Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

MỘT số BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN tổ CHỨC kế TOÁN tập hợp CHI PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY cổ PHẦN gốm đất VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.17 KB, 116 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................1
LỜI MỞĐẦU.........................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠSỞLÝ LUẬN VỀTỔCHỨC KẾTOÁN.......................................6
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT..............................................................................6
1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất................................................6
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất..............................................................6
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất................................................................6
1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm...........................................9
1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.........................................................9
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.........................................................10
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm..................11
1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm............12
1.4.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí phí sản xuất..............12
1.4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp..................13
trực tiếp sản xuất nhân công trực tiếp.....................................................18
Các khoản đóng góp theo.........................................................................18
tỷ lệ với tiền lương của.............................................................................18
Chi phí vật liệu, dụng cụ TK 154............................................................21
TK 338.......................................................................................................26
1.4.3. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp.......27
1.4.4. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm.....................30
1.5. Tổ chức sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp..............................................................................35
1.5.1. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.............................................35
1.5.2. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ.............................................36
1.5.3. Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái..............................................39
1.5.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ.........................................40
1.5.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính...............................................42
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔCHỨC KẾTOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT


VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔPHẦN GỐM ĐẤT VIỆT.. 44
2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần Gốm Đất Việt.............................44
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển................................................44
2.1.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất...................................................................46
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.......................................................49
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.......................................................52
2.1.5. Một số chính sách kế toán áp dụng tại công ty.............................54
2.2. Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty Cổ phần Gốm Đất Việt...............................................56
2.2.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần Gốm Đất Việt..................................................56
2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Gốm Đất
Việt.............................................................................................................57
2.2.3. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang........................................97
2.2.4Kế toán tính giá thành sản phẩm...................................................104
2.3. Đánh giá chung về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Gốm Đất Việt............................105
2.3.1. Những ưu điểm..............................................................................105
2.3.2. Những tồn tại.................................................................................106


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế Toán-Tài Chính

CHƯƠNG 3: MỘT SỐBIỆN PHÁP HOÀN THIỆN TỔCHỨC KẾTOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN GỐM.......................................................................................................107
ĐẤT VIỆT...........................................................................................................108
3.1.Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới..........................108

3.2. Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Gốm Đất Việt................109
KẾT LUẬN.........................................................................................................114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................115

Sinh viên: Đậu Thị Hà An

2

Lớp: KTDN K10


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế Toán-Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới-WTO đánh dấu một
sự chuyển biến mang tính bước ngoặt đối với nền kinh tế. Bước vào một
“sân chơi mang tính quốc tế” vừa là cơ hội để Việt Nam vươn mình ra khỏi
phạm vi khu vực, mang Việt Nam đến với bạn bè quốc tế, đồng thời cũng là
một thách thức lớn đòi hỏi phải có sự vận động một cách toàn diện đối với tất
cả các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Vì vậy
vấn đề đặt ra là làm thế nào để các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả?
Để thực hiện được mục tiêu trong các doanh nghiệp cần đặt ra cho mình một
phương hướng hoạt động sao cho hợp lý và có hiệu quả để có thể cạnh tranh
trên thị trường. Cạnh tranh đơn thuần không chỉ là cạnh tranh về chất lượng
mà còn cạnh tranh về giá cả. Vì vậy vấn đề hạ chi phí, hạ giá thành sản phẩm
luôn được đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp. Vấn đề này không còn

là vấn đề mới mẻ nhưng nó luôn là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm.
Vì lí do này hay lí do khác các doanh nghiệp cần có các biện pháp để đạt
được mục tiêu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất
lượng để tạo ra sức cạnh tranh trên thị trường.
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp có
ý nghĩa lớn trong công tác quản lý chi phí và giá thành. Đứng trước những
thách thức đó nhà nước ta đã có nhiều biện pháp như cải cách bộ máy hành
chính, tạo điều kiện thông thoáng cho các nhà đầu tư và tạo ra hành lang pháp
lý thống nhất. Đây là một trong những điều kiện cho các doanh nghiệp có
điều kiện phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là một
trong những điều kiện hết sức quan trọng để sản phẩm của doanh nghiệp được
thị trường chấp nhận và có sức cạnh tranh trên thị trường.
Sinh viên: Đậu Thị Hà An

