Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu định lượng neomycin bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao với detectơ huỳnh quang tạo dẫn xuất trước cột với 9 fluorenylmethyl cloroforrm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.83 MB, 6 trang )

Nghiên cứu định lượng neomycin bằng
sắc ký lỏng hiệu năng cao với detectơ
huỳnh quang tạo dẫn xuất trước cột với
9 - íluorenylmethyl cloroíorm
Trần Thị Oanh*, Nguyễn Thị Kim Thanh**
*Cục Khoa học Công nghệ và Đào tạo, Bộ Ỵ tế.
**Học viên cao học khoớ 14, Trường Đại học Dược Hà Nội

SUMMARY
A pre-column derivatization procedure using 9 -fluorenylmethyl chloroform and fluorescence detection has been developed for
HPLC analysis o f neomycin sulfate in eye drops, nasal drops and nasal spray formulations. Neomycin was separated using a Hypersil
0 8 BDS column (250 x 4.6 mm; 5 Ịjm). The composition o f mobile phase was acetonitrile - water (85:15 v/v) at flow rate o f 1.5 ml/
min. Fluorescence measurements were carried out at the excitation - emission wavelengths o f 268 nm and 315 nm, respectively. The
method was shown to be linear, specific and reproducible.
Từkhoá: Neomycin, HPLC, detectơ huỳnh quang, FMOC, dân chất hoá trước cột.

Đặt vấn đề

Nguyên vật liệu, thiết bị và phương pháp
nghiên cứu

Neomycin (NEO) là một kháng sinh thuộc nhóm
aminosid, có phổ rộng trên cả vi khuẩn Gram (-) và
Gram (+) [2]. Cũng như các kháng sinh khác trong
nhóm, neomycin không hấp thụ quang ở vùng tử
ngoại - khả kiến vì vậy phương pháp định lượng phổ
biến là phương pháp vi sinh vật [1 ], [7]. Phương pháp
này mất rất nhiều thời gian và có thể làm chậm quá
trình sản xuất (cẩn kiểm tra bán thành phẩm trong

Mầu thử


- Chế phẩm thử: Thuốc nhỏ mắt Neo - Dexa
SDK: VD-3392-07, SKS: 016111. Dung dịch nhỏ mắt
Nemydexan SDK: VD-8338-09, SKS: 12102. Dung
dịch xịt mũi Alaka SDK: VD-13127-10, SKS: 040212.
Dung dịch xịt mũi Dophazolin SKS: VD-13129-10,

quá trình sản xuất). Phương pháp sắc ký lỏng hiệu
năng cao (HPLC) với khả năng tách, định tính, định

SKS: 0190911.
- Mẫu placebo gồm: Dexamethason natri
phosphate 5,50 mg; Thiomersal: 6,25 mg;

lượng đồng thời nhiều chất phân tích có cấu trúc và

Xylometazolin hydroclorid 2,5 mg; Dung dịch đệm

tính chất đa dạng đã và đang được ứng dụng, phát

borat vừa đủ 5 ml.

triển nhằm nâng cao khả năng kiểm tra chất lượng
thuốc cũng như đáp ứng nhanh chóng yêu cẩu vể
thời gian cho các nhà sản xuất.
Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu xây
dựng và thẩm định phương pháp định lượng NEO
trong dung dịch bằng HPLC nhằm góp phán kiểm

Hóa chất - dung môi
- Chất đối chiếu Neomycin sulphat của Viện Kiểm

nghiệm thuốc TP Hồ Chí Minh (SDK: QT051 060111).
Hàm lượng 648,7 Ul/mg nguyên trạng.
- Acetonitril (MeCN) tinh khiết HPLC của Merck,
Đ ức

soát chất lượng chế phẩm chứa NEO, đặc biệt đối với

- Natri tetra borat (Na^Bp^. 10 HjO), glỵcin, 9 -

các giai đoạn đòi hỏi vể thời gian như kiểm tra bán

fluorenylmethyl cloroform (FMOC - Cl) tinh khiết

thành phẩm trong quá trình sản xuất (in-process).

phân tích của Merck, Đức.


Thiết bị nghiên cứu
Hệ thống HPLC - detectơ huỳnh quang Agilent
1260 Infinitive, phẩn mểm Aligent Chemstation
version B, Mỹ.
Cân phân tích Mettler Toledo (d = 0,01 mg), Thụy
Sĩ.
Máy đo pH Eutech instrument pHI 50, Mỹ.
Phương pháp nghiên cứu

Điều kiện sốc ký;
- Cột sắc ký: Hypersil C18 BDS (250 X 4,6 mm;
5|am), nhiệt độ 25°c.

