Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Khó khăn và giải pháp của doanh nghiệp trong huy động và sử dụng vốn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.57 KB, 12 trang )

Khó khăn và giải pháp của doanh nghiệp trong huy động và sử dung vốn

I, Đặt vấn đề
Trong nền kinh tế thị trường, cùng với sự phát triển nhiều thành phần kinh tế ở các trình
độ phát triển lực lượng sản xuất khác nhau, nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh là
rất lớn, nhất là đòi hỏi của cách mạng khoa học kỹ thuật và cách mạng quản lý phát triển
theo định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự quản lý của nhà nước thì nhu cầu về vốn lại
càng lớn. Trong bối cảnh nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị
trường, các doanh nghiệp để có thể tồn tại và hoạt động có hiệu quả thì yếu tố quan trọng
hàng đầu là tiền vốn để kinh doanh, sau đó là trình độ tổ chức sản xuất, quản lý trang thiết
bị công nghệ … Vốn giống như nguồn sinh lực, quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của DN. Với nguồn vốn tài chính giới hạn mà DN có thể tồn tại và phát triển với qui mô
ngày càng được mở rộng thì DN đó coi như sử dụng khá hiệu quả nguồn vốn và ngược
lại. Do vậy việc sử dụng vốn hợp lý hay không hợp lý sẽ mang lại kết quả tốt hay xấu.
Nhưng vấn đề đặt ra ở đây đối với các DN là quản lý vốn như thế nào cho phù hợp với
nhu cầu thị trường, đảm bảo quá trình tuần hoàn vốn, duy trì sản xuất kinh doanh đều đặn
và tạo khả năng sinh lợi của đồng vốn cao. Vốn là một yếu tố cần thiết và quan trọng để
tiến hành sản xuất kinh doanh đồng thời nó cũng là tiền đề để các DN tồn tại, phát triển
và đứng vững trong cơ chế thị trường. Cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lí kinh tế là
quá trình mở rộng quyền tự chủ, giao vốn cho các DN tự quản lí và sử dụng, đòi hỏi các
DN phát triển và bảo toàn vốn. Điều này đã tạo nên những cơ hội và thách thức cho các
DN trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không
còn mới mẻ nhưng lại luôn đặt ra cho các DN trong suốt quá trình kinh doanh của mình.
II, Khó khăn của doanh nghiệp trong việc huy động vốn.
1, Khó khăn trong huy động vốn của doanh nghiệp
Để huy động vốn thì doanh nghiệp có rất nhiều cách như: phát hành cổ phiếu, phát hành trái
phiếu và vay vốn từ các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên,trong cộng
đồng doanh nghiệp Việt Nam, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa là loại hình doanh nghiệp chiếm
đa số và chủ yếu trong nền kinh tế. Vì thế, việc các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu hay trái
phiếu để huy động vốn là rất khó và dường như là không thể.
Vì vậy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ còn biết huy động vốn bằng hình thức vay vốn từ


các ngân hàng thương mại hay từ các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, việc vay vốn từ các nguồn
trên không phải dễ dàng.
Chính phủ đã triển khai các chính sách, chương trình hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ như bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ tín dụng. Tuy nhiên, trên thực tế mới có một số lượng nhỏ
các doanh nghiệp được thụ hưởng chính sách hỗ trợ. Phần lớn các doanh nghiệp còn lại gặp
các trở ngại như sau:
 Thứ nhất: trở ngại do thủ tục vay vốn: hồ sơ vay vốn phức tạp, không đủ thủ tục vay
vốn đơn giản cho các doanh nghiệp.

1


Khó khăn và giải pháp của doanh nghiệp trong huy động và sử dung vốn

 Thứ 2: trở ngại về vấn đề yêu cầu thế chấp tài sản: các doanh nghiệp vừa và nhỏ ít có tài

sản có giá trị để thế chấp, ngân hàng lại không đa dạng hóa tài sản thế chấp như hàng
trong kho, các khoản thu khác của doanh nghiệp,…
 Thứ 3: tỷ lệ lãi suất chưa phù hợp: dù tình hình kinh tế thế giới và trong nước đã có
nhiều biến động tích cực. Một số ngân hàng thương mại lớn đã áp dụng mức lãi suất cho
vay là 7%/năm. Dù lãi suất cho vay đã giảm rất nhiều so với những năm trước đây, song
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì đây vẫn là một mức lãi suất cao vì điều kiện
kinh doanh ngày càng khó khăn, tỷ suất sinh lợi từ đầu tư là rất thấp.
Mặt khác, các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có uy tín cũng như không được sự tín nhiệm từ
các ngân hàng. Nếu cho các doanh nghiệp vừa vả nhỏ vay thì độ rủi ro là rất lớn. Vì vậy, các
ngân hàng hay tổ chức tín dụng sẽ cho các doanh nghiệp vay với lãi suất cao để bù đắp phần
rủi ro đó.
 Thứ 4: các điều kiện vay vốn hiện nay chưa phù hợp với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Từ các nguyên nhân gây khó khăn khiến các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc tiếp
c ận nguồn vốn từ các ngân hàng đã làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay gây thiếu

