Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Đánh giá rủi ro của quy trình gia công và chu trình lương tại Công ty Cổ phần Da giày Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.15 KB, 60 trang )

Đánh giá rủi ro của quy trình gia công và chu trình lương tại Công ty Cổ phần Da giày Huế

PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
I.1. Lý do chọn đề tài
Cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu đã và đang ảnh hưởng tiêu cực
đến hoạt động của các doanh nghiệp trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng.
Chính vì vậy, ngoài việc tập trung hoạch định các chiến lược phát triển thì các nhà
quản lý thường có sự chú tâm đặc biệt đến vấn đề đánh giá và kiểm soát rủi ro nhằm
giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong tình hình biến động của nền kinh tế
thị trường. Tùy thuộc vào đặc điểm loại hình kinh doanh với mục tiêu hoạt động và
môi trường phát triển nhất định mà mỗi doanh nghiệp sẽ gặp phải những rủi ro và
mức độ ảnh hưởng khác nhau. Rủi ro có thể xuất phát từ các nguyên nhân khách
quan, chủ quan từ bên trong hay bên ngoài doanh nghiệp, có thể gây ra những thiệt
hại không đáng kể hoặc đẩy doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn về tài chính thậm
chí phá sản. Do đó, nhận diện, đánh giá và kiểm soát rủi ro là vấn đề cấp thiết đối với
sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp hiện nay.
Báo các thực tập nghề nghiệp này được chúng tôi thực hiện dựa trên quá trình
tìm hiểu hoạt động tại Công ty Cổ phần Da giày Huế. Đây là doanh nghiệp chuyên
nhận hàng da giày từ đối tác để gia công thành sản phẩm hoàn thiện. Vì vậy, gia
công là quy trình đóng vai trò quan trọng hàng đầu. Chất lượng của quy trình này
ảnh hưởng đến thời gian, tiến độ hoàn thành sản phẩm, từ đó tác động đến doanh thu
và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với quy trình gia công thì các vấn đề
xuất phát từ chu trình lương cũng tác động nhiều mặt đến hoạt động của công ty.
Muốn nâng cao chất lượng sản phẩm, kiểm soát tốt chi phí, tăng doanh thu, nâng cao
khả năng cạnh tranh…cần phải đảm bảo các chu trình này phải hoạt động một cách
chặt chẽ và có hiệu quả. Do đó công ty cần có những Giải pháp quản lý rủi ro ở
những quy trình trên sao cho hạn chế đến mức tối đa những sai sót có thể xảy ra và
đảm bảo hiệu quả hoạt động.
Nhận rõ được tầm quan trọng của việc quản lý và kiểm soát rủi ro trong quy
trình gia công và chu trình tiền lương trong hoạt động của công ty, chúng tôi lựa



Nhóm 3 – GVHD: Th.s Phạm Thị Bích Ngọc

1


Đánh giá rủi ro của quy trình gia công và chu trình lương tại Công ty Cổ phần Da giày Huế

chọn đề tài “Đánh giá rủi ro của quy trình gia công và chu trình lương tại Công
ty Cổ phần Da giày Huế” để tiến hành nghiên cứu.

I.2. Mục tiêu nghiên cứu
• Về mặt lí thuyết : Tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề về rủi ro, đánh giá
rủi ro và quy trình gia công, chu trình lương trong doanh nghiệp.
• Về mặt thực tế: tìm hiểu các vấn đề thực tế trong công ty cổ phần da giày Huế
về chu trình gia công và chu trình lương nhằm biết được hiện trạng, quá trình
thực hiện, những rủi ro có thể gặp phải và ảnh hưởng của những rủi ro này
đến hoạt động của công ty. Từ đó rút ra những ưu điểm cũng như những tồn
tại, hạn chế cần được điều chỉnh, giải quyết.
• Về hiệu quả đạt được: đề xuất một số Giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện chu
trình, hạn chế rủi ro và nâng cao hoạt động của công ty.

I.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là quy trình gia công và chu trình lương
tại Công ty, cụ thể:
-

Tìm hiểu cơ sở lí luận của chu trình gia công và chu trình lương tại công ty cổ

-


phần da giày Huế.
Quy trình gia công, chu trình lương trên lí thuyết và chu trình gia công, chu

-

trình lương được áp dụng cu thể, thực tế tại công ty cổ phần da giày Huế.
Đánh giá rủi ro các chu trình tại công ty cổ phần da giày Huế.

I.4. Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần Da giày Huế, cụm Công nghiệp Tứ Hạ,
thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
• Phạm vi thời gian:
- Thu thập dữ liệu thứ cấp từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2012.
- Thông tin sơ cấp được thu thập bằng việc phỏng vấn và bảng hỏi với
quản lý và người lao động tại Công ty Cổ phần Da giày Huế.

I.5. Các phương pháp nghiên cứu

Nhóm 3 – GVHD: Th.s Phạm Thị Bích Ngọc

2


Đánh giá rủi ro của quy trình gia công và chu trình lương tại Công ty Cổ phần Da giày Huế

 Thu thập thông tin: phỏng vấn, quan sát thu thập chứng từ.
Thông tin dưới dạng thứ cấp do công ty cung cấp, ngoài ra, nhóm cũng được
trực tiếp tiếp xúc, quan sát chu trình tính và thanh toán lương, quy trình thực tế
về gia công như: tiếp cận các tổ gia công, tổ KCS kiểm tra chất lượng, kho,…

để từ đó phân tích, đánh giá rủi ro và đưa ra Giải pháp kiến nghị thiết thực.
 Phân tích, đánh giá thông tin: dựa trên các nguyên tắc, tiêu chuẩn, đồng thời
xem xét đặc điểm hoạt động của công ty để đánh phân tích, đánh giá thông tin.

I.6. Cấu trúc của chuyên đề
Bao gồm 3 phần:
PHẦN I: Đặt vấn đề.
PHẦN II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
PHẦN III: Kết luận và kiến nghị.