- Pha động: MeCN : nước (85 ; 15).
- Tốc độ dòng: 1,5 ml/phút.
- Thể tích tiêm mẫu: 5 |jl
- Phát hiện: Detectơ huỳnh quang bước sóng
kích thích/phát xạ (Ex/Em) 268 nm/315 nm.
Tinh toán:
- Hàm lượng (%) neomycin Sulfat trong chế phẩm

Chuẩn bị các dung dịch:

so với lượng ghi trên nhãn được tính theo công thức:

- Dung dịch đệm borat pH 9,0: Hoà tan và pha
loãng 0,10 g Na^Bp^. 10 HjO trong 450 ml nước.
Điều chỉnh pH đến 9,0 bằng dung dịch HCI 0,1 M,
thêm nước vừa đủ 500 ml, lắc đều.
- Dung dịch Glycin: Hoà tan 0,75 g Glycin trong

X

X

X

648,7

Sc x V , x P

xioo


Trong đó:

vừa đủ 1 0 ml nước.
- Dung dịch FMOC - Ch Hòa tan 24 mg FMOC - Cl

S^, S^: Tổng diện tích các pic của neomycin Sulfat
trong sắc ký đổ của dung dịch thử và dung dịch

trong MeCN vừa đủ 100 ml.

chuẩn (LU.s)
m^: Khối lượng neomycin Sulfat chuẩn (mg)

- Dung dịch chuẩn g ố c Cân chính xác chất đối
chiếu neomycin sulfat tương ứng khoảng 3250 UI,
cho vào bình định mức 50 ml, hòa tan và định mức
đến vạch bằng dung dịch đệm borat.

v^; thể tích đóng gói của
thử (ml)

- Dung dịch chuẩn: Lấy chính xác 5 ml dung
dịch chuẩn gốc, cho vào bình định mức 1 0 0 ml,

P: hàm lượng neomycin Sulfat ghi trên nhãn của
1 lọ dung dịch chế phẩm thử (IU).

thêm dung dịch đệm borat đến vạch, lắc đểu.

Các sổ liệu thống kê được tính toán dựa vào

phẩn mềm Excel.

Lấy 1,00 ml dung dịch này, cho vào ống nghiệm

1

lọ dung dịch chế phẩm

V^: thể tích mẫu thử chuẩn bị dung dịch thử (ml)

nút xoáy, thêm 0,50 ml dung dịch FMOC - Cl (24
mg/ml), lắc xoáy 1 phút. Để 15 phút. Sau đó,
thêm 50,0 |jl dung dịch Glycin (75 mg/ml), lắc
xoáy trong 30 giây. Lọc dung dịch thu được qua
màng lọc 0,45 ụm được dung dịch tiêm sắc ký.
Dung dịch sau khi chuẩn bị phải sắc ký trong
vòng 60 phút.
- Dung dịch thử: Lấy chính xác một lượng chế
phẩm (tương đương với khoảng 3250 UI neomycin
sulfat vào bình định mức 50 ml, thêm dung dịch
đệm borat vừa đủ đến vạch, lắc đều. Lấy chính xác

Kết quả và bàn luận
Khảo sát và lựa chọn điểu kiện phán tích
-Xử lý mẫu: Neomycin có chứa một nhóm amin
bậc 1 nên có thể thực hiện phản ứng dẫn chất hoá
với một số thuốc thử để tạo sản phẩm có khả năng
hấp thụ ở bước sóng ngắn và phát huỳnh quang ở
bước sóng dài hơn [1], [7]. Tuy nhiên, để có thể tiến
hành ngay cả hệ HPLC với detecto huỳnh quang

không có bộ dẫn xuất hoá sau cột, FMOC - Cl được

5,00 ml dung dịch này cho vào bình định mức 100

lựa chọn làm thuốc thử trong nghiên cứu này. Dựa

ml, thêm dung dịch đệm borat đến vạch, lắc đểu.

trên điểu kiện thực hiện phản ứng tạo dẫn xuất

Lấy 1,00 ml dung dịch này, cho vào ống nghiệm nút

với thuốc thử FMOC - Cl của tác giả D. Stead, R.M.E.

xoáy... và tiếp tục tiến hành như đối với chuẩn bị

Richards [5], tiến hành đánh giá các thông số phản

dung dịch chuẩn.
- Dung dịch placebo: Chuẩn bị từ mẫu placebo
như đối với dung dịch th ử .

