Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN nợ PHẢI THU tại CÔNG TY HP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NHẤT (KTVN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.48 KB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN- TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
*-*-*-*

TRẦN KHÁNH TRÚC
MSSV: 40664337

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN N PHẢI THU
TẠI CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN
VIỆT NHẤT (KTVN)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: KẾ TOÁN

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

ThS. NGUYỄN NHÂN BÀO

Thành phố Hồ ChíMinh - 2010


MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương 1
Cơ sở lý luận ........................................................................ 1
1.1

Những vấn đềø liên quan đến khoản mục Nợ phải thu ............ 1


1.1.1

Khái niệm .................................................................................... 1

1.1.2

Hình thức kế toán ........................................................................ 1

1.1.3

Mục tiêu kiểm toán .................................................................... 4

1.1.4

Các rủi ro phát sinh cho khoản mục Nợ phải thu ........................ 4

1.2

Quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu .........................5

1.2.1

Tìm hiểu về kiểm soát nội bộ .................................................... 6

1.2.2

Đánh giá sơ bộ rủi ro Kiểm soát ................................................. 6

1.2.3


Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát ....................... 6

1.2.4

Thiết kế các thử nghiệm cơ bản .................................................. 8

1.2.4.1.

Thủ tục phân tích ......................................................................... 8

1.2.4.2.

Thử nghiệm chi tiết ..................................................................... 9

1.3

Tổng hợp kết quả kiểm toán ......................................................14

1.3.1

Tính đầy đủ và thích hợp của Bằng chứng kiểm toán ............... 15

1.3.2

Ý kiến của kiểm toán viên cho Báo cáo Kiểm toán................... 15

Chương 2
Giới thiệu Công ty
Hợp danh Kiểm toán Việt Nhất (KTVN) ........................... 17
2.1


Lòch sử hình thành và phát triển công ty ...................................... 17

2.2

Nhân sự ......................................................................................... 18

2.3.

Dòch vụ.......................................................................................... 29


2.4

Phương hướng hoạt động .............................................................. 20

2.5

Khách hàng ................................................................................... 21

Chương 3
Quy trình kiểm toán Nợ phải thu
Đối với Công ty Cổ phần thủy sản Cà Mau
Tại Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nhất ..........................22
3.1

Chuẩn bò và lập kế hoạch kiểm toán..........................................22

3.1.1.


Quy trình kiểm toán Nợ phải thu xây dựng theo mẫu chung của
công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nhất....................................... 22

3.1.1.1. Tìm hiểu và tiếp cận khách hàng ................................................. 22
3.1.1.3. Lập báo giá và hợp đồng .............................................................. 23
3.1.1.4. Chuẩn bò kiểm toán ...................................................................... 24
3.1.1.5. Lập kế hoạch kiểm toán ............................................................... 24
3.1.2.

p dụng thực tế lại công ty Cổ phần Thủy sản Cà Mau .............. 26

3.1.1.1.5.Lập kế hoạch kiểm toán ............................................................... 23
3.1.2

Áp dụng thực tế tại Công ty Cổ phần Thủy sản Cà Mau ............. 25

3.1.2.1. Tìm hiểu khách hàng và thực hiện khảo sát ................................ 26
3.1.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán ............................................................... 27
3.1.3.

Nhận xét ....................................................................................... 29

3.2.

Các công việc và hồ sơ cần chuẩn bò ........................................... 30

3.2.2

Quy đònh chung tại Công ty KTVN .............................................. 30


3.2.2.1. Các công việc cần chuẩn bò trước khi đi thực tế .......................... 30
3.2.2.2. Cách thức tổ chức Hồ sơ kiểm toán tại công ty KTVN ................ 31
3.2.3.

p dụng thực tế tại công ty Cổ phần Thủy sản Cà Mau .............. 32

3.2.3.1. Các công việc cần thực hiện ........................................................ 32


3.2.3.2. Hồ sơ Kiểm toán Nợ phải thu của Công ty Cổ phần Thủy sản
Cà Mau ......................................................................................... 32
3.2.4.

Nhận xét ....................................................................................... 33

3.3.

Thực hiện kiểm toán..................................................................... 33

3.3.1.

Quy trình Kiểm toán chung được xây dựng tại công ty KTVN .... 33

3.3.1.1. Các mục tiêu khi kiểm toán khoản mục NPT .............................. 33
3.3.1.2. Thử nghiệm kiểm soát .................................................................. 34
3.3.1.3. Thử nghiệm cơ bản ....................................................................... 39
3.3.3

Nhận xét ....................................................................................... 57


3.4.

Hoàn thành kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán ........................ 57

3.4.1.

Tổng kết quả kiểm toán và đưa các bút toán điều chỉnh ............. 57

3.4.2.

Phát hành dự thảo BCKT ............................................................. 57

3.4.3.

Thuyết minh và tổng hợp các bút toán điều chỉnh cho Công ty
Cổ phần Thủy sản Cà mau ........................................................... 57

Chương 4
Nhận xét và kiến nghò.......................................................................... 61
4.1

Nhận xét chung ..................................................................... 61

4.1.1

Những khó khăn của công tác Kiểm toán hiện nay ..................... 61

4.1.2

Quy trình kiểm toán của các công ty kiểm toán tại Việt Nam .... 62


4.2.

Nhận xét về Quy trình kiểm toán tại công ty KTVN ................... 63

4.2.1

Những ưu điểm ............................................................................. 63

4.2.2

Những hạn chế.............................................................................. 65

4.3.

Kiến nghò .......................................................................................66

4.3.1.