Nhóm 3 – GVHD: Th.s Phạm Thị Bích Ngọc

3


Đánh giá rủi ro của quy trình gia công và chu trình lương tại Công ty Cổ phần Da giày Huế

PHẦN II - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Các chu trình cơ bản trong 1 doanh nghiệp
Trong mỗi doanh nghiệp thường có các chu trình chủ yếu sau: chu trình doanh
thu, chu trình chi phí, chu trình sản xuất, chu trình tiền lương, chu trình tài chính. Tùy
vào từng loại hình doanh nghiệp mà các chu trình này sẽ được vận dụng một cách phù
hợp và linh hoạt với hoạt động của doanh nghiệp đó.
(Sách giáo trình hệ thống thông tin kế toán phần 2)

1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của các chu trình nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm
- Chu trình tiền lương là một chuỗi các hoạt động được lặp đi lặp lại liên quan
đến các nghiệp vụ giữa đơn vị với người lao động. Chu trình này bao gồm từ việc tiếp

nhận nhân sự đến việc theo dõi thời gian làm việc hoặc sản phẩm hoàn thành, tính
lương phải trả cho người lao động và các khoản trích theo lương, cuối cùng là thanh
toán tiền lương và các khoản khác cho người lao động.
- Quy trình gia công được xem là một trường hợp thuộc chu trình sản xuất.
“Chu trình sản xuất là tập hợp theo một trình tự các hoạt động kinh doanh và
hoạt động xử lí liên quan đến quá trình sản xuất các sản phẩm.”
1.2.2. Đặc điểm
 Đặc điểm của chu trình tiền lương:
- Là một chuỗi hoạt động mang tính lặp đi lặp lại.
- Liên quan đến một số bộ phận trong doanh nghiệp như: phòng nhân sự, phòng
kế toán…
 Đặc điểm của quy trình gia công: vì là một trường hợp thuộc chu trình sản xuất
nên nó mang trong mình những đặc điểm:
- Là một chuỗi hoạt động mang tính lặp đi lặp lại.
- Liên quan đến các chu trình khác trong doanh nghiệp như: chu trình doanh thu,
chu trình chi phí, chu trình nhân sự và hệ thống ghi sổ lập báo cáo.
- Nó vừa giống lại vừa khác so với hoạt động sản xuất theo đơn đặt hàng tại các
doanh nghiệp.
 Giống: doanh nghiệp chỉ thực hiện sản xuất khi có đơn đặt hàng từ các đối tác.
 Khác: thay vì trực tiếp đi mua các nguyên vật liệu liên quan đến việc sản xuất
thì đối với quy trình gia công, các nguyên vật liệu chính lại do chính đối tác
của doanh nghiệp chuyển đến. Các doanh nghiệp có trách nhiệm phải gia công
trên những nguyên vật liệu mà đối tác đưa đến đó.
1.2.3. Vai trò

Nhóm 3 – GVHD: Th.s Phạm Thị Bích Ngọc

4



Đánh giá rủi ro của quy trình gia công và chu trình lương tại Công ty Cổ phần Da giày Huế

 Chu trình tiền lương
- Vai trò của chu trình tiền lương bao gồm thuê mướn và tuyển dụng nhân viên,
phê duyệt mức lương, bậc lương và sự thay đổi trong mức lương và bậc lương, theo
dõi và tính toán thời gian lao động, khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành của
nhân viên, tính toán tiền lương và lập bảng thanh toán tiền lương, ghi chép sổ sách tiền
lương, thanh toán tiền lương và bảo đảm số lương chưa thanh toán.
 Chu trình sản xuất (quy trình gia công)
- Vai trò của chu trình sản xuất bao gồm các hoạt động thiết kế sản phẩm, lập kế
hoạch sản xuất, tiến hành sản xuất, tập hợp chi phí tính giá thành. Các hoạt động trong
chu trình này có thể thay đổi tùy theo đặc điểm quá trình sản xuất, đặc điểm sản phẩm
của từng doanh nghiệp.

1.3. Yêu cầu đối với các chu trình nghiên cứu
Cũng như nhiều ngành sản xuất khác thì ngành da giày muốn tạo ra được sản
phẩm cuối cùng bán cho người tiêu dùng cần thiết phải trải qua nhiều công đoạn khác
nhau. Trường hợp với công ty có quy mô sản xuất lớn và có nhiều loại mặt hàng thì
càng cần nhiều chu trình phức tạp.Vậy vấn đề là làm thế nào để có thể thực hiện tốt
công việc mang lại hiệu quả kinh tế cao thì điều đầu tiên là đặt ra yêu cầu đối với chu
trình nghiên cứu , cụ thể như sau:
Thứ nhất, trong môi trường làm việc của công ty phải có được sự phối hợp hài
hoà giữa nhân viên và nhà quản lí.
Nhà quản lí có những chính sách khen thưởng để khích lệ tinh thần làm việc
của nhân viên, đồng thời có chính sách kỉ luật hợp lý. Với mục tiêu để bảo đảm rằng
các quy định và chế độ quản lí được thực hiện đúng thể thức và hiệu quả thì phải tăng
cường công tác giám sát từng bộ phận.
Đối với nhân viên phải đảm bảo năng lực thực sự để làm tốt công việc được
giao. Để làm tốt điều này đặc biệt chú ý ở khâu tuyển dụng, phải tuyển đúng người
đúng nghề và phân công phù hợp từng khâu cụ thể. Đồng thời, công ty phải thường

xuyên đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân.
Thứ hai, trong công ty phải có bộ phận đánh giá rủi ro. Nhà quản lí của công ty
phải thận trọng khi quyết định nhận gia công những đơn hàng có số lượng lớn. Để hỗ

Nhóm 3 – GVHD: Th.s Phạm Thị Bích Ngọc

5


Đánh giá rủi ro của quy trình gia công và chu trình lương tại Công ty Cổ phần Da giày Huế

trợ cho nhà quản lí làm tốt công tác này thì yêu cầu phải có một bộ phận chuyên kiểm
tra mẩu thử và chất lượng sản phẩm trong đơn hàng đó có đúng như trong hợp đồng đã
kí hay không. Và mục tiêu cuối cùng khi gia công hoàn thành trong quá trình vận
chuyển giao lại cho đối tác tránh xảy ra tranh chấp xảy ra kiện tụng liên quan đến hợp
đồng làm ảnh hưởng tới uy tín công ty.
Thứ ba, tổ chức các hoạt động kiểm soát trong công ty để giúp kiểm soát các rủi
ro mà đơn vị có thể gặp phải.
+ Kiểm soát hệ thống chứng từ, sổ sách:
• Các chứng từ phải đánh số thứ tự liên tục trước khi sử dụng để tránh thất lạc, dễ





kiểm soát, dễ truy cập khi cần thiết.
Chứng từ được lập ngay khi nghiệp vụ kinh tế vừa phát sinh.
Thiết kế đơn giản, dễ hiểu và có thể sử dụng cho nhiều công dụng khác nhau.
Phải tổ chức luân chuyển chứng từ khoa học và kịp thời.
Sổ sách cần phải đóng chắc chắn, đánh số trang, có quy định nguyên tắc ghi


chép, có chữ kí xét duyệt của người kiểm soát, ….
• Tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu, quy định kế toán một cách khoa học, an toàn,
đúng quy định, và dễ dàng truy cập khi cần thiết.
+ Kiểm soát độc lập việc thực hiện các hoạt động: kiểm soát viên sẽ tiến hành kiểm tra
xem xét việc thực hiện các thủ tục kiểm soát.
+ Kiểm soát vật chất: hoạt động này được thực hiện cho các loại tài sản và sổ sách
bằng cách giới hạn tiếp cận với các chương trình tin học và hồ sơ dữ liệu. Chỉ những
người được uỷ quyền mới được phép tiếp xúc tài sản của đơn vị. Sử dụng nhiều
phương pháp để bảo vệ tài sản, thường xuyên tiến hành kiểm tra đối chiếu tài sản thực
sự tồn tại với tài sản được ghi trên sổ sách.
+ Phân chia trách nhiệm đầy đủ: cần thiết thực hiện ba nguyên tắc cơ bản trong công
ty đó là: phân công phân nhiệm, bất kiêm nhiệm, ủy quyền và phê chuẩn.
Thứ tư, về thông tin và truyền thông: hệ thống này được thiết lập phù hợp với
đặc điểm của công ty để mọi thành viên trong công ty có thể nắm bắt và trao đổi thông

