Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Pháp luật về hoạt động tái cấp vốn của ngân hàng nhà nước ở việt nam hiện nay luận văn ths luật 60 38 50 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (861.51 KB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TÔ MAI THANH

Pháp luật về hoạt động tái cấp vốn của ngân hàng nhà
nước ở Việt Nam hiện nay

luËn v¨n th¹c sÜ LUẬT KINH TẾ

Hµ néi – 2006


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TÔ MAI THANH

Pháp luật về hoạt động tái cấp vốn của ngân hàng nhà
nước ở Việt Nam hiện nay

Mã số

: 60.38.50

luËn v¨n th¹c sÜ LUẬT KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Am Hiểu

Hµ néi - 2006



Mục lục
Mục lục ................................................................................................................. 3
Mở đầu .................................................................................................................. 5
Ch-ơng 1 Một số vấn đề chung về Ngân hàng Trung -ơng và nghiệp vụ tái
cấp vốn của Ngân hàng Trung -ơng................................................................ 12
1.1. Ngân hàng Trung -ơng và chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung
-ơng ..................................................................................................................... 12
1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Trung -ơng.......................................... 12
1.1.2. Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung -ơng và các công cụ của
chính sách tiền tệ ................................................................................................. 17
1.2. Nghiệp vụ tái cấp vốn của Ngân hàng Trung -ơng .............................. 23
1.2.1. Khái niệm ...................................................................................... 24
1.2.2. Hình thức tái cấp vốn .................................................................... 28
1.3. Pháp luật điều chỉnh hoạt động tái cấp vốn của Ngân hàng Trung -ơng
............................................................................................................................. 34
Ch-ơng 2 Pháp luật về hoạt động tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà n-ớc Việt
Nam ..................................................................................................................... 37
2.1. Khái quát chung về Ngân hàng Nhà n-ớc Việt Nam ........................... 37
2.1.1. Vị trí pháp lý của Ngân hàng Nhà n-ớc Việt Nam ...................... 38
2.1.2. Chức năng của Ngân hàng Nhà n-ớc Việt Nam .......................... 39
2.2. Chính sách tiền tệ quốc gia của nhà n-ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam theo pháp luật hiện hành ..................................................................... 40
2.2.1. Khái quát về chính sách tiền tệ quốc gia ...................................... 40
2.2.2. Các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo pháp luật
hiện hành ............................................................................................................. 41
2.2.3. Vấn đề sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà
n-ớc Việt Nam hiện nay ...................................................................................... 45
2.3. Pháp luật về hoạt động tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà n-ớc Việt Nam
............................................................................................................................. 48

2.3.1. Tái cấp vốn và vai trò của tái cấp vốn trong nền kinh tế ............. 48
2.3.2. Hình thức pháp luật điều chỉnh hoạt động tái cấp vốn của Ngân
hàng Nhà n-ớc Việt Nam .................................................................................... 50

3


2.3.3. Pháp luật về hoạt động tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà n-ớc ở
Việt Nam hiện nay ............................................................................................... 53
Ch-ơng 3 Đánh giá chung và một số kiến nghị về h-ớng hoàn thiện pháp
luật về hoạt động tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà n-ớc ở Việt Nam ........... 67
3.1. Đánh giá chung về pháp luật điều chỉnh hoạt động tái cấp vốn của
Ngân hàng Nhà n-ớc ở Việt Nam hiện nay......................................................... 67
3.1.1. Những đóng góp quan trọng của pháp luật về hoạt động tái cấp
vốn của Ngân hàng Nhà n-ớc ở Việt Nam hiện nay .......................................... 67
3.1.2. Những hạn chế cần khắc phục của pháp luật về hoạt động tái cấp
vốn của Ngân hàng Nhà n-ớc ở Việt Nam hiện nay .......................................... 69
3.2. Một số kiến nghị về h-ớng hoàn thiện pháp luật về hoạt động tái cấp
vốn của Ngân hàng Nhà n-ớc ở Việt Nam hiện nay ........................................... 77
3.2.1 Sự cần thiết khách quan của việc hoàn thiện pháp luật về hoạt động
tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà n-ớc................................................................. 77
3.2.2. Những nguyên tắc cơ bản trong việc hoàn thiện pháp luật về hoạt
động tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà n-ớc ........................................................ 78
3.2.3. Các kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về hoạt động tái
cấp vốn của Ngân hàng Nhà n-ớc ở Việt Nam hiện nay .................................... 79
Kết luận .............................................................................................................. 84
Tài liệu tham khảo............................................................................................. 86

4



Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nâng cao vị thế của Ngân hàng Nhà n-ớc Việt Nam, để Ngân hàng Nhà
n-ớc hoạt động thực sự với t- cách và mang đầy đủ tính chất là Ngân hàng
Trung -ơng trong nền kinh tế thị tr-ờng định h-ớng xã hội chủ nghĩa, chủ yếu
thực hiện chức năng Ngân hàng Trung -ơng (ngân hàng phát hành tiền, ngân
hàng của các ngân hàng, ng-ời cho vay cuối cùng, cơ quan điều tiết thị tr-ờng
tiền tệ và trung tâm thanh toán) và chức năng quản lý nhà n-ớc đối với lĩnh vực
tiền tệ, ngân hàng, bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng là định h-ớng phát
triển Ngân hàng Nhà n-ớc Việt Nam đến năm 2010 đ-ợc khẳng định tại Đề án
phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định h-ớng đến năm
2020 đã đ-ợc Thủ t-ớng Chính phủ phê duyệt. Để trở thành Ngân hàng Trung
-ơng hiện đại, đạt trình độ tiên tiến của các Ngân hàng Trung -ơng trong khu
vực châu á, các nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà n-ớc phải không ngừng đ-ợc
hoàn thiện và nâng cao, đặc biệt là các nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà n-ớc trong
việc điều hành các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, Ngân hàng Nhà n-ớc sử dụng các
công cụ tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị
tr-ờng mở và các công cụ khác do Thống đốc quyết định. Trong giai đoạn đầu
điều hành chính sách tiền tệ, với điều kiện thị tr-ờng tiền tệ ch-a phát triển, ch-a
có điều kiện để sử dụng các công cụ điều tiết tiền tệ gián tiếp, Ngân hàng Nhà
n-ớc lựa chọn sử dụng các công cụ trực tiếp nh- hạn mức tín dụng, ấn định lãi
suất và tỷ giá, và từng b-ớc tiến tới sử dụng các công cụ gián tiếp. Cho đến nay,
Ngân hàng Nhà n-ớc đã đổi mới điều hành chính sách tiền tệ theo h-ớng chuyển
đổi mạnh mẽ từ sử dụng công cụ trực tiếp sang sử dụng công cụ gián tiếp một
cách linh hoạt theo tín hiệu thị tr-ờng và từng b-ớc nâng cao khả năng phối hợp
giữa các công cụ nhằm đạt mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Hiệu
quả của chính sách tiền tệ phụ thuộc vào khả năng điều tiết linh hoạt và chủ
động khối l-ợng tiền cung ứng và điều quan trọng là sự điều tiết này phải tạo

đ-ợc các phản ứng của thị tr-ờng. Các công cụ điều tiết trực tiếp mang tính hành
chính và tách rời quy luật thị tr-ờng khó có thể thoả mãn đ-ợc yêu cầu này. Vì
vậy, việc chuyển đổi cơ chế điều tiết từ việc sử dụng các công cụ trực tiếp sang
sử dụng các công cụ gián tiếp là cần thiết và hợp quy luật, trong đó có công cụ
tái cấp vốn.
5


Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm của Ngân hàng Nhà n-ớc
nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và ph-ơng tiện thanh toán cho các ngân hàng. Khi
cấp tín dụng cho các ngân hàng th-ơng mại, một mặt thông qua hoạt động tái
cấp vốn, Ngân hàng Nhà n-ớc đã đ-a thêm một l-ợng tiền vào l-u thông, mặt
khác, qua đó ảnh h-ởng đến khả năng mở rộng tín dụng của các tổ chức tín
dụng. Đây là một kênh cung ứng tiền quan trọng của Ngân hàng Nhà n-ớc, cung
ứng tiền thông qua kênh tín dụng của các tổ chức tín dụng. Phát hành tiền d-ới
hình thức này có độ an toàn cao, th-ờng không gây lạm phát và l-ợng tiền đ-ợc
đ-a vào l-u thông đ-ợc cân đối với l-ợng giấy tờ có giá đ-ợc chiết khấu hoặc
cầm cố nên nhà n-ớc nào cũng quan tâm tới chính sách tái cấp vốn trong việc
cung ứng và điều tiết tiền tệ của mình.
Tái cấp vốn vừa đ-ợc sử dụng nh- một công cụ của chính sách tiền tệ, vừa
đ-ợc sử dụng để Ngân hàng Nhà n-ớc cho vay đối với các tổ chức tín dụng để
đáp ứng nhu cầu thanh toán, thực hiện vai trò người cho vay cuối cùng. Trong
tr-ờng hợp các tổ chức tín dụng gặp khó khăn về khả năng thanh toán gây nguy
cơ mất ổn định cho cả hệ thống ngân hàng, Ngân hàng Nhà n-ớc sử dụng nghiệp
vụ tái cấp vốn để hỗ trợ cho các tổ chức tín dụng, nhằm cung ứng ph-ơng tiện
thanh toán cho các tổ chức tín dụng, thực hiện vai trò người cho vay cuối cùng
nhằm giữ an toàn cho cả hệ thống các tổ chức tín dụng.
Tái cấp vốn đ-ợc pháp luật quy định là một công cụ thực hiện chính sách tiền
tệ quốc gia. Hơn thế nữa, nó là một công cụ gián tiếp với các tác động dựa trên
cơ chế thị tr-ờng đ-ợc đánh giá cao và phù hợp với điều hành chính sách tiền tệ

của nhiều n-ớc trên thế giới. Vì vậy tái cấp vốn là hoạt động đ-ợc Ngân hàng
Nhà n-ớc Việt Nam rất chú trọng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng. Kể
từ những quy định đặt nền móng cho hoạt động tái cấp vốn trong Pháp lệnh
Ngân hàng Nhà n-ớc Việt Nam năm 1990 tới nay, hệ thống pháp luật điều chỉnh
hoạt động tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà n-ớc đã dần đ-ợc hoàn thiện, tạo cơ
sở pháp lý cho hoạt động tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà n-ớc. Dựa vào hệ
thống các quy định pháp luật này, trong điều hành hoạt động tái cấp vốn đã có sự
đổi mới cơ bản trong hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà n-ớc, chấm dứt
việc cấp vốn theo kế hoạch cho các ngân hàng mà chuyển sang điều tiết l-ợng
tiền cung ứng và cung cấp ph-ơng tiện thanh toán cho nền kinh tế theo quy luật
cung cầu của thị tr-ờng, tạo cơ sở để Ngân hàng Nhà n-ớc thực hiện chức năng
Ngân hàng Trung -ơng của mình, là ngân hàng của các ngân hàng và bảo đảm sự

6


an toàn trong hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng.
Tuy vậy, các quy định pháp luật về hoạt động tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà
n-ớc hiện nay vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định nh- các hạn chế về việc
quy định các giấy tờ có giá đ-ợc sử dụng là tài sản cầm cố hoặc chiết khấu trong
hoạt động tái cấp vốn, hạn chế về đối t-ợng đ-ợc tiếp cận với hình thức cho vay
tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà n-ớc, hạn chế của pháp luật về thẩm quyền của
Ngân hàng Nhà n-ớc Việt Nam trong xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ...
và trên thực tế đã làm giảm hiệu quả điều tiết của công cụ tái cấp vốn cũng nhviệc thực thi chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà n-ớc. Những hạn chế trên
của các quy định pháp luật làm cho công cụ tái cấp vốn (một kênh phát hành tiền
quan trọng và lành mạnh của Ngân hàng Trung -ơng các n-ớc trên thế giới) đã
không thể phát huy vai trò điều tiết theo đúng bản chất, dẫn tới thực trạng hiện
nay các tổ chức tín dụng không quan tâm nhiều tới kênh hỗ trợ vốn này của
Ngân hàng Nhà n-ớc. Vì vậy, vấn đề sửa đổi, hoàn thiện các quy định pháp luật
hiện hành về hoạt động tái cấp vốn là một yêu cầu khách quan trong giai đoạn

hiện nay.
Tái cấp vốn là một hoạt động đặc biệt nhạy cảm bởi qua đó, Ngân hàng Nhà
n-ớc phát hành tiền ra l-u thông qua kênh tín dụng, qua đó làm hạn chế hoặc mở
rộng khả năng cung ứng tín dụng của các ngân hàng nên tác động của nó tới nền
kinh tế rất lớn xét về nguyên tắc. Do nó nhạy cảm nh- vậy nên các quy định
pháp luật liên quan phải rất chặt chẽ và không ngừng hoàn thiện nhằm tránh tạo
ra sự tùy tiện áp dụng và ràng buộc trách nhiệm của các bên liên quan mới làm
cho công cụ này vận hành theo đúng bản chất đ-ợc. Xuất phát từ nhận thức đó,
học viên lựa chọn đề tài: Pháp luật về hoạt động tái cấp vốn của Ngân hàng
Nhà nước ở Việt Nam hiện nay để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
Tái cấp vốn vừa đ-ợc sử dụng nh- một công cụ của chính sách tiền tệ, vừa
là một hình thức Ngân hàng Nhà n-ớc cho vay đối với các tổ chức tín dụng để
đáp ứng nhu cầu thanh toán, thực hiện vai trò người cho vay cuối cùng, vì vậy
tái cấp vốn là hoạt động đ-ợc Ngân hàng Nhà n-ớc Việt Nam rất chú trọng
nghiên cứu hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng. Có thể thấy rằng tái cấp
vốn cùng các công cụ của chính sách tiền tệ đã sớm đ-ợc nghiên cứu về ph-ơng
diện khoa học và thực tiễn. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, việc sử dụng các
công cụ gián tiếp nh- tái cấp vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, có tính cấp
7


thiết cao nhằm tạo ra sự chuyển biến mới trong điều hành chính sách tiền tệ của
Ngân hàng Nhà n-ớc, là một trong những nhân tố thúc đẩy sự phát triển của thị
tr-ờng tiền tệ, góp phần thực hiện thành công cải cách hệ thống ngân hàng trong
điều kiện hội nhập nên đã có rất nhiều các công trình khoa học nghiên cứu về
các công cụ của chính sách tiền tệ và đ-a ra nhiều đóng góp quan trọng cho sự
hoàn thiện các công cụ của chính sách tiền tệ ở Việt Nam trong thời gian tới. Có
thể kể ra một số công trình nghiên cứu về các công cụ của chính sách tiền tệ
trong đó có công cụ tái cấp vốn nh-:

Giải pháp hoàn thiện các công cụ chủ yếu của chính sách tiền tệ ở Việt
Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế của Hoàng Xuân Quế, năm 2003;
Giải pháp và cơ chế chính sách nhằm phát triển thị trường tiền tệ Việt
Nam, Luận văn thạc sỹ của Hoàng Việt Dũng;
Thị trường tiền tệ Việt Nam trong quá trình hội nhập của PGS. TS Lê
Hoàng Nga;
Giải pháp nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ đến năm
2010, Ths Nguyễn Thị Kim Thanh, Kỷ yếu hội thảo khoa học: Một số vấn đề
cơ bản về tài chính tiền tệ của Việt Nam giai đoạn 2000 2010, năm 2005;
Một số ý kiến trao đổi xung quanh thực trạng hệ thống công cụ chính
sách tiền tệ, vấn đề tiếp tục đổi mới và hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu hội
nhập, Ths Chu Thị Hồng Minh, Kỷ yếu hội thảo khoa học: Một số vấn đề cơ
bản về tài chính tiền tệ của Việt Nam giai đoạn 20002010, năm 2005...
Tuy nhiên cho tới nay vẫn ch-a có một công trình khoa học nào tiếp cận
nghiệp vụ tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà n-ớc một cách độc lập từ góc độ pháp
lý và đ-a ra những đóng góp trên cơ sở phân tích thực trạng hệ thống pháp luật
điều chỉnh hoạt động tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà n-ớc. Các công trình khoa
học kể trên mới chỉ do các nhà nghiên cứu tiếp cận về ph-ơng diện tài chính học
các công cụ của chính sách tiền tệ nói chung, trong đó có công cụ tái cấp vốn mà
ch-a có công trình nào của giới luật học nghiên cứu về công cụ của chính sách
tiền tệ cũng nh- hoạt động tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà n-ớc d-ới góc độ
pháp lý.
Để có đ-ợc những giải pháp nâng cao hiệu quả tác động của hoạt động tái
cấp vốn, đ-a tái cấp vốn trở thành công cụ cấp tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng
Nhà n-ớc, qua đó Ngân hàng Nhà n-ớc cung ứng ph-ơng tiện thanh toán cho các
8


tổ chức tín dụng và thực hiện vai trò người cho vay cuối cùng thì nhất thiết
phải có sự nghiên cứu và đóng góp về mặt pháp lý.

3. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Luận văn là một đề tài nghiên cứu d-ới góc độ pháp lý về hoạt động tái
cấp vốn của Ngân hàng Nhà n-ớc, nó vừa là một nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà
n-ớc, vừa là một công cụ Ngân hàng Nhà n-ớc sử dụng để thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia cho nên nội dung của Luận văn đi vào phân tích về chính sách
tiền tệ và các công cụ của chính sách tiền tệ, trong đó phân tích sâu về công cụ
tái cấp vốn, vai trò của tái cấp vốn trong việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia và các quy định pháp luật về tái cấp vốn hiện hành nhằm phân tích, đánh giá
thực trạng pháp luật về hoạt động tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà n-ớc, qua đó
đ-a ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động tái cấp vốn. Để có thể đ-a
ra đ-ợc những đóng góp về mặt pháp lý cho việc hoàn thiện pháp luật điều chỉnh
hoạt động tái cấp vốn, học viên tập trung nghiên cứu về hoạt động tái cấp vốn và
các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động tái cấp vốn trong mối quan hệ với
các công cụ khác của chính sách tiền tệ quốc gia.
4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của luận văn
Luận văn có mục đích là trên cơ sở những vấn đề lý luận chung về hoạt động
tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà n-ớc và thực trạng các quy định pháp luật điều
chỉnh về hoạt động tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà n-ớc ở Việt Nam hiện nay để
đ-a ra những giải pháp cụ thể hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt động tái
cấp vốn của Ngân hàng Nhà n-ớc nhằm tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho các chủ
thể tham gia vào hoạt động tái cấp vốn.
Nhiệm vụ của luận văn
Để đạt đ-ợc mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau:
- Phân tích cơ sở lý luận của hoạt động tái cấp vốn trong mối quan hệ với
các công cụ gián tiếp khác của chính sách tiền tệ, qua đó làm rõ khái niệm, cơ
chế điều tiết, hình thức của hoạt động tái cấp vốn;
- Phân tích thực trạng các quy định pháp luật Việt Nam điều chỉnh hoạt
động tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà n-ớc;
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật điều chỉnh

9


hoạt động tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà n-ớc ở Việt Nam trong thời gian tới.
5. Cơ sở lý luận và ph-ơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận của luận văn
Khi xử lý các vấn đề thuộc về nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu, học viên
dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin và đ-ờng lối, chính sách phát
triển kinh tế của Đảng cộng sản Việt Nam. Đ-ờng lối phát triển nền kinh tế thị
tr-ờng định h-ớng xã hội chủ nghĩa của Đảng, pháp luật của nhà n-ớc là nền
tảng lý luận cơ bản đ-ợc học viên vận dụng để nghiên cứu, giải quyết các vấn đề
mà đề tài nghiên cứu đề cập đến.
5.2. Ph-ơng pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn đ-ợc nghiên cứu dựa những ph-ơng pháp nghiên cứu cụ thể đã
đ-ợc thực tiễn chứng minh là đúng đắn. Đó là các ph-ơng pháp phân tích, so
sánh và tổng hợp. Nhờ có các ph-ơng pháp nghiên cứu đó mà các vấn đề nêu ra
đ-ợc xem xét trên nhiều bình diện khác nhau để tìm ra những giải pháp phù hợp
cho sự vận hành trôi chảy của hoạt động tái cấp vốn ở Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay.
6. Những đóng góp khoa học của luận văn
Vì đây là đề tài nghiên cứu về hoạt động tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà
n-ớc d-ới góc độ pháp lý cho nên luận văn không chỉ đ-a ra sự phân tích về hoạt
động tái cấp vốn một cách khái quát trên ph-ơng diện tài chính học mà còn phân
tích các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động tái cấp vốn, và từ đó đánh giá
và đ-a ra những đóng góp xây dựng và hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt
động của tái cấp vốn ở Việt Nam trong quá trình phát triển ngành ngân hàng, đổi
mới tổ chức và hoạt động, nâng cao vị thế của Ngân hàng Nhà n-ớc Việt Nam.
Về ph-ơng diện lý luận, luận văn đã góp phần làm sáng tỏ lý luận chung
về hoạt động tái cấp vốn trong mối quan hệ với các công cụ gián tiếp khác của
chính sách tiền tệ, làm rõ đ-ợc khái niệm, các hình thức và cơ chế điều tiết của

hoạt động tái cấp vốn, qua đó thấy đ-ợc vai trò và h-ớng sử dụng công cụ tái cấp
vốn trong thực thi chính sách tiền tệ.
Về ph-ơng diện thực tiễn, luận văn có một số đánh giá khách quan và
khoa học về thực trạng các quy định pháp luật về hoạt động tái cấp vốn của Ngân
hàng Nhà n-ớc, đồng thời đóng góp đ-ợc một số ý kiến cụ thể nhằm hoàn thiện
10


các quy định pháp luật về hoạt động tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà n-ớc.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đ-ợc
kết cấu làm 3 ch-ơng. Cụ thể :
Mở đầu
Ch-ơng 1. Một số vấn đề chung về Ngân hàng Trung -ơng và nghiệp vụ
tái cấp vốn của Ngân hàng Trung -ơng
Ch-ơng 2. Pháp luật về hoạt động tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà n-ớc
Việt Nam
Ch-ơng 3. Đánh giá chung và một số kiến nghị về h-ớng hoàn thiện pháp
luật về hoạt động tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà n-ớc ở Việt Nam
Kết luận

11


Ch-ơng 1
Một số vấn đề chung về Ngân hàng Trung -ơng và
nghiệp vụ tái cấp vốn của Ngân hàng Trung -ơng
1.1. Ngân hàng Trung -ơng và chính sách tiền tệ của Ngân hàng
Trung -ơng
1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Trung -ơng

Một nhà kinh tế học nổi tiếng: Will Rogers cho rằng: Từ ngày có nhân
loại đến nay, có ba phát minh lớn, đó là lửa, bánh xe và Ngân hàng Trung
-ơng[39, tr 156]. Cho đến nay, bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới đều có
Ngân hàng Trung -ơng với tên gọi có thể khác nhau nh- Cục dự trữ liên bang
Mỹ; Cơ quan tiền tệ Singapore; Ngân hàng Trung -ơng Châu Âu; Ngân hàng
hoàng gia Campuchia; Ngân hàng nhân dân Trung Hoa; Ngân hàng Nhà n-ớc
Việt Nam nhưng đều có một điểm chung đó là một định chế công, chịu trách
nhiệm trong quản lý và điều tiết các vấn đề liên quan đến tiền tệ nhằm phục vụ
cho sự tồn tại và phát triển của cộng đồng.
1.1.1.1. Vị trí pháp lý của Ngân hàng Trung -ơng
Ngân hàng Trung -ơng là một cơ quan trong bộ máy nhà n-ớc, vừa thực
hiện hoạt động quản lý nhà n-ớc vừa thực hiện hoạt động kinh doanh nh-ng hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng Trung -ơng lại cũng vì mục tiêu quản lý chứ
không vì mục tiêu lợi nhuận.
Là một cơ quan trong bộ máy nhà n-ớc, thực hiện chức năng quản lý nhà
n-ớc đối với lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và ngân hàng nhằm thực thi chính sách
tiền tệ quốc gia, pháp luật của các n-ớc đều có quy định về vị trí pháp lý của
Ngân hàng Trung -ơng trong hệ thống các cơ quan nhà n-ớc. Nghiên cứu vị trí
pháp lý của Ngân hàng Trung -ơng, mối quan hệ của nó với chính quyền trong
việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia là một vấn đề quan trọng thể hiện rõ
địa vị pháp lý của Ngân hàng Trung -ơng, thể hiện vị trí của Ngân hàng Trung
-ơng trong cơ cấu tổ chức bộ máy nhà n-ớc, vai trò của nó trong hoạch định
chính sách tiền tệ quốc gia.
Tùy theo điều kiện của từng n-ớc, Ngân hàng Trung -ơng có thể đ-ợc tổ
chức theo các mô hình khác nhau, thông th-ờng là hai mô hình sau:
12