Kiến nghò chung ........................................................................... 66

4.3.1.2. Kiến nghò cho doanh nghiệp hiện nay .......................................... 66
4.3.1.2. Kiến nghò cho công ty kiểm toán ...................................................66

TỔNG KẾT


DANH SÁCH SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1. Tổ chức quản lý công ty KTVN ............................................... 19
Bảng 3.1. Mức đánh giá rủi ro hệ thống KSNB ....................................... 25

Bảng 3.2. Phân tích tỷ số biến động ........................................................ 27
Bảng 3.3. Câu hỏi thử nghiệm kiểm soát ................................................. 38
Bảng 3.4. Phân tích những tỷ số cơ bản .................................................... 40
Bảng 3.5. Phân tích cơ bản của KTV ........................................................ 45
Bảng 3.6. So sánh doanh thu, tiền và công nợ phải thu ............................ 47
Bảng 3.7. Thuyết minh và xác nhận công nợ phải thu ............................. 49
Bảng 3.8. Thủ tục thanh toán sau niên độ ................................................ 51
Bảng 3.9. Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi ................................... 51
Bảng 3.10. Thuyết minh các khoản phải thu nội bo ................................... 54
Bảng 3.11. Thuyết minh các khoản phải thu khác ..................................... 56
Bảng 3.12. Thuyết minh các khoản sau điều chỉnh .................................... 59
Bảng 3.13. Tổng hợp các bút toán điều chỉnh ............................................ 60


NHỮNG TỪ NGỮ VIẾT TẮT ĐƯC SỬ DỤNG

BCTC :

Báo cáo Tài chính

BCKT :

Báo cáo Kiểm toán

NPT

:

Nợ phải thu


KTV

:

Kiểm toán viên

KSNB :

Kiểm soát nội bộ

TNKS :

Thử nghiệm cơ bản

TNCB :

Thử nghiệm kiểm soát

VSA

:

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

VAS

:

Chuẩn mực kế toán Việt Nam


KQKD :

Kết quả kinh doanh

BCĐKT:

Bảng cân đối kế toán.

ER

:

Error

PM

:

Planning material

DMT

:

De minis Treshold

MP

:


Monetary Precision

PM

:

Planning material

WP

:

Working paper


Tình hình Hệ thống Kiểm soát Nội bộ của doanh nghiệp hiện nay rất yếu kém, chính vì
điều này làm cho khoản mục “Nợ phải thu”có khả năng xảy ra gian lận và sai sót rất cao,
ảnh hưởng nhiều đến doanh thu. Kiểm toán khoản mục này còn phải dựa vào kinh nghiệm
của kiểm toán viên để có thể nhận ra sự gian lận và sai sót của các nhân viên trong hệ
thống Kiểm soát Nội bộ trong doanh nghiệp.

Tuy đề tài kiểm toán “Nợ phải thu” không phải là một đề tài mới, nhưng tính trọng yếu của
khoản mục này ảnh hưởng rất nhiều đến tính trung thực và hợp lý của một Báo cáo tài
chính, vì thế khoản mục này đòi hỏi rất nhiều tính xét đoán của kiểm toán viên.

Thêm vào đó, việc đánh giá và lập dự phòng của các doanh nghiệp hiện nay cũng còn
nhiều điểm chưa phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành cũng như một số doanh nghiệp
đánh giá chưa hợp lý các khoản dự phòng, làm cho Báo cáo tài chính của doanh nghiệp có
khả năng sai lệch trọng yếu.


Để có thể hiểu biết đúng đắn giữa thực tế và lý thuyết đã học, đưa ra những nhận đònh
riêng cho bản thân trong quá trình làm việc sau này mà tôi quyết đònh chọn đề tài “Quy
trình Kiểm toán Nợ phải thu tại công ty Kiểm toán Việt Nhất (KTVN)” Ngoài ra, trong
quá trình nghiên cứu tôi có tham khảo một số tài liệu nhằm đóng góp thêm ý kiến giúp quy
trình kiểm toán của công ty hoàn thiện hơn.


A. MỞ ĐẦU
I. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Quy trình kiểm toán của công ty cũng như cách đánh giá các rủi ro của khoản mục
nợ phải thu để có thể đưa ra những nhận đònh về độ trung thực và hợp lý của
khoản mục này.
II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
9 Tuy khoản mục”Nợ phải thu” không phải là một đề tài mới, nhưng tính trọng yếu
của khoản mục này ảnh hưởng rất nhiều đến tính trung thực và hợp lý của một
Báo cáo tài chính vì thế, khoản mục này đòi hỏi rất nhiều tính xét đoán của kiểm
toán viên.
9 Hơn nữa,khoản mục “Nợ phải thu”có khả năng xảy ra gian lận và sai sót rất
cao,làm ảnh hưởng nhiều đến doanh thu của một doanh nghiệp. Kiểm toán khoản
mục này còn phải dựa vào kinh nghiệm của kiểm toán viên để có thể nhận ra sự
gian lận và sai sót của các nhân viên trong hệ thống Kiểm soát Nội bộ trong
doanh nghiệp.
9 Thêm vào đó, việc đánh giá và lập dự phòng của các doanh nghiệp hiện nay cũng
còn nhiều điểm chưa phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành cũng như một số
doanh nghiệp đánh giá chưa hợp lý các khoản dự phòng, làm cho Báo cáo tài
chính của doanh nghiệp có khả năng sai lệch trọng yếu.
III. MỤC ĐÍCH XÂY DỰNG ĐỀ TÀI
¾ Có được sự hiểu biết đúng đắn giữa việc học lý thuyết và thực tế, từ đó có thể đưa
ra những nhận đònh riêng của bản thân về khoản mục này.
¾ Học hỏi thêm kinh nghiệm của các Kiểm toán viên có năng lực, chuyên môn cao.



