Lời mở đầu
Đại hội lần thứ 6 của Đảng ta đã khởi xớng công cuộc đổi mới, chuyển
nền kinh tế nớc ta từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trờng để thực hiện chính
sách mở cửa tạo điều kiện cho nền kinh tế nớc ta hội nhập với các nớc trong
khu vực và trên thế giới. Chủ chơng trên của Đảng đem lại cho các doanh
nghiệp trong nớc nhiều cơ hội và thử thách mới. Thực tế trên đã khẳng định rõ
vai trò và vị trí của Kế toán Tài chính trong quản trị doanh nghiệp. Kế toán
Tài chính giúp các doanh nghiệp thấy đợc thực trạng trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp bằng những số liệu cụ thể và chính xác. Nội dung của
Kế toán Tài chính rất đa dạng : Bao gồm : Hạch toán tài sản cố định, hạch
toán tiêu thụ thành phẩm, hạch toán các nghiệp vụ dự phòng, xác định kết quả
hoạt động kinh doanh Hạch toán các nghiệp vụ dự phòng là một phần quan
trọng trong nội dung của Kế toán Tài chính.
Trong kinh doanh, để hạn chế bớt những thiệt hại và để chủ động hơn về
tài chính trong các trờng hợp xảy ra rủi ro do các tác nhân khách quan giảm
giá vật t, hàng hoá, giảm giá các khoản vốn đầu t trên thị trờng chứng khoán,
thị trờng vốn hoặc thất thu các khoản nợ phải thu có thể phát sinh doanh
nghiệp cần thực hiện chính sách dự phòng giảm giá trị thu hồi của vật t, tài
sản, tiền vốn trong kinh doanh. Việc lập dự phòng giúp các doanh nghiệp nắm
thế chủ động trong việc xử lý rủi ro xảy ra đồng thời có kế hoạch sản xuất
dinh doanh hợp lý để có thể luôn đứng vững trong môi trờng có tính cạnh
tranh cao của nền dinh tế. Điều này chứng tỏ vai trò to lớn của dự phòng đối
với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Xuất phát từ sự cần thiết nói trên, em xin viết đề tài Các phơng pháp
hạch toán dự phòng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
Nội dung bài viết gồm 2 phần :
- Cơ sở lý luận về các phơng pháp hạch toán dự phòng của doanh nghiệp
- Một số ý kiến nhằm hoàn thiện phơng pháp hạch toán dự phòng trong
doanh nghiệp
Do còn nhiều hạn chế về trình độ và kinh nghiệm nên bài viết còn có nhiều
sai sót, em kính mong nhận đợc sự góp ý tận tình của thầy giáo để bài viết đợc
hoàn thiện hơn.
1
nội dung
Phần I :
Phần I :
Cơ sở lý luận về các ph
Cơ sở lý luận về các ph
ơng pháp hạch
ơng pháp hạch
toán dự phòng của doanh nghiệp
toán dự phòng của doanh nghiệp
I.
I.
Khái niệm, vai trò, thời điểm, nguyên tắc lập
Khái niệm, vai trò, thời điểm, nguyên tắc lập
và phân loại các loại dự phòng giảm giá tài sản
và phân loại các loại dự phòng giảm giá tài sản
1. Khái niệm:
- Dự phòng thực chất là việc ghi nhận trớc một khoản chi phí thực tế cha
thực chi vào chi phí kinh doanh, chi phí đầu t tài chính của niên độ báo cáo để
có nguồn tài chính cần thiết bù đắp những thiệt hại có thể xảy ra trong niên độ
liền sau.
- Dự phòng giảm giá tài sản là sự xác nhận về phơng diện kế toán một
khoản giảm giá trị tài sản do những nguyên nhân mà hậu quả của chúng không
chắc chắn.
2. Vai trò của dự phòng:
Dự phòng làm tăng tổng số chi phí, do vậy nó đồng nghĩa với sự tạm thời
giảm thu nhập ròng của niên độ báo cáo (niên độ lập dự phòng). Bộ Tài Chính
quy định ghi nhận sự giảm giá của các tài sản vào chi phí của doanh nghiệp.