+ Mô hình Ngân hàng Trung -ơng trực thuộc Chính phủ
Theo mô hình này, Ngân hàng Trung -ơng là cơ quan của Chính phủ, chịu

sự điều hành trực tiếp của Chính phủ. Hầu hết các quyết định về việc hoạch định
và thực thi chính sách tiền tệ, việc quản lý và điều khiển mức cung ứng tiền tệ
cho nền kinh tế, kể cả việc quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo Ngân
hàng Trung -ơng cũng đ-ợc đặt d-ới sự kiểm soát và phê duyệt của Chính phủ.
Mô hình này đ-ợc áp dụng phổ biến ở các n-ớc xã hội chủ nghĩa tr-ớc đây và
các n-ớc Đông Nam á nh-: Liên Xô cũ, Việt Nam, Hàn Quốc, Đài Loan,
Singapore, Indonesia
+ Ngân hàng Trung -ơng độc lập với Chính phủ
Mô hình này đ-ợc áp dụng chủ yếu ở Châu Âu, Châu Mỹ, Nam Phi và
Nhật Bản thời gian gần đây. Theo mô hình này, Ngân hàng Trung -ơng và Chính
phủ cùng chịu trách nhiệm tr-ớc toàn dân, mà cơ quan đại diện cho nhân dân là
Quốc hội về mọi hoạt động của mình. Ngân hàng Trung -ơng do Quốc hội lập
ra, chịu sự điều hành và chi phối của Quốc hội về nhân sự và các mục tiêu của
chính sách tiền tệ, chịu trách nhiệm báo cáo công tác tr-ớc Quốc hội. Ngân hàng
Trung -ơng không nằm trong cơ cấu tổ chức của Chính phủ. Quan hệ giữa Chính
phủ và Ngân hàng Trung -ơng chỉ là quan hệ hợp tác. Ngân hàng Trung -ơng
quyết định việc xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia mà không bị ảnh
h-ởng bởi các áp lực chi tiêu của Ngân sách Nhà n-ớc hoặc các áp lực chính trị
khác bởi nếu đặt Ngân hàng Trung -ơng d-ới sự điều hành của Chính phủ sẽ dễ
xảy ra khả năng Ngân hàng Trung -ơng phát hành tiền để bù đắp bội chi Ngân
sách Nhà n-ớc dẫn đến l-ợng tiền trong l-u thông v-ợt quá mức cần thiết gây
nên lạm phát, biến động giá cả Tiêu biểu cho mô hình tổ chức này là Cục dự
trữ liên bang Mỹ, Ngân hàng Trung -ơng Thụy Sỹ, Pháp
Ngoài hai mô hình trên, còn có một mô hình Ngân hàng Trung -ơng trực
thuộc Bộ Tài chính nh-ng không phổ biến. Đây là mô hình kế thừa truyền thống
cũ, khi Bộ Tài chính còn làm nhiệm vụ phát hành tiền. Mô hình này từng xuất
hiện đầu tiên ở Pháp, Anh, sau đó là các n-ớc Malaysia, Thái Lan, Indonesia...
sau đó ng-ời ta đã lần l-ợt từ bỏ mô hình này và nó đ-ợc coi là kinh nghiệm
không thành công đối với nền kinh tế thị tr-ờng vì dễ xảy ra khả năng sử dụng
công cụ phát hành để bù đắp thiếu hụt Ngân sách.

1.1.1.2. Chức năng của Ngân hàng Trung -ơng
13


Ngân hàng Trung -ơng là một định chế công, có mục đích hoạt động là
cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế, điều hòa l-u thông tiền tệ và quản lý hệ thống
ngân hàng nhằm đảm bảo cho l-u thông tiền tệ ổn định, từ đó tạo điều kiện thúc
đẩy tăng tr-ởng kinh tế. Để đạt đ-ợc mục đích trên, pháp luật các n-ớc đều đ-a
ra các quy định về chức năng của Ngân hàng Trung -ơng, theo đó Ngân hàng
Trung -ơng hoạt động theo các chức năng cơ bản sau:
+ Chức năng phát hành tiền
Ngay từ khi Ngân hàng Trung -ơng ra đời và hoạt động thì đã trở thành
trung tâm phát hành tiền duy nhất của mỗi quốc gia. Toàn bộ tiền mặt pháp định
của một quốc gia đều do Ngân hàng Trung -ơng phát hành độc quyền, có hiệu
lực sử dụng bắt buộc trong toàn quốc với t- cách là ph-ơng tiện thanh toán. Tiền
mặt đ-ợc xem là loại tiền mạnh nhất trong hệ thống tiền tệ và thông qua nó, tiền
gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn đ-ợc hình thành cho nên hoạt động cung
ứng tiền của Ngân hàng Trung -ơng tác động một cách trực tiếp đến sự tăng,
giảm của tổng cung tiền trong nền kinh tế, qua đó ảnh h-ởng đến sản xuất và
tiêu dùng. Việc phát hành tiền của Ngân hàng Trung -ơng thông qua các kênh
sau:
- Cho vay các ngân hàng th-ơng mại và tổ chức tín dụng khác (phát hành
tiền qua kênh tín dụng)
Hoạt động của các ngân hàng th-ơng mại và các tổ chức tín dụng khác
chủ yếu là đi vay để cho vay nh-ng ng-ời gửi tiền có quyền đòi rút tiền vào bất
kỳ lúc nào trong khi các ngân hàng th-ơng mại sau khi cho vay phải đến thời hạn
mới đ-ợc thu hồi nợ. Vì vậy khi ngân hàng th-ơng mại rơi vào tình trạng kẹt vốn
do quá nhiều ng-ời gửi tiền đến rút tiền cùng một lúc thì có thể giải quyết bằng
cách vay Ngân hàng Trung -ơng. Ngân hàng Trung -ơng cho các ngân hàng
th-ơng mại và các tổ chức tín dụng vay d-ới các hình thức:

+ Chiết khấu, tái chiết khấu th-ơng phiếu và các giấy tờ có giá;
+ Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố th-ơng phiếu và các giấy tờ có giá
khác...
Trong các tr-ờng hợp đó, Ngân hàng Trung -ơng đã thực hiện việc phát
hành tiền tệ và khối l-ợng tiền tệ trong l-u thông tăng lên do khả năng cấp tín
dụng của các ngân hàng th-ơng mại tăng lên. Đây là kênh phát hành tiền quan
trọng nhất và phù hợp với cơ chế phát hành tiền hiện nay.
14


- Phát hành qua thị tr-ờng vàng và ngoại tệ
Tất cả các quốc gia đều có l-ợng dự trữ vàng và ngoại tệ. L-ợng dự trữ đó
lớn hay nhỏ tùy thuộc vào điều kiện của từng quốc gia, th-ờng là d-ới hai dạng:
+ Dự trữ chính thức nằm trong kho Ngân hàng Nhà n-ớc d-ới dạng dự trữ
quốc gia;
+ Dự trữ không chính thức nằm rải rác trong các tổ chức tín dụng, các tổ
chức kinh tế và dân c-. Ngân hàng Trung -ơng với t- cách là cơ quan quản lý
nhà n-ớc về tiền tệ tín dụng phải can thiệp vào thị tr-ờng này khi cần thiết.
Khi Ngân hàng Trung -ơng mua vàng và ngoại tệ trên thị tr-ờng thì một
mặt sẽ làm tăng dự trữ quốc gia, mặt khác sẽ làm tăng khối l-ợng tiền tệ trong
l-u thông. Kênh phát hành này th-ờng đ-ợc sử dụng khi mua vàng và ngoại tệ
nhằm tăng dự trữ quốc gia và điều tiết tỷ giá hối đoái khi cần thiết.
- Phát hành tiền qua kênh Chính phủ khi cho Ngân sách nhà n-ớc vay
Chính phủ vay của Ngân hàng Trung -ơng trong tr-ờng hợp ngân sách
nhà n-ớc bị thiếu hụt tạm thời hoặc bội chi. Nếu ngân sách nhà n-ớc rơi vào tình
trạng này thì Chính phủ phải tiến hành vay từ các nguồn:
+ Vay trên thị tr-ờng trong n-ớc thông qua việc phát hành trái phiếu;
+ Vay của Ngân hàng Trung -ơng;
+ Vay n-ớc ngoài.
Nếu Chính phủ vay của Ngân hàng Trung -ơng và vay n-ớc ngoài buộc