Nhóm 3 – GVHD: Th.s Phạm Thị Bích Ngọc

6


Đánh giá rủi ro của quy trình gia công và chu trình lương tại Công ty Cổ phần Da giày Huế

tin cần thiết với nhà quản lí và các nhân viên ở bộ phận khác, đặc biệt là khi có phát
sinh thông tin mới quan trọng cần thay đổi từ bên đối tác.
Thứ năm, cũng như các chu trình khác, chu trình gia công mang tính chất dây
chuyền, sản phẩm được gia công từ giai đoạn này sang giai đoạn khác, để hạn chế các
rủi ro có thể xảy ra, nhà quản lí phải thực hiện hoạt động giám sát thường xuyên, đánh
giá mức độ hoạt động so với dự kiến ban đầu cũng như phát hiện các biến động bất
thường xảy ra trong chu trình để có những điều chỉnh cần thiết.

Vậy, nếu thực hiện đúng những yêu cầu trên sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử
dụng tối ưu nguồn lực và đạt được các mục tiêu đề ra, góp phần giúp doanh nghiệp
kiểm soát tốt cũng như tiết kiệm chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm khi bán
ra thị trường.

1.4. Nhiệm vụ đánh giá
Căn cứ trên các nguyên tắc trên lý thuyết và đặc điểm, tình hình hoạt động của
Công ty Cổ phần da giày Huế để đánh giá về tính hữu hiệu và hiệu quả dựa trên sự xác
định và phân tích, đánh giá các rủi ro liên quan đến chu trình tính và thanh toán tiền
lương, quy trình gia công. Từ đó phát hiện kịp thời những vấn đề trong trong công ty
để đề ra các giải pháp góp phần hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty.

1.5. Cơ sở lý thuyết trong rủi ro kiểm toán
1.5.1 Khái niệm, thuật ngữ sử dụng về rủi ro trong kiểm toán
Rủi ro kiểm toán:“…Là rủi ro do kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý
kiến nhận xét không thích hợp khi báo các tài chính đã được kiểm toán còn có những
sai sót trọng yếu”.
(Đoạn 7, VSA 400- Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ)

+Rủi ro tiềm tàng: “… Là rủi ro tiềm ẩn vốn có do khả năng từng nghiệp vụ,
từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ
hoặc tính gộp mặc dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ”.
(Đoạn 4, VSA 400- Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ)

+Rủi ro kiểm soát: “… là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ,
từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế

Nhóm 3 – GVHD: Th.s Phạm Thị Bích Ngọc


7


Đánh giá rủi ro của quy trình gia công và chu trình lương tại Công ty Cổ phần Da giày Huế

toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa
chửa kịp thời”.
(Đoạn 5, VSA 400- Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ)

+Rủi ro phát hiện: “…Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ,
từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hay tính gộp mà trong quá
trình kiểm toán kiểm toán viên và công ty kiểm toán đã không phát hiện được”.
(Đoạn 6, VSA 400- Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ)

+ Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng: “… Mức độ phức tạp của các
nghiệp vụ hay sự kiện quan trọng đòi hỏi phải có ý kiến chuyên gia như: xảy ra các vụ
kiện tụng hoặc trộm cắp.”
(Sách Kiểm Toán, Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM, Khoa Kế Toán Kiểm Toán, Bộ Môn
Kiểm Toán)

1.5.2. Cơ sở dẫn liệu
Cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính: là căn cứ của các khoản mục và thông tin
trình bày trong báo cáo tài chính do Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị chịu trách
nhiệm lập trên cơ sở các chuẩn mực và chế độ kế toán qui định phải được thể hiện rõ
ràng hoặc có cơ sở đối với từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính.
(Đoạn 14 – VSA 500 – Bằng chứng kiểm toán)

Cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính phải có các tiêu chuẩn sau:
a/ Hiện hữu: Một tài sản hay một khoản nợ phản ánh trên báo cáo tài chính thực tế
phải tồn tại (có thực) vào thời điểm lập báo cáo;

b/ Quyền và nghĩa vụ: Một tài sản hay một khoản nợ phản ánh trên báo cáo tài chính
đơn vị phải có quyền sở hữu hoặc có trách nhiệm hoàn trả tại thời điểm lập báo cáo;
c/ Phát sinh: Một nghiệp vụ hay một sự kiện đã ghi chép thì phải đã xảy ra và có liên
quan đến đơn vị trong thời kỳ xem xét;
d/ Đầy đủ: Toàn bộ tài sản, các khoản nợ, nghiệp vụ hay giao dịch đã xảy ra có liên
quan đến báo cáo tài chính phải được ghi chép hết các sự kiện liên quan;
e/ Đánh giá: Một tài sản hay một khoản nợ được ghi chép theo giá trị thích hợp trên cơ
sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được thừa nhận);
f/ Chính xác: Một nghiệp vụ hay một sự kiện được ghi chép theo đúng giá trị của nó,
doanh thu hay chi phí được ghi nhận đúng kỳ, đúng khoản mục và đúng về toán học.
g/ Trình bày và công bố: Các khoản mục được phân loại, diễn đạt và công bố phù hợp
với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận).
(Đoạn 14 – VSA 500 – Bằng chứng kiểm toán)

1.5.3. Mô hình rủi ro kiểm toán
Mô hình rủi ro kiểm toán được trình bày như sau:
AR=IR x CR x DR

HOẶC

Nhóm 3 – GVHD: Th.s Phạm Thị Bích Ngọc

DR=AR/(IR x CR)

8


Đánh giá rủi ro của quy trình gia công và chu trình lương tại Công ty Cổ phần Da giày Huế

Với :


AR: Rủi ro kiểm toán (Audit risk)
IR: Rủi ro tiềm tàng (Inherent risk)
CR: Rủi ro kiểm soát (Control risk)
DR: Rủi ro phát hiện (Detection risk)

