Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận tại công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1016.41 KB, 98 trang )


Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

LỜI GIỚI THIỆU
  
1. Lý do chọn đề tài
Theo yêu cầu từ phía nhà trường nói chung và từ khoa Tài Chính – Ngân Hàng nói
riêng, như những sinh viên khác tôi cũng đi tìm cho mình một đơn vị thực tập cuối khóa
và được nhận vào phòng Tài chính – Kế toán của công ty CP nhựa Đà Nẵng.
Với tinh thần được truyền đạt từ thầy giáo TS. Nguyễn Hòa Nhân – “Sinh viên
thực tập phải xông xáo, chịu khó trải nghiệm thực tế, mới có thể vận dụng tốt được
những kiến thức đã học để viết nên một đề tài tốt nghiệp có giá trị”, sau gần 2 tháng
thực tập tại công ty CP nhựa Đà Nẵng, bước đầu tiếp xúc với thực tế, tôi đã có một cái
nhìn tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty.
Có thể nói CP nhựa Đà Nẵng là một công ty lớn, hoạt động lâu năm và có uy tín tại
Đà Nẵng. Tuy nhiên, so với các công ty trong cùng ngành (cụ thể là các công ty trong
ngành nhựa được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh), thì các chỉ tiêu về
hiệu quả hoạt động của CP nhựa Đà Nẵng chỉ ở mức trung bình ngành. Và trong khi cổ
phiếu của ngành nhựa đang được đánh giá cao thì trên thực tế, cổ phiếu của công ty với
mã DPC vẫn chưa thực sự nhận được sự quan tâm thích đáng từ phía các nhà đầu tư. Có
nhiều nguyên nhân lý giải cho vấn đề này. Nhiều ý kiến cho rằng đó là do tỷ lệ chi trả cổ
tức của công ty còn thấp, hay do tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian gần
đây có nhiều bất ổn nên sự đánh giá của thị trường chưa đúng với tiềm năng của các doanh
nghiệp. Chúng ta không phủ nhận những điều này, nhưng đứng trên lập trường của một
nhà quản trị doanh nghiệp, trước hết cần phải nhìn vào thực tiễn hoạt động của công ty để
phân tích.
Mà khi nhìn nhận vào thực tiễn hoạt động của một doanh nghiệp thì theo tôi, mọi
vấn đề lớn nhỏ cuối cùng đều quy về, hay ít nhất sẽ phải đi qua một điểm, đó là: lợi
nhuận của công ty đạt được so với những nguồn lực mà công ty đang có. Tuy nhiên ở đây,
tôi không muốn đi vào phân tích hiệu quả hoạt động của công ty. Bởi lẽ, cái nhìn có được
từ việc phân tích này mặc dù khá tổng quan nhưng chủ yếu vẫn dựa trên những mặt còn


mang tính “bề nổi” trong hoạt động của công ty. Là một nhà quản trị với mục tiêu tối đa
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 1

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

hóa lợi ích mang lại cho các cổ đông, thì ngoài những mặt mang tính “bề nổi” ra còn cần
phải quan tâm đến những mặt mang tính “chiều sâu”, mà một trong số đó là “sức bật
trong kinh doanh” của công ty. Và điều khiến tôi băn khoăn là “Phải chăng công ty CP
nhựa Đà Nẵng đang thiếu một sức bật nào đó cho sự tăng trưởng lợi nhuận?”.
Vì những suy nghĩ nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài “Phân tích mối quan hệ chi
phí – sản lượng – lợi nhuận tại công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích mối quan hệ giữa CP – DT – LN thường nhằm hỗ trợ nhà quản trị:
 Thứ nhất, ra các quyết định ngắn hạn.
 Thứ hai, đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty để đưa ra các quyết định
dài hạn.
Tuy nhiên trong đề tài này, việc phân tích chỉ hướng vào mục tiêu thứ hai. Thông
qua phân tích mối quan hệ giữa CP – DT – LN tại công ty CP nhựa Đà Nẵng để thấy được
sự ảnh hưởng của kết cấu chi phí đối với lợi nhuận của công ty, đánh giá được sự hiệu quả
của kết cấu chi phí đó, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
Việc phân tích mối quan hệ giữa CP – DT – LN chỉ tiến hành tại công ty CP nhựa
Đà Nẵng trong phạm vi năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả với các phương pháp: phương pháp phân
tích; phương pháp thống kê; phương pháp nghiên cứu trường hợp…
- Phương pháp thu thập số liệu:
 Thu thập số liệu sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp các cán bộ phòng Tài chính kế
toán, phòng Kinh doanh, phòng Kỹ thuật…

 Thu thập số liệu thứ cấp: thu thập tài liệu từ các phòng ban trong công ty:
Phòng tài chính kế toán: Sổ chi tiết chi phí phát sinh của từng tháng, Sổ tổng hợp tài
khoản, Sổ chi tiết tài khoản, Báo cáo tài chính…
Phòng kinh doanh: Dự toán, Chiến lược kinh doanh, Kế hoạch kinh doanh…
Và một số báo cáo khác từ phòng Kỹ thuật và phòng Hành chính tổng hợp.
6. Kết cấu của đề tài
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 2

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

Đề tài gồm có 3 phần:
 Phần I: Cơ sở lý luận về phân tích mối quan hệ giữa chi phí – doanh thu – lợi
nhuận.
 Phần II: Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – doanh thu – lợi nhuân tại công ty CP
nhựa Đà Nẵng.
 Phần III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt sản xuất kinh doanh tại công ty
CP nhựa Đà Nẵng thông qua phân tích mối quan hệ giữa chi phí – doanh thu – lợi
nhuận.
Vì thời gian nghiên cứu có hạn nên dù đã rất cố gắng nhưng đề tài vẫn khó có thể
tránh khỏi một số thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý
thầy cô và các bạn đọc để được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cám ơn thầy giáo TS. Nguyễn Hòa Nhân, người đã
giúp tôi có một định hướng tốt để thực hiện đề tài này, cùng toàn thể cán bộ công nhân
viên công ty CP nhựa Đà Nẵng đã nhiệt tình hướng dẫn tôi trong thời gian hơn 3 tháng
thực tập tại công ty.
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Hồng Cẩm
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 3