Ngân hàng Trung -ơng phải phát hành thêm tiền và l-ợng tiền trong l-u thông sẽ
tăng lên thông qua sự chi tiêu của Chính phủ
- Phát hành tiền qua kênh nghiệp vụ thị tr-ờng mở
Nghiệp vụ thị tr-ờng mở chỉ hành vi giao dịch của Ngân hàng Trung -ơng
trên thị tr-ờng tiền tệ, thông qua việc mua, bán ngắn hạn các giấy tờ có giá.
Thông qua việc mua hoặc bán các giấy tờ có giá, Ngân hàng Trung -ơng điều
chỉnh l-u l-ợng tiền mặt trong l-u thông:
+ Với nghiệp vụ bán các giấy tờ có giá, Ngân hàng Trung -ơng thu tiền
về, l-ợng tiền trong l-u thông giảm xuống;
+ Với nghiệp vụ mua các giấy tờ có giá, Ngân hàng Trung -ơng bơm một
l-ợng tiền vào l-u thông thông qua các chủ thể bán các giấy tờ có giá đó.
15


Phát hành tiền qua kênh nghiệp vụ thị tr-ờng mở đ-ợc coi là một nghiệp
vụ phát hành thanh khiết vì tiền tăng thêm trong l-u thông đ-ợc cân đối bởi một
l-ợng chứng khoán và đây là kênh phát hành và điều tiết l-ợng tiền trong l-u
thông có hiệu quả cao mà hầu hết các quốc gia trên thế giới đều áp dụng.
Thông qua các kênh phát hành tiền trên, Ngân hàng Trung -ơng không
những bảo đảm đ-ợc nhu cầu tiền cho l-u thông mà còn kiểm soát đ-ợc l-ợng
tiền trong l-u thông.
+ Chức năng ngân hàng của các ngân hàng
Đứng về ph-ơng diện nghề nghiệp ngân hàng, Ngân hàng Trung -ơng là
ngân hàng của các ngân hàng[39, tr 213]. Khi thực hiện chức năng này, Ngân
hàng Trung -ơng cung ứng đầy đủ các dịch vụ của một ngân hàng cho các ngân
hàng trung gian, bao gồm:
- Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các ngân hàng th-ơng mại và các tổ
chức tín dụng khác, bao gồm:
+ Tiền gửi dự trữ bắt buộc
Hoạt động trung gian tài chính của các ngân hàng th-ơng mại buộc nó

phải dự trữ một l-ợng tiền mặt nhất định để đảm bảo nhu cầu rút tiền mặt của
khách hàng. Các khoản dự trữ này đ-ợc gửi tại tài khoản tiền gửi ở Ngân hàng
Trung -ơng. Mục đích ban đầu của dự trữ bắt buộc là nhằm bảo đảm khả năng
thanh toán, tuy nhiên trong thực tiễn nó lại phát huy vai trò tác động vào số
l-ợng tiền huy động của các ngân hàng th-ơng mại và vì vậy nó là một công cụ
để Ngân hàng Trung -ơng kiểm soát và điều tiết l-ợng tiền cung ứng.
+ Tiền gửi thanh toán
Ngoài khoản dự trữ bắt buộc, các ngân hàng th-ơng mại phải duy trì
th-ờng xuyên một l-ợng tiền gửi trên tài khoản tại Ngân hàng Trung -ơng đủ để
thực hiện các nhu cầu chi trả trong thanh toán với các ngân hàng khác hoặc đáp
ứng các nhu cầu giao dịch với Ngân hàng Trung -ơng nh- các khoản chi liên
quan đến các khoản vay của Ngân hàng Trung -ơng.
- Là trung tâm thanh toán cho các ngân hàng th-ơng mại
Các ngân hàng th-ơng mại đều mở tài khoản tiền gửi thanh toán và gửi
tiền vào tài khoản này tại Ngân hàng Trung -ơng cho nên chúng có thể thực hiện
thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng Trung -ơng thay vì thanh toán
16


trực tiếp với nhau. Ngân hàng Trung -ơng có thể thanh toán bù trừ cho các ngân
hàng th-ơng mại, qua đó góp phần tiết kiệm đ-ợc chi phí thanh toán cho các
ngân hàng th-ơng mại và cho toàn xã hội, thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển
vốn trong hệ thống ngân hàng.
- Cấp tín dụng cho các ngân hàng th-ơng mại và các tổ chức tín dụng
khác
Ngân hàng Trung -ơng cấp tín dụng cho các tổ chức tín dụng thông qua
nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá. Thông qua các nghiệp vụ
này, Ngân hàng Trung -ơng tái cấp vốn cho các tổ chức tín dụng nhằm mục đích
phát hành thêm tiền trung -ơng theo kế hoạch, bổ sung thêm vốn khả dụng cho
các tổ chức tín dụng và là ng-ời cho vay cuối cùng trong tr-ờng hợp cần thiết khi

họ gặp những khó khăn bất khả kháng và có nguy cơ lan tỏa và ảnh h-ởng đến
sự an toàn của cả hệ thống.
Ngoài ra, ở một số n-ớc trên thế giới trong đó có Việt Nam, Ngân hàng
Trung -ơng còn thực hiện chức năng quản lý nhà n-ớc và kiểm soát hoạt động
của các tổ chức tín dụng. Ngân hàng Trung -ơng là một định chế tài chính công
và ngay từ khi ra đời đã đ-ợc xác định là ngân hàng của Chính phủ, giúp Chính
phủ thực hiện sự quản lý nhà n-ớc trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, nh-ng xu
h-ớng chung là các hoạt động thể hiện chức năng này sẽ giảm, mà thay vào đó là
thực hiện chức năng phát hành tiền, ngân hàng của các ngân hàng để qua đó điều
tiết l-u thông tiền tệ.
1.1.2. Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung -ơng và các công cụ của
chính sách tiền tệ
Quá trình hình thành Ngân hàng Trung -ơng ở các n-ớc khác nhau đã trải
qua nhiều giai đoạn phát triển với nhiều hình thức hoạt động khác nhau. Tuy
nhiên, vì đ-ợc sinh ra để phục vụ cho những mục đích giống nhau nên các Ngân
hàng Trung -ơng đều có những chức năng, vai trò về cơ bản là giống nhau và các
chức năng, vai trò đó đ-ợc các Ngân hàng Trung -ơng thực hiện thông qua việc
điều hành chính sách tiền tệ của mình.
1.1.2.1. Khái niệm
Ngân hàng Trung -ơng đ-ợc xác định là một định chế công, một cơ quan
trong bộ máy nhà n-ớc thực hiện chức năng điều tiết l-ợng tiền trong l-u thông
với nhiệm vụ là ổn định giá cả, góp phần bảo đảm cho nền kinh tế tăng tr-ởng ổn
17


định bền vững. Để thực hiện mục tiêu này, Ngân hàng Trung -ơng có quyền xác
lập và thực thi các biện pháp tác động đến thị tr-ờng tiền tệ bằng các công cụ
của chính sách tiền tệ. Trong nền kinh tế thị tr-ờng, chính sách tiền tệ xuất phát
từ Ngân hàng Trung -ơng, chính sách tiền tệ đ-ợc Ngân hàng Trung -ơng xây
dựng và thực thi, thông qua đó tác động tới các ngân hàng trung gian và tác động