¾ Có thể đóng góp thêm nhiều ý kiến, góp phần làm cho hệ thống kiểm toán của
công ty ngày một phát triển và hoàn thiện hơn.


IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
Tìm hiểu về phần lý thuyết và thực hành của quy trình Kiểm toán Nợ phải thu tại Công
ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nhất



V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
o Thông tin sơ cấp:
Trao đổi trực tiếp với các Kiểm toán viên tại Công ty.
Tham gia các quá trình kiểm toán thực thụ.
o Thông tin thừ cấp:
Tham khảo các tài liệu,luận văn mẫu.
Các thông tin trên internet, báo, đài….

B. NỘI DUNG
Khóa luận được chia làm 4 chương với những nội dung sau:
CHƯƠNG I.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

CHƯƠNG II.

GIỚI THIỆU CÔNG TY HP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NHẤT


CHƯƠNG III. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN N PHẢI THU TẠI ĐỐI VỚI CÔNG
TY CỔ PHẦN THỦY SẢN CÀ MAU TẠI CÔNG TY HP DANH
KIỂM TOÁN VIỆT NHẤT
CHƯƠNG IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Nguyễn Nhân Bào

CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.

Những vấn đề liên quan đến khoản mục Nợ phải thu

1.1.1. Khái niệm
Nợ phải thu (NPT) thuộc nhóm tài sản ngắn hạn thuộc quyền sỡ hữu và quản
lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong
một kỳ kinh doanh hoặc trong một năm.
1.1.2. Hình thức kế toán
• Vò trí trên Bảng cân đối kế toán
Phần A:

Phải thu khách hàng (TK 131)
Phải thu nội bộ (TK 136)
Phải thu khác (TK 138)
Dự phòng phải thu khó đòi (TK 139)


Phần B:

Phải thu dài hạn

Tất cả những khoản mục trên đều được ghi dương, riêng tài khoản “dự
phòng phải thu khó đòi” sẽ được ghi số âm biểu hiện giá trò thuần của Nợ
phải thu khách hàng.
• Những thông tư kiểm toán viên cần quan tâm
Những quy trình kiểm toán được lập ra nhằm đạt được mục tiêu là tăng độ tin
cậy của người sử dụng BCTC thông qua việc KTV đưa ra ý kiến về sự trung thực
và hợp lý của BCTC. Thêm vào đó, ý kiến của KTV, trên những khía cạnh trọng
yếu, không còn chứa đựng những sai sót, phù hợp với quy đònh về lập và trình
bày BCTC và các quy đònh pháp lý có liên quan.
Có thể nói, một quy trình kiểm toán được lập ra nhằm xác đònh, đánh giá và
quản lý rủi ro kiểm toán dựa trên cơ sở tuân thủ chuẩn mực kiểm toán Việt
SVTH: Trần Khánh Trúc

-1


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Nguyễn Nhân Bào

Nam và phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam. Sau đây là những chuẩn
mực kế toán và các thông tư ban hành mà KTV cần quan tâm trong việc
kiểm toán khoản mục NPT.
Đối với Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ theo VAS 23
“Trường hợp có các giao dòch giữa các bên liên quan thì doanh nghiệp báo
cáo cần phải trình bày bản chất các mối quan hệ của các bên liên quan cũng

như các loại giao dòch và các yếu tố của các giao dòch đó.
Các yếu tố của các giao dòch thường bao gồm:
(a) Khối lượng các giao dòch thể hiện bằng giá trò hoặc tỷ lệ phần trăm
tương ứng;
(b) Giá trò hoặc tỷ lệ phần trăm tương ứng của các khoản mục chưa thanh toán;
(c) Chính sách giá cả.”
Nếu có một khoản nợ được trả hay dấu hiệu của khoản nợ khó đòi đều
dẫn đến sự thay đổi của BCTC và có một số trường hợp phải điều chỉnh
BCTC hoặc đưa lên bảng thuyết minh.
Ảnh hưởng của Tỉ giá hối đoái
Theo thông tư 201/2009/TT-BTC ban hành 15/10/2009
“Đối với nợ phải thu khi phát sinh chênh lêch do giao dòch trong kỳ:
Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng tính vào thu nhập tài chính trong
kỳ. Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm tính vào chi phí tài chính
trong kỳ.
Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại số dư ngoại tệ các
khoản nợ phải thu cuối kỳ:
Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải quy đổi số dư tiền mặt, tiền gửi, tiền
đang chuyển, các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ ra "đồng
SVTH: Trần Khánh Trúc

-2


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Nguyễn Nhân Bào

Việt Nam” theo tỷ giá quy đònh tại Điều 3 của Thông tư này. Khoản chênh
lệch giữa tỷ giá sau khi quy đổi với tỷ giá đang hạch toán trên sổ kế toán

được xử lý như sau:
- Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc đánh giá lại số dư cuối
năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ ngắn hạn (1 năm
trở xuống) có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính thì không hạch
toán vào chi phí hoặc thu nhập mà để số dư trên báo cáo tài chính, đầu năm
sau ghi bút toán ngược lại để xoá số dư.”
Vì thế khi giao dòch trong kỳ, doanh nghiệp cần theo dõi tỉ giá phát sinh và
hạch toán cho phù hợp để xác đònh đúng một khoản lãi, ghi nhận một khoản
lỗ hay đánh giá các khoản NPT có gốc ngoại tệ cuối năm theo đúng thông tư
quy đònh.
Điều kiện trích lập dự phòng theo Thông tư 228/2009/TT-BTC
Dự phòng NPT khó đòi là dự phòng các khoản giá trò bò tổn thất của các
khoản NPT quá hạn thanh toán, NPT chưa quá hạn nhưng có khả năng không
thu hồi được do khách hàng không có khả năng thanh toán.
+ 30% giá trò đối với khoản NPT quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trò đối với khoản NPT quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trò đối với khoản NPT quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giá trò đối với khoản NPT từ 3 năm trở lên.
Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm
vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ
trốn, đang bò các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi
hành án hoặc đã chết… thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi
được để trích lập dự phòng.