3

Lớp: KTDN K10


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế Toán-Tài Chính

Xuất phát từ những lý do trên, được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.s
Lương Khánh Chi và các cán bộ phòng Tài chính kế toán của Công ty, em đã
chọn đề tài ”Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp” nhằm hiểu rõ và trang bị thêm kiến thức cơ
bản về lý thuyết và thực tiễn của kế toán doanh nghiệp.
2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: Khóa luận được nghiên cứu và phân tích tại Công ty

Cổ phần Gốm Đất Việt trong suốt thời gian thực tập.
+ Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu trong năm 2012.
+Thời gian thực tập từ ngày 04/03/2013 đến ngày 09/06/2013.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là công tác tổ chức kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Gốm Đất
Việt.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin và thể hiện thông tin
+ Điều tra thống kê phòng kế toán và các phòng liên quan,phỏng vấn những
người có trách nhiệm liên quan
+ Thu thập các thông tin trên các tài liệu đã công bố thể hiện hệ thống lý luận
+ Thể hiện thông tin chủ yếu trên bảng biểu
- Phương pháp hạch toán kế toán
+ Phương pháp chứng từ và kiểm kê
+ Hệ thống tài khoản và ghi sổ kép
+ Phương pháp bảng biểu cân đối
Sinh viên: Đậu Thị Hà An

4

Lớp: KTDN K10


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế Toán-Tài Chính

5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận khoá luận tốt nghiệp gồm 3

chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Gốm Đất Việt.
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Gốm Đất Việt.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng tìm hiểu đầu tư nghiên cứu, nhưng do trình độ
hiểu biết có hạn nên trong bài viết này không tránh khỏi khiếm khuyết, sai
sót vì vậy em mong nhận được sự quan tâm góp ý của quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Đậu Thị Hà An

5

Lớp: KTDN K10


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế Toán-Tài Chính

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp

phải bỏ ra trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tính cho từng
thời kì nhất định (tháng, quý, năm). Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn
-chuyển dịch của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm,
lao động, dịch vụ).
Chi phí về lao động sống bao gồm tiền lương phải trả cho cán bộ công
nhân viên và các khoản trích theo tỷ lệ % nhất định so với tổng quỹ lương cấp
bậc phải trả cho cán bộ công nhân viên của toàn doanh nghiệp.
Chi phí về lao động vật hoá gồm: giá trị các loại NVL, giá trị công cụ
dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh, chi phí về năng lượng, chi phí
khấu hao TSCĐ…
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác
nhau, chúng tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, dưới những hình thái
khác nhau. Để quản lý và hạch toán chi phí sản xuất chặt chẽ, và có hệ thống
thì yêu cầu đặt ra là phải phân loại chi phí sản xuất.
Tùy theo việc xem xét chi phí sản xuất ở các góc độ khác nhau và mục
đích quản lý chi phí mà chi phí sản xuất được phân loại theo những hình thức
thích hợp. Tuy nhiên, về mặt hạch toán chi phí sản xuất thường được phân
theo các tiêu thức sau:
Sinh viên: Đậu Thị Hà An

6

Lớp: KTDN K10


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế Toán-Tài Chính


1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí để sắp xếp những chi phí có nội
dung kinh tế ban đầu giống nhau vào cùng một nhóm chi phí. Cách phân loại
này không phân biệt nơi chi phí phát sinh và mục đích sử dụng của chi phí.
Mục đích của cách phân loại này là nhằm biết được chi phí sản xuất của
doanh nghiệp gồm những loại nào, số lượng, giá trị của từng loại chi phí là
bao nhiêu.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia làm 6 yếu tố sau:
* Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên,
vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế… sử dụng trực tiếp hoặc gián
tiếp cho sản xuất sản phẩm.
* Yếu tố nhân công: Chi phí về việc sử dụng lao động trực tiếp hoặc gián
tiếp tham gia vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, dịch vụ.
* Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong thời kỳ của tất cả các TSCĐ sử dụng cho sản xuất trong phạm vi phân
xưởng như: nhà kho, nhà xưởng, máy móc thiết bị…
* Yếu tố chi phí công cụ dụng cụ: Bao gồm những chi phí liên quan đến
việc sử dụng các công cụ dụng cụ, các trang thiết bị về an toàn lao động.
* Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Là những chi phí về dịch vụ mua
ngoài phải trả trong kỳ phục vụ cho hoạt động sản xuất ở phân xưởng như:chi
phí điện, nước, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ…
* Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Những chi phí phát sinh bằng tiền phục
vụ cho hoạt động sản xuất ở phân xưởng chưa được kể đến ở các loại trên.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành
sản phẩm
Cách phân loại này dựa trên công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất
sản phẩm. Mục đích của cách phân loại này là để tìm ra các nguyên nhân làm
Sinh viên: Đậu Thị Hà An