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân


MỤC LỤC
  
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
MỤC LỤC.........................................................................................................................4
Danh mục các hình vẽ........................................................................................................6
Danh mục các bảng biểu....................................................................................................7
Danh mục các từ viết tắt.....................................................................................................8
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ –
DOANH THU – LỢI NHUẬN
1.1 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ NỘI DUNG CỦA PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA
CP – DT – LN ...................................................................................................................9
1.1.1 Khái niệm phân tích mối quan hệ giữa CP – DT – LN ..............................................9
1.1.2 Ý nghĩa của phân tích mối quan hệ CP – DT – LN....................................................9
1.1.3 Nội dung của phân tích mối quan hệ giữa CP – DT – LN........................................10
1.2 CÁCH ỨNG XỬ CHI PHÍ – CƠ SỞ CỦA VIỆC PHÂN TÍCH TÍCH MỐI QUAN HỆ
GIỮA CP – DT – LN ......................................................................................................10
1.2.1 Chi phí khả biến (Biến phí)......................................................................................10
1.2.2 Chi phí bất biến.......................................................................................................13
1.2.3 Chi phí hỗn hợp ......................................................................................................15
1.3 CÁC CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐỂ PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CP – DT – LN
.........................................................................................................................................18
1.3.1 Số dư đảm phí ........................................................................................................18
1.3.2 Tỷ lệ số dư đảm phí ................................................................................................19
1.3.3 Kết cấu chi phí ........................................................................................................20
1.3.4 Điểm hoà vốn .........................................................................................................20
1.3.5 Đòn bẩy kinh doanh ................................................................................................24
1.4 NHỮNG ĐIỀU KIỆN CỦA PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CP – DT – LN....26
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CP – DT – LN TẠI CÔNG TY
CP NHỰA ĐÀ NẴNG

2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP NHỰA ĐÀ NẴNG (DPC)....................................27
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển............................................................................27
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 4

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

2.1.2 Chức năng hoạt động...............................................................................................28
2.1.3 Đặc điểm thị trường, sản phẩm và nguồn nguyên liệu của công ty...........................29
2.1.4 Đặc điểm nguồn lực của công ty .............................................................................33
2.1.5 Tình hình kinh doanh của công ty ...........................................................................38
2.2 PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CP – DT – LN TẠI CÔNG TY CP NHỰA ĐÀ
NẴNG..............................................................................................................................42
2.2.1 Đánh giá điều kiện phân tích CP – DT – LN tại công ty CP nhựa Đà Nẵng.............42
2.2.2 Nhận diện và phân loại CHI PHÍ theo cách ứng xử tại công ty CP nhựa Đà Nẵng...48
2.2.3 Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – doanh thu – lợi nhuận tại công ty CP nhựa Đà
Nẵng ...............................................................................................................................52
2.2.4 Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP nhựa Đà Nẵng
thông qua phân tích mối quan hệ giữa CP – DT – LN......................................................65
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CP NHỰA ĐÀ NẴNG THÔNG QUAN PHÂN TÍCH MỐI
QUAN HỆ GIỮA CP – DT - LN
3.1 ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP NHỰA ĐÀ NẴNG
.........................................................................................................................................67
3.1.1 Những thuận lợi ......................................................................................................67
3.1.2 Những khó khăn .....................................................................................................70
3.2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CP NHỰA ĐÀ NẴNG.............................................................71
3.2.1 Thay đổi kết cấu mặt hàng theo hướng gia tăng tỷ lệ SDĐP bình quân....................71
3.2.2 Đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực sản xuất..................................................72
3.2.3 Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, tăng doanh thu cho công ty........................................73

3.2.4 Tiết giảm các chi phí một cách hợp lý......................................................................76
3.2.5 Xây dựng hệ thống kế toán quản trị và tổ chức phân tích mối quan hệ giữa CP – DT
– LN tại công ty ..............................................................................................................78
KẾT LUẬN.....................................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................81
PHỤ LỤC .......................................................................................................................82
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 5

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
  
Hình 1.1: Đồ thị biểu diễn chi phí khả biến tỷ lệ
Hình 1.2: Đồ thị biểu diễn chi phí khả biến cấp bậc
Hình 1.3: Dạng phi tuyến và phạm vi phù hợp
Hình 1.4: Đồ thị biểu diễn chi phí bất biến
Hình 1.5: Phạm vi phù hợp của chi phí bất biến
Hình 1.6: Đồ thị biểu diễn chi phí hỗn hợp
Hình 1.7: Đồ thị biểu diễn CP hỗn hợp theo phương pháp đồ thị phân tán
Hình 1.8: Đồ thị chi phí – doanh thu – lợi nhuận
Hình 1.9: Đồ thị sản lượng - lợi nhuận
Hình 2.1: Sơ đồ phân loại chi phí theo cách ứng xử
Hình 2.2: Sơ đồ biểu diễn quy trình tính giá thành và xác định giá vốn hàng bán
Hình 2.3: Biểu đồ tỷ lệ SDĐP và kết cấu các mặt hàng năm 2010
Hình 2.4: Đồ thị độ nghiêng ĐBKD theo mức hoạt động của công ty
Hình 3.1: Tiêu thụ sản phẩm nhựa bình quân theo đầu người tại Việt Nam
Hình 3.2: Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa năm 2010 của công ty
Hình 3.3: Sơ đồ bộ máy kế toán quản trị kết hợp với kế toán quản trị
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 6


Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
  
Bảng 1.1: Báo cáo KQKD theo SDĐP
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn chất lượng của các sản phẩm tại công ty năm 2010
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của công ty qua các năm
Bảng 2.3: Bậc thợ lao động trực tiếp tại công ty năm 2010
Bảng 2.4: Hệ thống mặt bằng sản xuất tại công ty CP nhựa Đà Nẵng
Bảng 2.5: Tổng hợp TSCĐ của công ty CP nhựa Đà Nẵng (ngày 31/12/2010)
Bảng 2.6: Tổng hợp các loại máy móc thiết bị của công ty năm 2010
Bảng 2.7: Nguồn vốn của công ty từ năm 2008 – 2010
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động kinh doanh (2008 – 2010)
Bảng 2.9: So sánh tăng trưởng doanh thu và tăng trưởng lợi nhuận của một số doanh
nghiệp phân ngành nhựa xây dựng trong năm 2010
Bảng 2.10: So sánh tồn kho CPSXKDDD & TP cuối năm 2009 và giá vốn năm 2010
Bảng 2.11: Sản lượng sản xuất và sản lượng tiêu thụ trong năm 2010
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp ĐPSX theo SL sản xuất và SL tiêu thụ năm 2010
Bảng 2.13: Bảng tổng hợp biến phí đơn vị sản phẩm trong năm 2010
Bảng 2.14: Bảng tổng hợp định phí năm 2010
Bảng 2.15: Kết cấu chi phí theo cách ứng xử của công ty trong năm 2010
Bảng 2.16: Bảng tính tỷ lệ số dư đảm phí của các mặt hàng năm 2010
Bảng 2.17: Bảng tính điểm hòa vốn các mặt hàng năm 2010
Bảng PL1: Bảng tính biến phí NVLC tính cho 1KG sản phẩm năm 2010
Bảng PL2: Bảng tính biến phí VLP, NL tính cho 1KG sản phẩm năm 2010
Bảng PL3: Bảng tính biến phí nhân công trực tiếp cho 1KG sản phẩm năm 2010
Bảng PL4: Bảng tổng hợp chi phí điện nước 12 tháng trong năm 2010
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 7

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
  
CP Chi phí.
DT Doanh thu.
LN Lợi nhuận.
SDĐP Số dư đảm phí.
TSCĐ Tài sản cố định.
MMTB Máy móc thiết bị.
CPSXKDDD Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
NVL Nguyên vật liệu.
VL Vật liệu.
NVLP Nguyên vật liệu phụ.
NVLC Nguyên vật liệu chính.
ĐP Định phí.
BP Biến phí.
SXKD Sản xuất kinh doanh.
ĐBKD Đòn bẩy kinh doanh.
DTHV Doanh thu hòa vốn.
NVCSH Nguồn vốn chủ sở hữu.
TS Tài sản.
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 8

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

1.1 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ NỘI DUNG CỦA PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ
GIỮA CP – DT – LN
1.1.1 Khái niệm phân tích mối quan hệ giữa CP – DT – LN
Phân tích mối quan hệ giữa CP – DT – LN là một kỹ thuật của KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố chi phí (bao gồm biến phí và định phí), doanh

thu (bao gồm giá bán và sản lượng) đối với lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong nhiều tài liệu, cụm từ “sản lượng” được sử dụng thay cho cụm từ “DT” ở
trên. Tuy nhiên theo tôi, sử dụng cụm từ “DT” là hợp lý, bởi lẽ nó xem xét hoạt động của
doanh nghiệp một cách tổng thể hơn. Ngày nay, đa số các doanh nghiệp đều sản xuất kinh
doanh nhiều mặt hàng với những đơn vị đo lường khác nhau, và cách phân tích theo “DT”
sẽ giúp loại trừ sự khác nhau ấy. Mặt khác, ở gốc độ toàn bộ sản phẩm, cách ứng xử của
chi phí cũng thường được xác định trong mối quan hệ với DT hơn là sản lượng để có thể
tính chung biến phí trên doanh thu cho toàn bộ các loại sản phẩm.
Mối quan hệ giữa CP – DT – LN được thể hiện trong phương trình kinh tế cơ bản
xác định LN dưới đây:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Từ phương trình trên có thể có nhiều cách nhìn và khai thác khác nhau về mối quan
hệ này.
1.1.2 Ý nghĩa của phân tích mối quan hệ CP – DT – LN
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày nay, để có thể tận dụng được cơ hội và
đẩy lùi được thách thức, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt thông tin một cách kịp
thời và chính xác. Do đó việc tổ chức kế toán quản trị song hành với hệ thống kế toán tài
chính đang là một đòi hỏi đối với nhiều doanh nghiệp.
Với tư cách là một trong những công cụ chủ lực của kế toán quản trị, phân tích mối
quan hệ giữa CP – DT – LN có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc khai thác khả
năng tiềm tàng của doanh nghiệp. Nó không chỉ là cơ sở đưa ra các quyết định ngắn hạn
(quyết định về giá, quyết định chấp nhận hay từ chối một đơn hàng…) của nhà quản trị
giúp doanh nghiệp cạnh tranh với các đối thủ khác, mà còn là một công cụ hữu ích để
đánh giá được thực trạng hoạt động SXKD của doanh nghiệp, và đi đến những quyết định
dài hạn như: thay đổi dây chuyền sản xuất, thay đổi kết cấu mặt hàng nhằm đạt được lợi
nhuận mong muốn…
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 9

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân


1.1.3 Nội dung của phân tích mối quan hệ giữa CP – DT – LN
Mục đích của việc phân tích mối quan hệ giữa CP – DT – LN chính (trong phạm vi
đề tài này) là phân tích kết cấu chi phí hay nói cách khác là phân tích rủi ro từ kết
cấu chi phí này. Từ đó, dựa trên những dự báo về sản lượng tiêu thụ để điều chỉnh kết
cấu chi phí hiện tại của doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận mong muốn. Trên tinh thần
ấy, nội dung phân tích chủ yếu tập trung ở những vấn đề sau:
- Phân tích điểm hòa vốn.
- Phân tích mức doanh thu cần thiết để đạt được lợi nhuận mong muốn.
- Phân tích đòn bẩy kinh doanh.
- Phân tích ảnh hưởng của kết cấu chi phí, kết cấu mặt hàng ảnh hưởng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Và với những nội dung này, đòi hỏi người phân tích phải hiểu rõ cách ứng xử của
CP để tách toàn bộ CP của doanh nghiệp thành chi phí khả biến, chi phí bất biến; đồng
thời nắm vững các khái niệm cơ bản sử dụng cho việc phân tích – sẽ được trình bày trong
các phần tiếp theo.
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 10