vốn sản xuất kinh doanh. Theo thống kê, hiện nay chỉ có khoảng 30% các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tiếp cận được vồn từ ngân hàng,70% còn lại phải sử dụng vốn tự có hoặc vay từ các
nguồn khác( để có thể vay được từ các nguồn khác, nhiều doanh nghiệp phải chịu vay ở mức
lãi suất cao trong khoảng từ 15-18%/ năm)
Điều kiện vay vốn hiện nay chưa phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ làm cho các doanh
nghiệp khó tiếp cận được nguồn vốn. Làm cho việc sản xuất bị đình trệ, doanh nghiệp không
có tiền để trả lương cho nhân viên, không có tiền để tiếp tục sản xuất,…. Điều này là cho các
doanh nghiệp đã khó khăn lại càng khó khăn hơn.
2, Các giải pháp giúp cho doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn vay:
Để có thể tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng hay các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp tối
thiểu cần có các điều kiện sau:
- Thứ nhất: Các doanh nghiệp phải tạo dựng được độ tin cậy với các ngân hàng và các tổ
chức tín dụng.
Trước mỗi quyết định cho vay, các nhà cho vay thường căn cứ vào độ tin cậy và uy tín của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp muốn sớm nhận được quyết định cho vay thì một bản chứng
minh độ tin cậy của doanh nghiệp sẽ là rất cần thiết và càng trung thực, rõ ràng bao nhiêu sẽ
càng tốt bấy nhiêu.
Các nhà cho vay sẽ tiến hành xác minh, nếu phát hiện có chi tiết thiếu trung thực thì họ sẽ đặt
vấn đề về độ tin cậy đối với doanh nghiệp. Điều này khiến các doanh nghiệp sẽ khó tiếp cận
nguồn vốn vay.
-

Thứ 2: Cần đánh bóng năng lực của doanh nghiệp:

2


Khó khăn và giải pháp của doanh nghiệp trong huy động và sử dung vốn

Nếu doanh nghiệp của bạn chứng minh được với các nhà cho vay về khả năng quản lý, kỹ

năng hoạt động, năng lực tài chính cũng như sự nhạy bén trong kinh doanh thì sẽ rất thuận lợi
trong việc cho vay bởi năng lực doanh nghiệp là một trong những yêu tố nhất thiết mà người
cho vay sẽ phải xem xét và cân nhắc trước khi có quyết định cho vay hay không.
Việc xin vay vốn và trình bày các năng lực còn phải thể hiện cam kết tài chính của doanh
nghiệp đối với hoạt động kinh doanh cụ thể. Nhà cho vay vốn sẽ luôn nhìn vào giá trị ròng
của doanh nghiệp và các hệ số chuẩn mực về tài chính.
Các doanh nghiệp nên có báo cáo tài chính rõ ràng, ngân hàng căn cứ vào báo cáo tài chính để
xem xét năng lực của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh . Đây sẽ là những
minh chứng rõ nét nhất đối với năng lực của doanh nghiệp trong con mắt các nhà cho vay.
-

Thứ 3: Tài sản bảo đảm

Trong quá trình cho vay, một đòi hỏi tất yếu là khoản tiền cho vay cần được đảm bảo bởi tài
sản hợp pháp của công ty, hoạt động kinh doanh có triển vọng cũng như thị trường mà doanh
nghiệp đang chiếm hữu.
Các doanh nghiệp nên chứng minh cho các ngân hàng hoặc những tổ chức tín dụng thấy
những tài sản hữu hình và và tài sản vô hình mà bạn đang sở hữu. Đôi khi tài sản vô hình như
giá trị thương hiệu, thị phần, kênh phân phối còn có giá trị lớn hơn rất nhiều so với tài sản hữu
hình. Và việc nhờ một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá doanh nghiệp của bạn sẽ là rất
có ích.
-