SVTH: Trần Khánh Trúc

-3


Khóa luận tốt nghiệp


Th.S Nguyễn Nhân Bào

1.1.3. Mục tiêu kiểm toán
9 Hiện hữu: Các khoản NPT đã ghi chép phải có thực ở thời điểm lập
báo cáo.
9 Đầy đủ: Tất cả các khoản NPT có thực đều được ghi nhận đầy đủ.
9 Quyền: Các khoản NPT lập vào ngày báo cáo đều thuộc về đơn vò.
9 Ghi chép chính xác: Những khoản NPT đúng số tiền trên BCTC và phải
phù hợp từ sổ chi tiết cho đến Sổ cái.
9 Đánh giá: Các khoản dự phòng phải thu khó đòi được tính toán hợp lý để
giá trò thuần của nợ phải thu khách hàng gần đúng giá trò thuần có thể thực
hiện được.
9 Trình bày và công bố: Sự đúng đắn trong trình bày và công bố các khoản
NPT trên BCTC cũng như công bố đầy đủ những thông tin có liên quan
như cầm cố, thế chấp, bồi hoàn ….
1.1.4. Các rủi ro phát sinh cho khoản mục Nợ phải thu
Vì tính trọng yếu của khoản mục NPT ảnh hưởng rất nhiều đến BCTC, cũng
như sự “nhạy cảm” của khoản mục nên NPT được đánh giá rủi ro tiềm tàng
rất cao. Rủi ro được biểu hiện ở từng tài khoản liên quan như:
Rủi ro của Nợ phải thu khách hàng (131)
Rủi ro ban đầu của NPT là các khoản nợ không phát sinh làm cho các khoản
phải thu không thu được. thế nên những vấn đề ảnh hưởng đến khoản mục
này có thể liên quan đến hành vi không tuân thủ, sai sót, và gian lận.
- NPT là một loại tài sản khá nhạy cảm với những gian lận như bò nhân viên
chiếm dụng hoặc tham ô.

SVTH: Trần Khánh Trúc

-4



Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Nguyễn Nhân Bào

- NPT khách hàng là khoản mục có liên quan mật thiết đến kết quả kinh
doanh, do đó là đối tượng để sử dụng các thủ thuật thổi phồng doanh thu
và lợi nhuận của đơn vò.
Rủi ro của việc trích lập dự phòng (139)
- NPT khách hàng được trình bày theo giá trò thuần có thể thực hiện được.
Tuy nhiên, do việc lập dự phòng phải thu khó đòi là những khoản ước tính
nên rủi ro về tài khoản này rất lớn. Những phát sinh có thể là doanh
nghiệp không trích lập hoặc trích lập không đúng quy đònh.
- Các khoản nợ không được theo dõi, phân loại hoặc bò chiếm dụng đối với
những khoản nợ đã bò xóa sổ.
Rủi ro các khoản phải thu nội bộ (136)
Riêng về khoản phải thu nội bộ thì nghiệp vụ phát sinh phụ thuộc vào Các
bên có liên quan của đơn vò, điều này làm ảnh hưởng đến tính chính xác,
hiện hữu của các khoản chi hộ, thu hộ và nguồn vốn của doanh nghiệp.
Rủi ro các khoản phải thu khác (138)
Các khoản phải thu khác thì do bản chất của khoản mục là các nghiệp vụ phát
sinh chủ yếu là tài sản thiếu (biết nguyên nhân hay không biết nguyên nhân),
những khoản phải thu bất thường… Chính vì thế, việc xác đònh nguyên nhân để
thu thập bằng chứng để chứng minh tính hiện hữu, quyền, phát sinh của khoản
mục này cũng là một vấn đề khiến các KTV quan tâm.
1.2. Quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu
1.2.1. Tìm hiểu về KSNB
Tại sao phải xây dựng hệ thống KSNB?
- Nếu DN không xây dựng hệ thống KSNB hữu hiệu đối với chu trình bán

hàng thì việc không thu hồi nợ phải thu sẽ xảy ra.
SVTH: Trần Khánh Trúc

-5


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Nguyễn Nhân Bào

- Hoặc, sổ sách theo dõi không chặc chẽ nên dẫn đến thất thoát công nợ hay
nhầm lẫn trong việc theo dõi chi tiết từng khách hàng…
- Một hệ thống KSNB hữu hiệu về chu trình bán hàng thường đòi hỏi phải
tách biệt các chức năng và thực hiện phân công trách nhiệm cụ thể.
- DN nào có mức độ phân công phân nhiệm càng cao thì các sai phạm càng
dễ phát hiện.
KSNB đối với khoản mục này cần xem xét từ khâu tổ chức bán hàng cho đến
phương thức thanh toán, vận chuyển, lập hóa đơn, ghi chép doanh thu.
Để có thể tìm hiểu hệ thống KSNB của doanh nghiệp, KTV thường thiết lập
bảng câu hỏi sau đó KTV cần thực hiện kỹ thuật walk – through để kiểm tra
thực tế xem hệ thống KSNB có được vận hành đúng hay không.
Bảng câu hỏi về KSNB đối với khoản mục Nợ phải thu khách hàng (xem phụ
lục 1.1)

1.2.2. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
Theo đoạn 15, VSA 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ - “Khi lập kế
hoạch kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đánh giá rủi ro
tiềm tàng cho toàn bộ báo cáo tài chính của đơn vò được kiểm toán. Khi lập
chương trình kiểm toán, kiểm toán viên phải xác đònh cụ thể mức độ rủi ro
tiềm tàng cho các số dư hoặc loại nghiệp vụ quan trọng đến từng cơ sở dẫn

liệu. Trường hợp không thể xác đònh cụ thể được thì kiểm toán viên phải giả
đònh rằng rủi ro tiềm tàng là cao cho cơ sở dẫn liệu đó”.
1.2.3. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Các thử nghiệm cụ thể sẽ tùy thuộc vào thủ tục kiểm soát hiện hữu tại đơn vò.
Sau đây là những thử nghiệm KTV thiết kế để đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ của doanh nghiệp.