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

1.2 CÁCH ỨNG XỬ CHI PHÍ – CƠ SỞ CỦA VIỆC PHÂN TÍCH TÍCH MỐI
QUAN HỆ GIỮA CP – DT – LN
Cách ứng xử của chi phí là thuật ngữ biểu thị sự thay đổi của chi phí tương ứng với
các mức độ hoạt động đạt được. Trong doanh nghiệp sản xuất, mức độ hoạt động được thể
hiện qua nhiều chỉ tiêu như: khối lượng công việc đã thực hiện, khối lượng sản phẩm đã
sản xuất, số giờ máy hoạt động…
Xét theo cách ứng xử, chi phí của doanh nghiệp được chia thành 3 loại: chi phí khả
biến, chi phí bất biến và chi phí hỗn hợp.
1.2.1 Chi phí khả biến
Chi phí khả biến (chi phí biến đổi hay biến phí), trên lý thuyết là những chi phí có
sự thay đổi tỷ lệ với các mức độ hoạt động. Chi phí khả biến chỉ phát sinh khi có các hoạt

động xảy ra. Tổng số chi phí khả biến sẽ tăng giảm cùng chiều với sự thay đổi của mức
hoạt động, nhưng chi phí khả biến đơn vị thì thường ổn định.
Trong doanh nghiệp sản xuất, các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp thể hiện rõ nhất đặc trưng của chi phí khả biến.
1.2.1.1 Chi phí khả biến thực thụ và chi phí khả biến cấp bậc
Trong thực tế, không phải tất cả các chi phí khả biến đều có cách ứng xử giống
nhau theo mức độ hoạt động. Xét theo cách ứng xử khác nhau đó, chi phí khả biến còn
được chia thành 2 loại: chi phí khả biến thực thụ và chi phí khả biến cấp bậc.
Chi phí khả biến thực thụ là các chi phí khả biến có sự biến đổi tỷ lệ với mức hoạt
động. Đa số các chi phí khả biến thường thuộc loại này, và cách ứng xử cũng như đồ thị
của chúng được thể hiện theo hình ở bên:
Hình 1.1: Đồ thị biểu diễn chi phí khả biến tỷ lệ
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 11
Biến
phí (Y)
Mức độ hoạt động (X)
Y = aX
Mức độ hoạt động

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

Chi phí khả biến cấp bậc là các chi phí khả biến không có sự biến đổi liên tục theo
sự thay đổi liên tục của mức hoạt động. Các chi phí này chỉ biến đổi khi các hoạt động đã
có sự biến đổi đạt đến một mức cụ thể nào đó. Ví dụ như: chi phí tiền lương của bộ phận
công nhân phụ, chi phí bảo trì…
Hình 1.2: Đồ thị biểu diễn chi phí khả biến cấp bậc

1.2.1.2 Dạng phi tuyến của chi phí khả biến và phạm vi phù hợp
Khi nghiên cứu cách ứng xử của chi phí khả biến chúng ta thường đặt giả thiết có
một mối quan hệ tuyến tính giữa chi phí khả biến và mức độ hoạt động. Tuy nhiên, trên

thực tế có rất nhiều các chi phí khả biến không có quan hệ tuyến tính mà biến đổi theo các
dạng đường cong rất phức tạp. Với các chi phí thuộc dạng này, để thuận tiện cho việc tính
toán, lập kế hoạch người ta thường xác định các phạm vi phù hợp để có thể nhận dạng
cách biến đổi của chúng theo dạng tuyến tính. Phạm vi phù hợp được hiểu là một khoảng
giới hạn của các hoạt động mà trong khoảng đó, mối quan hệ giữa chi phí biến đổi với
mức hoạt động có thể quy về dạng tuyến tính. Khi phạm vi phù hợp được xác định càng
nhỏ thì đường biểu diễn chi phí khả biến càng tiến dần về dạng đường thẳng, và do vậy
mức độ tuyến tính càng cao.
Hình 1.3: Dạng phi tuyến và phạm vi phù hợp

SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 12
Y
Mức độ hoạt động
Chi phí
khả biến
Mức độ hoạt động
Phạm vi hoạt động
Mức độ hoạt động

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

1.2.2 Chi phí bất biến
Chi phí bất biến (chi phí cố định hay định phí ), trên lý thuyết là những chi phí
không có sự thay đổi theo các mức hoạt động đạt được. Vì tổng số chi phí bất biến là
không thay đổi cho nên, khi mức độ hoạt động tăng thì chi phí bất biến tính theo đơn vị
các mức hoạt động sẽ giảm và ngược lại.
Nếu ta gọi b là tổng số chi phí bất biến, thì đường biểu diễn chi phí bất biến là một
đường thẳng có dạng: Y = b.
Hình 1.4: Đồ thị biểu diễn chi phí bất biến
Trong các doanh nghiệp sản xuất, các loại chi phí bất biến thường gặp là chi phí

khấu hao TSCĐ, chi phí tiền lương nhân vương quản lý, chi phí quảng cáo…
Xét ở khía cạnh quản lý chi phí, chi phí bất biến được chia thành hai loại: chi phí
bất biến bắt buộc và chi phí bất biến không bắt buộc.
1.2.2.1 Chi phí bất biến bắt buộc
Chi phí bất biến bắt buộc là các chi phí phát sinh nhằm tạo ra các các năng lực hoạt
động cơ bản của doanh nghiệp, thể hiện rõ nhất là chi phí khấu hao TSCĐ hay tiền lương
của nhân viên quản lý ở các phòng ban chức năng. Bởi vì, là tiền đề để tạo ra hoạt động cơ
bản nên các chi phí bắt buộc gắn liền với các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp, chúng
thể hiện tính chất cố định vững chắc và ít chịu sự tác động của các quyết định trong quản
lý ngắn hạn. Có thể đưa ra nhận xét rằng, mọi cố gắng trong việc cắt giảm các chi phí bất
biến bắt buộc đến không là không thể được, cho dù chỉ trong một thời gian ngắn khi các
quá trình sản xuất bị gián đoạn. Điểm mấu chốt trong việc quản lý loại chi phí này là tập
trung vào việc nâng cao hiệu suất sử dụng các yêu tố vật chất và nhân lực cơ bản của
doanh nghiệp.
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 13
Chi phí bất biến
Mức độ hoạt động
Y = b
Mức độ hoạt động

