Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Văn Vang
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Ngày ngay, với xu thế toàn cầu hóa, hoạt động của các doanh nghiệp không chỉ
bó hẹp trong phạm vi một quốc gia mà ngày càng mở rộng thông qua hoạt động xuất
nhập khẩu trên thị trường thế giới. Hoạt động xuất nhập khẩu rất quan trọng trong hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Thông qua xuất khẩu các quốc gia khai thác được
lợi thế của mình, đồng thời nhập khẩu hàng hóa, công nghệ cho quá trình sản xuất và
nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Trong một thời gian dài, để phục vụ cho các mục tiêu vĩ mô, tỷ giá hối đoái
được Nhà nước giữ ở mức ổn định tương đối, biến động tỷ giá không ảnh hưởng lớn
đến kết quả sản xuất kinh doanh, khiến các doanh nghiệp chưa quan tâm nhiều đến rủi
ro tỷ giá. Để ngày càng thích nghi với mức độ mở cửa, hội nhập với nền kinh tế thế
giới, nhiều chính sách đã được đề ra trong đó có việc Ngân hàng nhà nước liên tục
nới rộng biên độ tỷ giá. Cơ chế này cùng với sự biến động chung của kinh tế toàn cầu
đã khiến cho tỷ giá biến động tương đối trong khoảng vài năm gần đây. Cơ chế càng
linh hoạt thì rủi ro tỷ giá càng lớn và hiện tại rủi ro tỷ giá đang được đánh giá là một
trong 5 áp lực chính mà doanh nghiệp phải đối mặt trong kinh doanh bên cạnh chính
sách thuế, môi trường cạnh tranh, năng lực vốn, biến động thị trường. Do đó công tác
quản lý rủi ro tỷ giá được đặt ra như là một nhu cầu cần thiết tất yếu đối với các
doanh nghiệp có hoạt động thu chi bằng ngoại tệ. Chủ yếu là các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Xuất phát từ thực tế trên và qua quá trình thực tập tại công ty, em chọn đề tài
Luận văn tốt nghiệp:“Quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất - nhập khẩu tại
Tổng công ty cổ phần đầu tư và Xuất nhập khẩu Foodinco”.
Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu tình hình hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng công ty cổ phần đầu
tư và xuất nhập khẩu Foodinco, biến động tỷ giá (2008 -2010) nguy cơ rủi ro tỷ
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền Trang 1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Văn Vang
giá từ hoạt động xuất nhập khẩu. Đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm quản lý rủi ro tỷ
giá của Tổng công ty.
Từ đó, đứng dưới góc độ nhà quản lý doanh nghiệp, để nhận xét và đưa ra
những biện pháp, phương hướng nhằm nâng cao khả năng quản lý rủi ro tỷ giá cho
Tổng công ty trong thời gian tới. Chứ không đi sâu vào vấn đề kĩ thuật, tính toán.
Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu:
- Báo cáo tài chính
- Kế hoạch kinh doanh tại phòng kinh doanh
- Các hợp đồng xuất khẩu và nhập khẩu 2008 -2010
Phỏng vấn trực tiếp cán bộ phòng kế hoạch kinh doanh, tài chính kế toán.
Phạm vi nghiên cứu
Lĩnh vực hoạt động của Foodinco rất đa dạng: đầu tư, xây dựng, sản xuất, xuất
nhập khẩu,... Vì thế đề tài này chỉ giới hạn trong hoạt động xuất nhập khẩu của công
ty.
Số liệu phân tích từ năm 2008 - 2010.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này giúp cho bản thân em có thêm kiến thức về hoạt động
xuất nhập khẩu, rủi ro tỷ giá. Có cơ hội so sánh, kiểm nghiệm những gì đã học. Đồng
thời ứng dụng lý thuyết vào thực tế. Mặt khác có thêm kinh nghiệm, kĩ năng khi được
sự chỉ bảo tận tình của các cán bộ phòng kinh doanh, tài chính kế toán.
Bên cạnh đó, đề tài này có ý nghĩa thực tế cao, là tư liệu hữu ích đối với Tổng
công ty cổ phần đầu tư và Xuất nhập khẩu Foodinco trong giai đoạn hiện nay. Khi tỷ
giá liên tục biến động thì quản lý rủi ro tỷ giá là vấn đề lớn mà công ty đang rất quan
tâm.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền Trang 2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Văn Vang
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền Trang 3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Văn Vang
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền Trang 4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Văn Vang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa
DN
LNH
NHTM
NHNH
TTTD
XNK
NK
XK
Doanh nghiệp
Liên ngân hàng
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhà nước
Thị trường tự do
Xuất nhập khẩu
Nhập khẩu
Xuất khẩu
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền Trang 5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Văn Vang
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TỶ GIÁ VÀ PHÒNG NGỪA RỦI
RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
Chương này đưa ra cái nhìn tổng quát về rủi ro tỷ giá và quản lý rủi ro tỷ giá.
Những lý thuyết được đưa ra ở trên là nền móng cho việc nghiên cứu thực tế phòng
ngừa rủi ro tỷ giá của đơn vị thực tập. Đồng thời đưa ra những ý kiến phù hợp cho
vấn đề quản lý rủi ro tỷ giá của doanh nghiệp hiệu quả hơn.
1.1 Rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu
1.1.1 Rủi ro
Cho đến nay vẫn chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi ro, những trường
phái khác nhau, tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau. Những
định nghĩa này rất đa dạng phong phú nhưng tóm lại có thể chia thành hai trường phái
chính.
Theo trường phái truyền thống, rủi ro là sự không may mắn, sự tổn thất mất
mát, nguy hiểm. Nó được xem là điều không tốt, bất ngờ xảy đến. Đó là sự tổn thất về
tài sản hay sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến. Rủi ro còn được
hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh, sản xuất của
doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Tóm
lại, theo quan điểm này thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu
tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho
con người.
Theo trường phái hiện đại, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa
mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất
mất mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội. Nếu
tích cực nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn
chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương
lai.
Có nhiều cách để phân loại rủi ro. Tuy nhiên, nhìn chung, rủi ro được phân
làm 8 dạng như sau:
Rủi ro do môi trường thiên nhiên.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền Trang 6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Văn Vang
Rủi ro do môi trường văn hóa.
Rủi ro do môi trường xã hội.
Rủi ro do môi trường chính trị.
Rủi ro do môi trường luật pháp.
Rủi ro do môi trường kinh tế.
Rủi ro do môi trường hoạt động của tổ chức.
Rủi ro do nhận thức của con người.