Thứ 4: Hạn chế rủi ro đối với nhà cho vay

Trong việc cho vay vốn, vấn đề lo ngại nhất của các nhà cho vay là những rủi ro tài chính do
các biến động của thị trường như giá ngoại tệ lên xuống, đồng nội tệ mất giá, thị trường bất
động sản thay đổi, giá cả tăng cao… Các nhà cho vay sẽ luôn xem xét và suy tính rất kỹ về các
rủi ro xấu có thể xảy ra.
Chính vì vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà cho vay sớm quyết định, doanh nghiệp

nên có các phương án giải thích rõ ràng về tính tối ưu và khả thi của khoản tiền vay. Giải thích
càng kỹ càng bao nhiêu sẽ càng tốt cho doanh nghiệp bấy nhiêu.
Tóm lại: hiện các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp không ít khó khăn để phát triển hoạt động
kinh doanh, đặc biệt là trong việc tiếp cận vốn vay. Nguyên nhân xuất phát từ chính quy mô,
uy tín và thương hiệu của loại hình doanh nghiệp này, cửa vay vốn cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ sẽ có phần hạn chế hơn.

3


Khó khăn và giải pháp của doanh nghiệp trong huy động và sử dung vốn

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn vấp phải những hạn chế khác về trình độ quản
lý, vốn, tài sản thế chấp, năng lực sản xuất kinh doanh cũng làm cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ hiện nay khó tiếp cận được nguồn vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
III, Khó khăn và giải pháp trong sử dụng vốn
1, Nguyên nhân
Những lý do của thị trường, nhưng cũng có nguyên nhân chủ quan do cơ chế quản lý chưa tốt,
chưa hiệu lực, hiệu quả. Tình trạng đầu tư chưa thật hiệu quả, khó khăn trong việc bảo toàn
vốn.

2, Giải pháp
a, Xác định chính xác nhu cầu vốn của công ty.
Công ty cần phải phân tích chính xác các chỉ tiêu tài chính của kỳ trước, những biến động chủ
yếu trong vốn lưu động, mức chênh lệch giữa kế hoạch và thực hiện về nhu cầu vốn lưu động
ở các kỳ trước. Tiếp đó, dựa trên nhu cầu vốn lưu động đã xác định, công ty cần lên kế hoạch
huy động vốn: xác định khả năng tài chính hiện tại của công ty; số vốn còn thiếu; so sánh chi
phí huy động vốn từ các nguồn tài trợ để tài trợ để lựa chọn kênh huy động vốn phù hợp, kịp
thời, tránh tình trạng thừa vốn, gây lãng phí hoặc thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động kinh
doanh của công ty, đồng thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra.

Khi lập kế hoạch vốn lưu động, công ty phải căn cứ vào kế hoạch vốn kinh doanh đảm bảo
cho phù hợp với tình hình thực tế thông qua việc phân tích, tính toán các chỉ tiêu kinh tế, tài
chính của kỳ trước cùng với những dự đoán về tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng tăng
trưởng trong năm tới và những dự kiến về sự biến động của thị trường.
b, Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh.
Trong điều kiện doanh nghiệp hoạt động được chủ yếu bằng các nguồn vốn huy động từ bên
ngoài thì để giảm thiểu chi phí sử dụng vốn, công ty nên linh hoạt tìm các nguồn tài trợ với lãi
suất phù hợp. Một số nguồn công ty có thể xem xét huy động như:
- Vay ngân hàng: Trong những năm gần đây, đứng trước nhu cầu đòi hỏi về vốn thì đây là một
nguồn cung cấp vốn quan trọng. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng thực chất là vốn bổ sung chứ

4


Khó khăn và giải pháp của doanh nghiệp trong huy động và sử dung vốn

không phải nguồn vốn thường xuyên tham gia và hình thành nên vốn lưu động của công ty.
Mặt khác, công ty cũng nên huy động nguồn vốn trung và dài hạn vì việc sử dụng vốn vay cả
ngắn, trung và dài hạn phù hợp sẽ góp phần làm giảm khó khăn tạm thời về vốn, giảm một
phần chi phí và tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, để huy động được các nguồn vốn từ ngân hàng thì
công ty cũng cần phải xây dựng các phương án kinh doanh, các dự án đầu tư khả thi trình lên
ngân hàng, thanh toán các khoản nợ gốc và lãi đúng hạn, xây dựng lòng tin ở các ngân hàng.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Đây là hình thức hợp tác mà qua đó các doanh nghiệp không
những tăng được vốn cho hoạt động kinh doanh mà còn học tập được kinh nghiệm quản lý,
tiếp thu được tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ.
- Vốn chiếm dụng: Thực chất đây là các khoản phải trả người bán, người mua trả tiền trước,
các khoản phải trả khác. Đây không thể được coi là nguồn vốn huy động chính nhưng khi sử
dụng khoản vốn này công ty không phải trả chi phí sử dụng, nhưng không vì thế mà công ty
lạm dụng nó vì đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp chỉ có thể chiếm dụng tạm thời.
Để có thể huy động đầy đủ, kịp thời và chủ động vốn trong kinh doanh, công ty cần phải thực

hiện các biện pháp sau:


Xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp với thực trạng thị trường và môi
trường kinh doanh của từng thời kỳ.