7


Lớp: KTDN K10


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế Toán-Tài Chính

thay đổi giá thành so với định mức và đề ra các biện pháp hạ giá thành sản
phẩm.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất có các loại sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao
vụ, dịch vụ (có thể bao gồm cả giá thành sản xuất của bán thành phẩm).
* Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lương và các khoản phụ
cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo
sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỉ lệ
quy định cho các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ (phần trích tính vào chi
phí).
* Chi phí sản xuất chung: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong
phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên, vật
liệu và chi phí nhân công trực tiếp nói trên.
1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng công việc,
sản phẩm hoàn thành
Theo cách phân loại này chi phí được phân thành:
* Biến phí (Chi phí khả biến): Là chi phí thay đổi tỷ lệ với khối lượng
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ thực hiện trong kì.
* Định phí (Chi phí bất biến): Là những chi phí ít bị thay đổi khi khối
lượng sản phẩm, lao vụ dịch vụ thực hiện trong kì thay đổi.
* Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố định

phí và biến phí.
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh để phân tích
điểm hòa vốn và phục vụ cho các quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành
sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.

Sinh viên: Đậu Thị Hà An

8

Lớp: KTDN K10


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế Toán-Tài Chính

1.1.2.4.Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi
phí
Theo tiêu thức này chi phí được phân thành 2 loại:
* Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí như: từng loại sản phẩm, công việc, đơn đặt
hàng,...
* Chi phí gián tiếp: Là loại chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế toán
tập hợp chi phí khác nhau nên không thể tập hợp trực tiếp mà phải phân bổ
gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán
tập hợp và phân bổ CPSX cho các đối tượng một cách đúng đắn và hợp lý.
Tóm lại: Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng, phục vụ
cho từng yêu cầu quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể. Tuy
nhiên, chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn

bộ chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp ở thời kì nhất
định.
1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến
khối lượng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: Mặt hao
phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí (phát sinh
trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến
khối sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá
thành sản phẩm. Như vậy bản chất của giá thành sản phẩm là sự dịch chuyển
giá trị các yếu tố chi phí vào những sản phẩm, công việc đã hoàn thành.
Sinh viên: Đậu Thị Hà An

9

Lớp: KTDN K10


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế Toán-Tài Chính

1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế toán giá thành cũng như
yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ,
phạm vi tính khác nhau.
1.2.2.1. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
* Giá thành định mức : là loại giá thành được tính trên cơ sở định mức

các chi phí, để tính giá thành sản phẩm rồi nó được xác định cho một đơn vị
sản phẩm căn cứ vào định mức cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành.
* Giá thành kế hoạch : là loại giá thành được tính dựa trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và khối lượng sản phẩm, khối lượng lao vụ, dịch vụ kế
hoạch mà doanh nghiệp dự kiến sản xuất trong một thời kỳ.
* Giá thành thực tế : là loại giá thành được xác định thực tế sau khi tập
hợp và tính giá thành trên cơ sở chi phí thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để sản
xuất một khối lượng lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ
để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện hạ giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp; còn giá thành định mức là thước đo chuẩn để xác định kết quả
sử dụng tài sản, vật tư lao động, tiền vốn trong sản xuất, giúp đánh giá đúng
đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình
sản xuất, kinh doanh. Giá thành thực tế lại là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết
quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và áp dụng các giải pháp
đó, và cũng là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước.
1.2.2.2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
* Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
Sinh viên: Đậu Thị Hà An