ứng bao gổm nổng độ dung dịch NEO, lượng thuốc
thử FMOC - Cl, thời gian thực hiện phản ứng, lượng
dung dịch glycin cho vào để kết thúc phản ứng và


nhiệt độ phản ứng, thời gian mẫu thử cần sắc ký sau
khi dẫn chất. Từ đó xác định được điểu kiện xử lý
mẫu phù hợp như trình bày ở phần phương pháp.


phút - 2,0 ml/phút (A = 0,25 ml/phút) cho thấy tốc độ
dòng pha động 1,5 ml/phút cho khả năng tách tốt,
áp suất cột vừa phải. Bước sóng được xác định bằng

Điều kiện sắc ký: Dẫn chất của NEO và FMOC - cách quét phổ kích thích và phổ phát xạ của pic NEO
trên sắc ký đồ, lựa chọn được cặp bước sóng phân
Cl có tính phân cực kém nên sử dụng sắc ký lỏng
tích Ex/ Em là 268 nm/ 315 nm. Từ kết quả khảo sát
pha đảo để phân tích. Cột Hypersil C18 BDS (250 X
bằng thực nghiệm, điều kiện sắc ký để định lượng
4,6 mm, 5 um) được lựa chọn trong nghiên cứu này.
Pha động gốm hai thành phần là MeCN và nước
được khảo sát với tỷ lệ MeCN thay đổi từ 80 - 95% (A
= 2,5%). Kết quả cho thấy, khi tăng nổng độ MeCN
thời gian lưu của pic NEO sẽ giảm đi, tuy nhiên ở tỷ
lệ MeCN 90% - 95% pic của NEO chưa đạt độ phân

NEO nhưtrình bày ở phần phương pháp nghiên cứu.
Thẩm định phương pháp
Độ phù hợp của hệ thống sác ký
Tiến hành tiêm lặp lại 6 lần dung dịch chuẩn. Kết
quả cho thấy RSD của thời gian lưu và diện tích pic

giải đường nển, còn khi tỷ lệ MeCN 80%, thời gian

của NEO đểu nhỏ hơn 2% do đó hệ thống sắc ký có

phân tích dài. Với tỷ lệ 85% MeCN thì pic của NEO
tách rời khỏi các pic khác với thời gian phân tích hợp

lý (khoảng 12 phút). Đồng thời, với mỗi tỷ lệ dung

tính tương thích phù hợp để định lượng NEO.

môi pha động, tốc độ dòng được khảo sát từ

dịch chuẩn NEO. sắc ký đổ được trình bày ở hình 1.

1 ,0

ml/

Tính chọn lọc
Tiến hành sắc ký các dung dịch placebo, dung

Hinlì ỉ: Sác kỷ đố mẫu: a. Plũcebo; b. Neomỵơn chuẫn; c. ĩhuỗc nhỏ mát Neo - Dexũ; ẩ. ỉhuâcxịt mũi Alako

Kết quả ở hình 1 cho thấy trên sắc ký đồ của dung

lệ tương ứng bởi trong thực tế NEO chủ yếu là hỗn

dịch NEO chuẩn, ngoài các pic giống nhưtrên sắc ký

hợp dạng B và c, dạng B thường chiếm khoảng 90%.

đồ của dung dịch placebo còn xuất hiện 2 pic có thời

Kết quả này cũng tương đổng với các kết quả nghiên

gian lưu khoảng 4,3 phút và 11,2 phút. Khi tăng nổng


cứu đã công bố [4], [6 ],

độ NEO trong dung dịch chuẩn, đáp ứng vể chiểu

Khoảng nổng độ tuyến tính

cao và diện tích pic của hai pic này đểu tăng theo tỷ

Từ dung dịch chuẩn gốc pha loãng bằng


ề.
dung dịch đệm borat thành các dung dịch chuẩn
thứ cấp có nồng độ NEO chính xác khoảng 2,2 4,1 Ul/ml.
Tiến hành sắc ký, kết quả được trình bày ở bảng 1.

Kết quả ở bảng 2 cho thấy, trong khoảng nống
độ khảo sát có sự tương quan tuyến tính chặt chẽ
giữa nồng độ với diện tích pic NEO (tổng diện tích
pic) với hệ số tương quan xấp xỉ bằng 1 .