Tạo niềm tin cho các nơi cung ứng vốn bằng cách nâng cao uy tin của công ty: ổn
định và hợp lý hóa các chỉ tiêu tài chính, thanh toán các khoản nợ đúng hạn...



Chứng minh được mục đích sử dụng vốn bằng cách đưa ra kết quả kinh doanh và
hiệu quả vòng quay vốn trong năm qua và triển vọng năm tới.

Đối với công tác sử dụng vốn: Khi thực hiện công ty phải căn cứ vào kế hoạch huy động và sử
dụng vốn kinh doanh đã lập làm cơ sở để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại công
ty. Nếu phát sinh nhu cầu bất thường, công ty cần có kế hoạch chủ động cung ứng kịp thời
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, tránh tình trạng phải ngừng sản xuất do
thiếu vốn kinh doanh. Nếu thừa vốn, công ty phải có biện pháp xử lý kịp thời nhằm đảm bảo
phát huy thế mạnh, khả năng sinh lời của vốn.
Để có kế hoạch huy động và sử dụng vốn sát với thực tế, nhất thiết phải dựa vào thực trạng sử
dụng vốn trong kỳ và đánh giá điều kiện cũng như xu hướng thay đổi cung cầu trên thị trường.

5


Khó khăn và giải pháp của doanh nghiệp trong huy động và sử dung vốn


C,Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm
dụng.
Với những khách hàng mua lẻ với khối lượng nhỏ, công ty tiếp tục thực hiện chính sách
“mua đứt bán đoạn”, không để nợ hoặc chỉ cung cấp chiết khấu ở mức thấp với những khách
hàng nhỏ nhưng thường xuyên.
Với những khách hàng lớn, trước khi ký hợp đồng, công ty cần phân loại khách hàng, tìm
hiểu kỹ về khả năng thanh toán của họ. Hợp đồng luôn phải quy định chặt chẽ về thời gian,
phương thức thanh toan và hình thức phạt khi vi phạm hợp đồng.
Một số điểm cần lưu ý khác:
- Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản phải thu theo thời gian.
Như vậy, công ty sẽ biết được một cách dễ dàng khoản nào sắp đến hạn để có thể có các biện
pháp hối thúc khách hàng trả tiền. Định kỳ công ty cần tổng kết công tác tiêu thụ, kiểm tra các
khách hàng đang nợ về số lượng và thời gian thanh toán, tránh tình trạng để các khoản thu rơi
vào tình trạng nợ khó đòi.
- Công ty nên áp dụng biện pháp tài chính thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và hạn chế vốn bị chiếm
dụng như chiết khấu thanh toán và phạt vi phạm quá thời hạn thanh toán.
- Nếu khách hàng thanh toán chậm thì công ty cần xem xét cụ thể để đưa ra các chính sách
phù hợp như thời gian hạn nợ, giảm nợ nhằm giữ gìn mối quan hệ sẵn có và chỉ nhờ có quan
chức năng can thiệp nếu áp dụng các biện pháp trên không mạng lại kết quả.
- Khi mua hàng hoặc thanh toán trước, thanh toán đủ phải yêu cầu người lập các hợp đồng bảo
hiểm tài sản mua nhằm tránh thất thoát, hỏng hóc hàng hóa dựa trên nguyên tắc “giao đủ, trả
đủ” hay các chế tài áp dụng trong ký kết hợp đồng.
d, Có biện pháp sử dụng có hiệu quả vốn bằng tiền tạm thời nhàn rỗi.
Phân tích cho thấy, vốn bằng tiền của một công ty nhập khẩu sô-cô-la chiếm tỷ trọng tương
đối lớn (22,37% vốn lưu động). Chính vì vậy việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn bằng tiền có
ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của công ty nói chung và hiệu quả sử dụng
vốn nói riêng. Trong năm 2008, lượng tiền của công ty tập trung chủ yếu tại ngân hàng (1 tỉ
510 triệu chiếm tỷ trọng 92,6%). Với số tiền gửi ngân hàng lớn như vậy, công ty đã đánh mất