SVTH: Trần Khánh Trúc

-6


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Nguyễn Nhân Bào

¾ Kiểm tra mẫu các nghiệp vụ phát sinh
Điển hình là các KTV sẽ thường chọn mẫu các hóa đơn trong các hóa đơn
phát hành trong kỳ:
- Đối chiếu với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chứng từ chuyển hàng về
chủng loại, quy cách, số lượng, giá cả, ngày gửi hàng, chữ ký…nhằm thu
thập những bằng chứng xác nhận các hóa đơn được lập theo sự việc thực
sự xảy ra và các nghiệp vụ tuân thủ đúng các quy đònh nội bộ của đơn vò.
- Xem xét tổng cộng từng loại hàng, tổng cộng từng hóa đơn, so sánh giá
trên hóa đơn với bảng giá được duyệt tại mọi thời điểm. Việc kiểm tra
nhằm chứng minh việc thực hiện một cách hữu hiệu.
- Kiểm tra chữ ký xét duyệt bán chòu và cơ sở xét duyệt để xem đơn vò có
tuân thủ các thủ tục xét duyệt bán chòu hay không.
- Sau cùng, các KTV sẽ theo các hóa đơn để kiểm tra chúng trên sổ sách kế
toán. Tùy theo từng hình thức ghi sổ kế toán của kế toán mà KTV sẽ kiểm

tra các sổ sách và các chứng từ có liên quan nhằm thu thập bằng chứng
hữu hiệu của các thủ tục kiểm soát có liên quan đến việc ghi chép đầy đủ
và chính xác các nghiệp vụ liên quan đến khoản NPT trên sổ sách kế toán.
¾ Chọn mẫu đối chiếu giữa chứng từ chuyển hàng với những hóa đơn, chứng từ
có liên quan
Thử nghiệm trên giúp so sánh giữa hóa đơn với đơn đặt hàng nhằm đảm bảo
các hóa đơn được lập chính xác trên cơ sở số hàng được giao. Tuy nhiên, thử
nghiệm trên chưa giúp KTV thấy được trường hợp hàng được chuyển giao
mà chưa được lập hóa đơn, để có thể phát hiện những trường hợp này, KTV
sẽ chọn mẫu đối chiếu từ chứng từ chuyển hàng và các hóa đơn có liên
quan, đồng thời phải xem xét tính liên tục của chứng từ bán hàng và hóa đơn
bán hàng.
SVTH: Trần Khánh Trúc

-7


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Nguyễn Nhân Bào

¾ Xem xét sự xét duyệt và ghi chép về hàng bán bò trả lại, hay bò hư hỏng
Tất cả các hàng hóa bò trả lại hay bò hư hỏng đều phải được chứng minh bởi
các tài liệu được đánh số thứ tự và hàng hóa phải được xét duyệt bởi người có
thẩm quyền, việc kiểm tra phải được thực hiện độc lập.
Khi một hệ thống KSNB hữu hiệu cho trường hợp này là doanh nghiệp phải
có sự kiểm tra và xét duyệt trước khi nhận lại hàng. Để chứng minh sự hiện
hữu của hàng hóa và tính hữu hiệu của hệ thống KSNB, KTV thường chọn
mẫu chứng từ có liên quan để kiểm tra chữ ký xét duyệt của người có thẩm
quyền, đồng thời phải làm thêm một số thủ tục liên quan đến sổ sách khác.

1.2.4. Thiết kế các thử nghiệm cơ bản
1.2.4.1. Thủ tục phân tích
Theo VSA 520 – Quy trình phân tích có đoạn “Trong quá trình kiểm toán,
nhằm giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài
chính, kiểm toán viên phải thực hiện quy trình phân tích hoặc kiểm tra chi tiết
hoặc kết hợp cả hai. Nhằm xác đònh thủ tục kiểm toán thích hợp cho một mục
tiêu kiểm toán cụ thể, kiểm toán viên phải xét đoán hiệu quả của từng thủ tục
kiểm toán.”
Chính nhờ Quy trình phân tích mà KTV có thể tìm ra các dấu hiệu bất thưởng
và có thể giảm thiểu được những rủi ro có liên quan đến NPT. Sau đây là
những tỷ lệ mà các KTV áp dụng vào quy trình kiểm toán Nợ phải thu:
¾ Tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu
Sự biến động của tỉ lệ này có thể xuất phát do hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, ví dụ như thay đổi chính sách giá của đơn vò. Tuy nhiên, biến
động này cũng có thể xảy ra do các sai lệch số liệu trong sổ sách, ví dụ do ghi
chép trùng, hoặc thiếu nghiệp vụ.

