,14

175,37

4

9,32

16,68

182,84

193,00

4

9,72

7

16,50


180,55

191,46

3

10,01

18,53

190,77

202,55

3

9,94

8

15,40

210,23

221,77

3

10,41


20,35

244,87

260,49

4

10,55

9

15,46

165,72

172,52

2

9,10

18,60

162,34

172,21

3


7,70

221,89

242,75

4

11,76

10

17,45

212,38

226,99

3

10,83

16,48

11

15,39

161,96


168,69

3

9,09

15,50

170,30

177,37

4

9,13

12

17,84

207,28

224,22

4

11,07

17,94


203,04

216,71

4

10,15

13

15,93

251,44

272,10

4

17,40

15,13

228,46

240,32

5

14,92


14

18,68

247,86

259,94

2

13,98

21,70

291,85

305,80

4

13,60

186,45

193,97

5

9,19


15

15,90

166,19

173,68

3

9,29

17,50

16

18,53

239,29

254,84

3

10,55

18,48

231,22


244,65

4

10,49

17

13,57

172,38

188,78

2

12,07

12,90

184,03

203,83

3

13,08

18


4,60

75,52

92,41

4

14,12

1,53

42,75

54,91

24

11,41

Kết quả ở bảng 2 cho thấy, các thông số dược động

Bàng 4: So sánh phương sẩcácyéu tố ònh hư ầ g (mức tin cậỵ 95%)

học của các cá thể tương đối phân tán. Tuy nhiên, nếu
so sánh theo từng cặp thì có sự tương đổng khi uống
thuốc thử và thuốc chứng trên cùng cá thể. Đặc biệt,
có sự hấp thu thấp khác biệt ở cá thể số 18 đổi với
cả hai thuốc. Các thông số dược động học trung bình


Thuốc

0,13

0,23

của hai thuốc được trình bày trong bảng 3.

Giai đoạn

2,78

3,93

Giá trị F

Yếu tố

AUC_

Trình tự

AUC„,
0,06

0,16

Cá thê’


19,80

19,63

F0,05

Kết luận

0,54

4,49

Không ảnh hưởng

8,71

2,33

Có ảnh hưởng

0,00

4,49

Không ảnh hưởng

0,88

4,49


Không ảnh hưởng

Kết quả trên cho thấy: các yếu tổ trình tự thử

Bòng ỉ : Mật 5Ổthông sỗ dược động học củo thuỗc đốl chứng ¥Ờ thuốc thừ
Trung bình

SD

Trung bình

SD

thuốc, giai đoạn thử và thuốc thử ảnh hưởng không
có ý nghĩa thống kê (F <3,9 < F0,05 = 4,49). Riêng yếu

15,78

3,47

16,66

4,32

tố cá thể ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến kết quả

AUC,,(lig/ml.giờ)

195,14


48,89

202,69

56,61

thử nghiệm (F > 8,7 > F0,05 = 2,33)

AUC„„(fig/ml.giờ)

207,61

50,87

215,26

58,18

L .( g iờ )

3,00

0,77

4,94

4,80

T,„{giờ)
K J.10-2g iờ -l)


11,49

3,00

11,09

2,24

6,37

1,43

6,48

1,21

Thông số

Thuốc thử

Thuỗc đối chứng

Ảnh hưởng của các yếu tố: cá thể, trình tự thử
thuốc, giai đoạn và thuốc đến các thông số AUCg ,
AUCg, c

được đánh giá theo phương pháp phân

tích phương sai. Kết quả được trình bày ở bảng 4.


Khoảng tin cậy các thông số dược động học dạng
logarit hóa của thuốc thử so với thuốc đổi chứng
được tính toán và trình bày ở bảng 5:
Bổng 5: Két quâ đánh giá tương đương sinh học
Dû kiên

T ỷ lê ln (C

)

T ỉlê ln ( A U C J

Tỉlẽln(A U C „ )

Khoảng tin cây
88,01 -113,39% 92,27- 105,41% 92,56-104,48%
90%


- M .
Từ kết quả phân tích thống kê vể khoảng tin cậy
có thể kết luận rằng thuốc thử và thuốc đối chứng
tương đương sinh học theo hướng dẫn của ASEAN
về đánh giá tương đương sinh học [2 ],

thời gian nghỉ giữa hai giai đoạn. Các thông sổ dược
động học K
và AUC(^ được tính theo mô hình
động học thải trừ bậc 1 với hệ số tương quan lớn hơn

0,95 chứng tỏ dược động học của thuốc phù hợp với
mô hình động học một ngăn.