6



Khó khăn và giải pháp của doanh nghiệp trong huy động và sử dung vốn

cơ hội đầu tư cho các hoạt động khác hứa hẹn nhiều lợi nhuận như kinh doanh tài chính, bất
động sản...
e, Quản lý hàng tồn kho, giảm chi phí lưu kho.
Việc hàng tồn kho trong năm còn nhiều, tỷ trọng tương đối cao trong tổng vốn lưu động cho
thấy lượng hàng hóa mua cũng như ký gửi tại các đại lý còn nhiều. Việc hàng tồn kho trong
quá trình chưa đến tay người tiêu dùng có nhu cầu và chuyển giao quyền sở hữu thì việc mất
mát, hỏng hóc, thất thoát vốn là không tránh khỏi. Các công ty nên làm gì trong trường hợp
này?
- Lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở tình hình năm báo cáo, chi tiết số lượng
theo từng tháng, quý. Kiểm tra chất lượng số hàng hóa khi nhập về. Nếu hàng kém chất lượng
thì phải đề nghị người bán đền bù tránh thiệt hại cho công ty.
- Bảo quản tốt hàng tồn kho. Hàng tháng, kế toán hàng hóa cần đối chiếu sổ sách, phát hiện số
hàng tồn đọng để xử lý, tìm biện pháp để giải phóng số hàng hóa tồn đọng để nhanh chóng thu
hồi vốn.
- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường hàng hóa. Từ đó dự đoán và quyết định
điều chỉnh kịp thời việc nhập khẩu và lượng hàng hóa trong kho trước sự biến động của thị
trường. Đây là biện pháp rất quan trọng để bảo toàn vốn của công ty.
f, Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
- Xây dựng và mở rộng hệ thống dịch vụ ở những thị trường đang có nhu cầu thông qua công
tác nghiên cứu thị trường, tìm hiểu thị hiếu của khách hàng.
- Thực hiện phương châm khách hàng là thượng đế, áp dụng chính sách ưu tiên về giá cả, điều
kiện thanh toán và phương tiện vận chuyển với những đơn vị mua hàng nhiều, thường xuyên
hay có khoảng cách vận chuyển xa.
- Tăng cường quan hệ hợp tác, mở rộng thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh công tác tiếp thị, nghiên
cứu thị trường, nắm bắt thị hiếu của khách hàng đồng thời thiết lập hệ thống cửa hàng, đại lý
phân phối tiêu thụ trên diện rộng.


7


Khó khăn và giải pháp của doanh nghiệp trong huy động và sử dung vốn

Hiện nay, hàng hóa của công ty được thực hiện tiêu thụ chỉ qua các đại lý là chính. Để mở
rộng mạng lưới tiêu thụ, thúc đẩy tiêu thụ ngày càng phát triển, công ty phải từng bước xây
dựng hệ thống nhiều cửa hàng phân phối của riêng mình để cùng với các đại lý hiện nay đẩy
nhanh tốc độ bán hàng. Làm được như vậy chắc chắn khả năng tiêu thụ của công ty sẽ tăng lên
và tỷ suất lợi nhuận thu được sẽ cao hơn, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của mình.
Tuy nhiên, việc mở rộng các đại lý cần chú ý đến vấn đề thanh toán của các đại lý này. Thông
thường ở các đại lý thường xảy ra tình trạng chậm thanh toán, cố tình dây dưa công nợ để
chiếm dụng vốn của công ty, vì vậy công ty cần đặt ra kỷ luật thanh toán chặt chẽ, tốt nhất là
phải có tài sản thế chấp, yêu cầu các đại lý thiết lập hệ thống sổ sách, chứng từ đầy đủ. Định
kỳ công ty sẽ tiến hành kiểm tra, nhằm phát hiện kịp thời các sai phạm. Nếu làm tốt sẽ được
hưởng bằng cách tăng tỷ lệ hoa hồng, cho hưởng chiết khấu, ngược lại sẽ bị phạt.
g,Có biện pháp phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra.
Những rủi ro bất thường trong kinh doanh như: nền kinh tế lạm phát, giá cả thị trường tăng,…
là những yếu tố khó dự đoán trước. Vì vậy, để hạn chế phần nào những tổn thất có thể xảy ra,
công ty cần phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa để khi vốn kinh doanh nói chung và vốn
lưu động nói riêng bị hao hụt, công ty có thể có ngay nguồn bù đắp, đảm bảo cho quá trình
hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục. Cụ thể, các biện pháp mà công ty có thể áp dụng là:


Mua bảo hiểm hàng hóa đối với những hàng hóa đang đi đường cũng như hàng hóa
nằm trong kho.




Trích lập quỹ dự phòng tài chính, quỹ nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng giảm giá
hàng bán tồn kho.



Việc công ty tham gia bảo hiểm tạo ra một chỗ dựa vững chắc, một tấm lá chắn tin
cậy về kinh tế, giúp công ty có điều kiện về tài chính để chống đỡ có hiệu quả mọi
rủi ro, tổn thất bất ngờ xảy ra mà vẫn không ảnh hưởng nhiều đến vốn lưu động.



