Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Giải pháp tăng cường hoạt động đầu tư nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán An Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.14 KB, 68 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC...........................................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG...........................................................................................................2
Lời mở đầu...........................................................................................................................3
Kết luận..............................................................................................................................67


DANH MỤC BẢNG
MỤC LỤC...........................................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG...........................................................................................................2
Lời mở đầu...........................................................................................................................3
Kết luận..............................................................................................................................67


Khoá luận tốt nghiệp

3

Lời mở đầu
Nền kinh tế chính là sự thể hiện bộ mặt của một quốc gia. Một quốc gia
phát triển là một quốc gia có nền kinh tế vững mạnh , có vị trí quan trọng và
tầm ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển chung của toàn thế giới.Tài chính
là một bộ phận vô cùng quan trọng của nền kinh tế. Một nền tài chính không
thể vững mạnh nếu không có hệ thống trung gian tài chính phát triển , thị
trường chứng khoán không nằm ngoài quy luật đó.Đối với những nước theo
cơ chế thị trường , đặc biệt là những nước đang phát triển cần thu hút luồng
vốn dài hạn cho nền kinh tế quốc dân thì sự tồn tại của thị trường chứng
khoán là yếu tố vô cùng quan trọng và tất yếu . Muốn thị trường chứng
khoán tăng trưởng bền vững thì cần phải phát triển hệ thống các trung gian
tài chính, hay nói một cách cụ thể hơn đó chính là các công ty chứng khoán .
Công ty chứng khoán là một chủ thể kinh doanh vô cùng quan trọng giúp


cho thị trường chứng khoán phát huy hiệu quả một cách tuyệt đối . Cùng với
sự phát triển ngày càng mạnh của thị trường chứng khoán tại Việt Nam , tồn
tại song song với nó là sự ra đời ngày càng nhiều của các công ty chứng
khoán trong nứơc . Nhưng vấn đề đặt ra cần chúng ta quan tâm là hiệu quả
hoạt động của những công ty chứng khoán này liệu có đủ đáp ứng được nhu
cầu của các nhà đầu tư ở nước ta hay không khi mà thị trường chứng khoán
Việt Nam mới hình thành chưa thật lâu? Vấn đề nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty chứng khoán cần được các công ty chứng khoán nói riêng
và các nhà quản lý nói chung lưu ý một cách cấp thiết nếu muốn thị trường
chứng khoán Việt Nam phát triển một cách bền vững và ổn định.

Vũ Quốc Hưng

Lớp: KTĐT 46B


Khoá luận tốt nghiệp

4

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ
ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1. Thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán được quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động
giao dịch mua bán các loại chứng khoán trung và dài hạn. Thị trường chứng
khoán là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các
loại chứng khoán, qua đó thay đổi các chủ thể nắm giữ chứng khoán.

Thị trường chứng khoán là nơi tập trung và phân phối các nguồn vốn
tiết kiệm. Thông qua thị trường chứng khoán, chính phủ và chính quyền ở
các địa phương huy động được các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư vào
mục đích đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của
xã hội.
Thị trường chứng khoán ở những nước phát triển là một thị trường khá
lớn mạnh do đã được hình thành từ khá lâu và trải qua các cuộc vận động lên
xuống của nền kinh tế. Trong khi đó đối với các nước đang phát triển thì thị
trường chứng khoán là một thị trường còn khá mới mẻ. Sự tồn tại và phát
triển của nó tuỳ thuộc vào rất nhiều các yếu tố bao gồm cả yếu tố khách
quan và yếu tố chủ quan.
Thị trường chứng khoán là định chế tài chính trực tiếp bao gồm các chủ
thể chính là: nhà phát hành, nhà đầu tư, các tổ chức kinh doanh trên thị
trường chứng khoán và các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng

Vũ Quốc Hưng

Lớp: KTĐT 46B


Khoá luận tốt nghiệp

5

khoán. Nhà phát hành đóng vai trò là người cung ứng hàng hoá trên thị
trường sơ cấp với mục đích là huy động các nguồn vốn nhàn rỗi. Nhà đầu tư
là những người trực tiếp tham gia mua và bán chứng khoán trên thị trường;
họ có thể là nhà đầu tư cá nhân hoặc nhà đầu tư có tổ chức. Các tổ chức kinh
doanh trên thị trường chứng khoán bao gồm các công ty chứng khoán và các
ngân hàng thương mại. Các tổ chức có liên quan đến thị trường là các cơ

quan quản lý Nhà nước, sở giao dịch chứng khoán…
Thị trường chứng khoán thực chất là một quá trình vận động của tư
bản tiền tệ, là nơi mua bán các quyền sở hữu về tư bản, hình thức phát triển
cao của sản xuất hàng hoá. Thị trường chứng khoán còn tạo ra môi truờng
giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô.Các chỉ báo của thị
trường chứng khoán phản ánh động thái của nên kinh tế một cách nhạy bén
và chính xác. Giá chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền
kinh tế tăng trưởng và ngược lại. Vì thế thị trường chứng khoán được coi là
phong vũ biểu cho nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp chính phủ
thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua thị trường chứng khoán,
chính phủ có thể mua và bán trái phiếu chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp
thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, chính phủ cũng có thể sử
dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào thị trưòng chứng khoán
nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.

2. Công ty chứng khoán
Để thúc đẩy cho thị trường chứng khoán hoạt động một cách có trật tự,
công bằng và hiệu quả cần có sự ra đời và hoạt động của các công ty chứng
khoán. Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, chức năng và quy
mô hoạt động giao dịch của các nhà môi giới tăng lên đòi hỏi sự ra đời của
các công ty chứng khoán , thực chất đó là sự tập hợp có tổ chức của các nhà

Vũ Quốc Hưng

Lớp: KTĐT 46B


Khoá luận tốt nghiệp

6


môi giới riêng lẻ. Các công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khóan nói riêng.