RỦI RO PHÁT
HIỆN

ĐÁNH GIÁ CỦA KTV VỀ CR
CAO

T-BÌNH

THẤP

ĐÁNH
CAO
RẤT THẤP
THẤP
T-BÌNH
GIÁ
T-BÌNH
THẤP
T-BÌNH
CAO
CỦA
KTV
THẤP
T-BÌNH

CAO
RẤT CAO
VỀ IR
Nếu CR & IR cao thì DR thấp: phạm vi kiểm toán rộng hơn, số lượng bằng
chứng kiểm toán cần thu thập nhiều hơn.
Nếu CR & IR thấp thì DR cao: phạm vi kiểm toán hẹp hơn, số lượng bằng
chứng kiểm toán cần thu thập hẹp hơn.
(Sách Kiểm Toán, Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM, Khoa Kế Toán Kiểm Toán, Bộ Môn
Kiểm Toán)

1.5.4. Tính trọng yếu và mối quan hệ giữa trọng yếu & rủi ro kiểm toán
 Trọng yếu
 Định nghĩa
Trọng yếu là thuật ngữ để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số
liệu kế toán) trong BCTC. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông
tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của
người sử dụng BCTC.
(Đoạn 9a – VSA 320 – Mức trọng yếu trong việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán)

Nhóm 3 – GVHD: Th.s Phạm Thị Bích Ngọc

9


Đánh giá rủi ro của quy trình gia công và chu trình lương tại Công ty Cổ phần Da giày Huế

Mức trọng yếu: là một mức giá trị do kiểm toán viên xác định tùy thuộc vào
tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh
cụ thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung
của thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét cả trên

phương diện định lượng và định tính.
(Đoạn 9b – VSA 320 – Mức trọng yếu trong việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán)

Nhóm 3 – GVHD: Th.s Phạm Thị Bích Ngọc

10


Đánh giá rủi ro của quy trình gia công và chu trình lương tại Công ty Cổ phần Da giày Huế

 Tính trọng yếu
Tính trọng yếu của thông tin phải xem xét trên cả phương diện định tính và
định lượng.
(Đoạn 9b – VSA 320 - Mức trọng yếu trong việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán)

Khi lập kế hoạch kiểm toán, mức trọng yếu được xác định không nhất thiết phải
là mức giá trị mà dưới mức đó, các sai sót không được điều chỉnh, khi xét riêng lẻ
hoặc tổng hợp lại, luôn được đánh giá là không trọng yếu. Trong một số trường hợp cụ
thể, sai sót có thể được đánh giá là trọng yếu mặc dù giá trị của sai sót đó thấp hơn
mức trọng yếu. Mặc dù khó có thể thiết lập được các thủ tục kiểm toán để phát hiện
các sai sót riêng lẻ có tính trọng yếu do bản chất của sai sót nhưng khi đánh giá ảnh
hưởng của các sai sót không được điều chỉnh đối với báo cáo tài chính, kiểm toán viên
phải xem xét đồng thời cả quy mô và bản chất của sai sót cũng như tình huống cụ thể
xảy ra các sai sót đó.
(Đoạn 6c – VSA 320 - Mức trọng yếu trong việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán)

KTV cần xem xét tới khả năng có nhiều sai sót là tương đối nhỏ nhưng tổng
hợp lại thì có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC.
KTV cần xem xét tính trọng yếu trên cả phương diện mức độ sai sót tổng thể
với BCTC trong mối quan hệ với mức độ sai sót chi tiết của số dư tài khoản, các giao

dịch và thông tin trình bày trên BCTC.
Tính trọng yếu cũng chịu ảnh hưởng của các nhân tố khác như các quy định
pháp lý hoặc các vấn đề liên quan đến các khoản mục khác nhau của BCTC và mối
liên hệ giữa các khoản mục đó.
Quá trình xem xét có thể phát hiện ra nhiều mức trọng yếu khác nhau tùy theo
tính chất của vấn đề được đặt ra trong BCTC được kiểm toán.
(Sách Kiểm Toán, Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM, Khoa Kế Toán Kiểm Toán, Bộ Môn
Kiểm Toán)

 Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Mức trọng yếu có thể chấp nhận được càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp,
số lượng bằng chứng kiểm toán (phạm vi kiểm toán) cần thu thập có thể giảm xuống.

Nhóm 3 – GVHD: Th.s Phạm Thị Bích Ngọc

11


Đánh giá rủi ro của quy trình gia công và chu trình lương tại Công ty Cổ phần Da giày Huế

Mức trọng yếu có thể chấp nhận được càng thấp thì rủi ro kiểm toán càng cao, số
lượng bằng chứng cần thu thập tăng lên.
Trong quá trình kiểm toán, KTV luôn xem xét đồng thời tính trọng yếu và rủi
ro kiểm toán để xác định nội dung, thời gian và phạm vi các thủ tục kiểm toán để rủi
ro BCTC tồn tại các sai lệch trọng yếu ở mức chấp nhận được.
(Sách Kiểm Toán, Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM, Khoa Kế Toán Kiểm Toán, Bộ Môn
Kiểm Toán)

1.6. Cơ sở dẫn liệu của quy trình gia công và chu trình tính lương
1.6.1. Cơ sở dẫn liệu của quy trình gia công

 Gia công: là việc cải tiến đặc điểm các thuộc tính riêng của các đối tượng lao
động (nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm) được tiến hành một cách có sáng tạo, ý
thức nhằm đạt được một giá trị sử dụng nào đó. Hoạt động gia công có một bên là bên
đặt gia công và một bên là bên nhận gia công. Bên đặt gia công giao một phần hoặc
toàn bộ phần tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, có khi là bán thành phẩm, có khi là máy
móc thiết bị dây chuyền sản xuất và cung cấp chuyên gia cho bên nhận gia công để
nhận về thành phẩm hoàn chỉnh. Còn bên nhận gia công tiếp nhận hay mua nguyên vật
liệu từ các nơi cụ thể, và tổ chức gia công theo đúng yêu cầu của bên đặt gia công. Sau
đó bên nhận gia công giao thành phẩm đó cho bên đặt gia công hoặc người nào đó mà
bên gia công chỉ định và nhận tiền công (phí gia công) theo số lượng sản phẩm làm ra
với giá thỏa thuận. Khi hoạt động gia công vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì gọi là
gia công quốc tế.
 Các hình thức gia công: rất đa dạng và có thể phân loại theo các tiêu thức khác
nhau. Sau đây là một số cách phân loại chính:
 Theo quyền sỡ hữu nguyên liệu trong quá trình sản xuất
- Hình thức nhận nguyên liệu giao thành phẩm.
- Hình thức mua bán đứt đoạn.
- Hình thức kết hợp.
 Theo giá gia công
- Thực thi, thực thanh.
- Gia công theo hợp đồng khoán.
 Theo công đoạn sản xuất
- Gia công đảm nhận công đoạn.
- Gia công hoàn chỉnh một sản phẩm.
- Gia công chi tiết.