Bòng 1. Két quà kháo sát khoảng nóng độ tuỵến tính
Nóng độ (UI/ml)

2,21

2,52

3,16


3,47

3,79

4,11

Diện tích pic 1 (LU.s)

41,21

45,4

89,78

71,11

73,65

107,39

Diện tích pic 2 (LU.s)

1480,6

1705,5

2265,4

2514,4


2793,1

3050,7

Tổng điện tích pic (LU.s)

1521,8

1750,9

2355,1

2585,5

2866,8

3158,1

Phương trình hổi quy: y = 867,9 X - 412,9

Hệ số tương quan: r = 0,9996

Độ chính xác

lượng hoạt chất thêm vào tương ứng với 80,

1 0 0

,


Đánh giá độ chính xác của phương pháp dựa
vào khảo sát độ lặp lại (độ chính xác trong ngày) và
độ chính xác trung gian (độ lặp lại ở ngày phân tích

nồng độ chuẩn bị 3 mẫu. Thêm dung dịch đệm
borat vừa đủ tới vạch. Lấy chính xác 5,00 ml dung

khác) trên chế phẩm Thuốc nhỏ mắt Neo - Dexa.

dịch này cho vào bình định mức

Chuẩn bị riêng biệt song song 6 mẫu dung dịch thử

120% lượng hoạt chất trong mẫu thử. Mỗi mức

và 2 mẫu dung dịch chuẩn trong mỗi ngày phân tích.
Tiến hành sắc ký. Kết quả được trình bày ở bảng 2.

được thể hiện tại bảng 3.

Bâng 2. Két quờ khăo sát độ chính xác của phương pháp

Bòng 3. Két quá kháo sát độ đứng ứ a phưmg pháp

TT

Trong ngày

Mức 80% (2600 UI)


Khác ngày
TT

Lương tìm
lại (UI)

TổngA(LU.s)

H(%)

Tổng A (LU.s)

H(%)

1

3404,13

105,8

3592,90

104,4

2

3296,96

102,4


3557,45

103,4

1
2
3

3

3253,18

101,1

3479,67

101,1

4

3367,76

104,6

3424,26

99,50

5


3386,43

105,2

3515,46

102,2

6

3331,07

103,5

3510,30

102,0

TB

103,8

102,1

RSD(%)

1,72

1,68


1 0 0

ml, thêm dung

dịch đệm borat đến vạch, lấc đểu. Thực hiện phản
ứng dẫn xuất hoá và tiến hành định lượng, kết quả

MứclOŨ% 3250 UI) Mức 120% (3900 UI)

H{%)

Lương tìm
H(%)
lại (UI)

Lương tìm
H(%)
lại(UI)

2615,34

100,6

3243,50

99,80

3949,53


101,3

2554,24

98,24

3192,80

98,24

3968,25

101,8

2615,34

100,6

3247,08

99,91

3934,32

100,9

Qá trí tìm lai ưung bình (n = 9): 100,ĩ%
HSD(n = 9 ì : ư m

Nhận xét chung: Kết quả thẩm định tính chọn

lọc, khoảng nồng độ tuyến tính, độ chính xác và độ
đúng của phương pháp cho thấy phương pháp định
lượng NEO dựa trên dẫn chất NEO và FMOC - Cl tạo

Giá tri trung bình (n = 12): 102,9%
RSD(n = 1 2 ):l,83%
A: diện tích pic H: Hòm lượng NEO so vă nhõn

Kết quả ở bảng 3 cho thấy phương pháp có độ
lặp lại cao với RSD đểu nhỏ hơn 2,0% (trong cùng
ngày và khác ngày).
Độ đúng

thành từ phản ứng dẫn chất trước cột bằng HPLC
với detectơ huỳnh quang cho phép định lượng NEO
trong chế phẩm.
ứng dụng
Tiến hành chuẩn bị mẫu phân tích theo cách đã

Độ đúng được xác định bằng phương pháp

trình bày ở phẩn phương pháp. Làm lặp lại 3 lẩn trên

thêm chuẩn. Thêm chính xác 1,00 ml các dung dịch

mỗi mẫu chế phẩm. Song song chuẩn bị hai mẫu

chuẩn có nống độ NEO lần lượt 2600 Ul/ml, 3250

chuẩn. Tiến hành sắc ký. So sánh với kết quả định


Ul/ml và 3900 Ul/ml (chuẩn bị các dung dịch NEO

lượng các chế phẩm này theo phương pháp vi sinh

chuẩn trong dung dịch đệm borat) vào từng

vật (theo tiêu chuẩn cơ sở của chế phẩm). Kết quả

1

ml

dung dịch mẫu placebo trong bình định mức 50 ml,

được trình bày ở hình 1c và 1d và bảng 4.