2.1.Khái niệm và vai trò của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là một chủ thể kinh doanh vô cùng quan trọng
giúp cho thị trường chứng khoán phát huy hiệu quả một cách tốt nhất. Công
ty chứng khoán là một tổ chức trung gian thực hiện kinh doanh chứng khoán
trên thị trường chứng khoán.
Sự ra đời và tồn tại của hệ thống các công ty chứng khoán là một tất
yếu khách quan, một điều kiện cơ bản đối với sự phát triển của thị trường
chứng khoán. Chính sự gia tăng về số lượng của các nhà đầu tư và các hàng
hoá - dịch vụ trên thị trường là động lực chính dẫn đến sự ra đời của các
công ty chứng khoán. Thị trường chứng khoán không thể hoạt động được
hiệu quả nếu không có các tổ chức trung gian làm nhiệm vụ trung gian môi
giới, cụ thể ở đây là các công ty chứng khoán. Khi số lượng nhà đầu tư trên
thị trường gia tăng thì nhu cầu sử dụng dịch vụ môi giới này tất yếu cũng sẽ
tăng lên theo. Một công ty chứng khoán dù muốn thu hút thêm nhiều khách
hàng nhưng cũng không thể đảm nhận được tất cả khách hàng gia tăng thêm
trên thị trường. Do đó, tất yếu sẽ dẫn đến sự ra đời của một hệ thống các
công ty chứng khoán trên thị trường.
Là một chủ thể kinh doanh, công ty chứng khoán cũng có những đặc
điểm tương đồng với tổ chức và hoạt động của các công ty khác nói chung
như là: có điều lệ hoạt động, cơ cấu tổ chức… tuy nhiên, điều làm nên sự
khác biệt căn bản giữa công ty chứng khoán với các loại hình kinh tế khác
chính là hoạt động nghiệp vụ và hoạt động tài chính.
Các công ty chứng khoán có vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng. Thứ
Vũ Quốc Hưng


Lớp: KTĐT 46B


Khoá luận tốt nghiệp

7

nhất, các công ty chứng khoán là các trung gian tài chính có vai trò huy
động vốn. Các tổ chức này có nhiệm vụ làm chiếc cầu nối và đồng thời là
các kênh dẫn cho vốn chảy từ một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh
tế có dư thừa vốn đến các bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn. Thứ
hai, các công ty chứng khoán đóng vai trò là một tổ chức đưa ra một cơ chế
giá cả nhằm giúp các nhà đầu tư có được sự đánh giá đúng thực tế và chính
xác về giá trị khoản đầu tư của mình; công ty chứng khoán còn có một chức
năng quan trọng là can thiệp trên thị trường góp phần điều tiết giá chứng
khoán bằng số vốn tự doanh của mình. Thứ ba, các công ty chứng khoán có
vai trò tạo ra sự thanh khoản của các chứng khoán. Vai trò này của các công
ty chứng khoán giúp cho các nhà đầu tư hạn chế rủi ro về tính thanh khoản
khi tiến hành đầu tư. Thứ tư, các công ty chứng khoán không chỉ thực hiện
các yêu cầu của khách hàng mà còn tham gia vào các dịch vụ tư vấn khác
nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường, qua đó cung cấp các thông tin
cần thiết cho các công ty và các cá nhân đầu tư. Thứ năm, các công ty chứng
khoán còn có vai trò tạo ra các sản phẩm mới, ngoài cổ phiếu và trái phiếu,
các công ty chứng khoán hiện nay còn bán trái phiếu chính phủ, chứng
quyền, trái quyền, các hợp đồng lựa chọn hoặc tương lai tạo ra sự đa dạng
phù hợp với thay đổi trên thị trường và môi trường kinh tế.

2.2. Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán
Các công ty chứng khoán có thể cung cấp một hoặc một số các nghiệp
vụ . Điều đó phụ thuộc vào quy định từng nước về cơ sở vật chất, vốn điều

lệ của công ty. Nhìn chung các công ty chứng khoán có các nghiệp vụ sau:
2.2.1. Môi giới chứng khoán
Công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch
thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch hay thị trường OTC mà chính

Vũ Quốc Hưng

Lớp: KTĐT 46B


Khoá luận tốt nghiệp

8

khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch
đó . Công ty chứng khoán chỉ được thu phí theo thoả thuận trong hợp đồng
ủy thác giao dịch . Cơ sở pháp lý của hoạt động môi giới là hợp đồng kinh tế
ủy thác được kí kết giữa khách hàng và công ty chứng khoán.
Chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán :


Cung cấp dịch vụ với hai tư cách : Thứ nhất, nối liền

khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư , cung cấp cho khách hàng cá báo
cáo nghiên cứu và khuyến nghị đầu tư. Thứ hai, nối liền những người mua
và những người bán , đem đến cho khách hàng tất cả các loaị sản phẩm và
dịch vụ tài chính .


Đáp ứng những nhu cầu tâm lý của khách hàng khi cần




Khắc phục trạng thái xúc cảm quá mức.



Đề xuất thời điểm bán hàng .

thiết.

2.2.2. Nghiệp vụ tự doanh
Tự doanh chứng khoán là các giao dịch bằng chính nguồn vốn của công
ty chứng khoán nhằm mục đích đầu tư kinh doanh thu lợi cho chính mình.
Nghiệp vụ tự doanh của công ty chứng khoán có thể chia thành 2 lĩnh vực :
 Thứ nhất, các công ty chứng khoán thực hiện việc mua bán chứng
khoán niêm yết cho chính công ty mình. Tuy nhiên , hiện nay do số lượng
các chứng khoán niêm yết còn ít nên nghiệp vụ này hầu như chưa được triển
khai.
 Thứ hai, các công ty chứng khoán thực hiện hoạt động tự doanh
bằng hình thức như mua chứng khoán không niêm yết trên OTC. Tuy nhiên
hoạt động này phải tuân thủ những hạn mức do pháp luật quy định.
Vũ Quốc Hưng