Trong giới hạn của đề tài này chỉ đề cập đến rủi ro kinh tế. Một môi trường
kinh tế, nơi thường xuyên có khủng hoảng, lạm phát triền miên, giá cả thất thường,
cung cầu bất ổn, tỷ giá thay đổi chóng mặt, hàng hóa dịch vụ khan hiếm (thật và giả),
độc quyền không kiểm soát được, cạnh tranh công bằng chỉ nằm trên giấy... được coi
là những rủi ro lớn cho các doanh nghiệp. Đặc biệt, rủi ro tỷ giá là vấn đề lớn đối với
các doanh nghiệp XNK.
1.1.2 Rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá làm ảnh hưởng đến
giá trị kỳ vọng trong tương lai. Rủi ro này có thể phát sinh trong nhiều hoạt động khác
nhau của ngân hàng cũng như của DN. Mọi hoạt động mà dòng tiền thu vào phát sinh
bằng một loại đồng tiền trong khi dòng tiền chi ra lại phát sinh bằng một loại đồng
tiền khác đều chứa đựng nguy cơ rủi ro tỷ giá.
Rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập là loại rủi ro thường xuyên gặp phải và
đáng lo ngại nhất đối với các doanh nghiệp có hoạt động XNK mạnh. Sự thay đổi tỷ
giá ngoại tệ so với nội tệ làm thay đổi giá trị kỳ vọng của các khoản thu hoặc chi
ngoại tệ trong tương lai khiến cho hiệu quả hoạt động XNK bị ảnh hưởng đáng kể,
thậm chí bị đảo lộn.
1.1.3 Rủi ro tỷ giá đối với hoạt động xuất khẩu
Trong hoạt động xuất khẩu, vì lý do cạnh tranh và nhiều lý do khác khiến DN
thường xuyên bán hàng trả chậm trong một khoảng thời gian nhất định. Ở thời điểm
ký kết hợp đồng, tỷ giá ngoại tệ so với VND đã biết. Nhưng đến thời điểm thanh toán,
tỷ giá như thế nào DN chưa biết. Đơn giản là vì điều này chưa xảy ra. Chính sự chưa
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền Trang 7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Văn Vang
biết rõ tỷ giá này tiềm ẩn rủi ro tỷ giá. Ví dụ dưới đây minh họa cách nhận dạng rủi ro
tỷ giá khi DN ký kết một hợp đồng xuất khẩu.
Ví dụ :
Giả sử ngày 04/08 công ty Sagonimex thương lượng ký kết hợp đồng xuất
khẩu trị giá 200.000USD. Hợp đồng sẽ đến hạn thanh toán 3 tháng sau kể từ ngày ký
hợp đồng. Ở thời điểm thương lượng hợp đồng, tỷ giá USD/VND = 16.850 trong khi
tỷ giá ở thời điểm thanh toán chưa biết vì chưa đến hạn khiến cho hợp đồng xuất khẩu
của Sagonimex chứa đựng rủi ro tỷ giá.
- Nếu đến hạn thanh toán, USD tiếp tục lên giá so với VND thì bên cạnh lợi
nhuận do hoạt động xuất khẩu đem lại, công ty kiếm thêm được khoản lợi nhuận tăng
thêm do USD lên giá (khi tỷ giá USD/ VND lớn hơn 16.850).
- Ngược lại, nếu đến hạn thanh toán, USD xuống giá so với VND thì doanh thu
kỳ vọng bằng VND của hợp đồng xuất khẩu trên giảm đi. Sự sụt giảm này làm cho lợi
nhuận kỳ vọng từ hợp đồng xuất khẩu giảm đi, nghiêm trọng hơn có thể khiến cho
hợp đồng trở nên lỗ nếu như sự sụt giá USD quá mạnh. Chẳng hạn, vào ngày thanh
toán nếu USD/VND = 16.500 thì cứ mỗi USD xuất khẩu công ty tổn thất 350VND do
USD xuống giá. Toàn bộ hợp đồng trị giá 200.000USD, công ty bị thiệt hại
350x200.000 = 70.000.000 VND. Do đó, sự thiệt hại có thể lớn hơn khi tỷ giá giảm
mạnh hơn.
1.1.4 Rủi ro tỷ giá đối với hoạt động nhập khẩu
Trong hoạt động NK, vì lý do thiếu hụt vốn và nhiều lý do khác khiến DN
thường xuyên NK hàng trả chậm trong một khoảng thời gian nhất định. Ở thời điểm
ký kết hợp đồng, tỷ giá ngoại tệ so với VND đã biết. Nhưng đến thời điểm thanh toán,
tỷ giá như thế nào DN chưa biết. Đơn giản là vì điều này chưa xảy ra. Chính sự chưa
biết rõ tỷ giá này tiềm ẩn rủi ro tỷ giá. Ví dụ dưới đây minh họa cách nhận dạng rủi ro
tỷ giá khi DN ký kết một hợp đồng NK.
Ví dụ :
Giả sử ngày 04/08 công ty Cholonimex đang thương lượng ký kết hợp đồng
NK trị giá 200.000USD. Hợp đồng sẽ đến hạn thanh toán 6 tháng sau kể từ ngày ký
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền Trang 8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Văn Vang
hợp đồng. Ở thời điểm thương lượng hợp đồng, tỷ giá USD/VND = 16.850 trong khi
tỷ giá ở thời điểm thanh toán chưa biết. Sự không chắc chắn của tỷ giá USD/VND
vào thời điểm thanh toán khiến cho hợp đồng NK của Cholonimex chứa đựng rủi ro
tỷ giá.
- Nếu đến hạn thanh toán, USD xuống giá so với VND thì bên cạnh lợi nhuận
do hoạt động NK đem lại, công ty còn kiếm thêm được khoản lợi nhuận tăng thêm do
USD xuống giá so với VND làm cho chi phí NK giảm tương đối.
- Ngược lại, nếu đến hạn thanh toán USD lên giá so với VND thì chi phí NK
kỳ vọng bằng VND của hợp đồng NK trên tăng lên. Sự gia tăng chi phí này làm cho
lợi nhuận kỳ vọng từ hợp đồng NK giảm đi thậm chí khiến cho hợp đồng có thể trở
nên lỗ nếu như sự lên giá USD quá mạnh. Chẳng hạn, vào ngày thanh toán nếu
USD/VND = 17.050 thì cứ mỗi USD NK làm cho chi phí gia tăng 200VND so tỷ giá
lúc thương lượng hợp đồng. Toàn bộ hợp đồng trị giá 200.000USD, công ty bị thiệt
hại 200 x 200.000 = 40.000.000 VND.