SVTH: Trần Khánh Trúc

-8


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Nguyễn Nhân Bào

¾ Tính số vòng quay nợ phải thu khách hàng
Sử dụng tỉ số này cũng phần nào giúp cho KTV dự đoán được khả năng sai
lệch trong BCTC do:
o Sự thay đổi chính sách bán chòu của đơn vò (mở rộng hay thu hẹp…)

o Khả năng trả nợ của khách hàng, liên quan đến khoản mục Dự phòng phải
thu khó đòi.
o Sai lệch trong số liệu kế toán, làm doanh thu và nợ phải thu tăng lên hoặc
giảm đi đáng kể.
¾

So sánh số dư nợ quá hạn năm nay so với năm trước

KTV có thể thực hiện thủ tục này hiệu quả hơn bằng cách so sánh so sánh
bảng phân tích số dư theo tuổi nợ của cuối kỳ với đầu kỳ để ghi nhận
những biến động của các khoản phải thu quá hạn theo những mức thời gian
khác nhau.
¾

Tỷ số chi phí dự phòng trên số dư NPT

Việc so sánh tỷ số này với năm trước giúp KTV đánh giá sự hợp lý của việc
dự phòng phải thu khó đòi.
KTV có thể xác đònh dựa vào số tiền dư nợ vượt quá mức quy đònh hoặc thời
gian trả nợ kéo dài trong nhiều năm.
1.2.4.2. Thử nghiệm chi tiết
a) Kiểm tra bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ và đối chiếu với sổ
chi tiết và sổ cái
Dựa vào bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ (xem phụ lục 1.2). Để có
thể dựa vào thông tin trên, KTV còn phải xem xét đến hệ thống KSNB
của doanh nghiệp hoặc có thể chính KTV tự lập để tăng độ hợp lý của
các khoản trích lập của kế toán tại công ty được kiểm toán.

SVTH: Trần Khánh Trúc


-9


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Nguyễn Nhân Bào

Trước hết, KTV kiểm tra việc cộng dồn hàng dọc và hàng ngang, sau đó
xem xét đến tính hợp lý của việc phân loại công nợ, thông qua một số
khách hàng để đối chiếu với sổ chi tiết của họ và kỳ hạn thanh toán. Số
tổng cộng trên bảng cũng được cộng đối chiếu với tài khoản tổng hợp trên
sổ cái.
b) Gửi thư xin xác nhận đến khách hàng
Đối với các KTV, thủ tục này không thể thiếu, vì theo quy đònh của VSA
500 – Bằng chứng kiểm toán, độ tin cậy của bằng chứng này được đánh
giá rất cao và theo VSA 505 – Thông tin xác nhận từ bên ngoài, đoạn 15
“Xác nhận từ bên ngoài về một khoản phải thu, cung cấp bằng chứng
kiểm toán đáng tin cậy về sự hiện hữu của một khoản tài sản tại một thời
điểm nhất đònh. Xác nhận từ bên ngoài cũng có thể cung cấp bằng chứng
về sự hạch toán đúng kỳ của khoản phải thu.”
“Tuy nhiên, sự xác nhận này thông thường không cung cấp tất cả những
bằng chứng kiểm toán cần thiết liên quan tới việc xác đònh giá trò, vì sẽ là
không thực tế nếu đề nghò người nợ xác nhận thông tin chi tiết liên quan
tới khả năng trả nợ của họ”, chính vì điều này, KTV còn phải quan tâm
đến một số vấn đề khi áp dụng thủ tục này:
b.1) Nội dung thông tin cần xác nhận và đối tượng gửi thư xác nhận
Khi gửi thư xác nhận, vấn đề KTV cần theo dõi là tỉ lệ phúc đáp và thông
tin phản hồi từ phía bên ngoài, không phải tất cả các thư xác nhận gửi đi
đều được phản hồi trở lại hoặc thông tin phản hồi không phù hợp với
sổ sách của đơn vò. Để hạn chế những điều trên, KTV cần lưu ý:



Đảm bảo rằng các thông tin có liên quan đến NPT phải chính xác
(tên công ty, đòa chỉ).



Thư phải được chuyển đi.

SVTH: Trần Khánh Trúc

- 10


Khóa luận tốt nghiệp



Th.S Nguyễn Nhân Bào

Đòa chỉ hồi âm là đòa chỉ của KTV (phải chắc rằng đòa chỉ chính xác
để tránh thất lạc thông tin).

b.2) Hình thức thư xác nhận
Theo VSA 505 – Bằng chứng kiểm toán bổ sung đối với những sự kiện
kiểm toán đặc biệt: “Thư yêu cầu xác nhận nợ phải thu (có thể gồm cả
xác nhận nợ phải trả) bằng Đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ (nếu có) của
kiểm toán viên có 2 dạng:
-


Dạng A: ghi rõ số nợ phải thu và yêu cầu khách nợ xác nhận là đúng
hoặc bằng bao nhiêu

-

Dạng B: không ghi rõ số nợ phải thu mà yêu cầu khách nợ ghi rõ số
nợ phải thu hoặc có ý kiến khác”.
VSA 501, đoạn 26 có nêu: “Xác nhận Dạng A cung cấp bằng chứng
kiểm toán đáng tin cậy hơn là xác nhận Dạng B. Việc lựa chọn dạng
yêu cầu xác nhận nào phụ thuộc vào từng trường hợp và sự đánh giá về
rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát của kiểm toán viên. Xác nhận
Dạng A thích hợp hơn khi rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được
đánh giá là cao.”
Tùy từng trưởng hợp cụ thể mà KTV có thể xác đònh gửi thư xác nhận
dạng nào, và có những trưởng hợp KTV có thể kết hợp cả hai dạng thư
để thỏa mãn mục tiêu kiểm toán của NPT.
b.3) Phương pháp chọn lựa khách hàng để gửi thư xác nhận
Việc gửi thư xác nhận tuy là bằng chứng có độ tin cậy cao, hữu hiệu
nhưng vì giới hạn về chi phí và thời gian nên KTV thường phải có sự
chắc lọc trong việc chọn mẫu gửi thư.
b.4) Thời điểm gửi thư xác nhận
KTV xác dònh rằng, rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được là thấp