Nhóm 3 – GVHD: Th.s Phạm Thị Bích Ngọc

12



Đánh giá rủi ro của quy trình gia công và chu trình lương tại Công ty Cổ phần Da giày Huế

 Quy trình hoạt động gia công
- Tìm đối tác.
- Đàm phán ký kết hợp đồng gia công.
- Tổ chức mua, nhập nguyên phụ liệu.
- Tổ chức gia công .
- Tổ chức xuất thành phẩm chuyển trả cho bên đối tác và nhận phí gia công.
 Rủi ro về quy trình
 Rủi ro giai đoạn nhập tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu hay bán thành phẩm
Bên nhận gia công tiếp nhận hay mua nguyên vật liệu, tư liệu sản xuất,… từ
bên đặt gia công hay bên nhận gia công sẽ mua từ nơi khác. Yếu tố nguyên liệu đầu
vào, máy móc, tư liệu sản xuất là rất quan trọng để tạo ra sản phẩm đầu ra hoàn chỉnh,
mà ở giai đoạn này chứa đựng rất nhiều rủi ro tiềm tàng, liên quan đến thị trường, lãi
suất, tỷ giá (nếu nhập khẩu nguyên liệu) hay thiên tai,…ảnh hưởng đến giá cả, chất
lượng của yếu tố đầu vào.
 Rủi ro trong quá trình gia công và kiểm tra chất lượng sản phẩm
Quá trình này là quan trọng nhất của hoạt động gia công, nếu một doanh nghiệp
không có cơ chế kiểm soát hợp lý, chặt chẽ thì hoạt động gia công sẽ không hiệu quả,
dẫn đến sự hao hụt nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm lỗi hay công nhân, nhân viên
thông đồng đánh cắp sản phẩm.
-

Thủ tục kiểm toán: Kiểm toán viên chọn mẫu thùng/bao thành phẩm để kiểm tra
chất lượng, mục đích là để xem xét liệu trong bao/ thùng, sản phẩm nào không
đạt tiêu chuẩn mà được duyệt nhập kho thành phẩm để chuẩn bị chuyển cho đối
tác hay không.

 Rủi ro giai đoạn nhập kho thành phẩm và giao hàng

Đây là giai đoạn cuối cùng của hoạt động gia công, công ty gia công sẽ xuất
thành phẩm, chuyển trả cho bên đối tác và nhận phí giao công. Nếu không có sự kiểm
soát chặt chẽ ở giai đoạn nhập kho, dễ dàng dẫn đến việc các nhân viên thông đồng
chuyển thành phẩm ra bên ngoài nhằm mục đích riêng, hay nếu thành phẩm được để
trong kho một cách vô tổ chức hay kho bãi không đủ điều kiện để bảo quản thành
phẩm, qua đó khiến sản phẩm sẽ dễ bị hư hỏng.

Nhóm 3 – GVHD: Th.s Phạm Thị Bích Ngọc

13


Đánh giá rủi ro của quy trình gia công và chu trình lương tại Công ty Cổ phần Da giày Huế

-

Thủ tục kiểm toán: Kiểm toán viên xem xét nhiệm vụ, chức năng của nhân viên
để đánh giá được liệu họ có dễ dàng thông đồng nhau hay không. Kiểm toán
viên chứng kiến kiểm kê hàng trong kho và đối chiếu với sổ sách, chọn mẫu
một số mặt hàng từ danh sách và kiểm kê số lượng thực tế, đánh giá liệu kho

bãi có đủ điều kiện không, và chọn mẫu để kiểm tra chất lượng sản phẩm.
1.6.2. Cơ sở dẫn liệu của chu trình lương
 Chu trình tiền lương
 Khái niệm về tiền lương: tiền lương có thể được hiểu là:
-

Tiền lương là thu nhập của người lao động: là khoản thu nhập người lao động
nhận được từ người sử dụng lao động trả dưới hình thức bằng tiền.


-

Điều đó cũng có nghĩa tiền lương là chi phí của người sử dụng lao động phải bỏ
ra để đạt được mục đích sử dụng từ phía người lao động.

-

Tiền lương là giá cả hàng hóa sức lao động: là toàn bộ số lượng tiền tệ mà
người sử dụng lao động trả cho người lao động để mua lượng giá trị sức lao
động mà người đó đã cống hiến, phù hợp với cung cầu về lao động trên thị
trường lao động.
Vậy, khi nghiên cứu về chu trình tiền lương, chúng ta sẽ nghiên cứu theo nghĩa

là các khoản thu nhập mang tính thường xuyên mà nhân viên được hưởng từ công ty.
Tiền lương bao gồm: lương căn bản và thu nhập thường xuyên khác như: hoa
hồng doanh số, tiền làm thêm giờ, tiền tăng ca sản xuất…
 Cơ sở hưởng lương
-

Lương theo thời gian: tiền lương theo thời gian là tiền lương thanh toán cho
người công nhân căn cứ vào trình độ lành nghề và thời gian công tác của họ.

-

Lương theo sảo phẩm: trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho
người lao động dựa trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (dịch vụ) mà
họ đã hoàn thành.

-


Lương theo doanh số: là việc xác định mức lương dựa trên doanh thu.

Nhóm 3 – GVHD: Th.s Phạm Thị Bích Ngọc

14


Đánh giá rủi ro của quy trình gia công và chu trình lương tại Công ty Cổ phần Da giày Huế

+ Lương doanh số cá nhân: lương trực tiếp hàng tháng mà căn cứ vào doanh số
bán hàng của cá nhân đó đạt đựơc để tính lương. Doanh số càng cao thì lương càng
nhiều, còn không có doanh số thì không có lương.
+ Lương doanh số nhóm: cũng căn cứ vào doanh số bán ra mà nhóm phối hợp
làm việc đã đạt được để tính lương.
 Nguyên tắc quyết định mức lương
-

Căn cứ vào mức đóng góp của nhân viên đối với mục tiêu của doanh nghiệp đề
ra để từ đó đưa ra sự quyết định về lương phù hợp với năng lực.

-

Căn cứ vào thị trường lao động hiên tại, nếu cung lao động lớn hơn cầu lao
động thì mức lương lao động sẽ rẻ hơn và ngược lại.

-

Căn cứ vào kết quả kinh doanh và khả năng tài chính của công ty, từ đó tùy vào
từng tình hình cụ thể để đưa ra mức lương hợp lý cho người lao động.