Tóm lại: Xét trên 1 hợp đồng, sự rủi ro mà cụ thể ở đây là thiệt hại có thể
chấp nhận được, bởi con số này không lớn. Nhưng xét trong toàn bộ hoạt động xuất
nhập khẩu, doanh nghiệp có đến hàng trăm hợp đồng như vậy hoặc có những hợp
đồng có giá trị lớn hơn thì thiệt hại sẽ lớn hơn rất nhiều. Như thế sẽ ảnh hưởng đến
lợi nhuận, thậm chí đảo ngược kết quả kinh doanh (doanh nghiệp có thể bị lỗ).
1.2 Tác động của rủi ro tỷ giá
Nhìn chung, rủi ro tỷ giá có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của DN XNK; thể
hiện ở các khía cạnh sau:
1.2.1 Tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Sức cạnh tranh của DN tập trung ở khả năng quyết định giá cả của DN so với
đối thủ trên thị trường. Hoạt động trong môi trường rủi ro tỷ giá biến động, DN luôn
phải đối phó với tổn thất ngoại hối, bằng cách nâng giá bán để trang trải tổn thất nếu
xảy ra. Điều này làm cho giá cả của DN trở nên kém hấp dẫn và khả năng cạnh tranh
của DN giảm sút. Rủi ro tỷ giá phát sinh trong hoạt động của DN có thể gây ra ba loại
tổn thất ngoại hối.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền Trang 9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Văn Vang
• Tổn thất giao dịch
Tổn thất giao dịch phát sinh khi có các khoản phải thu hoặc phải trả bằng ngoại
tệ. Hoạt động XNK và hoạt động tín dụng là những dạng điển hình của tổn thất giao
dịch. Có thể chia thành tổn thất giao dịch các khoản phải thu ngoại tệ và tổn thất giao
dịch các khoản phải trả ngoại tệ.
Tổn thất các khoản phải thu ngoại tệ là tổn thất phát sinh khi giá trị qui ra
nội tệ thu về sụt giảm do ngoại tệ xuống giá so với nội tệ. Tổn thất các khoản phải thu
có thể phát sinh từ những hoạt động sau đây:
- Hoạt động xuất khẩu thu ngoại tệ.
- Cho vay ngoại tệ.
- Thu đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp bằng ngoại tệ về từ nước ngoài.
- Thu lãi vay bằng ngoại tệ.
- Nhận cổ tức đầu tư bằng ngoại tệ.
Tổn thất các khoản phải trả ngoại tệ là tổn thất phát sinh khi giá trị qui ra
nội tệ chi ra tăng lên do ngoại tệ lên giá so với nội tệ. Có thể phát sinh từ những hoạt
động sau đây:
- Hoạt động nhập khẩu phải chi trả bằng ngoại tệ
- Trả nợ vay ngoại tệ
- Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bằng ngoại tệ
- Trả lãi vay bằng ngoại tệ
- Trả cổ tức đầu tư bằng ngoại tệ.
Tổn thất giao dịch ngoại hối lớn hay nhỏ tùy thuộc vào hai biến:
(1): Giá trị tài sản tính bằng ngoại tệ.
(2): Mức độ thay đổi tỷ giá.
Do đó, nếu gọi:
∆V là tổn thất ngoại hối
∆S là mức độ thay đổi tỷ giá, ∆S = S
t
– S
0
, trong đó S
t
, S
0
lần lượt là tỷ giá ở
thời điểm t và thời điểm gốc.
V là giá trị tài sản tính bằng ngoại tệ.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền Trang 10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Văn Vang
Thì ta có hàm tổn thất giao dịch ngoại hối như sau: ∆V = V. ∆S. Đây là hàm bậc nhất
có dạng y = ax trong đó V chính là hệ số góc, dùng để đo lường mức độ tổn tất giao
dịch ngoại hối.
• Tổn thất kinh tế
Tổn thất kinh tế là tổn thất phát sinh do sự thay đổi của tỷ giá làm ảnh hưởng
đến dòng tiền quy ra nội tệ hoặc ngoại tệ của DN. Tổn thất kinh tế xảy ra tương tự như
tổn thất giao dịch, chỉ khác biệt ở chỗ nó là những khoản tổn thất không xuất phát từ
các khoản phải thu hoặc phải trả có hợp đồng rõ ràng mà từ dòng tiền hoạt động của
DN. Chẳng hạn, sự lên giá của nội tệ làm sụt giảm doanh thu xuất khẩu của DN, do
hàng xuất khẩu bây giờ trở nên đắt đỏ hơn đối với người tiêu dùng nước ngoài. Hoặc
giả, chi phí đầu vào của DN gia tăng do ngoại tệ lên giá so với nội tệ khi đại đa số
nguyên vật liệu đầu vào phục vụ sản xuất từ nguồn NK. Tổn thất kinh tế nói chung
liên quan đến vị thế cạnh tranh tương đối của DN, theo đó do ảnh hưởng của biến
động tỷ giá khiến cho khả năng cạnh tranh của DN giảm sút và làm ảnh hưởng đến
dòng tiền hoạt động nói chung của DN. Không giống như tổn thất giao dịch, tổn thất
kinh tế thường không thể kế hoạch hoá hay dự báo chính xác được.
Với hàm số xác định tổn thất giao dịch ngoại hối, ta thấy rằng: đối với tổn thất
giao dịch thì V là hằng số đã được cam kết trong hợp đồng, trong khi đối với tổn thất
kinh tế thì V thay đổi, tùy theo dòng tiền hoạt động của DN. Do đó, tổn thất kinh tế có
thể xác định theo công thức sau: ∆V = CF
t
. ∆S
t
. Trong đó:
∆V là tổn thất ngoại hối kinh tế
CF
t
là dòng tiền của doanh nghiệp ở thời điểm t
∆S
t
là mức độ thay đổi tỷ giá, ∆S
t
= S
t
– S
0
, trong đó S
t
, S
0
lần lượt là tỷ giá ở
thời điểm t và thời điểm gốc.
Tổn thất kinh tế khó xác định và ước lượng hơn tổn thất giao dịch, do nó phụ
thuộc vào cả hai biến cùng thay đổi là CF
t
và ∆S
t
.