Lớp: KTĐT 46B


Khoá luận tốt nghiệp

9


 Mặt khác hoạt động tự doanh chứng khoán còn can thiệp bảo vệ giá
chứng khóan khi giá chứng khoán biến động do biến động chung của thị
trường . Các công ty chứng khoán thực hiện các giao dịch mua và bán chứng
khoán nhằm ổn định thị truờng và bảo vệ mình cũng như bảo vệ khách hàng
của mình. Ngoài ra hoạt động này còn dự trữ đảm bảo khả năng thanh
khoản. Phạm vi kinh doanh của công ty chứng khoán phụ thuộc vào nguồn
vốn và mức dự trũ đảm bảo khả năng thanh toán , mặt khác chứng khoán là
một công cụ tài chính có chức năng thanh khoản cao và khả năng tạo ra lợi
nhuận lớn. . Vì vậy nắm giữ chứng khoán để đảm bảo khả năng thanh khoản
là sự lựa chọn tối ưu của các công ty chứng khoán.
2.2.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành
thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân
phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau
khi phát hành . Trên thế giới, các ngân hàng đầu tư thường là những tổ chức
đứng ra làm bảo lãnh phát hành. Tổ chức bảo lãnh là người chịu trách nhiệm
mua hoặc chào bán chứng khoán của một tổ chức phát hành nhằm thực hiện
việc phân phối chứng khoán để hưởng hoa hồng.
Việc bảo lãnh phát hành thường được thực hiện theo một trong các
phương thức sau:
 Bảo lãnh với cam kết chắc chắn
 Bảo lãnh theo phương thức dự phòng
 Bảo lãnh với cố gắng cao nhất
 Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không
 Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu - tối đa

Vũ Quốc Hưng

Lớp: KTĐT 46B



Khoá luận tốt nghiệp

10

2.2.4. Nghiệp vụ tư vấn
Tư vấn là hoạt động không thể thiếu đối với mỗi công ty chứng
khoán.Tư vấn chứng khoán là những hoạt động tư vấn về giá trị của chứng
khóan nhằm mục đích thu phí. Nghiệp vụ này bao gồm:
 Tư vấn phát hành chứng khoán : công ty chứng khoán giúp doanh
nghiệp lựa chọn công cụ và phương pháp phát hành chứng khoán có lợi
nhất, thực hiện tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc hoàn tất thủ tục
phát hành theo quy định của Ủy ban chứng khoán.
 Tư vấn đầu tư chứng khoán :là công việc công ty xác định các đặc
tính và điều kiện chứng khoán, đánh giá giá trị chứng khoán, phân tích tình
hình tài chính cuả công ty phát hành để tư vấn cho khách hàng trong việc
mua bán chứng khoán.Tư vấn đầu tư bao gồm tư vấn mua,bán chứng khoán ,
tạo dựng danh mục đầu tư và quản trị điêù hành tài sản đầu tư .
2.2.5. Các hoạt động phụ trợ khác
 Lưu ký chứng khoán : là việc lưu giữ chứng khoán của khách hàng
thông qua tài khoản lưu ký chứng khoán tại công ty và tại trung tâm lưu ký
chứng khoán và giúp khách hàng thực hiện các quyền đối với chứng khoán
được lưu ký.
 Quản lý sổ cổ đông : là việc công ty chứng khóan thay mặt tổ chức
phát hành quản lý toàn bộ sổ cổ đông của tổ chức đó, đồng thời khi có việc
phát sinh sẽ thay mặt tổ chức phát hành giải quyết cho cổ đông.
 Hỗ trợ tín dụng : công ty chứng khoán sẽ cung cấp tín dụng cho
khách hàng của mình khi họ bán chứng khóan trong thời hạn T+3 tiền chưa
Vũ Quốc Hưng


Lớp: KTĐT 46B


Khoá luận tốt nghiệp

11

về tài khoản ( dịch vụ ứng trước tiền bán) hay cùng với ngân hàng thực hiện
cho vay cầm cố cho khách hàng.

2.3. Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
Cạnh tranh là một yếu tố khách quan trong nền kinh tế thị trường.
Muốn tồn tại và phát triển, doanh nghiệp nào cũng phải không ngừng nâng
cao chất lượng sản phẩm dịch vụ , đa dạng hóa các dịch vụ, tăng tính tiện ích
của các dịch vụ….nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Khách hàng của
các công ty chứng khóan là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Hiện
nay trên thị trường chứng khoán ngày càng nhiều các công ty chứng khoán ,
vì vậy muốn thu hút được khách hàng, không cách nào khác là các công ty
chứng khóan phải tự nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp cho
khách hàng , phải tự hoàn thiện mình trong môi trường cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh là khả năng của một doanh nghiệp đáp ứng và
chống lại các đối thủ trong cung cấp sản phẩm một cách lâu dài và có lợi
nhuận . Một doanh nghiệp có khả năng thành công khi có được những lợi
thế nào đó hơn các nhà cung cấp khác như : sản phẩm hoặc dịch vụ mang
tính khác biệt , một điểm nào đó cho thâý vị thế cạnh tranh rõ rệt . Có quan
điểm cho rằng : “ Năng lực cạnh tranh chính là khả năng quản trị và điều
hành của doanh nghiệp nhằm cung cấp những sản phẩm dịch vụ có ưu thế
khác biệt so với đối thủ ”. Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
là khả năng công ty chứng khóan cung cấp các sản phẩm dịch vụ tốt hơn sản

phẩm dịch vụ của công ty khác trên thị trường . Đó là khả năng lôi cuốn
khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ do mình cung cấp , thiết lập các
mối quan hệ bền vững với khách hàng để đạt lợi nhuận nhất định , là khả
năng chống lại thành công sức ép của lực lượng cạnh tranh . Các công ty
chứng khóan cạnh tranh không chỉ đơn thuần là đối đầu nhau , chiến thắng