-

Căn cứ vào bảng xếp hạng lương rõ ràng, minh bạch để không có bất kỳ phản
hồi nào không tốt về tiền lương từ phía các bộ phận, nhân viên trong cùng một
doanh nghiệp.

-

Căn cứ vào giá trị vật chất mà công ty trao cho nhân viên, giá trị tinh thần mà
nhân viên nhận được từ công ty, có sự cân bằng giữa lợi ích của cả hai bên.

-

Căn cứ vào pháp luật nhà nước hiện hành về tiền lương, tiền công, tiền thưởng,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn… để đưa ra tỷ lệ trích
lương hợp lý.

 Rủi ro về quy trình:
Có năm nhóm rủi ro trong quy trình này
- Rủi ro về xác định mức lương.
- Rủi ro về tính lương
- Rủi ro về chi trả lương.
- Rủi ro về ghi nhận và báo cáo về quy trình nhân sự tiền lương.
- Rủi ro tiềm tàng trong chu trình lương.
 Rủi ro về xác định mức lương
Là rủi ro có khả năng xảy ra cao nhất và nếu rủi ro này xảy ra thì hậu quả của
rủi ro này cũng sẽ lớn nhất.
 Rủi ro về tính lương

Nhóm 3 – GVHD: Th.s Phạm Thị Bích Ngọc


15


Đánh giá rủi ro của quy trình gia công và chu trình lương tại Công ty Cổ phần Da giày Huế

Khi có sự quản lý không chặt chẽ từ phía bộ phận nhân sự, từ đó dẫn đến việc
không cập nhật đầy đủ kịp thời số lượng nhân viên nghỉ việc, hay số nhân viên không
có thực sẽ xảy ra việc doanh nghiệp tiếp tục chi lương cho những nhân viên đó. Hoặc
việc ghi khống, hay chi lương cho nhân viên nghỉ việc có thể do nguyên nhân khác là
cố tình gian lận từ phía bộ phận chấm công (Vi phạm cơ sở dẫn liệu: chính xác).
 Rủi ro về chi lương
Có sự phân chia bất kiêm nhiệm giữa chức năng chấm công và chi lương dẫn
đến nhân viên kiêm nhiệm hai bộ phận đó sẽ dễ dàng biển thủ phần lương cố tình làm
sai lệch trên bảng tính lương. (vi phạm cơ sở dẫn liệu: hiện hữu và có thực)
 Rủi ro về ghi nhận và báo cáo về quy trình nhân sự tiền lương
Bộ phận tính lương không ghi nhận đầy đủ số nhân viên hiện có trong kỳ tính
lương; ghi nhận không chính xác về chức danh, chức vụ, cấp bậc, bộ phận để tính
lương… Từ đó ghi sai, ghi khống, ghi thiếu lương của nhân viên trong đơn vị công ty.
(Vi phạm cơ sở dẫn liệu: hiện hữu, chính xác, đánh giá)
 Nhóm rủi ro tiềm tàng trong chu trình lương
-

Chi trả lương bằng tiền mặt.

-

Chi trả lương không đúng thực tế.

-


Nghi ngờ về tính trung thực của ban Giám đốc.

Nhóm 3 – GVHD: Th.s Phạm Thị Bích Ngọc

16


Đánh giá rủi ro của quy trình gia công và chu trình lương tại Công ty Cổ phần Da giày Huế

Chương 2 – TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY
2.1. Lịch sử hình thành
Công ty Cổ phần Da giày Huế, tiền thân là Xí nghiệp Giày Da xuất khẩu Bình
Trị Thiên, được thành lập tháng 8/1988, cách đây 26 năm. Lúc đầu, Công ty là công ty
da giày, trực thuộc công ty da giày Việt Nam.
Đến năm 2004, công ty cổ phần hóa thành 100% vốn cổ đông.
Số lượng công nhân hiện tại: khoảng 600 người.
Công ty hoạt động theo Giấy phép kinh doanh số: 3300368309 ngày
25/12/2008 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế cấp.
Tháng 8 năm 2009, được sự đồng ý của UBND thành phố Huế Công ty đã thuê
đất và đầu tư xây dựng Nhà máy may hàng xuất khẩu với tổng diện tích đất 3.000 m2
tại Cụm công nghiệp - Làng nghề Hương Sơ, phường An Hòa, thành phố Huế. Đến
nay, nhà máy đã hoạt động sản xuất gần 3 năm và xuất khẩu hàng triệu sản phẩm theo
đơn đặt hàng cho các đối tác nước ngoài ở châu Âu và châu Mỹ.

2.2. Một số thông tin chi tiết
• Tên đầy đủ: Công ty cổ phần Da giày Huế.
• Địa chỉ: cụm công nghiệp Tứ Hạ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
• Địa điểm sản xuất: cụm công nghiệp — làng nghề Hương Sơ, phường An Hòa,
thành phố Huế.

• Đại diện là ông: Nguyễn Xuân Tịnh.
• Điện thoại: 054.3537764.

Chức vụ: Giám đốc.

Fax: 054.3537764

• Loại hình sản xuất: Nhà máy may hàng xuất khẩu.
• Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 3300368309 ngày 25/12/2008 của Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế cấp.

2.3. Chức năng, nhiệm vụ
2.3.1 Chức năng

Nhóm 3 – GVHD: Th.s Phạm Thị Bích Ngọc

17


Đánh giá rủi ro của quy trình gia công và chu trình lương tại Công ty Cổ phần Da giày Huế

 Đảm bảo kinh doanh hiệu quả, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng với chất
lượng và dịch vụ tốt nhất.
 Đảm bảo vận hành cung ứng sản phẩm liên tục, ổn định, an toàn nhằm phục vụ
nhu cầu xuất khẩu hàng hóa của đối tác.
 Đặc biệt là tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp họ ổn định và cải
thiện đời sống.
2.3.2 Nhiệm vụ
 Tổ chức mô hình quản lý sản xuất hiệu quả, ổn định, lâu dài.
 Chú trọng đào tạo, nâng cao tay nghề cho người lao động. Tăng cường đoàn kết

nội bộ tạo sự đồng thuận trong lãnh đạo và cán bộ công nhân viên vì sự phát
triển bền vững của Công ty.
 Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty thông qua việc đổi mới, cải tiến máy
móc, thiết bị hiện đại.
 Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, tăng
năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
 Bảo vệ môi trường, hạn chế tối thiểu tác động xấu ảnh hưởng đến môi trường,
tích cực tuyên truyền đội ngũ công nhân viên trong việc thực hiện các giải pháp
bảo vệ môi trường với mục tiêu phát triển xanh, hiệu quả, bền vững.
 Hoạt động theo quy định của Pháp luật và hoàn thành nghĩa vụ thuế của Nhà
nước.