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

1.2.2.2 Chi phí bất biến không bắt buộc
Khác với chi phí bất biến bắt buộc, các chi phí bất biến không bắt buộc thường
được kiểm soát theo kế hoạch ngắn hạn và chúng phụ thuộc nhiều vào chính sách quản lý
hàng năm của các nhà quản trị. Do vậy, loại chi phí này còn được gọi là chi phí bất biến
tùy ý hay chi phí bất biến quản trị. Thuộc loại chi phí này gồm chi phí quảng cáo, chí
nghiên cứu phát triển, chi phí đào tạo nhân viên…
Với bản chất ngắn hạn và phụ thuộc nhiều vào ý muốn của người quản lý, các chi
phí bất biến không bắt buộc là đối tượng được xem xét đầu tiên trong các chương trình tiết

kiệm hoặc cắt giảm chi phí hàng năm của doanh nghiệp.
1.2.2.3 Chi phí bất biến và phạm vi phù hợp
Sự phát sinh của một số loại chi phí bất biến phụ thuộc vào phạm vi hoạt động tối
đa của các hoạt động mà chúng gắn kèm. Chẳng hạn, chi phí quảng cáo – một dạng của
chi phí bất biến không bắt buộc – sự phát sinh của chúng phụ thuộc vào kế hoạch tăng
doanh số hàng năm của doanh nghiệp. Tương tự như vậy, chi phí khấu hao, một dạng của
chi phí bất biến bắt buộc, cũng không thể giữ nguyên nếu doanh nghiệp có kế hoạch tăng
cường cơ sở vật chất nhằm mở rộng năng lực sản xuất trong các kỳ tương lai.
Vì lý do như trên, phạm vi phù hợp cũng được áp dụng khi xem xét các chi phí bất
biến – phục vụ việc tính toán trong kiểm tra và phân tích. Ở đây, phạm vi phù hợp được
hiểu là một phạm vi hoạt động cụ thể mà tại đó, các chi phí bất biến đạt trạng thái cố định.
Ngoài phạm vi đó, chi phí bất biến không còn giữ được trạng thái cố định như trước. Có
thể minh họa phạm vi phù hợp của chi phí bất biến quan đồ thị sau:
Hình 1.5: Phạm vi phù hợp của chi phí bất biến
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 14
Chi phí
bất biến
Mức độ hoạt động
Phạm vi phù hợp
Mức độ hoạt động

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

1.2.3 Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là những chi phí mà bao hàm trong nó cả chi phí khả biến và chi
phí bất biến. Ở một mức hoạt động cụ thể nào đó, chi phí hỗn hợp mang đặc điểm của chi
phí bất biến, và khi mức hoạt động tăng lên, chi phí hỗn hợp sẽ biến đổi như đặc điểm của
chi phí khả biến. Hiểu theo một cách khác, phần bất biến trong chi phí hỗn hợp thường là
một bộ phận chi phí cơ bản để duy trì các hoạt động ở mức độ tối thiểu, còn phần khả biến
là bộ phận chi phí sẽ phát sinh tỷ lệ với mức độ hoạt động tăng thêm.

Nếu ta gọi:
 a là tỷ lệ biến đổi theo mức hoạt động của bộ phận chi phí biến đổi trong chi
phí hỗn hợp.
 b là bộ phận chi phí bất biến trong chi phí hỗn hợp.
thì phương trình biểu diễn sự biến thiên của chi phí hỗn hợp là một phương trình bậc nhất
có dạng: Y = aX + b.
Có thể minh họa sự biến đổi của chi phí hỗn hợp trên đồ thị như sau:
Hình 1.6: Đồ thị biểu diễn chi phí hỗn hợp
Nhằm phục vụ cho việc lập kế hoạch, phân tích và quản lý chi phí, cần phải phân
tích các chi phí hỗn hợp ra làm chi phí khả biến và chi phí bất biến. Việc phân tích này
được thực hiện bằng một trong ba phương pháp:
 Phương pháp cực đại cực tiểu
 Phương pháp đồ thị phân tán
 Phương pháp bình phương bé nhất
Đối với cả 3 phương pháp, chi phí hỗn hợp sẽ được thống kê theo mức hoạt động ở
các thời điểm khác nhau.
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 15
Mức độ hoạt động
Chi phí
Y = aX + b

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

1.2.3.1 Phương pháp cực đại & cực tiểu
Phương pháp này chỉ phân tích số liệu ở hai thời điểm có mức hoạt động đạt cao
nhất và thấp nhất.
Bước 1: Xác định mức hoạt động cao nhất (X
max
) và thấp nhất (X
min

) với chi phí hỗn
hợp tương ứng (Y
max
, Y
min
).
Bước 2: Xác định hệ số a của chi phí khả biến:
a =
Y
max
– Y
min
X
max
– X
min
Bước 3: Xác định hằng số b của yếu tố chi phí bất biến:
b = Y
max
– aX
max
= Y
min
– aX
min
1.2.3.2 Phương pháp đồ thị phân tán
Với phương pháp này, chúng ta sử dụng đồ thị để biểu diễn tất cả các số liệu thống
kê được. Sau đó, kẻ đường thẳng sao cho gần với các điểm đã biểu diễn nhất và phân chia
các điểm đó thành 2 phần xấp xỉ bằng nhau về số lượng. Như vậy đường thẳng kẻ được là
đường đại diện cho tất cả các điểm. Giao điểm giữa đường này với trục tung phản ánh

phần định phí, còn độ dốc của nó phản ánh phần biến phí đơn vị sản phẩm.
Hình 1.7: Đồ thị biểu diễn CP hỗn hợp theo phương pháp đồ thị phân tán
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 16
X
Y
b