• Tổn thất chuyển đổi
Tổn thất chuyển đổi là tổn thất phát sinh do thay đổi tỷ giá khi sáp nhập và
chuyển đổi tài sản, nợ, lợi nhuận ròng và các khoản mục khác của các báo cáo tài
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền Trang 11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Văn Vang
chính từ đơn vị tính toán ngoại tệ sang đơn vị nội tệ. Về kinh tế, giá trị của DN hoàn
toàn giống nhau ở hai quốc gia. Nhưng khi chuyển đổi, do tác động của sự thay đổi tỷ
giá, nên giá trị DN có thể khác nhau. Tuy nhiên, loại tổn thất này ít khi phát sinh trong
hoạt động của DN Việt Nam.
Tóm lại, rủi ro tỷ giá là rủi ro do sự thay đổi của tỷ giá có thể gây ra tổn thất
cho DN. Ba loại tổn thất trên gắn liền với hoạt động của DN. Ngoài những tổn thất
này, rủi ro tỷ giá còn gây ra sự bất ổn cho hoạt động của DN. Từ đó, tác động chung
đến rủi ro của DN và làm cho giá trị DN sụt giảm.
1.2.2 Tác động đến khả năng chịu đựng tài chính của doanh nghiệp
• Tác động bất ổn đến hoạt động doanh nghiệp
Rủi ro tỷ giá tác động đến việc hoạch định tài chính DN thường thấy trong khi
phân tích và xem xét dự án đầu tư mà dòng tiền trong tương lai chịu ảnh hưởng bởi sự
biến động của tỷ giá ngoại hối trong tương lai. Chẳng hạn, chúng ta xem xét quyết
định có đầu tư hay không vào một dự án mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu. Một trong
những chỉ tiêu đánh giá xem có nên đầu tư hay không vào dự án này là giá trị hiện tại
ròng NPV. Công thức chung để tính NPV như sau:
NPV =
( )
∑
=
+
n
t
t
t
WACC
CF
0
1
Trong đó:
CF
t
là dòng tiền ròng ở thời điểm t
WACC là chi phí huy động vốn trung bình
n là số năm hoạt động của dự án.
Dòng tiền ròng kỳ vọng được xác định từ doanh thu và chi phí. Doanh thu xuất
khẩu chịu tác động của tỷ giá hối đoái. Do đó, dòng tiền ròng CF
t
phục thuộc vào tỷ
giá. Tỷ giá thay đổi làm thay đổi dòng tiền ròng từ đó làm ảnh hưởng đến NPV và ảnh
hưởng đến việc hoạch định đầu tư vốn của DN.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền Trang 12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Văn Vang
• Tác động đến sự tự chủ tài chính của doanh nghiệp
Rủi ro tỷ giá mang đến sự tổn thất cho DN. Tác động đến khả năng chịu đựng
tài chính của DN. Sự chịu đựng tài chính của DN được xác định và đo lường bởi sự tự
chủ về tài chính. Sự tự chủ tài chính được xác định bởi tỷ số vốn chủ sở hữu trên nợ
hoặc trên tổng tài sản. Khi có rủi ro tỷ giá, DN đối mặt với tổn thất làm cho giá trị
phần vốn chủ sở hữu trở nên bất ổn và có nguy cơ sụt giảm khiến cho tỷ số chủ động
về tài chính giảm theo. Điều này đặc biệt nghiêm trọng đối với các DN vừa và nhỏ.
Đôi khi sự tổn thất ngoại hối nếu quá nghiêm trọng có thể làm điêu đứng DN.
• Tác động đến giá trị doanh nghiệp
Giá trị DN được đo lường bởi giá trị thị trường. Đối với các công ty cổ phần
niêm yết hoặc chưa niêm yết, giá trị thị trường của DN phản ảnh bởi giá trị của cổ
phiếu trên thị trường. Những DN có hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên chịu
tác động của rủi ro tỷ giá thì giá trị của DN cũng bị ảnh hưởng bởi sự biến động của tỷ
giá. Bởi sự biến động của tỷ giá có tác động làm thay đổi dòng tiền kỳ vọng của DN.
Qua đó, làm thay đổi giá trị DN. Giá trị của DN được xác định bằng hiện giá dòng tiền
ròng kỳ vọng của DN, theo công thức như sau:
V =
( )
∑
=
+
n
t
t
t
r
CF
1
1
Trong đó:
CF
t
là dòng tiền kỳ vọng của doanh nghiệp
r là suất chiết khấu thích hợp dùng để xác định hiện giá của dòng tiền kỳ vọng.
Suất chiết khấu r phản ánh rủi ro trong hoạt động của DN. Do rủi ro tỷ giá, dòng tiền
của DN trở nên bất ổn. Để phản ứng lại sự bất ổn này nhà đầu tư trên thị trường chứng
khoán phải tăng suất chiết khấu r khiến cho giá trị DN giảm.
⇒ Nhận xét:
Sự biến động tỷ giá có tác động hai mặt đối với doanh nghiệp: Mặt tích cực
của nó có thể đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận bất thường. Mặt tiêu cực của nó là
có thể gây ra tổn thất cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, tùy theo biến động của tỷ giá, quy
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền Trang 13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Văn Vang
mô của doanh nghiệp và thiệt hại do biến động tỷ giá gây ra mà doanh nghiệp có
những quyết định Quản trị rủi ro phù hợp.
1.3 Quản trị rủi ro tỷ giá
1.3.1 Quản trị rủi ro
Cho đến nay chưa có khái niệm thống nhất về quản trị rủi ro. Có nhiều trường
phái nghiên cứu về rủi ro và quản trị rủi ro, đưa ra những khái niệm về quản trị rủi ro
rất khác nhau, thậm chí mâu thuẫn trái ngược nhau. Tuy nhiên quan điểm được biết
đến và chấp nhận nhiều nhất là quan điểm: “Quản trị rủi ro là tiếp cận rủi ro một
cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng kiểm soát, phòng
ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi
ro”.
Rủi ro tỷ giá đang được đánh giá là một trong 5 áp lực chính mà DN phải đối
mặt trong kinh doanh bên cạnh chính sách thuế, môi trường cạnh tranh, năng lực vốn,
biến động thị trường. Do đó quản trị rủi ro tỷ giá là vấn đề quan trọng đối với các DN.
Quản trị rủi ro tỷ giá là xác định mức độ rủi ro do tỷ giá gây nên mà doanh
nghiệp mong muốn, nhận diện được mức độ rủi ro mà doanh nghiệp đang phải
chịu đựng và sử dụng các biện pháp để điều chỉnh mức độ rủi ro theo mong
muốn (có thể chấp nhận và chịu đựng được). Quản trị rủi ro tỷ giá bao gồm các
nội dung: nhận dạng, phân tích, đo lường rủi ro, kiểm soát phòng ngừa rủi ro, tài trợ
rủi ro khi nó xảy ra.