Vũ Quốc Hưng

Lớp: KTĐT 46B


Khoá luận tốt nghiệp

12

đối thủ của mình mà còn bao hàm cả vấn đề hợp tác giữa các công ty chứng
khóan với nhau cạnh tranh trong xu thế hợp tác bởi lẽ để tồn taị và phát triển
, các công ty chứng khóan không chỉ dựa vào sức mình mà đôi khi hợp tác
với nhau để giải quyết vấn đề chung của ngành , cùng hợp tác trong lĩnh vực
kinh doanh .
Đối với công ty chứng khoán vai trò quản trị điều hành lại càng quan
trọng trong việc xây dựng doanh nghiệp tạo sức mạnh tổng hợp để cung cấp
những sản phẩm dịch vụ tốt nhất , thể hiện khả năng cạnh tranh cao của
doanh nghiệp.
2.3.1. Các công cụ cạnh tranh
 Giá phí dịch vụ
Sản phẩm của công ty chứng khoán là cung cấp dịch vụ chứng khóan
như : môi giới , bảo lãnh phát hành , tư vấn đầu tư….Khi khách hàng sử
dụng dịch vụ của công ty, công ty được hưởng một khoản gọi là khoản phí
cho những dịch vụ của mình. Mỗi loại dịch vụ được các công ty quy định

với mức phí khác nhau dựa trên quy định của Ủy ban chứng khóan Nhà
nước.
Để thu hút khách hàng , các công ty chứng khóan dùng công cụ cạnh
tranh là phí dịch vụ : giảm phí cho khách hàng. Tuy nhiên đây không phải là
công cụ cạnh tranh hữu hiệu bởi mức phí này thường được các công ty đưa
ra với mức tương tự nhau.
 Sản phẩm dịch vụ
Các công ty chứng khóan hiện nay không ngừng nâng cao chất lượng
dịch vụ của mình , nâng cao tính tiện ích các sản phẩm dịch vụ của mình. Đó
là sự vận dụng những ưu thế để tạo ra sự khác biệt của công ty chứng khoán
này với công ty khác. Tính kịp thời , chính xác , tiện lợi là nhân tố hàng đầu

Vũ Quốc Hưng

Lớp: KTĐT 46B


Khoá luận tốt nghiệp

13

quyết định chất lượng của dịch vụ đó. Một dịch vụ được gọi là có tính cạnh
tranh cao, có chất lượng phảI đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng,
làm cho khách hàng tin tưởng và nhớ đến sản phẩm dịch vụ của công ty. Đó
là sự ưa chuộng dịch vụ mà công ty cung cấp.
Một dịch vụ có chất lượng còn thể hiện ở tinh thần trách nhiệm của
nhân viên trong công ty. Khi tiếp xúc với khách hàng, mỗi cán bộ nhân viên
trong công ty phải không ngừng quảng bá chất lượng , hình ảnh của công ty
tạo được thương hiệu của công ty, sự tin tưởng của khách hàng vào chất
lượng dịch vụ cung cấp.

 Nguồn nhân lực
Bất kì một công ty trong bất kì một lĩnh vực nào , nhân lực là vấn đề
then chốt hàng đầu trong sự phát triển của công ty. Đặc biệt là trong lĩnh vực
chứng khoán, nơi công việc đòi hỏi hàm lượng chất xám thì nguồn nhân lực
lại càng quan trọng . Một đội ngũ cán bộ có chuyên môn giỏi, sự chuyên
nghiệp cao và dày dạn kinh nghiệm là một tài sản vô hình nói lên sức mạnh
tiềm tàng cuả một công ty chứng khoán.
 Quy mô vốn và tình hình taì chính của công ty
Theo luật chứng khóan thì một trong số điều kiện để được thành lập
và hoạt động là công ty chứng khoán phải có đủ vốn pháp định. Muốn hoạt
động ở nghiệp vụ nào thì công ty chứng khoán phải có đủ vốn pháp định cho
nghiệp vụ đó theo quy định. Do vậy việc mở rộng thị phần , nâng cao khả
năng tài chính, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường sẽ
phụ thuộc quy mô vốn công ty. Công ty chứng khoán có nguồn vốn lớn sẽ
được phép hoạt động ở tất cả các nghiệp vụ , công ty có nguồn vốn nhỏ thì
chỉ được thực hiện một vài nghiệp vụ nhất định. Như vậy nguồn vốn là rào
cản trực tiếp đến đa dạng hóa các hoạt động của công ty , một phần làm
giảm năng lực cạnh tranh với công ty chứng khoán khác. Bên cạnh đó tình

Vũ Quốc Hưng

Lớp: KTĐT 46B


Khoá luận tốt nghiệp

14

hình tài chính cũng có những ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh
công ty. Tình hình tài chính của công ty lành mạnh, công ty có thể mở rộng

kinh doanh , đa dạng hóa các sản phẩm và ngược lại.
 Quy mô chi nhánh
Một công ty chứng khoán có nhiều chi nhánh và các đại lý nhận lệnh,
một mạng lưới chi nhánh rộng khắp sẽ giúp công ty đưa được các sản phẩm
dịch vụ đến đông đảo nhà đầu tư. Qua đó làm tăng tiện ích trong giao dịch
giúp công ty có khả năng thu hút phục vụ nhiều đối tượng nhà đầu tư trên
địa bàn rộng lớn. Như vậy quy mô chi nhánh rộng là một lợi thế trong cạnh
tranh thu hút khách hàng, phản ánh sự phát triển, trưỏng thành của công ty
về khả năng tài chính cũng như nguồn lực…..
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh của công ty chứng
khoán.
Các chỉ tiêu bao gồm :
 Các chỉ tiêu về nguồn nhân lực:
 Số lượng cán bộ công nhân viên
 Số lượng cán bộ công nhân viên có trình độ đại học và trên
đại học
 Số lượng cán bộ công nhân viên có chứng chỉ hành nghề
trong lĩnh vực chứng khoán
 Số lượng công nhân viên đã có kinh nghiệm chuyên môn
trong lĩnh vực tài chính tiền tệ nói chung và chứng khoán nói
riêng…
Số lượng cán bộ công nhân viên của một công ty chứng khoán là một
chỉ tiêu gián tiếp thể hiện năng lực tài chính, khả năng đáp ứng các nhu cầu
của khách hàng và khả năng chiếm lĩnh thị phần trên thị trường của công ty.
Số lượng cán bộ công nhân viên càng lớn thể hiện sự lớn mạnh về tài chính,