Do đó vai trò của các khoản dự phòng giảm giá đối với doanh nghiệp đợc thể
hiện trên các phơng diện sau.
- Phơng diện kinh tế: Các khoản dự phòng cho phép doanh nghiệp luôn thực
hiện đợc nguyên tắc hạch toán tài sản theo gía phí gốc, lại vừa có thể ghi nhận
trên các báo cáo tài chính của mình giá trị thực tế của tài sản.Vì vậy, nó làm
cho bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn giá trị
thực tế của tài sản.
- Phơng diện tài chính : Do dự phòng giảm giá có tác dụng làm giảm lãi
niên độ nên nó tạo lập cho mỗi doanh nghiệp một số vốn đáng kể để bù đắp
các khoản giảm giá tài sản thực sự phát sinh và tài trợ các khoản chi phí hay lỗ
đã đợc dự phòng khi các chi phí này phát sinh ở niên độ sau này. Thực chất,
các khoản dự phòng là một nguồn tài chính của doanh nghiệp giúp doanh
nghiệp khắc phục trớc mắt những thiệt hại có thể xảy ra trong kinh doanh.
Tạm thời nó nằm trong các tài sản lu động trớc khi đợc sử dụng thực sự.
- Phơng diện quản lý nhà nớc: Dự phòng và những lợi ích của nó đợc nhìn
nhận nh một đối sách tài chính cần thiết để duy trì doanh nghiệp, tạo thu lâu
dài vào ngân sách nhà nớc
2
- Phơng diện thuế khoá: Dự phòng giảm giá đợc ghi nhận nh một khoản chi
phí làm giảm lợi tức phát sinh để tính toán ra số lợi tức thực tế.
3. Thời điểm và nguyên tắc xác lập dự phòng.
a. Thời điểm xác lập dự phòng
Theo chế độ kế toán, Bộ Tài Chính quy định việc xác định dự phòng giảm
giá về đối tợng cũng nh mức dự phòng cần lập hay hoàn nhập phải đợc thực
hiện vào cuối mỗi niên độ kế toán, trớc khi lập các báo cáo tài chính.
b. Nguyên tắc xác lập dự phòng
* Nguyên tắc chung : Một khoản dự phòng chỉ có thể đợc lập trong trờng hợp
sự giảm giá trị là không thể tránh khỏi hoặc các rủi ro và phí tổn do các sự cố
đã hoặc sẽ có khả năng xảy ra đã đợc biết cụ thể về nội dung, nhng cha biết
chắc sẽ diến biến thế nào.
* Ngoài ra, việc trích lập dự phòng giảm giá tài sản phải đảm bảo 4 nguyên tắc
sau:
- Việc trích lập dự phòng phải dựa trên các bằng chứng tin cậy về sự giảm
giá của từng đối tợng cụ thể. Nói cách khác, việc trích lập dự phòng phải dựa
trên các dự báo và thực tế đã xảy ra trong xuốt niên độ báo cáo.
Theo quy định thì các khoản giảm giá tài sản đợc ghi nhận vào chi của
doanh nghiệp nên nó làm tăng chi phí và làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp. Do đó, doanh nghiệp không thể dựa trên những bằng chứng không
chắc chắn về việc giảm giá tài sản để lập dự phòng một cách tuỳ tiện làm cho
việc lập dự phòng có thể gây ảnh hởng nghiêm trọng tơí kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
-Việc trích lập dự phòng không đợc vợt quá số lợi nhuận thực tế phát sinh
của doanh nghiệp vì nếu mức dự phòng đợc trích lập của doanh nghiệp lớn
hơn số lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp thì có nghĩa là chi phí của doanh
nghiệp bị tăng lên một khoản lớn hơn số lợi nhuận thực tế. Do đó, số lợi nhuận
trên sổ sách lúc này của doanh nghiệp sẽ là âm nói cách khác là doanh nghiệp
sẽ bị lỗ.