10

Lớp: KTDN K10


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế Toán-Tài Chính


phạm vi phân xưởng sản xuất. Giá thành sản xuất là căn cứ để tính giá vốn
hàng bán ở các doanh nghiệp sản xuất.
* Giá thành sản phẩm tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh
toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
Giá thành toàn
bộ của sản

Giá thành sản
=

Chi phí quản

xuất của sản

phẩm tiêu thụ

+

phẩm

lý doanh

Chi phí
+

tiêu thụ sản

nghiệp


phẩm

Giá thành toàn bộ là căn cứ để tính toán, xác định lợi nhuận trước thuế
thu nhập của doanh nghiệp.
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá
trình sản xuất, chúng có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau. Về nội dung
chúng giống nhau, đều là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đó bỏ ra trong quá
trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên chi phí sản xuất và tính giá thành không
phải là một, chúng có sự khác nhau về mặt lượng và thời gian thể hiện ở các
điểm sau:
* Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ nhất định còn giá thành sản
phẩm lại gắn liền với một khối lượng công việc, lao vụ sản xuất đó hoàn
thành.
* Chi phí sản xuất gắn liền với hoạt động sản xuất còn giá thành sản phẩm
gắn liền với cả hoạt động sản xuất và hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
* Chi phí sản xuất chỉ tính trong một thời kỳ còn giá thành sản phẩm liên
quan đến chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang.

Sinh viên: Đậu Thị Hà An

11

Lớp: KTDN K10


Trường ĐH Hải Phòng


Khoa Kế Toán-Tài Chính

* Mối quan hệ của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện như
sau:
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn

=

Chi phí sx dở

thành đầu kỳ

dang

Chi phí sản
+

xuất phát sinh

-

trong kỳ

Chi phí sx dở
dang cuối kỳ

Như vậy chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm và tập
hợp chi phí sản xuất cũng giúp cho công tác tính giá thành sản phẩm từng giai
đoạn để xem xét, đánh giá tình hình tiết kiệm hay lãng phí sản xuất chi có hợp

lý hay không.
1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.4.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí phí sản xuất.
1.4.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
- Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần
được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiều địa
điểm phân xưởng, tổ, đội sản xuất khác nhau theo quy trình công nghệ
cũng khác nhau. Do đó chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng có thể phát
sinh ở nhiều địa điểm, nhiều bộ phận liên quan đến nhiều sản phẩm công
việc.
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là những phạm
vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp nhằm đáp ứng nhu cầu
kiểm tra chi phí và tính giá thành sản phẩm. Việc xây dựng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp cần phải căn cứ vào những đặc
điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, đặc điểm quy trình công nghệ sản
xuất, địa điểm phát sinh chi phí cũng như yêu cầu và trình độ quản lý tổ
Sinh viên: Đậu Thị Hà An

12

Lớp: KTDN K10


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế Toán-Tài Chính

chức sản xuất kinh doanh. Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng tập hợp

chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
+ Từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, tổ, đội sản xuất hoặc toàn doanh
nghiệp.
+ Từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ.
+ Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng công trình.....
+ Từng bộ phận chi tiết sản phẩm.
1.4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
1.4.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Khái niệm: Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về NL chính, vật liệu
phụ, nửa thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp trong việc chế
tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao động dịch vụ.
Căn cứ vào các chứng từ xuất kho NVL để tính ra giá thành thực tế NVL
xuất dùng, đồng thời căn cứ vào các đối tượng tập hợp chi phí đó xác định để
lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí phù hợp.
- Phương pháp trực tiếp: Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ liên
quan đến một đối tượng chịu chi phí, theo phương pháp này đòi hỏi ngay từ
khâu hạch toán ban đầu các chứng từ kế toán đó phải ghi chép riêng rẽ chi phí
sản xuất cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
- Phương pháp gián tiếp: Đối với trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp nhưng liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí không thể tập hợp
trực tiếp cho từng đối tượng vì vậy phải được phân bổ chi phí cho từng đối
tượng. Trong trường hợp này, việc tập hợp và phân bổ nguyên vật liệu trực
tiếp được tiến hành như sau:

Sinh viên: Đậu Thị Hà An

13


Lớp: KTDN K10


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế Toán-Tài Chính

Trước hết tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, lựa chọn tiêu thức
phân bổ cho từng đối tượng, theo công thức:
Chi phí NVLTT phân
bổ cho đối tượng i

=

Tổng chi phí NVLTT
Tiêu chuẩn phân bổ của
x
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
đối tượng i

* TK sử dụng: TK 621 " Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp".
Nội dung và kết cấu như sau:
Bên Nợ: - Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ…
Bên Có: - Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho.
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Cuối kỳ TK 621 không có số dư.
* Phương pháp kế toán :
- Khi tiến hành xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng sản xuất trực tiếp sản
phẩm, căn cứ vào phiếu xuất kho để tính trị giá gốc và tập hợp để ghi sổ.

Nợ TK 621 : Chi tiết theo từng đối tượng
Có TK 152 : Giá thực tế xuất kho theo từng loại.
- Trường hợp nguyên vật liệu không nhập kho mua về dụng ngay cho sản
xuất trực tiếp sản phẩm căn cứ vào hoá đơn mua và các chứng từ trả tiền
liên quan để ghi sổ.
Nợ TK 621 : Chi tiết theo từng đối tượng.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có )
Có TK 111, 112, 331: Đối với vật liệu mua vào.
Có TK 441: Nhận cấp phát, nhận liên doanh.
Có TK 154: Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
Có các TK khác (311, 336, 338 ).

Sinh viên: Đậu Thị Hà An

14

Lớp: KTDN K10


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế Toán-Tài Chính

- Cuối kỳ nếu có nguyên vật liệu chưa sử dụng hết nhập lại kho hay chuyển
kỳ sau:
Nợ TK 152 ( chi tiết vật liệu).
Có TK 621 ( chi tiết theo từng đối tượng).
- Cuối kỳ tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo đối
tượng để tính giá thành:
Nợ TK 154 (Chi tiết theo từng đối tượng ).

Có TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng).
- Trường hợp giá trị vật liệu còn lại kỳ trước không nhập kho mà để lại tại
bộ phận sử dụng sẽ được kế toán ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán sau:
Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng ).
Có TK 152 (Giá thực tế xuất dùng không hết kỳ trước).
Kế toán chi phí NVLTT có thể được phản ánh qua sơ đồ sau:
TK 152

TK 621

Xuất kho vật liệu

Tập hợp
chi phí
vật liệu
TK 151
dùng
Hàng đi đường kỳ trực tiếp
chế tạo
sản
trước kiểm nhận,
xuất dùng trực tiếp. phẩm .

TK 154

Kết chuyển chi phí
Nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152
Vật liệu dùng không hết
nhập kho hay chuyển

kỳ sau.

TK 331,111, 112 …

TK 1331

Giá mua

Tổng giá thanh không thuế
toán của nguyên
Thuế GTGT đầu vào
vật liệu sử dụng
trực tiếp
2.
Sơ đồ 1.1: Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
( phương pháp kê khai thường xuyên)
Sinh viên: Đậu Thị Hà An

15

Lớp: KTDN K10


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế Toán-Tài Chính

b. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
* Khái niệm : Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí
liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền lương,

tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương về BHXH, BHYT
và KPCĐ và chi phí theo quy định.
Chi phí nhân công trực tiếp, chủ yếu là tiền lương công nhân trực tiếp
được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên, nếu tiền
lương công nhân trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí và
không xác định một cách trực tiếp cho từng đối tượng thì phải tiến hành phân
bổ theo những tiêu thức phù hợp chẳng hạn như: theo định mức tiền lương
của các đối tượng, hệ số phân bổ được quy định, số giờ hoặc ngày công tiêu
chuẩn… mức phân bổ được xác định như sau:
Mức phân bổ chi phí
tiền lương của công
nhân trực tiếp cho

Tổng số tiền lương công nhân
trực tiếp của các đối tượng.

=

Tổng khối lượng phân bổ theo tiêu

từng đối tượng.

thức sử dụng

Khối lượng

x

phân bổ của
từng đối

tượng.