Cuối kỳ, công ty cần kiểm tra, rà soát, đánh giá lại vật tư hàng hóa, vốn bằng tiền,
đối chiếu sổ sách kế toán để xử lý chênh lệch.

IV, Một số khó khăn khác.
1, Chi phí đầu vào:
Sự tăng giá của xăng và điện những tháng đầu năm 2015:

8


Khó khăn và giải pháp của doanh nghiệp trong huy động và sử dung vốn

Thực trạng:
Sự tăng giá của xăng và điện những tháng đầu năm 2015:
Một trong những khó khăn của doanh nghiệp trong những tháng đầu năm 2015 là sự tăng sự
tăng cùng lúc các chi phí đầu vào như: giá bán lẻ bình quân đã tăng 7.5% lên mức 1.622
đồng/KWh.giá xăng cững được điều chỉnh trong thêm 1610đồng/lít đã làm tăng chí phí sản
xuất của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp.

Nguyên nhân:
• Uỷ ban thường vụ QH đã biểu quyết về việc tăng thuế bảo vệ một trường với xăng ( từ
1000-3000đ/ lít). Và một số loại dầu xăng khác.
• Mặt khác Việt Nam đẫ cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu theo lộ trình. Gía xăng dầu thế
giới giảm từ đầu năm đến nay đã ảnh hưởng đến số thu ngân sách nhà nước giảm, hơn
nữa giá xăng bán lẻ ở Việt Nam hiện nay vẫn thấp hơn Lào và Campuchia.( khoảng
5000-6000) và Trung Quốc dó đó xuất hiện tình trạng buôn lậu xăng qua biên giới,do đó
Để bù một phần giảm thu ngân sách, Chính phủ đề nghị tăng thuế bảo vệ môi trường gấp
ba lần hiện nay.
• EVN tăng giá điện để hạn chế lỗ và đủ tiền đầu tư các nhà máy điện, cải tạo mạng lưới
điện và tăng cường năng lực truyền tải điện.


Chi phí sản xuất điện tính từ 1/8/2013 đến 31/1/2015 có giảm 1.657 tỉ đồng do giá dầu,
giá khí giảm... nhưng chi phí khác lại tăng mạnh. Cụ thể, than tăng trên 50%, từ 1,06 lên
1,8 triệu đồng/tấn, giá khí cũng tăng qua nhiều đợt, cùng với đó, thuế môi trường tăng,
biến động tỷ giá... đã làm tăng thêm chi phí của EVN lên 10.941 tỉ đồng...



Đặc biệt, món lỗ do chênh lệch tỷ giá chưa phân bổ đến nay vẫn còn treo lên đến trên
8000 tỷ đồng.

Biện pháp: Các doanh nghiệp phải đầu tư phải thay đổi công nghệ, đầu tư trang thiết bị máy
móc hiện đại để giảm tiêu hao năng lượng.
2, Trở ngại trên thị trường xuất khẩu:
Thực trạng:
- Các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản, dệt may, da giày sang thị trường EU đứng
trước khó khăn lớn khi tỷ giá giữa đồng euro so với đô la Mỹ giảm xuống mức
thấp nhất trong vòng 12 năm qua. giá trị xuất khẩu thủy sản trong quí 1-2015 ước

đạt 1,27 tỉ đô la Mỹ, giảm 20,6% so với cùng kỳ năm trước. EU là một trong ba thị
trường xuất khẩu chính của thủy sản. Do đồng euro xuống giá trong khi các thanh
toán chủ yếu bằng đô la Mỹ nên các đối tác EU yêu cầu giảm giá sản phẩm hoặc
xin lùi thời hạn thanh toán kỳ vọng việc tăng trở lại của đồng euro trong tương lai
gần. Việc giảm giá bán trong thời điểm này rất khó do chi phí sản xuất vừa mới