- Vì mỗi loại vật t, hàng hoá, chứng khoán có một mức giảm giá khác nhau
nên việc trích lập dự phòng phải tiến hành riêng cho từng loại vật t hàng hoá,
từng loại chứng khoán bị giảm giá, từng khoản nợ phải thu khó đòi. Sau đó
phải tổng hợp toàn bộ các khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết dự phòng từng
loại.
3
- Việc trích lập dự phòng phải do Hội đồng với các thành viên bắt buộc là
Giám đốc, Kế toán trởng, Trởng phòng vật t ( hoặc Trởng phòng kinh doanh )
tiến hành.
4. Phân loại dự phòng giảm giá tài sản.
Xuất phát từ sự giảm giá của một số loại tài sản hay xảy ra ở Việt Nam, dự
phòng giảm giá tài sản của các doanh nghiệp Việt Nạm đợc phân chia thành
các loại nh sau:
- Dự phòng giảm giá đầu t tài chính, trực tiếp là dự phòng giảm giá chứng
khoán đầu t ngắn hạn, dài hạn.
- Dự phòng giảm giá các loại hàng tồn kho (vật t, hàng hoá, sản phẩm dở
dang, sản phẩm hoàn thành đang tồn đọng theo nhu cầu thực tế hoặc chờ thanh
lý, xử lý )
- Dự phòng nợ phải thu khó đòi : thực hiện với các khách hàng nghi ngờ
về khả năng có thể trả nợ
I.
I.
Hạch toán các loại dự phòng giảm giá
Hạch toán các loại dự phòng giảm giá
1. Hạch toán dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán ngắn hạn và dài
hạn
a. Mục đích lập dự phòng:
- Để đề phòng về tài chính cho trờng hợp chứng khoán đang đầu t có thể
bị giảm giá khi thu hồi, chuyển nhợng, bán.
- Để xác định giá trị thực tế của các chứng khoán đang đầu t khi lập báo
cáo cân đối kế toán.
b. Đối t ợng và điều kiện lập dự phòng
Toàn bộ chứng khoán do doanh nghiệp đầu t theo đúng qui định của luật
pháp, đợc mua bán tự do trên thị trờng mà tại thời điểm kiểm kê cuối năm có
giá thị trờng giảm so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán ( giá gốc ghi sổ )
đợc phép trích lập dự phòng. Những chứng khoán không đợc phép mua bán
trên thị trờng thì không đợc trích lập dự phòng.
c. Ph ơng pháp xác định mức dự phòng cần lập cho niên độ tới
Số dự phòng phải lập cho niên độ liền sau niên độ báo cáo đợc tính toán trên
hai căn cứ : thực tế diễn biến giá chứng khoán xảy ra trong niên độ báo cáo và
dự báo giá thị trờng chứng khoán doanh nghiệp đang cầm giữ sẽ xảy ra trong
năm liền sau. Trên cơ sở đã biết doanh nghiệp xác định số dự phòng cần lập
cho năm tiếp theo bằng các bớc thực hiện công việc sau:
4
Bớc 1: Kiểm kê số chứng khoán hiện có theo loại
Bớc 2: Lập bảng kê chứng khoán về số lợng và giá trị mua vào, đối chiếu
với giá thị trờng vào ngày kiểm kê ( ngày cuối niên độ báo cáo niên độ xảy
ra việc lập dự phòng )
Bớc 3: Tính mức dự phòng phải lập cho niên độ sau theo loại chứng khoán
nào có mức báo giá thị trờng tại ngày kiểm kê thấp hơn giá ghi sổ thời điểm
mua vào của chứng khoán.