Trên cơ sở tiền lương được phân bổ sẽ tiến hành trích BHXH, BHYT và
KPCĐ theo tỷ lệ quy định để tính vào chi phí.
* TK sử dụng: TK 622 " Chi phí nhân công trực tiếp"
TK này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ
phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm lao vụ (tiền lương, tiền công,
các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương ).
Nội dung và kết cấu của TK 622:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
Sinh viên: Đậu Thị Hà An

16

Lớp: KTDN K10


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế Toán-Tài Chính

* Phương pháp kế toán
- Tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả trực tiếp cho
công nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ:
Nợ TK 622 ( Chi tiết theo đối tượng).
Có TK 334: Tổng số tiền lương, phụ cấp phải trả cho công
nhân trực tiếp.
- Trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định, theo quy định phần

trích này là 23 %.
Nợ TK 622

( chi tiết theo đối tượng)(23% )

Có TK 338

( 23%)

TK 3382

( BHYT trích 3%).

TK 3383

(BHXH trích 17% ).

TK 3384

( KPCĐ trích 2%)

TK 3389

( BHTN trích 1% )

- Tiền lương trích trước vào chi phí (với các doanh nghiệp sản xuất mang
tính thời vụ ) và các khoản tiền lương trích trước khác (ngừng sản xuất
theo kế hoạch, lương phép...)
Nợ TK 622 : (Chi tiết theo đối tượng ).
Có TK 335: Tiền lương trích trước.

- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá
thành theo từng đối tượng.
Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 622

Sinh viên: Đậu Thị Hà An

(Chi tiết theo đối tượng).

17

Lớp: KTDN K10


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế Toán-Tài Chính

Kế toán chi phí NCTT có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
TK 334

TK 622

TK 154

Tiền lương và phụ cấp
lương trả cho công nhân

trực tiếp sản xuất


Kết chuyển chi phí

nhân công trực tiếp

TK338

Các khoản đóng góp theo
tỷ lệ với tiền lương của
công nhân trực tiếp
sản xuất thực tế phát sinh

Sơ đồ 1.2 :

Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
( Phương pháp kê khai thường xuyên)

c. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
* Khái niêm: Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất
gắn liền với từng phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng
hợp bao gồm các khoản: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, dụng
cụ dùng ở phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở phân xưởng, chi phí
dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền dùng ở phân xưởng…
* Phân bổ chi phí sản xuất chung:
Nếu ở phân xưởng chỉ có một loại sản phẩm được sản xuất thì toàn bộ
chi phí sản xuất chung ở phân xưởng phát sinh được kết chuyển toàn bộ vào
chi phí sản xuất sản phẩm.
Nếu ở phân xưởng sản xuất có từ 2 loại sản phẩm trở lên thì phải tiến
hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo các tiêu thức có thể như: Tỷ lệ
lương công nhân sản xuất, tỷ lệ với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tỷ lệ với
số giờ máy chạy, với nhiên liệu tiêu hao… để xác định mức phân bổ cho từng


Sinh viên: Đậu Thị Hà An

18

Lớp: KTDN K10


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế Toán-Tài Chính

đối tượng chịu chi phí sử dụng công thức :
Mức phân bổ chi
phí sản xuất
chung cho từng
đối tượng

Chi phí sản xuất chung thực tế phát
sinh trong kỳ
=

Tổng đơn vị của các đối tượng được
phân bổ tính theo tiêu thức được lựa
chọn.

x

Số đơn vị của
từng đối tượng

tính theo tiêu
thức được lựa
chọn.

* TK sử dụng: TK 627 " Chi phí sản xuất chung "TK này được mở chi tiết
theo từng phân xưởng, bộ phân sản xuất.
Kết cấu TK 627:
Bên Nợ :
Bên Có :

Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.
Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung.
Phân bổ và kết chuyển chi phí SXC.