Bàn luận
Kết luận
Các thời điểm lấy mẫu trong nghiên cứu này phù


Kết quả đánh giá tương đương sinh học cho thấy,

giá trị từ 2 đến 5 giờ, đây là khoảng thời gian mà mật

khoảng tin cậy của tỷ lệ các thông sổ dược động học
của nhóm thử so với nhóm chứng đểu nằm trong

hợp với đặc tính dược động học của thuốc. T

độ lấy mẫu dày nhất nên kết quả thu được là khách
quan. Giá trị
của hai thuốc khoảng hơn 1 1 giờ.
Như vậy, thời điểm kết thúc lấy máu khoảng bằng 6
lấn
tương ứng với thời điểm nồng độ thuốc trong
huyết tương chỉ khoảng 1,5% so với giá trị

c

.Trên

giới hạn cho phép từ 80% -125%. Từ đó có thể kết

luận, viên nén fenofìbrat

2 0 0

mg tương đương sinh

học với viên nang Lyphanthyl 200 M trên người tình
nguyện theo qui định của ASEAN.

thực tế, tất cả các mẫu ở thời điểm cuối cùng đểu có

Lời cảm ơn: Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn

nồng độ nhỏ hơn 2 0 lẩn so với
và phẩn ngoại
suy của AUC|J^ chiếm không quá 10%. Do vậy, việc

Cục Khoa học Công nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế đã tài
trợ kinh phí cho nghiên cứu. Chúng tôi cũng cảm

kết thúc lấy mẫu ở 72 giờ là phù hợp. Thời gian nghỉ

ơn Trung tâm Tương đương sinh học - Viện Kiểm

giữa hai giai đoạn là 14 ngày, tương ứng với 30 lần

nghiệm thuốc Trung ương đã phối hợp với chúng

đảm bảo thuốc đã được thải trừ hoàn toàn sau


tôi thực hiện nghiên cứu này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế (2002), Dược thư Quốc gia Việt Nam.
2. ASEAN Consultative Committee for Standards and Quality Pharmaceutical Product Working Group (2012), ASEAN Guidelines for The
Conduct o f Bioavailability and Bioequivalence Studies.
3. Athyros V.G., Papageorgiou A.A., Athyrou v.v. (2002), "Atorvastatin and micronized fenofibrate alone and in combination in type 2
diabetes with combined hyperlipidemia", Diabetes Care, 25{7):1198-202.
4. Davidson MH. (2006), "Statin/fibrate combination in patients with metabolic syndrome or diabetes: evaluating the risks of
pharmacokinetic drug interactions", Expert Opin Drug Saf., 5(1 ):145-56.
5. Guay D.R. (1999), "Micronized fenofibrate: a new fibric acid hypolipidemic agent", Ann. Pharmacother., 33(10):1083-103,
6. Guichard IP . & Sauson R.Levy-Prades (1993), "A comparison of the bioavailability of standard or micronized formulations of
fenofibrate", Current Therapeutic Research, 54(5): 610-4.
7. Najib J. (2002), "Fenofibrate in the treatment of dyslipidemia: a review of the data as they relate to the new supra bioavailable tablet
formulation", Clinical Therapeutics, 24(12): 2022-50.
8. Ramjattan B. R., Callaghan D. J.G., Theiss

u. (2002), "Efficacy and Tolerability of a "Suprabioavailable" Formulation of Fenofibrate in

Patients with Dyslipidemia: A Pooled Analysis of Two Open-Label Trials", Clin. Ther., 24(7):1105-16.
9. Sharpe M„ Ormrod D., Jarvis B. (2002), "Micronized fenofibrate in dyslipidemia: a focus on plasma high-density lipoprotein cholesterol
(HDL-C) levels", Am. J. Cardiovasc. Drugs, 2(2):125-32.
10. U.S. Food and Drug Administration, CDER (2001), Guidance for Industry: Bioanalytical Method Validation.



×