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

1.2.3.3 Phương pháp bình phương bé nhất
Với phương pháp này, hệ số a và b (trong phương trình bậc nhất biểu diễn chi phí
hỗn hợp Y = aX + b) được xác định theo hệ phương trình sau:
∑XY = b∑X + a∑X
2
∑Y = nb + a∑X
Trong đó: n là số quan sát.
Nhận xét ưu nhược điểm của mỗi phương pháp:
Trong ba phương pháp trên, phương pháp cực đại & cực tiểu là phương pháp đơn
giản, dễ thực hiện nhất nhưng lại cho ra kết quả có độ chính xác kém nhất do nó chỉ căn
cứ vào số liệu tại 2 thời điểm có mức hoạt động cao nhất và thấp nhất, nên tính đại diện
cho tất cả các hoạt động là không cao.
Phương pháp đồ thị phân tán đưa lại kết quả có độ chính xác cao hơn, nhưng chủ
yếu dựa vào quan sát để vẽ đường hồi quy nên khó thực hiện. Tuy vậy phương pháp này
có ưu điểm là cung cấp cho nhà quản trị một cái nhìn trực quan về mối quan hệ giữa chi
phí và các mức độ hoạt động đạt được, thuận lợi trong việc phân tích chi phí đối với
những người có kinh nghiệm.
Và cuối cùng, phương pháp bình phương bé nhất là phương pháp cho ra kết quả
tính toán chính xác nhất bởi nó sử dụng kỹ thuật phân tích thống kê – áp dụng tính toán
cho tất cả các mức hoạt động. Nhược điểm của phương pháp này là tính toán phức tạp,
mất nhiều thời gian. Tuy nhiên, ngày nay với sự hỗ trợ của các phần mềm máy tính điện tử

(EVIEW, SPSS, EXCEL,...) thì việc tính toán theo phương pháp này cũng không còn gặp
nhiều khó khăn dù cho số lượng các quan sát là rất lớn.
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 17

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

1.3 CÁC CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐỂ PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA
CP – DT – LN
1.3.1 Số dư đảm phí
 Số dư đảm phí (SDĐP) là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh khoản chênh lệch giữa
doanh thu và biến phí, hay nói đơn giản hơn, nó là khoản tiền còn lại của doanh thu sau
khi trừ đi các khoản biến phí sản xuất kinh doanh. SDĐP được sử dụng để bù đắp cho định
phí và phần còn lại sẽ là lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu SDĐP không trang trải đủ cho
định phí, thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ.
Gọi: Q là số lượng sản phẩm tiêu thụ;
P là đơn giá bán;
v là biến phí đơn vị;
F là tổng định phí hoạt động;
LN là lợi nhuận của kỳ hoạt động;
Ta có phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa CP – DT – LN:
LN = QP – Qv – F
(Với QP là tổng doanh thu, Qv là tổng biến phí.)
Đồng thời, SDĐP và SDĐP
đơn vị
sẽ được tính như sau :
SDĐP = QP – Qv = Q(P – v) = F + LN
SDĐP
đơn vị
= P – v
 Chỉ tiêu SDĐP giúp nhà quản trị có thể nhanh chóng tính ra lợi nhuận của

doanh nghiệp khi thay đổi sản lượng tiêu thụ. Thực vậy:
Gọi: Q
0
, P
0
, v
0
, F
0
lần lượt là sản lượng, đơn giá tiêu thụ, biến phí đơn vị và tổng
định phí của phương án kinh doanh ban đầu.
Q
1
là sản lượng tiêu thụ của phương án mới.
Khi thay đổi sản lượng từ Q
0
-> Q
1
thì so với phương án ban đầu, LN của phương
án mới (LN
1
) sẽ biến động tăng hoặc giảm một lượng LN = LN
1
– LN
0
.
LN
1
= Q
1

(P
0
– v
0
) – F
0
LN
0
= Q
0
(P
0
– v
0
) – F
0
LN = LN
1
– LN
0
= (Q
1
– Q
0
).(P
0
– v
0
)
= Q. SDĐP

đơn vị
Vậy: Mức (+), (-) LN = Mức tăng (+), giảm (-) sản lượng x Số dư đảm phí đơn vị.
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 18

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

 Trong kế toán quản trị, chỉ tiêu SDĐP được trình bày trên Báo cáo kết quả
kinh doanh theo SDĐP. Tại đây, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tách thành biến phí và định phí, chứ không phải là giá vốn bán hàng và chi phí kinh
doanh như trong Báo cáo tài chính. Phân tích KQKD theo SDĐP hỗ trợ rất lớn cho nhà
quản trị trong việc ra các quyết định ngắn hạn.
Bảng 1.1: Báo cáo KQKD theo SDĐP
Chỉ tiêu Tổng số Tính cho 1 sp
Doanh thu QP P
Biến phí Qv v
SDĐP (P – v)Q P – v
Định phí F F/Q
Lợi nhuận (P – v)Q – F [(P – v)Q – F]/Q
Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng thì chỉ tiêu SDĐP sẽ
làm hạn chế khả năng so sánh mức sinh lời giữa các mặt hàng. Do đó, để có được cái nhìn
tổng quan ở gốc độ toàn doanh nghiệp, ta sử dụng thêm chỉ tiêu tỷ lệ SDĐP.
1.3.2 Tỷ lệ số dư đảm phí
Tỷ lệ SDĐP là tỷ lệ phần trăm giữa tổng SDĐP trên doanh thu hoặc SDĐP
đơn vị
trên
giá bán.
Tỷ lệ SDĐP =
SDĐP
=
SDĐP