Mức dự phòng giảm
giá cần lập cho niên độ
tới của chứng khoán i
=
Số lợng chứng khoán i
hiện có cuối niên độ
cần lập dự phòng
x
Mức giảm giá
của chứng
khoán i
Mức giảm giá của
chứng khoán i =
Giá chứng khoán i thực tế
trên thị trờng cuối niên độ
kế toán
-
Giá gốc ghi sổ
kế toán của
chứng khoán i
Có thể lập bảng kê dự phòng theo mẫu thiết kế sau :
Số hiệu tài
khoản
Loại chứng
khoán
Số l-
ợng
Giá mua vào
( Đơn vị)
Giá tại ngày
kiểm kê
Mức dự phòng
cần lập
121
211
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
d. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 2 tài khoản : TK 129 và TK 229
* Tài khoản 129 : Dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán ngắn hạn.
- Nội dung : TK này đợc dùng để phản ảnh tình hình lập, xử lý và hoàn nhập
các khoản dự phòng giảm giá đầu t tài chính ngắn hạn.
- Kết cấu chung
+ Bên Nợ : - Xử lý khoản giảm giá thực tế đầu t ngắn hạn
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu t NH vào thu tài chính
+ Bên Có : Lập dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn vào cuối niên độ
+ Số d Có : Giá trị dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn hiện có.
* Tài khoản 229 : Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn
- Nội dung :TK này đợc dùng để phản ảnh tình lập, xử lý và hoàn nhập các
khoản dự phòng giảm giá đầu t tài chính dài hạn.
- Kết cấu chung:
+ Bên Nợ : - Giá trị thiệt hại thực tế về giảm giá đầu t dài hạn
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá vào thu tài chính
+ Bên Có : Lập dự phòng giảm giá đầu t dài hạn
+ Số d Có : Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn hiện còn
5
e. Ph ơng pháp hạch toán
* Lập dự phòng : Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình
giảm giá chứng khoán với các loại chứng khoán hiện có, kế toán tính và xác
định mức dự phòng giảm giá chứng khoán cho niên độ kế toán sau. Theo quy
định mức dự phòng cần lập thực tế sẽ phản ảnh vào chi phí tài chính của niên
độ báo cáo. Kế toán ghi:
Nợ TK 811 : Chi phí hoạt động tài chính
Có TK 129 : Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn
Có TK 229 : Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn
* Khi xảy ra nghiệp vụ giảm giá, gây thua lỗ, thiệt hại cho vốn đầu t tài chính,
nếu thuộc quỹ dự phòng bù đắp, kế toán ghi mức thiệt hại xử lý vào dự phòng.
Nợ TK 129 : Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn
Nợ TK 229 : Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn
Có TK 121, 128 : Đầu t ngắn hạn
Có TK 221, 228 : Đầu t dài hạn
( Chi phản ảnh mức thiệt hại do giảm giá)
* Hoàn nhập dự phòng : Trờng hợp số dự phòng tính phải lập cho năm sau nhỏ
hơn so với số đã lập năm trớc còn lại ngày cuối năm, thì số chênh lệch dự
phòng đã lập thừa đợc ghi thu nhập tài chính của niên độ báo cáo . Kế toán
ghi:
Nợ TK 129 : Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn
Nợ TK 229 : Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn
Có TK 771 : Thu nhập hoạt động tài chính
Đồng thời kế toán tính và xác định mức trích lập dự phòng giảm giá đầu t
chứng khoán cho niên độ sau.
+ Nếu giá chứng khoán nhợng bán lớn hơn giá gốc chứng khoán, ghi:
Nợ TK 111, 112 : Giá nhợng bán chứng khoán
Có TK 121, 221 : Giá gốc chứng khoán
Có TK 771 : Chênh lệch giữa giá gốc và giá nhợng bán chứng khoán
+ Nếu giá chứng khoán nhợng bán nhỏ hơn giá gốc chứng khoán, ghi:
Nợ TK 111, 112 : Giá nhợng bán chứng khoán
Nợ TK 811 : Chênh lệch giữa giá gốc và giá nhợng bán chứng khoán
6
Có TK 121, 221 : Giá gốc chứng khoán
Sơ đồ 01 : Sơ đồ hạch toán dự phòng
giảm giá đầu t chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
TK 121,128,221,228 TK 129,229 TK 811
Xử lý thiệt hại do giảm giá Trích lập dự phòng giảm
thực tế của các loại chứng giá các loại chứng khoán
khoán ngắn và dài hạn ngắn và dài hạn hiện có
TK 711 vào cuối niên độ kế toán
Hoàn nhập toàn bộ số dự trớc khi lập báo cáo tài
phòng giảm giá của các loại chính
chứng khoán ngắn & dài hạn
đã lập vào cuối niên độ kế
toán trớc
2. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
a. Mục đích lập dự phòng
- Để đề phòng vật t giảm giá so với giá gốc trên sổ, đặc biệt khi chuyển
nhợng, cho vay, xử lý, thanh lý.