tới nền kinh tế.
Trong tác phẩm: Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, F.S Minskin
đã đ-a ra quan niệm về chính sách tiền tệ theo nghĩa rộng:
Chính sách tiền tệ là một trong các chính sách vĩ mô, trong đó Ngân hàng
Trung -ơng thông qua các công cụ của mình thực hiện việc kiểm soát và điều
tiết khối l-ợng tiền cung ứng nhằm tác động tới các mục tiêu cơ bản của nền
kinh tế trên cơ sở đó đạt đ-ợc những mục tiêu cuối cùng của mình là công ăn
việc làm cao, tăng tr-ởng kinh tế, ổn định giá cả, ổn định lãi suất, ổn định thị
tr-ờng tài chính và ổn định tỷ giá hối đoái[23, tr 203].
Luật Ngân hàng Nhà n-ớc Việt Nam năm 2003 đ-a ra quan niệm chính
sách tiền tệ theo ph-ơng diện quản lý nhà nước: Chính sách tiền tệ quốc gia là
một bộ phận của chính sách kinh tế - tài chính của nhà n-ớc nhằm ổn định giá trị
đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống của nhân dân.
Chính sách tiền tệ là một chính sách điều khiển vĩ mô, tạo ra những tác
động nhằm định h-ớng và điều tiết nền kinh tế mà đối với Ngân hàng Trung
-ơng đó là điều tiết cung ứng tiền. Mọi hoạt động của Ngân hàng Trung -ơng
đều ảnh h-ởng tới mức cung ứng tiền trong nền kinh tế và khối l-ợng tiền đ-ợc
cung ứng có tác động toàn diện đến cả tiêu dùng và đầu t-, sản l-ợng quốc gia và
giá cả thông qua việc Ngân hàng Trung -ơng làm thay đổi l-ợng tiền trong l-u
thông, thay đổi lãi suất và tỷ giá hối đoái. Vì vậy có thể hiểu:
Chính sách tiền tệ là một trong các chính sách kinh tế vĩ mô, mà Ngân
hàng Trung -ơng thông qua các công cụ của mình thực hiện việc kiểm soát và
điều tiết khối l-ợng tiền cung ứng nhằm đạt đ-ợc các mục tiêu kinh tế - xã hội
của đất n-ớc trong một thời kỳ nhất định.
Có thể nói điểm cơ bản của chính sách tiền tệ là việc định l-ợng mức cung
ứng tiền cho mỗi thời kỳ của nền kinh tế. Vì vậy hiện nay ở Châu Âu và Bắc Mỹ
ng-ời ta gọi chính sách tiền tệ là chính sách về cung ứng tiền. Chính sách này
18



phải thỏa mãn sao cho cầu không giảm xuống do tiền tệ khan hiếm nh-ng cũng
không tăng quá mức so với sản xuất do tiền quá nhiều. Trong nền kinh tế thị
tr-ờng, chính sách tiền tệ đ-ợc sử dụng nh- một công cụ điều tiết vĩ mô của nhà
n-ớc đối với hoạt động của nền kinh tế, đ-ợc hoạch định trên cơ sở mục tiêu
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn phát triển. Dựa trên cơ chế
thị tr-ờng và các quy luật vận động của nó, chính sách tiền tệ có thể đ-ợc xây
dựng và điều hành cho phù hợp, theo một trong hai h-ớng sau:
- Chính sách tiền tệ mở rộng
Sự điều tiết của Ngân hàng Trung -ơng nhằm tăng l-ợng tiền cung ứng.
Khi có nhiều tiền trong nền kinh tế, chi phí để có tiền sẽ trở nên thấp (lãi suất
thấp), giá trị của tiền cũng thấp theo. Khi đó, mọi ng-ời trở nên dễ có tiền hơn,
khuynh h-ớng chi tiêu sẽ tăng lên và nhu cầu về hàng hóa sẽ thúc đẩy giá cả
hàng hóa lẫn hoạt động sản xuất phát triển hơn. Đồng thời, lãi suất giảm còn
khuyến khích đầu t-, mở rộng sản xuất kinh doanh và tạo công ăn việc làm cho
ng-ời lao động. Trong tr-ờng hợp này chính sách tiền tệ nhằm chống suy thoái
kinh tế và thất nghiệp.
- Chính sách tiền tệ thắt chặt
Khi sự điều tiết của Ngân hàng Trung -ơng nhằm làm giảm l-ợng tiền
cung ứng, tiền trở nên khan hiếm và sự khan hiếm này làm cho chi phí để có
đ-ợc nó trở nên cao hơn (lãi suất tăng), con ng-ời cần bỏ ra nhiều công sức và
thời gian hơn để sở hữu tiền. Chi phí cao làm tiền trở nên có giá trị và ng-ời ta
buộc phải dè dặt và thận trọng trong chi tiêu cũng nh- trong đầu t- mở rộng sản
xuất. Sự hạn chế đó sẽ làm cho đầu t- và tiêu dùng giảm sút, kìm hãm bớt sự
tăng tr-ởng và phát triển quá nóng của nền kinh tế. Trong tr-ờng hợp này, chính
sách tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát.
Nền kinh tế thị tr-ờng th-ờng xuyên biến động do vậy có lúc thừa và có
lúc thiếu tiền. Do đó, chính sách tiền tệ đ-ợc vận hành theo xu h-ớng nào là tùy
thuộc vào thực trạng nền kinh tế và nhu cầu tiền trong từng thời kỳ của từng
quốc gia. Vì vậy, mỗi quốc gia đều lựa chọn và xây dựng chính sách tiền tệ riêng

của mình nh-ng tất cả các Ngân hàng Trung -ơng của các quốc gia trên thế giới
hiện nay đều có mục tiêu t-ơng đối giống nhau trong việc xây dựng và điều hành
chính sách tiền tệ, đó là: ổn định giá trị của đồng tiền, tăng tr-ởng kinh tế, tạo
công ăn việc làm, giảm thất nghiệp.

19


1.1.2.2. Công cụ của chính sách tiền tệ
Công cụ của chính sách tiền tệ đ-ợc hiểu là các hoạt động đ-ợc thực hiện
trực tiếp bởi Ngân hàng Trung -ơng nhằm ảnh h-ởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến
khối l-ợng tiền trong l-u thông và lãi suất, từ đó nhằm đạt đ-ợc các mục tiêu của
chính sách tiền tệ.
Trên cơ sở chính sách tiền tệ đã đ-ợc phê chuẩn và căn cứ vào điều kiện
thực tiễn của nền kinh tế, Ngân hàng Trung -ơng sử dụng các công cụ của chính
sách tiền tệ để điều tiết l-ợng tiền cung ứng, đ-a tiền vào l-u thông khi thiếu và
rút tiền từ l-u thông về nếu d- thừa. Tùy thuộc vào cơ chế tác động của các công
cụ mà nó đ-ợc chia ra thành công cụ trực tiếp và công cụ gián tiếp.
+ Công cụ trực tiếp
Công cụ trực tiếp là những công cụ mà Ngân hàng Trung -ơng sử dụng
nhằm tác động trực tiếp vào các điều kiện của nền kinh tế. Trên thực tế, ngân
hàng tr-ng -ơng sử dụng các công cụ trực tiếp thông qua việc ban hành các quy
định nhằm tác động trực tiếp vào khối l-ợng tiền cung ứng và lãi suất thị tr-ờng.
Công cụ trực tiếp đ-ợc áp dụng phổ biến ở các n-ớc trong thời kỳ hoạt
động tài chính bị điều tiết chặt chẽ và các yếu tố nền tảng của các công cụ gián
tiếp ch-a đ-ợc hoàn thiện. Vì vậy, công cụ trực tiếp th-ờng đ-ợc sử dụng trong
nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung và giai đoạn đầu chuyển sang cơ chế thị
tr-ờng, khi đó thị tr-ờng tiền tệ ch-a phát triển hoặc có mức lạm phát cao. Điển
hình cho loại công cụ này là các quy định của Ngân hàng Trung -ơng về lãi suất
tiền gửi, lãi suất cho vay và hạn mức tín dụng.