1.3.2 Nhận dạng rủi ro tỷ giá
Để quản trị rủi ro trước hết phải nhận dạng được rủi ro. Nhận dạng rủi ro tỷ
giá là quá trình xác định liên tục và có hệ thống rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
DN. Hoạt động nhận dạng nhằm phát triển các thông tin về nguồn gốc rủi ro tỷ giá,
các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa, đối tượng của rủi ro tỷ giá và các loại tổn thất. Bao
gồm các công việc: theo dõi các hợp đồng XNK; xem xét, nghiên cứu sự biến động
của tỷ giá để dự báo và đánh giá mức độ thiệt hại, phát hiện thêm những nguy cơ rủi
ro trong hoạt động của DN.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền Trang 14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Văn Vang
1.3.3 Phân tích rủi ro tỷ giá
Đây là bước tiếp theo để xác định được những nguyên nhân gây ra rủi ro tỷ
giá. Trên cơ sở đó mới có thể tìm ra các biện pháp phòng ngừa. Đây là công việc
phức tạp bởi vì không phải rủi ro tỷ giá chỉ là do một nguyên nhân gây ra mà do nhiều
nguyên nhân trong đó có nguyên nhân trực tiếp như cung cầu ngoại tệ, lạm phát, lãi
suất, cán cân thanh toán quốc tế,... Nguyên nhân gián tiếp như tâm lý, kì vọng của các
chủ thể tham gia vào thị trường ngoại hối...
1.3.4 Đo lường rủi ro tỷ giá
Bởi vì rủi ro có nhiều loại nên một DN không thể nào cùng một lúc kiểm soát,
phòng ngừa tất cả rủi ro. Do đó, cần phải phân loại rủi ro để biết được đối với DN
loại rủi ro nào xuất hiện nhiều, loại rủi ro nào xuất hiện ít, loại nào gây ra hậu quả
nghiêm trọng, loại nào gây ra hậu quả không nghiêm trọng… từ đó có biện pháp quản
trị rủi ro thích hợp. Kế đó, xác định tần suất xuất hiện rủi ro và mức độ nghiêm trọng
của rủi ro. Tỷ giá đang được đánh giá là một trong 5 áp lực chính mà DN phải đối
mặt. Vì vậy cần quan tâm đến vấn đề kiểm soát và phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
1.3.5 Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình
hoạt động… để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng
không mong đợi từ rủi ro tỷ giá có thể đến với DN. Các biện pháp cơ bản để kiểm soát
rủi ro bao gồm: Các biện pháp né tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu tổn thất,
tài trợ rủi ro. Trước khi đưa ra các biện pháp kiểm soát phòng ngừa rủi ro tỷ giá, các
DN luôn đánh giá sự biến động tỷ giá thông qua việc dự báo tỷ giá. Trên thị trường tài
chính nói chung và thị trường hối đoái nói riêng các chuyên gia thường dùng 2 cách
phân tích sau đây để dự báo giá:
+ Phân tích cơ bản: là phương pháp phân tích tập trung vào việc nghiên cứu
các lý do hoặc nguyên nhân làm cho tỷ giá tăng lên hoặc giảm xuống. Nó chú ý đến
các lực lượng tác động đến cung cầu tiền tệ trên thị trường: lãi suất, lạm phát, tăng
trưởng kinh tế, XNK, đầu tư… Ý tưởng của phương pháp này là tiến đến một giá trị
dự đoán về giá trị sinh lời tiềm ẩn của một thị trường để xác định xem thị trường
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền Trang 15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Văn Vang
được đánh giá cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thực. Phần khó nhất của phương pháp
này là quyết định xem thông tin nào và bao nhiêu tiền đã được tính vào cơ cấu giá
hiện hành. Các lý thuyết chính của phân tích cơ bản là : Lý thuyết đồng giá sức mua
(PPP), lý thuyết ngang giá lãi suất (IRP), mô hình cán cân thanh toán quốc tế, mô hình
thị trường vốn,…
+ Phân tích kỹ thuật: là một phương pháp dự báo dựa vào nghiên cứu về quá
khứ, tâm lý và quy luật xác suất. Phân tích kỹ thuật chủ yếu là dựa vào đồ thị tỉ giá và
số lượng mua bán của quá khứ đã được tập hợp lại để dự đoán khuynh hướng của tỉ
giá trong tương lai. Phân tích kỹ thuật có tính linh hoạt, dễ sử dụng và nhanh chóng,
những nhà kinh doanh ngắn hạn, trung hạn, dài hạn được tự do chọn lựa. Điều lưu ý là
phân tích kỹ thuật có thể là công cụ giúp ta dự báo xu hướng đúng, nhưng nó phải
được sử dụng theo nguyên tắc đã được tính toán chứ không phải theo cảm tính. Thời
gian lập biểu đồ phân tích là do mỗi nhà kinh doanh lựa chọn có thể sử dụng phân tích
kỹ thuật trong ngày (các dạng 5 phút, 30 phút hay mỗi giờ), trong tuần hoặc trong
tháng. Các lý thuyết chính của phân tích kỹ thuật là: lý thuyết Dow, lý thuyết
Fibonacci, lý thuyết Elliott Wave… Trong phân tích kỹ thuật có các giả định: thị
trường phản ứng trước mọi sự kiện xảy ra, giá cả biến động theo một khuynh hướng
nhất định, sự biến động giá cả thường lập lại theo chu kỳ và có sự lập lại của giá cả
trong quá khứ vào tương lai.
Mỗi loại hình phân tích có những điểm mạnh và điểm yếu riêng. Vì vậy nhà
quản lý phải linh hoạt sử dụng các công cụ này cộng với quyết định trực quan của
mình để ra quyết định nhanh chóng và chính xác.
1.3.5.1 Các biện pháp né tránh rủi ro tỷ giá
Là việc né tránh những hoạt động hoặc những nguyên nhân làm phát sinh tổn
thất, mất mát từ việc biến động tỷ giá. Để né tránh rủi ro tỷ giá có thể sử dụng một
trong hai biện pháp: chủ động né tránh trước khi rủi ro xảy ra, né tránh bằng cách loại
bỏ những nguyên nhân gây ra.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền Trang 16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Văn Vang
• Áp dụng điều khoản giá linh hoạt
Việc áp dụng các điều khoản giá linh hoạt cho phép các DN XNK giảm thiểu
phần nào những rủi ro do biến động tỷ giá gây ra. Khi áp dụng điều khoản này, nhà
XK và NK chấp nhận điều chỉnh giá theo sự biến động tỷ giá của đồng tiền thanh toán.