SVTH: Trần Khánh Trúc

- 11


Khóa luận tốt nghiệp


Th.S Nguyễn Nhân Bào

thì việc gửi thư tiến hành sau ngày kết thúc niên độ. Trường hợp ngược
lại thì nên gửi thư xác nhận trước ngày kết thúc niên độ.
Và thời điểm kết thúc năm tài chính đòi hỏi KTV phải tìm hiểu những sự
việc phát sinh, chủ yếu là những sự việc bất thường, cần gửi thư xác
nhận để thu thập bằng chứng.
b.5) Xử lý các thông tin phản hồi:
Hình thức gửi thư xác nhận là một cách thu thập bằng chứng hữu hiệu
nhưng khi gửi thư xác nhận không phải tất cả các thông tin hồi âm đều
khiến KTV tin tưởng.
+ Độ tin cậy của thông tin phản hồi
Thông tin do bên thứ ba có thể sai lệch khi đơn vò đó có quan hệ kinh tế
phụ thuộc vào doanh nghiệp đang kiểm toán hoặc một số trường hợp làm
KTV cảm thấy hoài nghi, lúc này, KTV sẽ áp dụng một số thủ tục bổ
sung khác để đưa ra kết luận của mình.
+ Chênh lệch giữa thư xác nhận được hồi âm từ khách hàng và số liệu của
đơn vò
Trong trường hợp này, KTV sẽ yêu cầu đơn vò giải trình con số sai lệch,
sau đó, sẽ áp dụng nhiều phương pháp khác để tìm nguyên nhân. Thủ tục
bổ sung mà KTV thường áp dụng là xem xét lại những nghiệp vụ ghi
nhận tại thời điểm chia cách niên độ xem đơn vò có ghi sót hoặc ghi thừa
nghiệp vụ.
+ Trường hợp không nhận được thư trả lời
KTV sẽ kiểm tra lại đòa chỉ của nơi gửi, nơi nhận thư, sau đó, yêu cầu
doanh nghiệp giải trình và gửi lại thư, fax hoặc gọi điện xác nhận. Kiểm
tra những hợp đồng mua bán có liên quan và nghiệp vụ xảy ra vào thời
điểm khóa sổ.
SVTH: Trần Khánh Trúc


- 12


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Nguyễn Nhân Bào

Rủi ro khi sử dụng thư xác nhận cũng có khả năng xảy ra, tuy nhiên tính
trung thực của thư xác nhận vẫn được đánh giá cao và được KTV sử
dụng như là một phương pháp hữu hiệu.
c) Kiểm tra việc lập dự phòng phải thu khó đòi
Dự phòng phải thu khó đòi là tài khoản ảnh hưởng ở Bảng cân đối kế
toán và Bảng kết quả hoạt động kinh doanh (trong trường hợp này là Chi
phí quản lý), và tài khoản 139 được KTV theo dõi dựa trên thông tư
228/2009TT-BTC được ban hành vào 07/12/2009.
Khả năng bán chòu hay xóa sổ nợ khó thu hồi cũng làm phát sinh nhiều
rủi ro như nhân viên cố tình sử dụng sơ hở để chiếm dụng vốn hoặc việc
đánh giá tuổi nợ theo chính sách của công ty không phù hợp với thông tư
quy đònh.
KTV có thể yêu cầu doanh nghiệp lập bảng dự phòng và xem xét những
nội dung sau:
1. So sánh chi tiết khoản nợ phân theo số tuổi của năm nay so với
năm trước, những khoản nợ tồn đọng lâu mà vẫn chưa được thanh
toán.
2. Xem xét các khoản bán chòu quá lớn và bất thường.
3. Rà soát các khoản nợ tuy chưa nằm trong diện trích lập nhưng lại có
những dấu hiệu làm cho khó thu hồi được.
4. Cùng với nhân viên theo dõi nợ đưa ra những nhận đònh xác thực cho
các khoản nợ và trích lập hoặc xóa bỏ những khoản nợ trong điều kiện
cần trích lập.

d) Kiểm tra việc khóa sổ nghiệp vụ
Những nghiệp vụ được ghi nhận vào ngày khóa sổ kế toán cũng được
KTV quan tâm, những nghiệp vụ do một lý do nào đó có thể được ghi
SVTH: Trần Khánh Trúc

- 13


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Nguyễn Nhân Bào

thêm vào hoặc ghi sót làm ảnh hưởng đến doanh thu trong kỳ của doanh
nghiệp. Cách kiểm tra là KTV sẽ xem xét chứng từ phát sinh, sổ chi tiết,
bảng cân đối số phát sinh, so sánh ngày ghi trên hóa đơn với ngày ghi
trong sổ kế toán.
Doanh thu có thể bò doanh nghiệp khai khống khi mua hàng vào ngày
cuối kỳ và được điều chỉnh giảm qua niên độ sau. Để kiểm tra trường
hợp này, KTV xem xét đến số hàng hóa bò trả lại sau ngày kết thúc niên
độ và bắt doanh nghiệp điều chỉnh lại để ghi nhận đúng doanh thu.
e) Xem xét các khoản NPT bò cầm cố, thế chấp.
NPT liên quan đến Quyền sỡ hữu của doanh nghiệp, khoản mục này
được xem như một tài sản ngắn hạn, tuy nhiên doanh nghiệp sẽ không
còn quyền đối với NPT khi một số đã được đem đi thế chấp, cầm cố.
KTV kiểm tra trường hợp này bằng cách gửi thư xác nhận hay xem xét
chi phí lãi vay phát sinh.
f)

Đánh giá chung về sự trình bày và công bố khoản NPT trên BCTC.
Khoản mục NPT khi trình bày trên BCTC phải tuân thủ những chuẩn

mực và kế toán hiện hành. Nó phải được phản ánh đúng giá trò thuần,
phải được đánh giá lại tỉ giá cuối kỳ nếu là khoản nợ có gốc ngoại tệ.
Đối với những khoản nợ tiềm tàng chưa có cơ sở để ghi nhận là một
khoản phải thu thì kế toán phải đưa lên bảng thuyết minh.