Vũ Quốc Hưng

Lớp: KTĐT 46B



Khoá luận tốt nghiệp

15

khả năng mở rộng quy mô hoạt động trong tất cả các lĩnh vực.
Các chỉ tiêu về số lượng lao động có chuyên môn, có trình độ… là các
chỉ tiêu thể hiện chất lượng của nguồn nhân lực của một công ty chứng
khoán. Đặc biệt chứng khoán là một lĩnh vực tài chính rất nhạy cảm, đòi hỏi
nhân viên phải có một trình độ chuyên môn nhất định thì mới có thể đáp ứng
được các yêu cầu của công việc.
 Các chỉ tiêu về sản phẩm dịch vụ:
Các chỉ tiêu về sản phẩm dịch vụ được phản ánh rõ nhất thông qua số
lượng các dịch vụ tiện ích mà công ty chứng khoán cung cấp cho khách
hàng. Khách hàng thường có xu hướng lựa chọn các công ty chứng khoán có
thế mạnh về sự cung ứng các sản phẩm dịch vụ bởi vì tại đây họ sẽ được đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu của mình. Chính vì lý do này, những công ty chứng
khoán cung cấp nhiều dịch vụ hơn sẽ có ưu thế hơn trong việc chiếm lĩnh thị
phần và thu hút khách hàng.
 Chỉ tiêu phản ánh thị phần và tốc độ tăng giảm thị phần:
 Số lượng tài khoản các nhà đầu tư được mở tại công ty.
 Giá trị giao dịch được thực hiện tại công ty theo từng phiên.
Các công ty chứng khoán nâng cao chất lượng, tính tiện ích của sản
phẩm dịch vụ….với mục đích thu hút được khách hàng sử dụng được sản
phẩm của mình. Chỉ tiêu này phản ánh thị phần của công ty chứng khoán so
với các đối thủ khác trong hệ thống. Thị phần cho biết khả năng chiếm giữ
thị trường của một công ty chứng khóan cụ thể đồng thời cho biết mức độ
tập trung về phía mỗi công ty chứng khoán trong cùng một lĩnh vực hoạt
động thông qua tỷ lệ phần trăm của từng công ty chứng khoán so với tổng
thể.

 Các chỉ tiêu về năng lực tài chính:
 Vốn điều lệ.

Vũ Quốc Hưng

Lớp: KTĐT 46B


Khoá luận tốt nghiệp

16

 Các chỉ tiêu về tài sản, nợ, vốn chủ sở hữu.
 Số lượng chi nhánh, đại lý nhận lệnh.
Các chỉ tiêu về năng lực cạnh tranh thể hiện tiềm năng phát triển mở
rộng quy mô của công ty và khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần. Số
lượng hệ thống các chi nhánh và các đại lý nhận lệnh tạo ra thế mạnh trong
việc thu hút khách hàng, mở rộng thị trường, Các công ty chứng khoán có hệ
thống chi nhánh hoạt động rộng lớn và tại các trung tâm phát triển về kinh tế
thường có số lượng khách hàng rất lớn hơn hẳn so với các công ty chứng
khoán khác. Bên cạnh đó, khách hàng sẽ yên tâm hơn khi mở tài khoản, sử
dụng sản phẩm - dịch vụ của những công ty chứng khoán có vốn hoạt động
lớn, vì vậy, những công ty chứng khoán có vốn hoạt động lớn, có sự ổn định
về tài chính luôn thu hút được nhiều các nhà đầu tư và các hãng phát hành…
 Các chỉ tiêu thể hiện tầm ảnh hưởng:
 Số lượng các đối tác chiến lược.
 Số lượng các cổ đông tham gia.
Các chỉ tiêu này đã gián tiếp thể hiện sức mạnh cạnh tranh chiếm lĩnh
thị trường của công ty. Thông qua việc liên kết, các bên tham gia sẽ hỗ trợ
nhau về việc cung ứng dịch vụ - hàng hoá, nhờ đó mà việc mở rộng thị phần

chiếm lĩnh khách hàng sẽ trở nên thuận lợi hơn rất nhiều.
2.3.3. Nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
 Nhân tố khách quan
• Đối thủ cạnh tranh
Lĩnh vực tài chính là mảnh đất màu mỡ và cũng là nơi diễn ra sự cạnh
tranh gay gắt quyết liệt để mở rộng thị phần.Hỉểu rõ đối thủ của mình, các
công ty mới giành được ưu thế. Các công ty cạnh tranh với nhau có thể là
các công ty chứng khoán hiện tạI đang hoạt động trên thị trường. Đôí thủ
này là mối lo thường trực của các công ty chứng khóan. Ngoài ra các công

Vũ Quốc Hưng

Lớp: KTĐT 46B


Khoá luận tốt nghiệp

17

ty chứng khoán mới đang và sẽ tham gia thị trường cũng là đối thủ của các
công ty chứng khoán .Các công ty chứng khoán này tham gia vaò thị trường
với động lực và tiềm năng mới, có động cơ giành thị phần.
• Nhân tố khách hàng
Khách hàng luôn là nhân tố quyết định tới sự tồn tại và phát triển của
tất cả các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực. Khách hàng của công ty chứng
khoán rất đa dạng từ khách hàng là cá nhân đến tổ chức, các doang nghiệp
trong và ngoài nước. Công ty chứng khoán cần nắm bắt nhanh chóng và
chính xác nhu cầu của khách hàng để có thể đáp ứng một cách kịp thời.
 Nhân tố chủ quan
• Danh tiếng và uy tín hoạt động của công ty chứng khoán