Do đó điều khoản này trong hợp đồng còn được gọi là điều kiện đảm bảo theo giá cả
hàng hóa. Theo đó, nếu tỷ giá của đồng tiền thanh toán tăng, giá hàng XNK sẽ được
điều chỉnh giảm xuống. Nếu tỷ giá của đồng tiền thanh toán giảm, giá sẽ được điều
chỉnh tăng. Căn cứ để xác định sự tăng giảm tỷ giá của đồng tiền thanh toán do hai bên
thỏa thuận, có thể là vàng, một đồng tiền khác tương đối ổn định, rổ tiền tệ… Khi quy
định điều khoản này trong hợp đồng, các bên có thể đưa ra một mức giới hạn miễn trừ
theo đó chỉ khi tỷ giá biến động quá mức đó mới thực hiện điều chỉnh giá.
• Áp dụng điều khoản chia sẻ rủi ro
Theo điều khoản này, khi ký hợp đồng ngoại thương, các bên cam kết với nhau
mỗi bên sẽ chịu một phần hậu quả của rủi ro do biến động tỷ giá hối đoái gây nên
trong khoản thời gian từ lúc ký hóa đơn cho đến lúc thanh toán. Thường tỷ lệ quy định
là mỗi bên chịu 50% rủi ro, nhưng các bên có thể thương lượng áp dụng một tỷ lệ
khác. Ngoài ra trong hợp đồng ngoại thương, các bên có thể quy định những điều
khoản quyền chọn cho phép khi tỷ giá biến động tới một mức nào đó, trong những
điều kiện nhất định, các bên có thể sử dụng một đồng tiền khác làm đồng tiền thanh
toán thay cho đồng tiền đã quy định trong hợp đồng.
• Các kỹ thuật bảo hiểm hoạt động
DN có thể sử dụng các kỹ thuật hoạt động để bảo hiểm như ghi hóa đơn bằng
bản tệ, áp dụng chiến lược lead/lag (đẩy mạnh việc thanh toán hay làm chậm quá trình
thanh toán) và netting. Ghi hóa đơn bằng bản tệ thì DN XK sẽ không phải gánh chịu
rủi ro tỷ giá nữa nhưng không phải lúc nào DN cũng có thể thực hiện được điều này
do còn phụ thuộc vào người mua. Nếu đồng tiền thanh toán đang bị xuống giá, DN
XK nên trì hoãn thanh toán (lag) còn DN NK nên đẩy nhanh thanh toán (lead) do hợp
đồng đang bị mất giá. Ngược lại, nếu đồng tiền thanh toán đang lên giá, DN XK nên
đẩy nhanh thanh toán còn DN NK nên trì hoãn thanh toán. Netting là biện pháp mà
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền Trang 17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Văn Vang
DN thực hiện một giao dịch với trạng thái đối nghịch trạng thái ngoại tệ hiện tại của
DN. Mặc dù các kỹ thuật hoạt động đơn giản nhưng việc áp dụng các kỹ thuật này phụ
thuộc rất nhiều vào tương quan giữa người mua và người bán do hệ quả của các giải
pháp này là đẩy rủi ro tỷ giá cho đối tác (trừ kỹ thuật netting).
• Lựa chọn ngoại tệ thanh toán
Sự biến động tỷ giá của từng loại ngoại tệ khác nhau, phụ thuộc vào tình hình
kinh tế, chính trị, xã hội ở mỗi quốc gia. Như vậy mức độ rủi ro tỷ giá phát sinh với
mỗi loại ngoại tệ cũng không giống nhau. Việc lựa chọn loại ngoại tệ có giá trị tương
đối ổn định sẽ giúp cho DN giảm thiểu tác động của biến thiên tỷ giá.
Các DN cần thận trọng dự báo xu hướng giá của đồng tiền mình lựa chọn, nên
đa dạng hóa các loại tiền thanh toán để giảm bớt rủi ro về tỷ giá. Tuy nhiên để có thể
giành lợi thế trong đàm phán, ký kết hợp đồng (lựa chọn ngoại tệ) thì sức cạnh tranh
hàng hóa của DN phải đủ lớn.
1.3.5.2 Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất
Là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu số lần xuất hiện các rủi ro hoặc
giảm mức độ thiệt hại do rủi ro mang lại. Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất bao gồm:
• Sử dụng thị trường tiền tệ
Sử dụng thị trường tiền tệ để tự bảo hiểm rủi ro tỷ giá là cách thức vận dụng kết
hợp các giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối với các giao dịch vay và
cho cho vay trên thị trường tiền tệ để cố định các khoản phải thu hoặc phải trả sao cho
chúng khỏi lệ thuộc vào sự biến động tỷ giá.
Ví dụ: Ngày 15/07/2009 DN ký hợp đồng, thanh toán bằng USD, thời hạn sau
6 tháng (15/01/2010). Với dự báo là tỷ giá giảm tại thời điểm thanh toán, nên sẽ có lợi
hơn khi bán USD ngay bây giờ. DN tìm hiểu lãi suất thị trường rồi vay ngân hàng một
số tiền USD với thời hạn 6 tháng. Số tiền vay bằng USD này được tính sao cho khi
đáo hạn, tổng thanh toán cả nợ và lãi trả cho ngân hàng bằng giá trị hợp đồng đã ký
kết. Số tiền này có thể được coi chính là doanh thu của DN. DN chuyển toàn bộ số
USD thành VND để sử dụng cho mục đích kinh doanh hoặc đơn giản là gửi ngân hàng
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền Trang 18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Văn Vang
lấy lãi suất tiết kiệm. Khi kết thúc hợp đồng, tiền thu được sẽ dùng để trả cho ngân
hàng.
Như vậy bằng các giao dịch vay mượn và mua bán trên thị trường tiền tệ và thị
trường ngoại hối, DN biết chắc được mình sẽ thu được bao nhiêu VND từ hợp đồng
XK, do đó, tránh được rủi ro sự biến động của tỷ giá. Tuy nhiên, hiệu quả của công cụ
này phụ thuộc nhiều vào khả năng chi trả đúng hạn của khách hàng.