9


Khó khăn và giải pháp của doanh nghiệp trong huy động và sử dung vốn

-

-

điều chỉnh tăng khi giá xăng dầu, giá điện tăng. Việc giao hàng và ký kết các đơn
hàng mới bị trở ngại lớn.
Các doanh nghiệp dệt may, da giày, sản xuất gỗ xuất khẩu sang thị trường châu Âu
cũng gặp tình trạng tương tự do đồng euro giảm giá. Một số doanh nghiệp đã bị
giảm số lượng đơn hàng đi châu Âu, có công ty giữ được đơn hàng thì phải chấp
nhận giảm giá. Các doanh nghiệp khác cũng đang chật vật tìm cách đẩy mạnh xuất
khẩu sang các thị trường Mỹ, Nhật, Hàn Quốc... Tuy nhiên, xuất khẩu vào thị
trường Mỹ cũng khó có thể tăng thêm vì cần thời gian thâm nhập, trong khi xuất
khẩu sang thị trường Nhật, Hàn Quốc dù đang có xu hướng tăng nhưng không quá
cao.
Chung số phận với một số mặt hàng nông sản khác, xuất khẩu gạo của Việt Nam
cũng gian nan ngay từ đầu năm do thị trường tiêu thụ bị thu hẹp. Trung Quốc là thị
trường nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam nhưng năm nay nước này đang tạm
ngưng mua nên số lượng hợp đồng tại các doanh nghiệp giảm mạnh. Theo thông
tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), lượng gạo hàng hóa tồn kho chuyển

từ quí 1-2015 sang quí 2-2015 ước trên hai triệu tấn, mức cao nhất từ trước đến
nay:

Nguyên nhân:
• do sự phục hồi không chắc chắn của khu vực đồng tiền chung châu âu (Eurozone)
• những đồn đoán về ngân hàng trung ương châu âu ( ECB) có thể sẽ tung ra gói nởi
lỏng định lượng
• khả năng hi lạp rời bỏ liên minh tiền tệ này là những nguyên nhân chính khiến đồng
euro mất giá nghiêm trọng
3, Doanh nghiệp gặp khó khăn vì thiếu lao động sau tết:
Thực trạng
- Sau đợt nghỉ tết dài ngày, nhiều lao động không trở lại làm việc khiến doanh nghiệp gặp khó
khăn, đặc biệt là đối với các ngành nghề cần nhiều nhân công như may mặc, chế biến thủy
sản, mây tre đan, gỗ xuất khẩu… Mặc dù các doanh nghiệp đã có những giải pháp để giữ chân
và thu hút lao động mới nhưng người lao động vẫn không mặn mà, thông thường sau tết
khoảng 30% công nhân sẽ bỏ việc, nhảy việc. Tình trạng này kéo dài đến tháng 3, tháng 4 mới
ổn định trở lại.
- hiện trạng thiếu hụt lao động này xảy ra nhiều ở các nơi như : trong khu công nghiệp Đông
Bắc Sông Cầu, Đây là khu tập trung nhiều đơn vị có nhu cầu lao động lớn, nhưng lại nằm
trong khu vực không có nguồn lao động dồi dào.

10


Khó khăn và giải pháp của doanh nghiệp trong huy động và sử dung vốn

-Nguyên nhân:





do nhiều lao động chuộng đi làm ở các tỉnh xa.
Bên cạnh đó, người lao động nông thôn vẫn chưa quen với tác phong làm việc công
nghiệp. Mặc dù vào làm ở các nhà máy nhưng cứ đến vụ mùa hay có việc là họ sẵn
sàng nghỉ việc, bỏ việc để làm việc nhà.
Ngoài ra, hiện các doanh nghiệp cùng ngành nghề mọc lên quá nhiều nên việc cạnh
tranh lao động diễn ra gay gắt. Người lao động dễ dàng bỏ việc, nhảy việc khi không
vừa ý, nên không có tâm lý gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.

Giải pháp: các doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm, thu hút lao động từ nhiều kênh khác
nhau. Trong đó, các chế độ đãi ngộ để giữ chân người lao động cũng phải được chú trọng như
cho xe đưa đón công nhân, nâng cao thu nhập của người lao động, thực hiện đầy đủ các chế độ
bảo hiểm, có chính sách đãi ngộ đối với công nhân làm việc lâu năm, thu hút thợ có tay nghề
cao.
- hiện trạng thiếu hụt lao động này xảy ra nhiều ở các nơi như : trong khu công nghiệp Đông
Bắc Sông Cầu, Đây là khu tập trung nhiều đơn vị có nhu cầu lao động lớn, nhưng lại nằm
trong khu vực không có nguồn lao động dồi dào.
Nhiều chuyên gia kinh tế nhận định một trong những khó khăn nhất của các doanh nghiệp
hiện nay là nguồn vốn phải tự thân vận động. Mặc dù đã tiếp cận được với khá nhiều nguồn
vốn khác nhau song để tái cơ cấu cũng như nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh thì không
thể đủ. Vì thế việc tiếp cận các nguồn vốn vay từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng sẽ là rất
quan trọng. Doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng để tiếp cận thành công với những nguồn vốn
này.
4, Tác động của tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là sự so sánh mối tương quan giữa hai đồng tiền với nhau hoặc có thể
nói tỷ giá hối đoái của một đơn vị tiền tệ nước nảy thể hiện bằng một đơn vị tiền tệ nước khác.
Lý thuyết và thực tế đều đã chứng minh giữa lạm phát và tỷ giá có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Do đó, song hành cùng sự biến động bất thường của lạm phát luôn là sự thay đổi
của tỷ giá hối đoái.
Trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014, tình hình lạm phát của nước ta có xu