1.3.

Tổng hợp kết quả kiểm toán

1.3.1. Tính đầy đủ và thích hợp của Bằng chứng kiểm toán được thu thập
Theo VSA 700- Báo cáo Kiểm toán về Báo cáo Tài chính- “Nếu chưa thu
thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp làm cơ sở dẫn liệu trọng
yếu của báo cáo tài chính, kiểm toán viên sẽ phải cố gắng thu thập thêm các
bằng chứng kiểm toán khác. Nếu không thể thu thập được các bằng chứng
SVTH: Trần Khánh Trúc

- 14


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Nguyễn Nhân Bào

kiểm toán đầy đủ, thích hợp, kiểm toán viên sẽ phải đưa ra ý kiến kiểm toán
chấp nhận từng phần hoặc ý kiến từ chối”.
-

Tính đầy đủ: là các thủ tục chọn mẫu và thủ tục kiểm toán áp dụng phải
được thực hiện, phạm vi kiểm toán phải bao quát hết những nghi ngờ của
KTV. Phải có sự chứng minh nếu xảy ra sự khác biệt giữa xét đoán và

thực tế phát sinh. Tính đầy đủ của bằng chứng phụ thuộc vào bản chất
của đối tượng nghiên cứu, rủi ro sai sót trọng yếu, vào tính chất và thời
gian thủ tục dự kiến và các bằng chứng thu thập được từ các thủ tục khác.

-

Tính phù hợp: những bằng chứng thu thập được phải thuộc mục đích kiểm
toán và giải thích được những nghi ngờ của KTV. Tính phù hợp của bằng
chứng phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng nó phụ thuộc chủ yếu vào nguồn
gốc của bằng chứng, chính nguồn gốc của bằng chứng sẽ quyết đònh
nhiều đến sự tin cậy của chính nó.

Ngoài những thủ thuật kiểm toán đã nêu ở trên, KTV còn quan tâm đến việc
thu thập những bằng chứng của những sự kiện bất thường hoặc những sự kiện
phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán.
1.3.2. Ý kiến của KTV cho Báo cáo Kiểm toán
Những vấn đề xoay quanh quyết đònh BCKT liên quan đến NPT:
- Thư xác nhận: khi thư xác nhận không được hồi âm, KTV sẽ sử dụng
những thủ tục thay thế khác, nếu vẫn không áp dụng những thủ tục thay
thế được thì KTV sẽ căn cứ vào sai lệch và ra ý kiến chấp nhận dạng
ngoại trừ hoặc không chấp nhận.
Có trường hợp Doanh nghiệp vì lý do nào đó mà yêu cầu KTV không thu
thập bằng chứng gửi thư xác nhận thì KTV cân nhắc xem lý do đó có hợp
lý hay không? Và nếu KTV đồng ý thì phải áp dụng biện pháp thay thế
như thế nào? Trường hợp này, nếu KTV vẫn không thu thập được bằng
SVTH: Trần Khánh Trúc

- 15



Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Nguyễn Nhân Bào

chứng xác nhận thích hợp thì phải phát hành BCKT với ý ngoại trừ hoặc từ
chối cho ý kiến.
- Sai lệch cho phép: khi KTV xây dựng mức tổng thể và chọn mẫu, vấn đề
chênh lệch và chênh lệch như thế nào là một vấn đề quan trọng trong việc
ra quyết đònh của KTV. Giai đoạn phát hành Báo cáo Kiểm toán thì ngoài
những phát sinh riêng cho NPT như đề tài đã trình bày thì KTV còn xem
xét tổng thể đến toàn bộ BCTC, có thể những sai lệch về NPT không
trọng yếu như xét đến ngưỡng sai phạm của toàn BCTC thì ảnh hưởng
trọng yếu, lúc này KTV phải yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh đề BCTC
trở nên trung thực và hợp lý. Nếu doanh nghiệp không điều chỉnh thì KTV
phát hành BCKT ý kiến chấp nhận dạng ngoại trừ hoặc không chấp nhận.
- Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ: những trường hợp có đủ
bằng chứng thì KTV sẽ phải điều chỉnh hoặc đưa vào bảng thuyết minh
nếu ảnh hưởng trọng yếu. Đối với những khoản nợ phải thu tiềm tàng thì
KTV sẽ phải tham khảo ý kiến của chuyên gia và đưa ra kết luận phù hợp.
- Các thủ tục bò bỏ sót sau ngày lập báo cáo kiểm toán: trong trường hợp sau
khi kết thúc cuộc kiểm toán, KTV có thể phát hiện ra những thủ tục kiểm
toán có thể ảnh hưởng đến kết quả của BCKT nhưng do thời gian giới hạn
nên KTV đã bỏ qua,
Khi kết thúc việc Kiểm toán, KTV phải xem xét và cân nhắc tất cả các vấn
đề liên quan đến những rủi ro có thể xảy ra trên BCTC của doanh nghiệp,
nhất là những vấn đề xảy ra sau, những sự kiện có khả năng điều chỉnh
BCTC và những sự kiện đưa lên bảng Thuyết minh. Ý kiến của KTV lúc này
phải dựa vào bằng chứng và khả năng xét đoán của mình để có thể hạn chế
tối đa rủi ro Kiểm toán.


SVTH: Trần Khánh Trúc

- 16


×