2.4 Tổ chức bộ máy quản lý
2.4.1 Sơ đồ tổ chức

Nhóm 3 – GVHD: Th.s Phạm Thị Bích Ngọc

18


Đánh giá rủi ro của quy trình gia công và chu trình lương tại Công ty Cổ phần Da giày Huế

Giám đốc

Tổ chức
hành chính

Tiền Lương

Bảo hiểm


ATV
SLĐ & sức
khỏe

ATV
SLĐ
& sức
khỏe (Hương Sơ)

(Tứ Hạ)

Sơ đồ 2.1 – Tổ chức bộ máy Công ty

2.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
 Giám đốc
Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công
ty,
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
 Phòng tổ chức hành chính
Phòng Tổ chức hành chính là phòng tham mưu, giúp việc cho giám đốc về công
tác tổ chức, nhân sự, hành chính, pháp chế, truyền thông và quan hệ công chúng (PR)
của Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt động đó trong nhiệm vụ,
thẩm quyền được giao.
 Nhiệm vụ
-

Thực hiện xây dựng chiến lược, kế hoạch ngân sách hàng năm, kế hoạch công
việc của Phòng từng tháng để trình giám đốc phê duyệt.


-

Tổ chức bộ máy nhân sự, phân công công việc trong Phòng để hoàn thành kế
hoạch ngân sách năm, kế hoạch công việc của phòng/ban đã được phê duyệt
từng thời kỳ.

-

Thực hiện các báo cáo nội bộ theo quy định của Công ty và các báo cáo khác
theo yêu cầu của Ban điều hành.

Nhóm 3 – GVHD: Th.s Phạm Thị Bích Ngọc

19


Đánh giá rủi ro của quy trình gia công và chu trình lương tại Công ty Cổ phần Da giày Huế

-

Xây dựng các quy trình, quy định nghiệp vụ thuộc lĩnh vực của Phòng; đánh giá
hiệu quả các quy trình, quy định này trong thực tế để liên tục cải tiến, giúp nâng
cao hoạt động của Công ty.

-

Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Ban điều hành phân công.

 Kế toán tiền lương
Kế toán tiền lương hạch toán tiền lương dựa vào các yếu tố như: Bảng chấm

công, bảng theo dõi công tác, phiếu làm thêm giờ, hợp đồng lao động, hợp đồng khoán
để lập bảng tính, thanh toán lương và bảo hiểm xã hội cho người lao động.
 Nhiệm vụ
- Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động
về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả
lao động.
- Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền lương,
tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao
động tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công
đoàn (KPCĐ). Kiểm tra tình hình sử dụng quỹ tiền luơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phạm vi
trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương,
quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
 Bộ phận bảo hiểm
Bộ phận môi trường làm công tác quản lý các loại bảo hiểm bắt buộc từ Bảo
hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm thất nghiệp; lập các báo cáo thu hàng tháng cho
cơ quan bảo hiểm và giải quyết các thủ tục thanh toán bảo hiểm chế độ cho nhân viên.
 Nhiệm vụ

Nhóm 3 – GVHD: Th.s Phạm Thị Bích Ngọc

20


Đánh giá rủi ro của quy trình gia công và chu trình lương tại Công ty Cổ phần Da giày Huế

-


Quản lý thông tin về sổ BHXH của nhân viên: số sổ BHXH, thời gian bắt đầu
tham gia, mức lương đóng bảo hiểm, tỷ lệ đóng.

-

Quản lý thông tin về số thẻ BHYT của nhân viên: số thẻ BHYT, ngày hết hạn
thẻ, nơi đăng ký khám chữa bệnh.

-

Theo dõi quá trình tham gia bảo hiểm của nhân viên tại đơn vị.

-

Báo cáo tăng lao động trong trường hợp có lao động mới, được tiếp nhận vào
đơn vị hoặc lao động đi làm lại sau thời gian nghỉ dài ngày do ốm đau, thai sản.

-

Báo cáo giảm lao động trong trường hợp lao động có lao động nghỉ việc hoặc
lao động nghỉ dài ngày do ốm đau, thai sản.

-

Theo dõi những lao động có sự thay đổi về chức danh hoặc tiền lương đóng bảo
hiểm.

-


Theo dõi các khoản BHYT, BHTN bị truy thu hoặc thoái trả.

-

Kê khai các thông tin liên quan đến thân nhân, tiền lương, tiền công.

-

Lập và in danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT đối với những lao động
mới tiếp nhận vào đơn vị.

 Phòng ATVSLĐ & sức khỏe
Phòng ATVSLĐ & sức khỏe đảm nhận việc bảo đảm an toàn vệ sinh lao động
và sức khỏe cho tất cả cán bộ và công nhân trong công ty.
 Nhiệm vụ
-

Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Y tế hoặc đơn vị quản lý về sức khoẻ lao động
môi trường tỉnh, thành phố hoặc đơn vị quản lý y tế Bộ, ngành tổ chức lập hồ
sơ vệ sinh lao động, lập kế hoạch đo, kiểm tra môi trường lao động và tổ chức
khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp (nếu có) cho người lao động;

-

Quản lý hồ sơ vệ sinh lao động, sức khỏe và bệnh tật người lao động, hồ sơ cá
nhân bệnh nghề nghiệp, hồ sơ cấp cứu tai nạn lao động, theo dõi sức khỏe và
diễn biến bệnh nghề nghiệp của người lao động;

-


Hoàn chỉnh thủ tục giám định sức khỏe, bồi thường, trợ cấp đối với người lao
động bị bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động;

Nhóm 3 – GVHD: Th.s Phạm Thị Bích Ngọc

21


Đánh giá rủi ro của quy trình gia công và chu trình lương tại Công ty Cổ phần Da giày Huế

-

Thanh toán các chi phí lập hồ sơ vệ sinh lao động, đo, kiểm tra môi trường lao
động, khám sức khỏe định kỳ, khám, điều trị bệnh nghề nghiệp và cấp cứu điều
trị tai nạn lao động cho người lao động theo quy định của pháp luật.