TK 627 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 627 được quy định gồm nhiều tài khoản cấp 2 để theo dõi chi
tiết nội dung các khoản chi khác nhau;
- TK 6271 " Chi phí nhân viên phân xưởng".
- TK 6272 " Chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng".
- TK 6273 " Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho quản lý phân xưởng".
- TK 6274 " Chi phí khấu hao TSCĐ ".
- TK 6277 " Chi phí dịch vụ mua ngoài".
- TK 6278 " Chi phí bằng tiền khác".
* Phương pháp kế toán
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng .
Nợ TK 627 ( 6271- chi tiết phân xưởng, bộ phận).
Có TK 334

Sinh viên: Đậu Thị Hà An


19

Lớp: KTDN K10


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế Toán-Tài Chính

Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384,3389 - Trích BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN vào chi phí theo tỷ lệ quy định)
- Chi phí về vật liệu dùng chung cho phân xưởng.
Nợ TK 627 ( 6272- Chi tiết từng phân xưởng, bộ phận ).
Có TK 152.
- Chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất tại các phân xưởng, bộ phận.
Nợ TK 627 ( 6273- Chi tiết từng bộ phận ).
Có TK 153 (Loại phân bổ một lần ).
Có TK 1421 ( Loại phân bổ hai hay nhiều lần ).
- Trích khấu hao TSCĐ.
Nợ TK 627 ( 6274- Chi tiết từng phân xưởng ).
Có TK 214.
- Chi phí mua ngoài dùng cho sản xuất chung tại phân xưởng.
Nợ TK 627 ( 6277- Chi tiết theo từng phân xưởng).
Nợ TK 133
Có TK 331, 111, 112… (Giá trị mua vào ).
- Chi phí phải trả khác (trích trước) được tính vào chi phí sản xuất chung
trong kỳ:
Nợ TK 627 (Chi tiết theo từng phân xưởng ).
Có TK 335.

- Chi phí trả trước tính cho chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 627
Có TK 142 (Chi tiết chi phí trả trước ).
- Các chi phí khác trong kỳ cho sản xuất chung (Tiếp khách, hội nghị…).
Nợ TK 627 ( 6278- Chi tiết từng phân xưởng ).
Nợ TK 133 - Thuế GTGT ( nếu có ).
Có TK 111,112.
Sinh viên: Đậu Thị Hà An

20

Lớp: KTDN K10


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế Toán-Tài Chính

Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Nợ TK liên quan ( 111,112, 152…).
Có TK 627.
Cuối kỳ căn cứ vào kết quả phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù
hợp cho các đối tượng chịu chi phí.
Nợ TK 154 ( Chi tiết từng đối tượng ).
Có TK 627 ( Chi tiết theo từng tiểu khoản ).
Kế toán chi phí sản xuất chung sẽ được phản ánh trên sơ đồ sau:
TK 334, 338

TK 627


Chi phí nhân viên

TK 111, 112, 152…

Các khoản ghi giảm
Chi phí sản xuất chung

TK 152,153

Chi phí vật liệu, dụng cụ

TK 1421, 335

TK 154

Phân bổ (hoặc kết chuyển

Chi phí theo dự toán

chi phí SXC

TK 214

TK 632

Trích khấu hao TSCĐ

Kết chuyển CPSXC cố
định vào giá vốn


TK 331, 111, 112…
Các chi phí sản
xuất khác mua
ngoài phải trả, đã
trả

TK 1331
Thuế GTGT đầu vào (nếu có)

Sơ đồ số 1.3 : Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
( theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Sinh viên: Đậu Thị Hà An

21

Lớp: KTDN K10


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế Toán-Tài Chính

d. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Các chi phí bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung vào cuối kỳ kế toán tiến hành kết
chuyển sang TK 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ". Để tổng hợp
toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và trước khi tính giá thành phải
trừ đi :
- Giá trị vật liệu thu hồi.
- Giá trị sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được.

TK 154 được dùng để tổng hợp chi phí sản xuất và tổng hợp giá thành sản
xuất, TK này được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh
chi phí hay từng loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch
vụ… của các bộ phận kinh doanh chính, phụ.
Nội dung và kết cấu của TK như sau:
Bên Nợ : - Tổng hợp chi phí sản xuất.
Bên Có : - Giá trị phế liệu thu hồi.
- Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc đem bán.
Dư Nợ :

- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.

* Phương pháp kế toán
Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 154: Chi tiết từng đối tượng.
Có TK 621.
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 154: Chi tiết đối tượng.
Có TK 622.