Danh tiếng và uy tín hoạt động là sự đánh gía của khách hàng về sản
phẩm dịch vụ của công ty, được tạo ra từ mức độ thỏa mãn của khách hàng
trong các lần giao dịch trước từ người quen biết , quảng cáo…..
Danh tiếng và uy tín hoạt động của công ty chứng khóan là tài sản vô
hình mang lại lợi thế kinh doanh cho công ty. Cùng một sản phẩn trên thị
trường công ty chứng khoán nào uy tín hơn sẽ có cơ hội mở rộng hoạt động
và phát triển dịch vụ , chiếm lĩnh thị trường hơn các công ty khác.
• Chiến lược kinh doanh của công ty
Chiến lược kinh doanh của công ty chứng khoán tác động trực tiếp đến
khả năng cạnh tranh và hướng phát triển trong tương lai của công ty chứng
khoán. Mọi hoạt động của công ty chứng khoán đều hướng về mục tiêu mà
công ty xây dựng.
Ngoài các yếu tố trên, năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
còn phụ thuộc vào một số yêú tố như : sự kiểm tra , giám sát cuả Nhà nứơc ,
Ủy ban chứng khoán Nhà nước , thanh tra……hoặc các yếu tố như vị trí ,
địa điểm trụ sở , chi nhánh cuả công ty……
Vũ Quốc Hưng

Lớp: KTĐT 46B


Khoá luận tốt nghiệp

18

2.4. Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
chứng khoán
2.4.1. Sự cần thiết và vai trò của việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty chứng khoán
Hàng hoá - dịch vụ trên thị trường có thể gia tăng theo nhu cầu và

những đòi hỏi của thị trường, tuy nhiên nguồn vốn đầu tư luân chuyển thông
qua thị trường lại phụ thuộc rất nhiều vào số lượng và kỳ vọng của các nhà
đầu tư tham gia trên thị trường. Nguồn vốn luân chuyển hàng ngày trên thị
trường chứng khoán cũng là một khoản lợi nhuận lớn của các công ty chứng
khoán thông qua dịch vụ môi giới. Vì lý do này, các công ty chứng khoán
không ngừng mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao chất lượng – đa dạng
hoá sản phẩm, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân lực…để tạo
ra sức mạnh cạnh tranh trên thị trường nhằm thu hút khách hàng và chiếm
lĩnh thị phần. Do đó, việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh là một tất yếu
khách quan, vừa là mục tiêu và là động lực của mỗi công ty chứng khoán.
Không chỉ riêng công ty chứng khoán mà đối với tất cả các tổ chức
kinh doanh khác trên thị trường thì việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
là một yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của tổ
chức đó. Thứ nhất, đầu tư là con đường duy nhất để tạo ra sức mạnh cạnh
tranh cho mỗi doanh nghiệp trên thị trường, bởi vì chỉ có thông qua đầu tư
thì doanh nghiệp mới có được sự đổi mới và cải thiện về chất lượng hàng
hoá - dịch vụ, về nguồn nhân lực, về cơ sở vật chất kỹ thuật, về cơ cấu tổ
chức… Thứ hai, thông qua việc đầu tư thì mỗi công ty chứng khoán mới tạo
ra được lợi thế so sánh riêng có của mình, bởi vì các công ty chứng khoán
được ra đời trong những hoàn cảnh riêng do đó chúng có những đặc điểm
riêng và chỉ có thông qua việc đầu tư phát triển thì mỗi công ty mới có thể

Vũ Quốc Hưng

Lớp: KTĐT 46B


Khoá luận tốt nghiệp

19


phát huy được những đặc điểm này thành những thế mạnh cạnh tranh riêng
của mình. Thứ ba, trong một thị trường chứa đầy những yếu tố cạnh tranh,
khách hàng luôn có xu hướng thay đổi việc sử dụng sản phẩm - dịch vụ
nhằm tối đa hoá lợi ích, công ty chứng khoán nào có sự vượt trội về chất
lượng cũng như số lượng sản phẩm thì luôn thu hút được nhiều khách hàng
hơn. Do vậy, việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh đóng vai trò quyết
định đến việc chiếm lĩnh thị phần, mở rộng thị trường và gia tăng lợi nhuận
cho mỗi công ty chứng khoán
2.4.2. Nội dung đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
chứng khoán
• Đầu tư nâng cao nguồn nhân lực: Nội dung đầu tư này bao gồm đầu
tư cả về số lượng và chất lượng của nguồn nhân lực. Đầu tư về số lượng là
việc thường xuyên bổ sung nhân viên vào các bộ phận nghiệp vụ của công
ty, việc này được thực hiện thông qua quá trình tuyển dụng nhân sự của
công ty. Quan trọng hơn là việc đầu tư phát triển nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực tại mỗi công ty, nội dung này được thực hiện dưới các hình thức:
đào tạo chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ…
• Đầu tư hoàn thiện bộ máy tổ chức: chuyên môn hoá chức năng của
từng phòng nghiệp vụ, tạo ra sự hợp tác, liên kết giữa các bộ phận nhằm
phát huy tối đa hiệu quả làm việc của tổ chức.
• Đầu tư đổi mới cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, phần mềm: mở rộng
quy mô công ty, áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào
hoạt động nghiệp vụ, nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng…
• Đầu tư phát triển chất lượng dịch vụ cung ứng: đa dạng hoá các dịch
vụ cung ứng cho khách hàng, thường xuyên đổi mới gia tăng các tiện ích của
dịch vụ…
Vũ Quốc Hưng