đơn vị
Doanh thu Giá bán
Tỷ lệ SDĐP =
Q(P – v)
=
P – v
=
1 –
v
QP P P
Như đã chỉ ra ở phần trước, khi thay đổi sản lượng tiêu thụ (Q
0
-> Q
1
) thì LN của
phương án kinh doanh mới sẽ biến động:
LN = Q x SDĐP
đơn vị
= QP x SDĐP
đơn vị
/P
= Mức biến động DT x Tỷ lệ SDĐP (1)
Từ đây ta rút ra được mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận như sau: khi doanh
thu tăng lên sẽ khiến cho lợi nhuận tăng lên một lượng bằng mức tăng doanh thu nhân với
tỷ lệ SDĐP. Như vậy, mặt hàng nào có tỷ lệ SDĐP càng lớn thì lợi nhuận tăng lên sẽ càng
nhiều.
1.3.3 Kết cấu chi phí
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 19

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân


Kết cấu chi phí là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ tỷ lệ của biến phí và
định phí trong tổng chi phí SXKD của doanh nghiệp. Kết cấu chi phí giữa các doanh
nghiệp, các ngành khác nhau là khác nhau.
Ảnh hưởng của kết cấu chi phí đến lợi nhuận của doanh nghiệp:
 Nếu một doanh nghiệp có định phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, thì khi
DT biến động sẽ ảnh hưởng rất lớn đến LN. Loại doanh nghiệp này thường có mức đầu tư
cao, nên nếu gặp thuận lợi thì tốc độ phát triển nhanh và ngược lại, nếu gặp rủi ro DT
giảm thì LN cũng giảm mạnh, và sự phá sản có thể diễn ra nhanh chóng.
 Ngược lại, nếu một doanh nghiệp có tỷ trọng BP lớn và ĐP nhỏ, thì một tăng
(giảm) DT sẽ khiến LN biến động ít hơn. Những doanh nghiệp này thường có mức độ đầu
tư thấp nên tốc độ phát triển chậm, nếu gặp rủi ro, sản lượng tiêu thụ giảm thì thiệt hại
cũng không nhiều.
1.3.4 Điểm hoà vốn
1.3.4.1 Khái niệm điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó DT vừa đủ bù đắp hết chi phí của hoạt động
SXKD đã bỏ ra, trong điều kiện giá bán sản phẩm dự kiến hoặc giá bán được thị trường
chấp nhận. Tại điểm này doanh nghiệp không lời cũng không lỗ.
1.3.4.2 Phương pháp xác định điểm hòa vốn
a. Trường hợp doanh nghiệp SXKD một sản phẩm
a1. Xác định điểm hòa vốn theo phương pháp đại số
Điểm hòa vốn có thể được xác định qua chỉ tiêu sản lượng sản tiêu thụ hoặc doanh
thu tiêu thụ bằng phương trình hòa vốn.
Mối quan hệ giữa CP, DT, LN được thể hiện qua phương trình sau:
Tổng DT = Tổng BP + Tổng ĐP + LN
Tại điểm hòa vốn, phương trình trên sẽ là:
Tổng DT = Tổng BP + Tổng ĐP
QP – Qv = F
Q
HV

=
F
=
Tổng ĐP
P – v SDĐP
DT
HV
=
F
=
Tổng ĐP
(P – v)/P Tỷ lệ SDĐP
a2. Xác định điểm hòa vốn bằng đồ thị
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 20

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

Có thể sử dụng 2 loại đồ thị để xác định điểm hòa vốn, đó là: đồ thị chi phí – doanh
thu – lợi nhuận; đồ thị sản lượng – lợi nhuận.
Theo đồ thị CP – DT – LN, trục tung thể hiện giá trị doanh thu, chi phí và lợi
nhuận; trục hoành thể hiện sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp. Điểm hòa vốn là điểm
giao nhau giữa đường biểu diễn doanh thu và đường biểu diễn chi phí. Lợi nhuận của đơn
vị có thể xác định ở bất kỳ mức doanh thu nào trên đồ thị.
Hình 1.8: Đồ thị chi phí – doanh thu – lợi nhuận
Nếu đồ thị CP – DT – LN cung cấp thông tin cả về 3 chỉ tiêu trên thì đồ thị SL –
LN chỉ thể hiện chỉ tiêu sản lượng và lợi nhuận của đơn vị. Trên đồ thị này, trục tung biểu
diễn lợi nhuận của doanh nghiệp và trục hoành biểu diễn sản lượng hoặc doanh thu tiêu
thụ. Như vậy, đường thẳng biểu diễn trên đồ thị có dạng: LN = SDĐP – F.
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 21
Tổng CP: Y = aQ + b

Lỗ
Điểm HV
Lãi
Doanh thu: Y = QP
Sản lượng (Q)
Q
HV
Số tiền (Y)
Y = F = b

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

Hình 1.9: Đồ thị sản lượng - lợi nhuận
Điểm hòa vốn là điểm giao nhau giữa đường biểu diễn LN với trục hoành, tại đó:
LN = 0. Đồ thị này cũng cho thấy nếu doanh nghiệp không tiêu thụ sản phẩm nào cũng sẽ
bị lỗ, và phần lỗ bằng chi phí cố định (F). Việc tăng sản lượng tiêu thụ cho thấy phần lỗ
định phí của doanh nghiệp sẽ giảm dần đến điểm hòa vốn. Khi vượt qua điểm hòa vốn thì
toàn bộ chi phí cố định đã được bù đắp và phần còn lại chính là lợi nhuận của doanh
nghiệp. Điểm hạn chế của đồ thị này là không phản ánh được chi phí SXKD của doanh
nghiệp.
a3. Doanh thu an toàn
Một khái niệm được rút ra từ phân tích hòa vốn là doanh thu an toàn. Doanh thu an
toàn là phần chênh lệch giữa doanh thu dự kiến và doanh thu hòa vốn. Khi hoạt động trong
doanh thu an toàn, nếu sản lượng tiêu thụ sụt giảm nhưng chưa nhỏ hơn sản lượng hòa vốn
thì doanh nghiệp vẫn chưa bị lỗ. Nếu doanh thu an toàn lớn thì doanh nghiệp có thể chấp
nhận sản lượng tiêu thụ giảm mà không bị lỗ.
DT an toàn = DT dự kiến – DT hòa vốn
a4. Thời gian hòa vốn
Thời gian hòa vốn cũng là một chỉ tiêu bổ sung từ phân tích điểm hòa vốn. Khi
doanh nghiệp lập kế hoạch hàng năm, nếu doanh thu các tháng tương đối đều đặn thì thời

gian hoa vốn được tính như sau:
Thời gian HV =
SL hòa vốn
SL tiêu thụ bình quân tháng theo kế hoạch
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 22
LN = SDĐP – F
Vùng lỗ
Vùng lãi
0
Sản lượng (Q)
Lợi
nhuận
Điểm HV