hướng giảm, đặc biệt là tỷ lệ lạm phát năm 2014 ở mức dưới 4%. Do đó dẫn đến tỷ giá hối
đoái của Việt Nam cũng không thay đổi nhiều, dao động trong khoảng từ 20,600 VND/USD
đến 21,600 VND/USD.
Việt Nam là một nước nhập siêu, tình hình xuất khẩu của nước ta còn nhiều mặt hạn
chế. Chính vì vậy mà một khi tỷ giá hối đoái có sự thay đổi thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các
doanh nghiệp xuất khẩu hàng sang các nước khác. Chính phủ ổn định tỷ giá nhằm khyến khích
các doanh nghiệp phát triển ra nước ngoài tìm kiếm khách hàng mới trong điều kiện sức mua
trong nước yếu như hiện nay. Việt Nam đã hội nhập WTO, đây là một cơ hội và cũng là một

11


Khó khăn và giải pháp của doanh nghiệp trong huy động và sử dung vốn

thách thức đối với nền kinh tế của nước ta, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu sang nước
ngoài.
Mặc dù tỷ giá hối đoái không thay đổi nhiều nhưng các doanh nghiệp vẫn gặp nhiều
khó khăn trong vấn đề xuất khẩu, một trong số đó là giá cả của các mặt hàng của Việt Nam
khi xuất khẩu sang nước ngoài thường rẻ hơn so với các nước khác. Đây là một ưu điểm đồng
thời cũng là một thách thức khi các doanh nghiệp của các nước khác cho rằng doanh nghiệp
nước ta cạnh tranh không lành mạnh bằng cách bán phá giá khi xuất khẩu các mặt hàng ra
nước ngoài nhưng chất lượng thì chưa cao. Chính điều này, nên các doanh nghiệp xuất khẩu
nhiều nhưng vẫn chưa có một thương hiệu riêng cho sản phẩm của nước ta.
Tóm lại, việc xác định ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động thương mại quốc
tế, đầu tư và các hoạt động khác là yếu tố rất quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế của một
đất nước. Xác lập một tỷ giá thỏa đáng sẽ kích thích xuất nhập khẩu, từ đó làm cho nền kinh tế
càng phát triển hơn là vấn đề đặt ra cho các nhà làm chính sách và nỗ lực của các thành viên
trên thị trường.
5, Sức mua của thị trường.
Giai đoạn 2012 – 2014, tỷ lệ lạm phát của nước ta giảm xuống thấp, đặc biệt là năm

2014 tỷ lệ lạm phát chỉ còn ở dưới 4%. Tỷ lệ lạm phát xuống thấp như vậy là do Chính phủ
muốn kiềm chế lạm phát xảy ra cao như ở các năm 2011 trở về trước nhằm ổn định kinh tế. Tỷ
lệ lạm phát giảm mạnh và hậu quả khủng hoảng kinh tế vào năm 2008 mà người dân thắt chặt
chi tiêu dẫn đến sức mua trong nước giảm xuống thấp.
Chính phủ đang dùng một số biện pháp kích cầu nhằm tăng sức mua trong nước và hỗ
trợ doanh nghiệp tăng sản xuất để tăng trưởng kinh tế. Rõ ràng, sức mua giảm có tác động
nhiều chiều đến nền kinh tế, đặc biệt đến hiệu quả sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp,
cho dù không phải doanh nghiệp nào cũng sản xuất để hướng vào thị trường nội địa.
Mặt khác, do cầu thế giới giảm, hàng hóa Trung Quốc có xu hướng đẩy mạnh thâm
nhập thị trường các nước láng giềng như Việt Nam, đặc biệt là hàng may mặc và hàng tiêu
dùng. Đây là một xu hướng cần được cảnh báo sớm.
Theo Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia, đây là thời điểm nhập
hàng Trung Quốc rẻ nhất, giá chỉ bằng 50% so với cuối năm 2007. Nếu không sớm có biện
pháp ngăn chặn, các DN trong nước vốn đã khó khăn, sẽ càng khó khăn hơn. Trong bối cảnh
người dân đang cắt giảm chi tiêu, lại phải cạnh tranh với hàng giá rẻ, thì rõ ràng, bất lợi đối
với DN Việt Nam là rất lớn.

12



×