Lớp: KTĐT 46B



Khoá luận tốt nghiệp

20

2.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư nâng cao năng lực cạnh
tranh
•Vốn là nhân tố hàng đầu có vai trò quyết định đến quá trình và hiệu
quả của việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán.
Các công ty chứng khoán muốn đa dạng hoá sản phẩm - dịch vụ, mở rộng
quy mô hoạt động, nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng…thì cần phải có một
lượng vốn đầu tư lớn. Nếu chỉ có một lượng vốn nhỏ, công ty chứng khoán
chỉ có thể tiến hành đầu tư vào một hoặc một vài nội dung, việc đầu tư vào
toàn bộ các nội dung sẽ diễn ra trong thời gian dài và trải qua nhiều bước
chuyển tiếp, điều này sẽ gây bất lợi cho công ty trong việc cạnh tranh về yếu
tố thời gian. Tuy nhiên, nếu có một lượng vốn đủ lớn, công ty chứng khoán
có thể đầu tư vào tất cả các nội dung, các lĩnh vực…khi đó công ty chứng
khoán có thể nâng cao một cách toàn diện các yếu tố cạnh tranh và còn tận
dụng được sự lợi thế về mặt thời gian.
•Bên cạnh yếu tố vốn, đội ngũ nhân lực – lao động cũng là một nhân tố
chủ quan có vai trò quyết định đến hiệu quả của quá trình đầu tư nâng cao
năng lực cạnh tranh. Bởi vì, chất lượng nguồn nhân lực vừa là mục tiêu vừa
là động lực của việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh. Đội ngũ cán bộ
công nhân viên phải thực sự có trình độ về chuyên môn thì mới có thể học
hỏi và áp dụng hiệu quả những kiến thức được đào tạo. Đồng thời, tinh thần
trách nhiệm cũng như sự nhiệt tình, đam mê làm việc là một phẩm chất thiết
yếu giúp cho người lao động có thể phát huy toàn diện được năng lực của
mình trong điều kiện được đầu tư phát triển về kiến thức, trình độ chuyên
môn…

•Một trong những yếu tố tiên quyết đến hiệu quả của việc đầu tư nâng
cao năng lực cạnh tranh là khoa học – công nghệ. Nền khoa học – công nghệ

Vũ Quốc Hưng

Lớp: KTĐT 46B


Khoá luận tốt nghiệp

21

trong nước và trên thế giới luôn không ngừng phát triển, các thành tựu được
áp dụng vào trong đời sống, trong sản xuất – kinh doanh ngày càng nhiều…
tuy vậy, mỗi công nghệ đều có một phạm vi ứng dụng và những ưu nhược
điểm nhất định. Vì thế, việc lựa chọn công nghệ sao cho phù hợp với điều
kiện cơ sở vật chất, phù hợp với khả năng chuyên môn của đội ngũ nhân
viên…sẽ tạo ra thuận lợi cho việc phát huy có hiệu quả nhất các ứng dụng
khoa học công nghệ vào hoạt động của công ty.
•Ngoài việc hội tụ đầy đủ các yếu tố cần: vốn, lao động, công nghệ kỹ thuật… thì để tạo ra được hiệu quả đầu tư tối ưu, chúng ta không thể
thiếu điều kiện đủ: đó chính là chiến lược đầu tư. Một chiến lược đầu tư
đúng đắn, hợp lý không những tận dụng được tối đa các nguồn lực mà còn
làm giảm chi phí đầu tư phát sinh, qua đó sẽ tạo ra được hiệu quả tốt nhất
đối với việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh.
•Ngoài những nhân tố trên, quá trình đầu tư và hiệu quả của việc năng
lực cạnh tranh cũng chịu sự tác động của rất nhiều các yếu tố khác. Những
yếu tố này có thể tồn tại bên ngoài hay chính trong nội tại của công ty, mức
độ ảnh hưởng của chúng đến quá trình đầu tư phụ thuộc vào những điều kiện
riêng có của chính công ty. Do vậy, việc xác định những điểm mạnh và lợi
thế riêng của chính mình sẽ tạo ra thuận lợi cho mỗi công ty đó trong việc

tận dụng những yếu tố - điều kiện khác để phát huy được hiệu quả nhất năng
lực cạnh tranh.

Vũ Quốc Hưng

Lớp: KTĐT 46B


Khoá luận tốt nghiệp

22

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TYCHỨNG KHOÁN AN BÌNH
THỜI GIAN QUA
1. Giới thiệu về công ty chứng khoán An Bình ( ABS )
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ABS
Công ty cổ phần chứng khoán An Bình (ABS) được Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động chính thức vào ngày 29/9/2006
với số vốn điều lệ là 50 tỷ đồng. Công ty được thành lập dưới sự tham gia
góp vốn của các cổ đông lớn: Tập đoàn Điệc lực Việt Nam (EVN), Ngân
hàng thương mại cổ phần An Bình (ABB) và Công ty xuất nhập khẩu tổng
hợp Hà Nội (Geleximco):
•EVN là một cổ đông có tiềm lực rất mạnh về tài chính và nhiều lĩnh
vực khác.Điện lực Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong
các lĩnh vực chính là sản xuất, truyền tải và kinh doanh điện năng.Ngoài các
hoạt động chính là sản xuất và kinh doanh điện năng, các hoạt động trên các
lĩnh vực khác của Điện lực Việt Nam cũng rất đáng kể.
•Ngoài ra không thể không nhắc tới Ngân hàng TMCP An Bình (An

Bình bank) - một trong mười ngân hàng thương mai cổ phần có vốn điều lệ
lớn nhất Việt Nam. Sau hơn 13 năm phát triển và trưởng thành từ năm
1993 , ABBANK đã có sự bứt phá mạnh mẽ về lượng và chất trong 3 năm
gần đây. Hiện nay , ABBANK có mạng lưới với 54 điểm giao dịch tại 22
tỉnh thành trên toàn quốc (Tháng 12.2007) và đang phục vụ 5.000 khách
hàng doanh nghiệp và 50.000 khách hàng cá nhân. Với các sản phẩm dịch
vụ đầu tư tài chính, ABBANK tập trung vào việc tư vấn cho các công ty có