Việc sử dụng các công cụ này mang nặng tính quản lý hành chính, làm
cho tổ chức tín dụng mất đi tính linh hoạt và quyền tự chủ kinh doanh. Việc ấn
định lãi suất hay khung lãi suất tiền gửi và cho vay ngày càng ít đ-ợc sử dụng ở
các n-ớc theo cơ chế thị tr-ờng vì trong nền kinh tế thị tr-ờng lãi suất phải đ-ợc
vận động theo quan hệ cung cầu vốn trên thị tr-ờng. T-ơng tự nh- vậy, hạn mức
tín dụng là công cụ can thiệp trực tiếp mang tính hành chính của Ngân hàng
Trung -ơng để khống chế mức tăng khối l-ợng tín dụng đ-ợc cung ứng cho nền
kinh tế, th-ờng đ-ợc sử dụng trong tr-ờng hợp lạm phát cao nhằm khống chế
trực tiếp và ngay lập tức l-ợng tín dụng cung ứng. Tuy nhiên, hiệu quả điều tiết
của công cụ này không cao vì nó thiếu linh hoạt, không thể thay đổi th-ờng
xuyên vì sẽ ảnh h-ởng tới quá trình kinh doanh và giảm khả năng cạnh tranh của
20


các tổ chức tín dụng.
+ Công cụ gián tiếp
Công cụ gián tiếp là những công cụ Ngân hàng Trung -ơng có thể sử dụng
để tác động vào dự trữ của các tổ chức tín dụng và lãi suất thị tr-ờng liên ngân
hàng, thông qua cơ chế thị tr-ờng mà lan truyền tới khối l-ợng tiền cung ứng và
lãi suất thị tr-ờng từ đó đạt đ-ợc mục tiêu của chính sách tiền tệ.
Công cụ gián tiếp th-ờng đ-ợc sử dụng ở những nền kinh tế thị tr-ờng
phát triển, bao gồm:
- Dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ chức tín dụng buộc phải duy trì trên
một tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Trung -ơng. Theo quy định của Ngân hàng
Trung -ơng, các tổ chức tín dụng huy động đ-ợc vốn tiền gửi trong xã hội phải
trích ra một phần của số tiền gửi này để gửi vào tài khoản dự trữ bắt buộc tại
Ngân hàng Trung -ơng. Số tiền gửi đ-ợc trích là theo tỷ lệ dự trữ bắt buộc quy
định của Ngân hàng Trung -ơng.
Tuỳ vào điều kiện cụ thể của từng n-ớc, trong từng thời kỳ mà quy định về

tỷ lệ dự trữ bắt buộc khác nhau. Việc quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc tạo điều kiện
để Ngân hàng Trung -ơng kiểm soát quá trình tạo tiền của các tổ chức tín dụng
và đồng thời có thể sử dụng để tác động đến mức cung tiền tệ. Việc Ngân hàng
Trung -ơng quyết định thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ làm thay đổi mức dự trữ
bắt buộc và từ đó ảnh h-ởng đến l-ợng tiền cung ứng. Vì vậy đây là công cụ có
ảnh h-ởng rất mạnh đến khối l-ợng tiền cung ứng. Chỉ cần một phần trăm thay
đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc tính trên tổng số d- tiền gửi bình quân ngày thì mức dự
trữ sẽ thay đổi đáng kể và dẫn đến sự thay đổi của khối l-ợng tiền cung ứng. Tuy
nhiên, sử dụng công cụ này có nh-ợc điểm vì việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc
th-ờng xuyên sẽ gây mất ổn định cho hoạt động của các tổ chức tín dụng và tốn
kém về chi phí quản lý, vì vậy công cụ này th-ờng đ-ợc sử dụng kết hợp với các
công cụ khác của chính sách tiền tệ nhằm điều chỉnh l-ợng vốn khả dụng của
các tổ chức tín dụng khi cần thiết.
- Tái cấp vốn
Tái cấp vốn là một hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Trung -ơng đối
với các tổ chức tín dụng. Sử dụng công cụ này, Ngân hàng Trung -ơng sẽ ban

21


hành các quy định và điều kiện cho vay của Ngân hàng Trung -ơng đối với các
tổ chức tín dụng, thể hiện qua lãi suất tái cấp vốn, hạn mức tái cấp vốn và các
điều kiện đối với các giấy tờ có giá đ-ợc nhận tái cấp vốn.
Tuỳ từng quốc gia mà công cụ này đ-ợc áp dụng d-ới các hình thức khác
nhau. Đối với các n-ớc có nền kinh tế thị tr-ờng phát triển, tái cấp vốn đ-ợc thực
hiện d-ới hình thức tái chiết khấu: Ngân hàng Trung -ơng cho vay ngắn hạn trên
cơ sở chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá, chủ yếu là tín phiếu kho bạc
và th-ơng phiếu. Tại nhiều quốc gia khác trong đó có Việt Nam, hoạt động tái
cấp vốn của Ngân hàng Trung -ơng đối với các tổ chức tín dụng không chỉ đ-ợc
thực hiện d-ới hình thức tái chiết khấu mà còn d-ới các hình thức cho vay có bảo

đảm bằng cầm cố các giấy tờ có giá, cho vay lại theo hồ sơ tín dụng hoặc cho
vay theo chỉ định của Chính phủ. Với công cụ này, khi Ngân hàng Trung -ơng
thấy cần tăng thêm tiền cho l-u thông sẽ hạ lãi suất tái cấp vốn, khi đó sẽ khuyến
khích các tổ chức tín dụng đến Ngân hàng Trung -ơng vay vì giá cả tín dụng
giảm, từ đó các tổ chức tín dụng có khả năng mở rộng cho vay đối với khách
hàng do đ-ợc lợi trong việc vay vốn của Ngân hàng Trung -ơng, qua đó khối
l-ợng tiền cung ứng tăng lên. Ng-ợc lại khi Ngân hàng Trung -ơng thấy cần
giảm khối l-ợng tiền trong l-u thông sẽ tăng lãi suất tái cấp vốn, các tổ chức tín
dụng sẽ bất lợi trong việc vay vốn của Ngân hàng Trung -ơng nên nhu cầu vay
vốn giảm và khi đó các tổ chức tín dụng không có khả năng mở rộng tín dụng.
Ngoài tác động thông qua lãi suất tái cấp vốn, Ngân hàng Trung -ơng còn
sử dụng hạn mức tái cấp vốn để tác động trực tiếp về mặt l-ợng đối với dự trữ
của các tổ chức tín dụng. Khi Ngân hàng Trung -ơng tăng hạn mức tái cấp vốn,
các tổ chức tín dụng có thể đ-ợc vay ở Ngân hàng Trung -ơng nhiều hơn, từ đó
tăng khả năng cung ứng tín dụng cho nền kinh tế và ng-ợc lại, tuy nhiên chủ yếu
nhất vẫn là tác động thông qua lãi suất tái cấp vốn. Qua công cụ này, Ngân hàng
Trung -ơng có thể bơm tiền ra l-u thông khi cần thiết. Đối với các tổ chức tín
dụng với t- cách là ng-ời đi vay để cho vay thì khi vốn khả dụng bị đe dọa,
Ngân hàng Trung -ơng có thể sẽ là chỗ dựa cuối cùng cho họ. Tuy nhiên mức độ
phát huy hiệu quả của công cụ này căn cứ vào mức độ phụ thuộc về vốn của các
tổ chức tín dụng vào Ngân hàng Trung -ơng, vì vậy công cụ này th-ờng đ-ợc sử
dụng kết hợp với công cụ dự trữ bắt buộc.
- Nghiệp vụ thị tr-ờng mở
Nghiệp vụ thị tr-ờng mở là nghiệp vụ mua, bán các giấy tờ có giá (chủ
22


yếu là ngắn hạn) trên thị tr-ờng tiền tệ.
Trong nền kinh tế thị tr-ờng, nghiệp vụ thị tr-ờng mở là một công cụ quan
trọng của chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung -ơng. Thông qua việc mua,