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

Nếu doanh thu các tháng không đều đặn thì có thể tính doanh thu lũy kế để xác
định thời gian hòa vốn: đó là thời điểm doanh thu lũy kế vượt doanh thu hòa vốn. Việc xác
định thời gian hòa vốn có ý nghĩa trong công tác hoạch định hàng năm, liên quan đến thời
điểm thích hợp trong năm để lập các chương trình khuyến mãi, hay điều chỉnh chính sách
kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ nhằm tăng thêm doanh số và lợi nhuận. Trong trường
hợp thời gian hòa vốn lớn, càng gần đến một năm dương lịch thì doanh nghiệp càng cần
phải xem xét các giải pháp phù hợp để tránh nguy cơ có thể kinh doanh thua lỗ do những
biến động bất thường từ thị trường trong năm đến.
b. Trong trường hợp doanh nghiệp SXKD nhiều mặt hàng
Trong thực tế, các doanh nghiệp thường sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng, hoạt
động trên nhiều lĩnh vực để giảm thiểu rủi ro. Việc phân tích điểm hòa vốn trong những tổ
chức như vậy thường phức tạp hơn, đặc biệt là liên quan đến chi phí cố định, tính không
tương đương về cách ứng xử chi phí và đơn vị đo lường của các sản phẩm và dịch vụ.
Chẳng hạn, chi phí cố định nếu liên quan đến nhiều loại sản phẩm, dịch vụ thì khó có thể

phân bổ cho từng loại được, vì việc phân bổ theo một tiêu thức nào đó đều không đảm bảo
đúng đắn về hòa vốn. Có thể một hoạt động được phân bổ định phí chung cao, nhưng trên
thực tế hoạt động đó lại ít gánh chịu chi phí cố định này. Ta quy về 2 trường hợp sau:
Trường hợp 1: chuyển từ phân tích hòa vốn trong trường hợp kinh doanh nhiều
loại sản phẩm thành phân tích điểm hòa vốn như trong trường hợp kinh doanh một loại sản
phẩm. Trường hợp này được áp dụng nếu mỗi sản phẩm, dịch vụ được doanh nghiệp tổ
chức kinh doanh riêng. Do vậy, các chi phí cố định là những chi phí chỉ gắn trực tiếp với
sản phẩm hay hoạt động đó. Phần chi phí ở văn phòng sẽ không phân bổ ra, coi như không
đáng kể trong phân tích. Phân tích điểm hòa vốn trong trường hợp này do vậy chưa xem
xét toàn diện toàn bộ hoạt động của đơn vị, đặc biệt là trường hợp chi phí chung có tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí.
Trường hợp 2: xem xét toàn bộ hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, ở đây cần đưa ra
giả thiết là kết cấu sản phẩm tiêu thụ ổn định tại các mức doanh số khác nhau.
Trên cơ sở kết cấu sản phẩm tiêu thụ, tính tỷ lệ SDĐP bình quân để xác định doanh
thu hòa vốn toàn đơn vị theo công thức:
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 23

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

DTHV =
Tổng ĐP
Tỷ lệ SDĐP bình quân
Tổng ĐP trong công thức trên bao gồm ĐP chung và các ĐP trực tiếp liên quan đến
từng hoạt động. Vì kết cấu doanh thu như nhau tại các mức doanh số nên tại mức DTHV
chung toàn đơn vị, có thể xác định DTHV cho từng sản phẩm như sau:
DTHV
i
= DTHV x Kết cấu SP
i
Những phân tích trên cho thấy, nếu doanh nghiệp gia tăng tỷ trọng những sản phẩm

có tỷ lệ SDĐP cao thì tỷ lệ SDĐP bình quân sẽ tăng lên và dẫn đến DTHV chung của
doanh nghiệp giảm đi. Nói rộng hơn, ảnh hưởng của những thay đổi về kết cấu hàng bán
sẽ tác động đến mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.5 Đòn bẩy kinh doanh
1.3.5.1 Khái niệm
Đòn bẩy kinh doanh là sự đánh giá phạm vi mà định phí và biến phí sử dụng trong
một doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp sử dụng định phí với tỷ lệ càng lớn thì độ
nghiêng đòn bẩy kinh doanh sẽ càng cao và ngược lại.
Trong quản trị doanh nghiệp, khi nhắc đến đòn bẩy kinh doanh người ta hiểu rằng
đó là việc một doanh nghiệp có thể đạt được sự tăng trưởng về lợi nhuận (trên phương
diện số tương đối) với một sự tăng trưởng nhỏ hơn về doanh thu.
1.3.5.2 Độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh
Độ nghiêng của đòn bẩy kinh doanh (kí hiệu: DOL) biểu thị mức độ thay đổi lợi
nhuận của một doanh nghiệp so với mức độ thay đổi của doanh thu. Thông thường, chỉ
tiêu này được xác định ứng với mỗi mức sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp. Tại một
mức sản lượng cụ thể Q
0
, độ nghiêng của đòn bẩy kinh doanh được xác định:
Độ nghiêng của ĐBKD tại
mức SL Q
0
=
%LN
=
SDĐP
= 1 +
F
%DT SDĐP – F LN
0
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 24

Kết cấu SP
i
=
DT của SP
i
Tổng DT
Tỷ lệ SDĐP bình quân =
∑(Tỷ lệ SDĐP
i
x
Kết cấu SP
i
)

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 25

×