Vũ Quốc Hưng

Lớp: KTĐT 46B


Khoá luận tốt nghiệp

23

nhu cầu về huy động và sử dụng vốn qua các kênh vay vốn ngân hàng, phát
hành cổ phiếu, trái phiếu.
•Cổ đông chiến lược vô cùng quan trọng nữa đó là Công ty Xuất nhập
khẩu Tổng hợp Hà Nội (Geleximco). Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp Hà
Nội (GELEXIMCO) được thành lập theo giấy phép số 84 QĐ- UB của Uỷ
ban Nhân dân Thành phố Hà Nội với số vốn điều lệ 2,5 tỉ đồng. Qua nhiều
lần bổ sung ngành nghề kinh doanh vốn điều lệ của công ty, đến ngày
13/6/2001 đã tăng lên 50 tỉ đồng...Trải qua 10 năm xây dựng và trưởng
thành, Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp đã khẳng định được vị thế của
mình trên thị trường trong và ngoài nước và được biết đến như một doanh
nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực: xuất nhập khẩu trực tiếp sản xuất đầu tư lắp
ráp thiết bị, hàng điện tử, bất động sản, đại lý, dịch vụ mua bán ký gửi hàng
hoá, tư vấn đầu tư tài chính dịch vụ thương mại du lịch... Đến nay Công ty

đã trở thành một tập đoàn với 8 nhà máy, xí nghiệp, 7 chi nhánh lớn, một số
công ty cổ phần và hơn 3.500 cán bộ công nhân viên trong cả nước.
Ngày 5 tháng 11 năm 2006, Công ty Chứng khoán An Bình chính thức
khai trương hoạt động với trụ sở chính đặt tại Toà nhà An Bình Bank – 101
Láng Hạ, Thanh Xuân. Công ty có một đội ngũ nhân sự trẻ trung, năng
động, có nhiều kinh nghiệp trong các hoạt động đầu tư, tư vấn tài chính và
chứng khoán trong nước và nước ngoài.
Cuối Quý I năm 2007, Công ty chứng khoán An Bình đã tăng vốn điều
lệ từ 50 tỷ đồng lên 330 tỷ đồng và cùng với những công ty chứng khoán
khác như SSI , BVSC….trở thành một trong những công ty chứng khoán có
vốn điều lệ lớn hàng đầu trên thị trường Chứng khoán Việt Nam. Hiện nay,
ABS hiện đang trình lên Uỷ Ban Chứng khoán Nhà nước tăng lên 660 tỷ
đồng. Đến nay, ABS đã và đang phục vụ hàng trăm nghìn khách hàng giao
dịch chứng khoán trong số hơn 10 nghìn tài khoản. Hiện ABS là một trong
những công ty chứng khoán có số lượng điểm giao dịch lớn hàng đầu tại

Vũ Quốc Hưng

Lớp: KTĐT 46B


Khoá luận tốt nghiệp

24

Việt Nam với 15 điểm giao dịch trên toàn quốc. Việc thành lập liên tiếp
nhiều chi nhánh là một phần trong kế hoạch tăng năng lực cạnh tranh và
cung cấp dịch vụ của ABS với phương châm xây dựng cơ sở vật chất và
dịch vụ tiêu chuẩn chất lượng. Với số vốn điều lệ khá lớn ( 330 tỷ ), với số
nhân viên làm việc tăng gấp đôi so với năm ngoái (năm 2006), ABS tự hào

cung cấp dịch vụ chất lượng và hiệu quả cho các nhà đầu tư như ứng trước
tiền bán chứng khoán, ứng trước cổ tức, repo cổ phiếu, trái phiếu, hỗ trợ đấu
giá, hỗ trợ mua cổ phiếu, và cùng với MB cung cấp các dịch vụ tín dụng như
cho vay cầm cố chứng khoán, bảo chứng, bảo lãnh đặt lệnh v.v..
Trong năm 2007 ABS đạt mục tiêu lợi nhuận 80 tỷ đồng trên tổng
doanh thu 160 tỷ đồng. Chứng khoán An Bình cung cấp những sản phẩm,
dịch vụ tài chính, chứng khoán chuyên nghiệp gồm: Môi giới chứng khoán;
Bảo lãnh phát hành; Tự doanh chứng khoán; Tư vấn tài chính và tư vấn đầu
tư chứng khoán; và Lưu ký chứng khoán đến khách hàng. An Bình là công
ty chứng khoán tiên phong hợp tác với các tập đoàn kinh tế lớn trong nước,
các tổ chức tài chính quốc tế để mang những sản phẩm tốt nhất đến mọi đối
tượng khách hàng. Hiện nay, bên cạnh trụ sở chính tại Hà Nội , ABS đã và
đang mở rộng mạng lưới khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,
Hải Phòng, Cần Thơ, Thái Bình, Bắc Ninh, Vinh và Thanh Hoá.
Về nguồn nhân lực, Công ty đã tập hợp được một đội ngũ quản lý chủ
chốt gồm những chuyên gia được đào tạo bài bản, giàu kinh nghiệm chuyên
nghiệp trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, tư vấn cổ phần hóa, bảo lãnh phát
hành trái phiếu, quản lý quỹ, tư vấn tài chính ở Việt Nam cũng như trên thị
trường vốn quốc tế, từng nắm giữ các vị trí quản lý tại Công ty Bảo hiểm
Nhân thọ Prudential Việt Nam, Công ty Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán
Prudential Việt Nam, Citibank, Công ty Chứng khoán Vietcombank , Công
ty Chứng khoán Bảo Việt, và một số tổ chức tài chính hàng đầu khác trong
nước.

Vũ Quốc Hưng

Lớp: KTĐT 46B


Khoá luận tốt nghiệp


25

1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty

Chủ tịch HĐQT ABS

Giám đốc điều hành

Phó giám đốc
Khối dịch vụ & Hỗ trợ

Phó giám đốc
Khối tư vấn & NC – phân tích

Phó giám đốc
Pháp chế & Kiểm soát nội
bộ

Phòng môi giới

Phòng tư vấn

Phòng pháp chế

Phòng đầu tư

Phòng phân tích

Phòng kiểm soát nội bộ


Phòng kế toán lưu ký

Phòng hành chính,
nhân sự

Phòng IT

Phòng Marketing

Vũ Quốc Hưng

Lớp: KTĐT 46B


×