Sinh viên: Đậu Thị Hà An

22

Lớp: KTDN K10


Trường ĐH Hải Phòng


Khoa Kế Toán-Tài Chính

Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 154: Chi tiết từng đối tượng.
Có TK 627.
Giá trị ghi giảm chi phí:
- Phế liệu thu hồi:
Nợ TK 152
Có TK 154: Chi tiết từng đối tượng, từng phân xưởng.
- Giá trị sản phẩm hỏng ngoài kế hoạch không sửa chữa được:
Nợ TK 1381
Có TK 154: Chi tiết sản phẩm, dịch vụ.
Giá thành thực tế sản phẩm lao vụ hoàn thành:
Nợ TK 155 : Nhập thành phẩm.
Nợ TK 157 : Gửi bán, ký gửi, gửi đại lý.
Nợ TK 632 : Tiêu thụ thẳng không qua kho.
Có TK 154 : Chi tiết sản phẩm, dịch vụ.
Trong trường hợp sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ phục vụ cho
các đối tượng, kế toán tiến hành ghi theo giá thành sản phẩm, dịch vụ phục
vụ:
Nợ TK 627 : Phục vụ cho sản xuất sản phẩm và các nhu cầu
khác ở phân xưởng.
Nợ TK 641, 642 : Phục vụ cho bán hàng, cho quản lý doanh
nghiệp.
Nợ TK 152, 153, 155 : Nhập kho vật tư, thành phẩm.
Nợ TK 632 : Tiêu thụ trực tiệp ra ngoài.
Có TK 154: Chi tiết từng hoạt động sản xuất kinh doanh phụ
Kế toán tập hợp chi phí sảnxuất được thể hiện khái quát qua sơ đồ 1.4:

Sinh viên: Đậu Thị Hà An


23

Lớp: KTDN K10


Trường ĐH Hải Phòng

TK 621

Khoa Kế Toán-Tài Chính

TK 154

TK 152, 111

Kết chuyển chi phí

Các khoản ghi giảm

nguyên vật liệu TT

chi phí sản phẩm.

TK 622

TK 155, 152

Kết chuyển chi phí


Nhập kho TP, VL

nhân công TT.
TK157

TK 627

Gửi bán, ký gửi, đại lý
Phân bổ (hoặc
TK 632

kết chuyển) CP SXC

Tiêu thụ thẳng.

Sơ đồ 1.4 : Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
(theo phương pháp kê khai thường xuyên )
1.4.2.2. Kế toán tập hợp chi phísản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ và
phương pháp kê khai thường xuyên khác nhau ở chỗ :
-

Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng tồn kho

không được ghi sổ một cách liên tục mà cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành
kiểm kê tất cả các loại hàng tồn kho để xác định chi phí của sản phẩm hoàn
thành, của hàng hoá bán ra.
- Chi phí nguyên vật liệu được xác định căn cứ vào nguyên vật liệu tồn
đầu kỳ, giá trị thực tế nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ theo công

thức sau:
Giá thực tế

=

Giá thực tế

Sinh viên: Đậu Thị Hà An

+
24

Giá thực tế

-

Giá thực tế

Lớp: KTDN K10


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế Toán-Tài Chính

nguyên vật

nguyên vật

nguyên vật liệu


nguyên vật liệu

liệu xuất dùng.

liệu đầu kỳ.

nhập trong kỳ

tồn cuối kỳ.

- TK 621 " Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp " TK này được chi tiết theo
từng đối tượng hạch toán chi phí và chi phí không được ghi theo từng
chứng từ xuất mà một lần vào cuối kỳ hạch toán dựa trên kết quả kiểm kê.
- Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này là TK
631 được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí và theo loại, nhóm, chi
tiết sản phẩm, lao vụ… với kết cấu như sau:
Bên Nợ :

- Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ.
- Tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ.
Bên Có :

- Giá trị phế liệu thu hồi.
- Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Giá thành sản xuất hoàn thành.
- Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Cuối kỳ TK 631 không có số dư, còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh giá
trị sản phẩm dở dang lúc đầu kỳ và cuối kỳ dựa vào kết quả đánh giá sản
phẩm dở dang.

Theo phương pháp quá trình kế toán được phản ánh qua các sơ đồ sau:

Sinh viên: Đậu Thị Hà An

25

Lớp: KTDN K10


×