• Lựa chọn các công cụ phái sinh trên thị trường tiền tệ
Ngoài ra DN còn có thể lựa chọn các công cụ phái sinh do các ngân hàng cung
cấp để thực hiện bảo hiểm tỷ giá, phòng tránh rủi ro có thể xẩy ra. Lâu nay, theo xu
hướng chung của thế giới, tất cả các ngân hàng thương mại ở Việt Nam đều triển khai
các nghiệp vụ giao dịch hối đoái như:
+ Spot (giao dịch giao ngay): Là giao dịch mà hai bên thực hiện mua, bán một
lượng ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán
trong vòng 2 ngày làm việc tiếp theo. Giao dịch này phù hợp với các DN có nguồn thu
chi ngoại tệ nhỏ, không có kế hoạch ổn định.
+ Forward (giao dịch kỳ hạn): Là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua,
bán với nhau một lượng ngoại tệ theo một tỷ giá xác định và việc thanh toán sẽ được
thực hiện vào thời điểm xác định trong tương lai. Khách hàng có thể xác định tỷ giá
ngay tại thời điểm ký hợp đồng và hạn chế một phần rủi ro biến động tỷ giá. Loại hình
này thích hợp với các DN có kế hoạch thu chi ngoại tệ ổn định, ít có kinh nghiệm về
sự biến động tỷ giá hàng ngày.
+ Swap (giao dịch hoán đổi): Là giao dịch đồng thời mua và bán cùng một
lượng ngoại tệ (chỉ có 2 ngoại tệ được sử dụng trong giao dịch), trong đó kỳ hạn thanh
toán của hai giao dịch là khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời
điểm ký hợp đồng. Giao dịch này cho phép DN tận dụng lợi thế lãi suất của các đồng
tiền và quản lý hiệu quả nguồn vốn ngoại tệ của mình.
+ Option (giao dịch quyền lựa chọn): Là giao dịch giữa bên mua quyền và
bên bán quyền, trong đó bên mua quyền có quyền nhưng không có nghĩa vụ mua hoặc
bán một lượng ngoại tệ xác định ở một mức tỷ giá xác định trong một khoảng thời
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền Trang 19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Văn Vang
gian thỏa thuận trước. Nếu bên mua quyền lựa chọn thực hiện quyền của mình, bên
bán quyền có nghĩa vụ bán hoặc mua lượng ngoại tệ trong hợp đồng theo tỷ giá thỏa
thuận trước. Loại giao dịch này tối ưu hóa việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá, phù hợp với
DN có kế hoạch thu chi ngoại tệ ổn định, có kinh nghiệm theo dõi biến động tỷ giá
ngoại tệ hàng ngày. Đây được coi là công cụ hiệu quả nhất và được sử dụng khá phổ
biến trên thế giới.
1.3.5.3 Các biện pháp giảm thiểu tổn thất
Đây là biện pháp để giảm thiểu những thiệt hại, mất mát do rủi ro mang lại,
bao gồm: cứu vớt những tài sản còn sử dụng được, chuyển nợ, xây dựng và thực hiện
các kế hoạch phòng ngừa rủi ro, dự phòng, phân tán rủi ro.
• Sử dụng hợp đồng xuất nhập khẩu song hành
Đây là phương pháp tự bảo hiểm rủi ro tỷ giá đơn giản bằng cách tiến hành
song hành cùng một lúc cả hai hợp đồng XK và NK có giá trị và thời hạn tương đương
nhau. Bằng cách này, nếu USD lên giá so với VND thì DN sẽ sử dụng phần lãi do biến
động tỷ giá từ hợp đồng XK để bù đắp phần tổn thất do biến động tỷ giá của hợp động
NK. Ngược lại, nếu USD giảm giá so với VND thì DN sẽ sử dụng phần lợi do biến
động tỷ giá từ hợp đồng NK để bù đắp thiệt hại do biến động tỷ giá của hợp đồng XK.
Kết quả là dù USD lên giá hay xuống giá rủi ro tỷ giá luôn được trung hoà.
Cách này đơn giản, hữu hiệu, dễ thực hiện và ít tốn kém nếu như DN có thể
hoạt động đa dạng hoá cả XK và NK. Tuy nhiên, vấn đề của phương pháp này là khả
năng có thể kiếm được cùng một lúc cả hai hợp đồng có thời hạn và giá trị tương
đương nhau hay không.
• Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá
Theo phương pháp này, khi nào kiếm được phần lợi nhuận dôi thêm do biến
động tỷ giá thuận lợi DN sẽ trích phần lợi nhuận này lập ra quỹ dự phòng bù đắp rủi ro
tỷ giá. Khi nào tỷ giá biến động bất lợi khiến DN bị tổn thất, thì sử dụng quỹ này để
bù đắp, trên cơ sở đó hạn chế tác động tiêu cực đến kết quả hoạt động kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền Trang 20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Văn Vang
Cách này cũng khá đơn giản và chẳng tốn kém chi phí khi thực hiện. Vấn đề là
thủ tục kế toán và công tác quản lý quỹ dự phòng sao cho quỹ này không bi lạm dụng
vào việc khác.
1.4 Vai trò của quản lý rủi ro tỷ giá
Quản lý rủi ro tỷ giá có vai trò vô cùng quan trọng vì nó trực tiếp ảnh hường
đến lợi nhuận của DN. Nếu DN có những chương trình quản lý rủi ro tỷ giá phù hợp,
nó sẽ bảo vệ và đóng góp những giá trị gia tăng cho DN thông qua việc hạn chế những
tổn thất DN có thể gặp phải. Ngoài ra, có chiến lược phòng ngừa rủi ro tỷ giá sẽ giúp
DN thực hiện những kế hoạch trong tương lai có tính nhất quán và kiểm soát, góp
phần phân bổ và sử dụng hiệu quả những nguồn lực trong DN và trên hết là góp phần
tối đa hóa giá
trị DN. Cụ thể vai trò của quản lý rủi ro tỷ giá trong DN thể hiện ở những khía cạnh
sau:
- Tính cạnh tranh về giá cả của hàng hóa, dịch vụ mà DN cung ứng, sản xuất ra
được duy trì và cải thiện trên thị trường nhất là các hàng hóa XKvà các sản phẩm NK
hoặc có nguồn gốc từ nguyên vật liệu NK.
- Các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận được duy trì và đáp ứng đúng mục tiêu đề ra
từ đó có tác động tốt đên tâm lý của nhà đầu tư. Đồng thời từ việc doanh thu, lợi
nhuận ít bị ảnh hưởng từ biến động của rủi ro tỷ giá sẽ khiến cho giá trị của cổ phiếu
của các DN cổ phần được duy trì và tăng cao làm tăng giá trị thị trường của DN. Điều
này còn có lợi cho DN trong việc huy động các nguồn vốn với chi phí thấp từ đó sản
xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
- Giúp DN có thể dễ dàng hoạch định các chính sách tài trợ và đầu tư, từ đó tận
dụng được các cơ hội tốt cho việc đầu tư và sản xuất và kinh doanh.