bán các giấy tờ có giá (tín phiếu kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Trung -ơng,
chứng chỉ tiền gửi) trên thị trường tiền tệ sẽ điều tiết mức dự trữ của các tổ
chức tín dụng, dẫn đến tăng hay giảm khối l-ợng tiền tệ cung ứng. Khi muốn
tăng khối l-ợng tiền trong l-u thông, mở rộng tín dụng cho nền kinh tế, Ngân
hàng Trung -ơng thực hiện mua các giấy tờ có giá và ng-ợc lại, khi muốn giảm
mức cung ứng tiền, thu hẹp tín dụng, Ngân hàng Trung -ơng bán các giấy tờ có
giá đang nắm giữ.
Nghiệp vụ thị tr-ờng mở đã đ-ợc các n-ớc có nền kinh tế phát triển nhAnh, Mỹ, Thụy Sỹ áp dụng từ những năm đầu của thế kỷ 20 và cho đến nay nó
đã trở thành công cụ quan trọng bậc nhất để điều tiết l-u thông tiền tệ. Công cụ
này có thể điều tiết khối l-ợng tiền cung ứng một cách có hiệu quả nhất và sự tác
động của nghiệp vụ thị tr-ờng mở là thông qua cơ chế thị tr-ờng nên các đối
t-ợng chịu sự tác động th-ờng khó đảo ng-ợc lại chiều h-ớng điều chỉnh của
Ngân hàng Trung -ơng. Với mong muốn thay đổi khối l-ợng tiền tệ dù lớn hay
nhỏ Ngân hàng Trung -ơng cũng có thể thực hiện đ-ợc bằng cách mua, bán một
khối l-ợng lớn hay nhỏ các giấy tờ có giá, đồng thời Ngân hàng Trung -ơng có
thể dễ dàng đảo ng-ợc tình thế khi có một quyết định sai lầm về việc sử dụng
công cụ đó.
Tóm lại, để thực hiện chính sách tiền tệ, Ngân hàng Trung -ơng có thể lựa
chọn nhiều công cụ với nhiều hình thức tác động khác nhau cho phù hợp. Các
công cụ đó đ-ợc sử dụng với mức độ nào còn tùy thuộc vào quyền hạn của Ngân
hàng Trung -ơng ở mỗi quốc gia. Một Ngân hàng Trung -ơng mạnh, ít nhạy
cảm với chính trị có thể tạo điều kiện thuận lợi hơn, chủ động hơn trong việc
điều tiết khối l-ợng tiền cung ứng. Không phải tất cả các công cụ của chính sách
tiền tệ nêu trên đều đ-ợc Ngân hàng Trung -ơng các n-ớc áp dụng hoặc có sự
nhất trí của các Ngân hàng Trung -ơng về tác dụng của chúng. Vì vậy có công
cụ đã chấm dứt vai trò ở n-ớc này từ lâu nh-ng lại vẫn đ-ợc sử dụng ở n-ớc
khác. Việc lựa chọn công cụ nào là chủ yếu và hình thức của các công cụ đó
cũng tùy thuộc vào quyết định của Ngân hàng Trung -ơng cho phù hợp với điều
kiện cụ thể của đất n-ớc.
1.2. Nghiệp vụ tái cấp vốn của Ngân hàng Trung -ơng

23


Cho đến nay, bất kỳ quốc gia nào trên thế giới cũng đều có Ngân hàng
Trung -ơng với những tên gọi, mô hình tổ chức và vị trí pháp lý có thể không
giống nhau. Tuy nhiên, từ khi có sự xuất hiện của Ngân hàng Trung -ơng đến
nay, chức năng của Ngân hàng Trung -ơng ở các n-ớc gần nh- giống hệt nhau,
đó là chức năng phát hành tiền; chức năng ngân hàng của các ngân hàng; và chức
năng Ngân hàng Nhà n-ớc (Ngân hàng của Chính phủ), và các chức năng quan
trọng này đ-ợc các Ngân hàng Trung -ơng thực hiện thông qua chính sách tiền
tệ của mình. Để thực hiện chức năng đ-ợc pháp luật quy định, Ngân hàng Trung
-ơng sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ nh- tái cấp vốn, dự trữ bắt buộc,
nghiệp vụ thị tr-ờng mở, lãi suất và một số công cụ khác và hiện nay Ngân hàng
Trung -ơng h-ớng tới sử dụng các công cụ mang tính thị tr-ờng là chủ yếu,
trong đó có một công cụ quan trọng là tái cấp vốn.
1.2.1. Khái niệm
Để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà n-ớc trong lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng, Ngân hàng Trung -ơng thực hiện hoạt động cho vay đối với các tổ chức tín
dụng nhằm điều tiết vốn khả dụng và đảm bảo khả năng thanh toán đối với các
tổ chức tín dụng thông qua nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng Trung -ơng. Nhìn
từ góc độ này có thể thấy Ngân hàng Trung -ơng là một định chế hỗn hợp[39,
tr 158], luôn thể hiện hai tính chất: doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà n-ớc.
Một mặt, Ngân hàng Trung -ơng thực hiện chức năng quản lý nhà n-ớc trong
lĩnh vực tiền tệ, tín dụng nhằm mục đích kiểm soát l-ợng tiền cung ứng, ổn định
giá trị tiền tệ, kiểm soát hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo đảm
cho hệ thống các tổ chức tín dụng hoạt động trong một trật tự, ổn định, an toàn
và hiệu quả. Thực hiện chức năng này, Ngân hàng Trung -ơng sử dụng công cụ
pháp luật điều chỉnh các hoạt động liên quan đến tiền tệ, tín dụng nhằm điều tiết
khối l-ợng tiền tệ, tín dụng. Mặt khác, Ngân hàng Trung -ơng thực hiện chức
năng quản lý của một Ngân hàng Nhà n-ớc thông qua các hoạt động mang tính

chất doanh nghiệp: nghĩa là nó thực hiện các hoạt động kinh doanh thông qua
các nghiệp vụ của Ngân hàng Trung -ơng nh-: cho vay đối với các tổ chức tín
dụng, thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối Thực hiện chức
năng này, Ngân hàng Trung -ơng dựa trên các quy định của pháp luật về nhiệm
vụ, thẩm quyền của mình, để thực hiện các nghiệp vụ của một ngân hàng trong
đó quan trọng nhất là hoạt động tín dụng của Ngân hàng Trung -ơng.
Tín dụng đ-ợc hiểu là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa ng-ời cho vay
24


và ng-ời đi vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả. D-ới góc độ pháp lý, tín dụng là
quan hệ chuyển giao vốn từ những ng-ời thừa vốn sang những ng-ời thiếu vốn
theo nguyên tắc hoàn trả, dựa trên cơ sở sự tín nhiệm. [17, tr 20]
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Trung -ơng là việc Ngân hàng Trung
-ơng cung ứng tiền cho nền kinh tế thông qua việc cho vay đối với các tổ chức
tín dụng hay Kho bạc Nhà n-ớc, trong đó chủ yếu là cho vay đối với các tổ chức
tín dụng. Khi cấp tín dụng cho các tổ chức tín dụng tức là Ngân hàng Trung
-ơng bằng nghiệp vụ của mình chấp thuận để tổ chức tín dụng sở hữu một khoản
tiền với nguyên tắc có hoàn trả trong một thời gian nhất định nh-ng khác với
nghiệp vụ tín dụng của các tổ chức tín dụng là Ngân hàng Trung -ơng thực hiện
nghiệp vụ kinh doanh này không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Khác với các tổ chức tín dụng, hoạt động chủ yếu của họ là đi vay để cho
vay kiếm lợi nhuận. Ngân hàng Trung -ơng thực hiện hoạt động tín dụng không
h-ớng tới mục tiêu lợi nhuận. Cấp tín dụng cho các tổ chức tín dụng không phải
là một nghiệp vụ tín dụng đơn thuần mà nó có liên quan trực tiếp đến hoạt động
cung ứng tiền cũng nh- việc phân bổ vốn tín dụng trong phạm vi nền kinh tế
nhằm thực hiện một cơ cấu vốn đầu t- phù hợp. Hoạt động cấp tín dụng của
Ngân hàng Trung -ơng nhằm các mục đích sau:
+ Phát hành tiền ra l-u thông thông qua các tổ chức tín dụng, thông qua
việc Ngân hàng Trung -ơng bổ sung vốn khả dụng cho các tổ chức tín dụng

nhằm duy trì và mở rộng quy mô tín dụng và bảo đảm nhu cầu thanh toán. Trong
tr-ờng hợp cần thiết, thông qua hoạt động cấp tín dụng, Ngân hàng Trung -ơng
còn đóng vai trò là ng-ời cho vay cuối cùng của nền kinh tế. Ngoài ra, ở các
n-ớc đang phát triển, nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng Trung -ơng còn đ-ợc
sử dụng để tài trợ vốn đầu t- cho các ch-ơng trình kinh tế trọng điểm theo chỉ
định của Chính phủ.
+ Hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng Trung -ơng d-ới hình thức cho
vay đối với các tổ chức tín dụng còn nhằm mục đích điều tiết khối l-ợng tiền
trong l-u thông nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời
kỳ. Vì vậy hạn mức cấp tín dụng, thời điểm cấp tín dụng và lãi suất đều bị chi
phối bởi mục tiêu của chính sách tiền tệ mà không nhằm mục đích lợi nhuận.
+ Thông qua chính sách tín dụng đ-ợc xác định trong từng thời kỳ, hoạt
động cấp tín dụng của Ngân hàng Trung -ơng còn h-ớng tới mục tiêu điều chỉnh
quá trình phát triển kinh tế về quy mô và cơ cấu đầu t- dựa trên các chính sách
25


×