- Để xác định giá trị thực tế của hàng tồn kho trên hệ thống báo cáo kế
toán
b. Đối t ợng và điều kiện trích lập dự phòng
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho đợc lập cho các loại nguyên vật liệu chính
dùng cho sản xuất, các loại vật t, hàng hoá, thành phẩm tồn kho để bán mà giá
trên thị trờng thấp hơn giá thực tế đang ghi sổ kế toán. Những vật t, hàng hoá
này là mặt hàng kinh doanh thuộc sở hữu của doanh nghiệp, có chứng cứ hợp
lý chứng minh giá vốn vật t, hàng hoá tồn kho.
c. Ph ơng pháp xác định dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Số dự phòng cần phải lập dựa trên số lợng của mỗi loại hàng tồn kho theo
kiểm kê và thực tế diễn biến trong niên độ tiếp theo.
Mức dự phòng cần
lập năm tới cho
hàng tồn kho i
=
Số lợng hàng tồn
kho mỗi loại cuối
niên độ
x
Mức chênh lệch
giảm giá của mỗi
loại hàng tồn kho
7
- Số dự phòng thực tế ghi vào chi phí tại ngày 31/12/N hoặc số dự phòng
thực tế đợc hoàn nhập cho năm N đợc tính toán trên 2 cơ sở; theo số dự phòng
tính toán phải lập và số dự phòng đã lập còn lại tới ngày 31/12/N.
Mức dự phòng thực tế
cần lập hoặc hoàn nhập
=
Số dự phòng phải
lập cho năm tới
-
Số dự phòng đã lập
của năm nay còn lại
d. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Nội dung TK: TK này đợc dùng để phản ảnh các nghiệp vụ lập, xử lý và
hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. TK 159 thuộc nhóm 5-TK loại 1
- Kết cấu chung:
+ Bên Nợ : - Xử lý thực tế giảm giá hàng tồn kho và nguồn dự phòng
- Hoàn nhập số dự phòng đã lập
+ Bên Có : Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ Số d Có : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn.
e. Ph ơng pháp hạch toán
* Lập dự phòng: Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình
giảm giá số lợng hàng tồn kho thực tế của từng loại vật t, hàng hoá, kế toán
tính và xác định mức trích lập dự phòng cho niên độ kế toán sau. Theo chế độ,
khi lập dự phòng ban đầu hay lập bổ sung cho hàng tồn kho giảm giá, thì mức
chi phí dự phòng đợc ghi vào tăng chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642 (6426) : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
* Trong niên độ báo cáo nếu có trờng hợp giảm giá thực tế xảy ra thuộc quỹ
dự phòng đã lập, kế toán ghi thiệt hại xử lý vào dự phòng đã lập.
Nợ TK 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 152,153 : Vật t, công cụ, dụng cụ
Có TK 154 : Sản phẩm dở dang
Có TK 155,156 : Sản phẩm, hàng hoá
* Hoàn nhập dự phòng : Cuối niện độ kế toán sau, kế toán tiến hành hạch toán
hoàn nhập toàn bộ khoản dự phòng đã lập cuối niên độ kế toán trớc vào thu
nhập bất thờng, kế toán ghi:
Nợ TK 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 721 : Các khoản thu nhập bất thờng
Đồng thời kế toán tính và xác định mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho mới cho niên độ kế toán sau.
Sơ đồ 02: Sơ đồ hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
8