B À I N G H IÊ N

cứu

Bàng 4: Két quả định lượng neomydn sulíat trong mộ! sổ ché phẩm
Hàm lượng neomycin Sulfat so với lượng ghi
nhãn (%)

nhiên, kỹ thuật dẫn chất hoá sau cột với các thuốc
thử như 0-Phthalaldehyd, 2-Mercaptoethanol [4]
hay 1-fluoro-2,4-dinitrobenzen [6 ] được phát triển


Phương pháp
HPLC - FLD
(Trung bình
± sd)

Phương
pháp vi sinh
vật (theo
TCCS)

Giới hạn
cho phép

Dung dịch nhỏ mắt
Neo-Dexa 17000
Ul/5ml

103,8 ± 1,62

102,7

90,0-110

Dung dịch nhỏ mắt
Neniydexan 27200
Ul/8ml

118,2 ± 1,49

Dung dịch xịt

mũi Alaka 52500
Ul/15ml

97,04 ± 1,56

97,91

90,0-120

xây dựng phương pháp cho thấy, các chỉ tiêu thẩm
định đáp ứng quy định thẩm định phương pháp

Dung dịch xịt mũi
Dophazolin 52500
Ul/15ml

109,1 ± 1,25

108,7

90,0-120

định lượng thuốc trong chê' phẩm. Phương pháp này
cỏ tính khả thi cao, có khả năng ứng dụng để phân

Chế phẩm

để định lượng NEO. Kỹ thuật này sử dụng thuốc thử
độc, mùi khó chịu, hơn nữa thiết bị phức tạp, đắt tiền
(HPLC với bộ dẫn xuất hoá sau cột) mà nhiều phòng

phân tích không đáp ứng được.
Kỹ thuật dẫn chất hoá trước cột với thuốc thử
FMOC - Cl nhanh chóng, đơn giản, không đòi hỏi

119,5

90,0-120

thiết bị phức tạp, ít độc hại là một lựa chọn phù hợp
để phát triển phương pháp định lượng NEO. Kết quả

tích một số chế phẩm dạng dung dịch chứa NEO,
Bàn luận

kết quả thu được khá tương đổng với kết quả định
lượng NEO bằng phương pháp vi sinh vật trên các

Trên thị trường hiện nay có rất nhiều dạng bào

mẫu nghiên cứu.

chê' chứa NEO như viên nén, dung dịch, hỗn dịch,
thuốc mỡ được lưu hành. Các chế phẩm bào chế

Kết luận

đểu được sản xuất theo GMP do đó kiểm soát chất
lượng bán thành phẩm là yêu cẩu bắt buộc. Một
phương pháp phân tích nhanh với độ chính xác
đảm bảo là một lựa chọn phù hợp. Theo tiêu chuẩn,

định lượng NEO đểu theo phương pháp vi sinh vật
[1], [7] với thời gian phân tích khoảng 7 ngày, như
vậy sẽ là một trở ngại trong quá trình sản xuất. Đã
có một số nghiên cứu sử dụng HPLC để định lượng
NEO cho kết quả rất khả quan. HPLC với detectơ tán
xạ bay hơi [3] có thể phát hiện trực tiếp được NEO
nhưng đây là loại detectơ không phổ biến trong

Phương pháp HPLC với detectơ huỳnh quang
định lượng NEO trong dung dịch một số chế phẩm
thuốc nhỏ mắt, thuốc dùng đường mũi đã xây dựng
có tính chọn lọc cao, độ chính xác và độ đúng đảm
bảo, thời gian phân tích nhanh, quy trình sắc ký đơn
giản, phù hợp với trang thiết bị của các phòng thí
nghiệm.
Phương pháp này có thể ứng dụng để định
lượng NEO trong một số chế phẩm thuốc nhỏ mắt,
thuốc dùng đường mũi dạng dung dịch, góp phẩn

các phòng kiểm nghiệm, hơn nữa khi dùng detectơ
này điểu kiện phân tích phải được kiểm soát chặt
chẽ. HPLC với detectơ huỳnh quang - tạo dẫn xuất

tiêu chuẩn hoá chế phẩm chứa NEO. Phương pháp
này đặc biệt hữu hiệu khi kiểm tra hàm lượng NEO
trong bán thành phẩm phục vụ kịp thời yêu cẩu sản