2.5 Khái quát tổ chức công tác kế toán
 Nhân sự
Kế toán trưởng
- Trách nhiệm: tổ chức, điều hành toàn bộ công tác hạch toán trong doanh
nghiệp. Kế toán trưởng là người tham mưu, kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh
nghiệp, trước hết là các hoạt động tài chính.
- Vai trò: chính vì những trách nhiệm to lớn như trên nên kế toán trưởng có vai
trò rất quan trọng trong bộ máy quản lý của doanh nghiệp, thực hiện tốt vai trò của
người kế toán trưởng chính là làm cho bộ máy kế toán phát huy được hiệu quả hoạt
động, thực hiện các chức năng vốn có của kế toán.
Trong doanh nghiệp, các phần hành kê toán khác nhau được phân công cho nhiều
người thực hiện để tránh tình trạng bất kiêm nhiệm dễ dẫn đến gian lận,sai sót việc
phân công này được thực hiện dưới sụ phân công cụ thể của kế toán trưởng, bao gồm:
-


Phòng kế toán lao đông - tiền lương.
Phòng kế toán vật tư – tài sản cố định.
Phòng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phòng kế toán thanh toán.
Phòng kế toán tổng hợp.
Mỗi người thực hiện một số phần hành nhất định dưới sự điều khiển chung của

kế toán trưởng. Các phần hành kế toán có mối liên hệ với nhau nên việc phân công cần
đảm bảo tính khoa học và có sự tác động qua lại để cùng thực hiện tốt các nhiệm vụ kế
toán của doanh nghiệp.
 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp là hình thức tập trung. Toàn
bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp được tiến hành tập trung tại phòng kế toán. Ở
bộ phận khác không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên làm
nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác kế toán ban đầu, thu nhận kiểm tra chứng từ,
ghi chép sổ sách, hạch toán nghiệp vụ phục vụ cho nhu cầu quản lý sản xuất kinh

Nhóm 3 – GVHD: Th.s Phạm Thị Bích Ngọc

22


Đánh giá rủi ro của quy trình gia công và chu trình lương tại Công ty Cổ phần Da giày Huế

doanh của từng bộ phận đó, lập báo cáo nghiệp vụ và chuyển chứng từ cùng báo cáo
về phóng kế toán doanh nghiệp để xử lý và tiến hành công tác kế toán.
Ưu điểm của hình thức này: tạo điều kiện thuận lợi để vận dụng các phương tiện
kỹ thuật tính toán hiện đại, bộ máy kế toán ít nhân viên nhưng đảm bảo được việc
cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho việc quản lý và chỉ đạo sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp.
Đây là hình thức tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với quy mô, tổ chức sản xuất
kinh doanh cũng như trình độ quản lý của doanh nghiệp, mang đến các lợi ích to lớn
cho doanh nghiệp:
- Đảm bảo cho việc thu nhận, hệ thống hóa thông tin kinh tế đầy đủ, kịp thời
đáng tin cậy, phục vụ cho công tác quản lý kinh tế tài chính.
- Giúp doanh nghiệp quản lý chặt chẽ tài sản, tiền vốn ngăn ngừa những hành vi
làm tổn hại đến tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp.
 Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán
- Tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, thực hiện phân công trách nhiệm, thực hiện các
công việc kế toán, đảm bảo doanh nghiệp vận hành thông suốt, đúng quy định.
- Tổ chức thực hiện các nguyên tắc, phương pháp kế toán, chế độ tài chính liên
quan đảm bảo chất lượng, hiệu quả thông tin kinh tế.
- Cung cấp cấp kịp thời, chính xác thông tin cần thiết cho ban quản lý, đưa ra được
các giải pháp đúng đắn, đúng thời điểm, tham mưu cho ban giám đốc trong việc đưa ra
quyết định.
 Tổ chức chứng từ kế toán
Phân loại:
-

Chứng từ phản ánh chỉ tiêu lao động tiền lương.
Chứng từ phản ánh chỉ tiêu hàng tồn kho.
Chứng từ phản ánh chỉ tiêu bán hàng.
Chứng từ phản ánh chỉ tiêu tiền tệ.
Chứng từ phản ánh chỉ tiêu tài sản cố định.
Chứng từ phản ánh chỉ tiêu sản xuất kinh doanh.

 Đơn vị sử dụng hình thức Nhật ký Chung trên máy vi tính.

Nhóm 3 – GVHD: Th.s Phạm Thị Bích Ngọc


23


Đánh giá rủi ro của quy trình gia công và chu trình lương tại Công ty Cổ phần Da giày Huế

Từ các chứng từ phát sinh nhập vào 2 sổ kế toán tổng hợp riêng biệt: sổ nhật
ký chung và sổ cái, sau đó dùng các số liệu trên chứng từ để nhập vào sổ kế toán chi
tiết thuộc phần mềm kế toán công ty đang sử dụng.
Biểu 2.1- Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính

2.6. Lĩnh vực kinh doanh
Sản xuất, gia công, chế biến các sản phẩm từ da, giả da, vải, nhựa, cao su.

Nhóm 3 – GVHD: Th.s Phạm Thị Bích Ngọc

24


Đánh giá rủi ro của quy trình gia công và chu trình lương tại Công ty Cổ phần Da giày Huế

Chương 3 – ĐÁNH GIÁ RỦI RO CỦA CHU TRÌNH LƯƠNG
VÀ QUY TRÌNH GIA CÔNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DA GIÀY
HUẾ
3.1. Đánh giá rủi ro đối với quy trình gia công
3.1.1. Các bộ phận tham gia
Đối với quy trình gia công tại đơn vị, các bộ phận tham gia là: Ban giám đốc, tổ
kế hoạch vật tư, kho, phòng kế toán, bộ phận sản xuất, KCS, phòng kế toán.
- Ban giám đốc: ra các quyết định về chấp nhận và thỏa thuận những nội dung
có trong hợp đồng với đối tác và là những người chịu trách nhiệm cao nhất đối với

việc hoàn thành hợp đồng.
- Bộ phận kho: kiểm tra số lượng nguyên phụ liệu về ban đầu với tài xế
chuyển hàng theo phiếu xuất kho của công ty đối tác về thùng, cuộn và phản hồi qua
tài xế. Sau đó cùng tổ kế hoạch vật tư kiểm tra chất lượng, số lượng, quy cách nguyên
phụ liệu đã nhận. Sau quá trình gia công, thủ kho đảm nhận việc đóng gói và ghi nhận
hàng chuyển giao cho đối tác, ký phiếu xuất kho.
- Tổ kế hoạch vật tư: ra kế hoạch sản xuất hàng tuần, cùng với thủ kho kiểm
tra chi tiết nguyên phụ liệu nhập vào. Đồng thời giám sát hàng trong kho trong trường
hợp sản phẩm hoàn thành chưa chuyển giao ngay được cho đối tác mà lưu tạm trong
kho thành phẩm.
-

Bộ phận sản xuất: phân công nhiệm vụ của các tổ chuyền, thực hiện các

công tác gia công để hoàn thành sản phẩm, thống kê số lượng sản phẩm làm căn cứ
cho công tác tính và thanh toán lương.
-

Bộ phận KCS: chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra chất lượng sản

phẩm đầu ra.
-

Phòng kế toán: yêu cầu thủ kho lập phiếu xuất kho khi chuyển hàng cho đối

tác, đồng thời kế toán trưởng chịu trách nhiệm ký và đóng dấu phiếu xuất kho.

Nhóm 3 – GVHD: Th.s Phạm Thị Bích Ngọc

25



×