- Việc quản lý tốt rủi ro tỷ giá ngoài ra còn giúp DN có thể tận dụng được
những biến động có lợi của tỷ giá trên thị trường.
- Giúp DN có thể dễ dàng họach định chiến lược phát triển trong tương lai sang
các thị trường quốc tế.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền Trang 21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Văn Vang
CHƯƠNG II
HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU VÀ PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ
GIÁ TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XUẤT NHẬP
KHẨU FOODINCO
2.1 Giới thiệu về tổng công ty cổ phần đầu tư & XNK Foodinco
Tên công ty : TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XNK FOODINCO
Tên viết tắt : FOODINCO GROUP
Tên gọi quốc tế : FOODINCO INVESTMENT AND TRADING JOINT STOCK GROUP
Tổng giám đốc : Nguyễn Tuấn Hải
Địa chỉ : 58 Bạch Đằng, Quận Hải Châu, TP Đà Nẵng.
Điện thoại : (0511) 3810555
Fax : (0511) 3822459
Email :
Website :
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1 Lịch sử hình thành
Công ty Cổ phần Lương thực và Công Nghệ Thực Phẩm - tên viết tắt tiếng
Anh là FOODINCO hình thành từ tiền thân là Công ty lương thực cấp I Nam Khu IV
(được nhà nước quyết định thành lập ngày 21/8/1973); là bộ phận trực thuộc Bộ
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền Trang 22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Văn Vang
lương thực và thực phẩm. Địa bàn hoạt động của Công ty: từ Nghệ An đến Bắc
Quảng Trị, tiếp giáp với chiến trường Miền Nam. Quá trình hoạt động kinh doanh của
Công ty trải qua các giai đoạn sau:
• Từ năm 1973 - 1975 với tên gọi Công ty Lương thực cấp I Nam Khu IV;
nhiệm vụ chủ yếu là tiếp nhận bảo quản, vận chuyển và quản lý lương thực để cung
cấp cho chiến trường B, C và phục vụ hậu cần cho quân đội từ hậu cứ ở các tỉnh Nghệ
An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Vĩnh Linh, Bắc Quảng Trị góp phần chi viện cho miền
Nam. Cho đến ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng Công ty đã đưa 6.500.000 tấn
lương thực từ hậu phương ra chiến trường.
• Từ năm 1976-1982: Đổi tên thành Công ty lương thực cấp I Đà Nẵng để đáp
ứng yêu cầu và nhiệm vụ mới trong giai đoạn khôi phục đất nước sau chiến tranh.
• Từ năm 1983-1989: Đổi tên thành Công ty lương thực Miền Trung. Tập trung
vào hoạt động sản xuất chế biến lương thực, xay xát chế biến phục vụ chăn nuôi và
các ngành công nghiệp khác. Năm 1987 Công ty trực thuộc Bộ Nông Nghiệp. Nhiệm
vụ của Công ty chuyển từ điều hành, phân phối lương thực sang huy động giao nộp
sản phẩm cho trung ương về thuế nông nghiệp, đạt quan hệ mua bán sản phẩm lương
thực hàng hoá với các hợp tác xã theo giá thoả thuận.
• Từ năm 1990 - 1996 Có tên gọi là Công ty lương thực Trung Ương III. Và
hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước.
• Năm 1996: Trở thành doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty Lương thực
Miền Nam. Đổi tên là Công ty Lương thực và Công nghiệp Thực phẩm.
• Ngày 09/12/2004 Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT có quyết định
4448/QĐ-BNN/TCCB về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty Lương thực và
CNTP thành Công ty cổ phần. Ngày 26/03/2005 Công ty cổ phần lương thực và
CNTP FOODINCO đã tiến hành Đại hội đồng cổ đông thành lập và chính thức đi vào
hoạt động từ ngày 01/04/2005.
Căn cứ Nghị quyết số: 40 NQ-ĐHĐCĐ của Đại Hội đồng cổ đông Công ty cổ
phần Lương thực và Công nghiệp thực phẩm ngày 28/09/2007 V/v chuyển đổi Công
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền Trang 23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Văn Vang
ty Cổ phần Lương thực và Công nghiệp thực phẩm FOODINCO thành Tổng Công ty
Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu FOODINCO.
2.1.1.2. Cổ đông chiến lược
Kể từ khi chuyển đổi thành công ty cổ phần (09/2007). Mức độ vốn chủ sở
hữu tăng mạnh. Cổ phần của Foodinco được sở hữu lâu dài bởi các cổ đông lớn:
• Tổng công ty lương thực Miền Nam (VINAFOOD II). Hằng năm xuất khẩu
hàng triệu tấn lương thực với kim ngạch gần 1 tỷ USD, tiềm lực tài chính lớn mạnh.
• Tập đoàn ALPHANAM là 1 trong những doanh nghiệp lớn của Việt Nam. Có
tiềm năng tài chính, kinh nghiệm trong đầu tư tài chính, chứng khoán, sản xuất kinh
doanh sơn, cầu thang máy, bao bì...
• Công ty quản lý vốn East Wing, HongKong, có tiềm lực tài chính và kinh
nghiệm trong việc đầu tư tài chính, chứng khoán và bất động sản.
• Công ty quản lý vốn East Wing, Nhật Bản, có tiềm lực tài chính và kinh
nghiệm trong việc đầu tư tài chính, chứng khoán và bất động sản.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, bộ máy
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền Trang 24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Văn Vang
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Huyền Trang 25
Ghi chú:
Quan hệ lãnh đạo:
Quan hệ phối hợp:
Quan hệ chỉ đạo nghiệp vụ:
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Văn phòng
CHI NHÁNH
1.TP.HCM
2.QUY
NHƠN
XÍ NGHIỆP
1.VTCBLT
2.TMTH
CTY TNHH
1. CÔNG TY TNHH
MTV THỰC PHẨM
FOODINCO
CHI NHÁNH
&
V/P ĐẠI DIỆN
1. Công ty
Foodinco-
savannakhét -
Lào
BAN KIỂM SOÁT
CÁC PHÓ TGĐ
Phòng TCKT
Phòng Đầu tư
Phòng KDTM
TỔNG GIÁM ĐỐC
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
CTY CP
1. Foodinco
Tây Nguyên
2. Xây lắp &
TM C.M.S
3. Đầu tư & XD
Thiên Danh An