hoá với thuốc thử thích hợp là một lựa chọn tốt. Tuy

xuất trong dây chuyền GMP.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế (2009), Dược điển Việt Nam IV, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 427-429.
2. Bộ Y tế (2010), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 838-840.
3 .1.CIarot, A.Regazzeti, N.Auzeil, Flaadani, M.Citton, P.Netter, A.Nicolas (2005), "Analysis of neomycin sulphate and framycetin sulphate
by high performance liquid chromatography using evaporative light scattering detection", Journal of Chromatography A (1088), 236 -244.
4. Maria Ofitserova, Sareeta Nerkar (2008), "Aminoglycoside antibiotics in feed: Apamycin, Gentamycin, Neomycin", Pickering Laboratories (205).
5. D. Stead, R.M.E. Richards (1995), "Sensitive fluorimetric determination of gentamicin sulphate in biological matrices using solid phase extraction, pre - column derivatization with 9 - fluorenyl ethyl chlorofomate and reversed-phase high-performance liquid


chromatography", Journal o f Chromatography B: Biomedical application, (675), 295 - 302.
6. Kiyoshi Tsuji, John F. Goetz, William van Meter and Kathy A. Gusciora (1979)," Normal - phase high-performance liquid chromatography
determination of neomycin sulphatderivatized with 1-fluoro-2,4-dinitrobenzen", Journo/o/'C/)romcjfograp/7y,(l 75), 141 - 152.
7. The United States Pharmacopoiea (2009), vol 3, pp. 3045- 3069.

Nghiên cứu bào chẽ tiểu phân nano lipid
rắn chứa vitamin K.
Ngó Thị Thu Trang, Nguyễn Trấn Linh
Trường Đại học Dược Hà Nội

SUMMARY
The purpose o f this study was to investigate novel vitamin Kj - loaded solid lipid nanoparticles (VITK - SLNs) formulation for topical
delivery, following our previous study [ 1]. Influences o f lipid carriers (cetyl alcohol, stearic acid, Suppocire), surfactants (Span 80, Tween
80, Cremophor EL, poloxamer 188) and methods o f preparation on in vitro drug release and particle size were studied. The VITK - SLNs
with 0.5% cetyl alcohol, 0.8% Suppocire, 0.7% Span 80, 15% Tween 80 showed good drug release after 3 hours (82.34 ± 3.75%) and
small Z - verage (90.65 rim). Ultrasonic and high shear homogenization were the most suitable method o f preparation in this study.
Từ khóa: Tiểu phán nano lipid rân, vitamin K,.

Đặt Vấn đề

Trong vài năm trở lại đây, vitamin K, xuất hiện
trong các mỹ phẩm và chế phẩm dùng ngoài để điểu
trị tĩnh mạch mạng nhện và cải thiện những triệu
chứng như ban đỏ, ban xuất huyết, vết thâm tím
do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nhưng khi dùng

cũng như tỉ lệ của chúng đến sự giải phóng dược
chất in vitro [1], Nghiên cứu tiếp theo này được thực
hiện với mục đích tiếp tục đánh giá ảnh hưởng của
loại, tỉ lệ lipid, chất diện hoạt cũng như ảnh hưởng
của kỹ thuật bào chế đến kích thước tiểu phân và sự
giải phóng dược chất của hệ.

theo đường ngoài da vitamin gặp phải hạn chế là
tính thấm của nó qua da cũng như khó duy trì tác
dụng trong thời gian dài. Bào chế hiện đại có nhiều
biện pháp để cải thiện tính thấm cho dược chất, một

Vitamin K, đạt tiêu chuẩn dược điển Trung Quốc,

trong số đó là bào chế hệ tiểu phân nano lipid rắn.

alcol cetỵlic, acid stearic, Suppocire, Cremophor EL,

Bên cạnh tác dụng làm tăng tính thấm của dược

Span 80, Tween 80, poloxame 188, ethanol tuyệt đối,

Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
Nguyên liệu


chất, hệ tiểu phân nano lipid rắn còn có khả năng

natri clorid, natri dihydrophosphat, natri hỵdroxyd

uv, để bảo vệ vitamin K,, một dược chất

đạt tiêu chuẩn nhà sản xuất. Acid phosphoric, acid

ngăn cản tia

nhạy cảm với ánh sáng.
Với nghiên cứu trước, chúng tôi đã sơ bộ đánh
giá ảnh hưởng của một số loại lipid, chất diện hoạt

acetic, methanol loại dùng cho HPLC.
Thiết bị
Máy siêu âm LABSONIC® M, máy khuấy từ IKA -



×