Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Quá trình hình thành và phát triển của các khu công nghiệp tỉnh nghệ an luận văn ths kinh tế 60 31 01 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

--------------***--------------

VŨ THỊ KIM THANH

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2009


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

--------------***--------------

VŨ THỊ KIM THANH

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số:

60 31 01



Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. VŨ VĂN PHÚC

HÀ NỘI - 2009


MỤC LỤC
Mở đầu ............................................................................................................. 5
Chƣơng 1 Một số cơ sở lý luận và thực tiễn về quá trình hình thành và
phát triển khu công nghiệp .................................................................. 9
1.1. Khu công nghiệp và vai trò của nó ..........................................................9
1.1.1. Quan niệm về khu công nghiệp................................................................9
1.1.2. Các loại hình khu công nghiệp ở Việt Nam hiện nay ............................10
1.1.3. Vai trò của khu công nghiệp ..................................................................13
1.2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển khu công
nghiệp ....................................................................................................17
1.2.1. Quy hoạch phát triển khu công nghiệp ..................................................17
1.2.2. Kết cấu hạ tầng khu công nghiệp ...........................................................18
1.2.3. Bộ máy quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp ..............................19
1.2.4. Nguồn lao động ......................................................................................20
1.2.5. Chính sách thu hút đầu tư vào khu công nghiệp ....................................20
1.2.6. Vấn đề bảo vệ môi trường trong việc phát triển khu công nghiệp ........21
1.3. Kinh nghiệm một số tỉnh về quá trình hình thành và phát triển khu
công nghiệp ...........................................................................................21
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh H−ng Yên ...........................................................21
1.3.2. Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng ..................................................24
Chƣơng 2 Thực trạng quá trình hình thành và phát triển các khu công
nghiệp tỉnh Nghệ An ........................................................................... 27
2.1. Tình hình hình thành và phát triển của các khu công nghiệp tỉnh Nghệ
An hiện nay ............................................................................................27

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế – xã hội Nghệ An ảnh hưởng đến sự hình
thành và phát triển các khu công nghiệp ...............................................27
2.1.2. Sự hình thành và phát triển của các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An.....30

1


2.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển các
khu công nghiệp tỉnh Nghệ An ..............................................................49
2.2.1. Thực trạng quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ..........................49
2.2.2. Thực trạng xây dựng kết cấu hạ tầng của các khu công nghiệp ............57
2.2.3. Thực trạng bộ máy quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ......59
2.2.4. Thực trạng nguồn lao động của tỉnh phục vụ cho các khu công nghiệp64
2.2.5. Thực trạng chính sách thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp ............65
2.2.6. Thực trạng về công tác bảo vệ môi trường trong quá trình hình thành
và phát triển các khu công nghiệp .........................................................72
Chƣơng 3 Phƣơng hƣớng và giải pháp cơ bản thúc đẩy quá trình hình
thành và phát triển các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An thời gian
tới .......................................................................................................... 74
3.1. Phương hướng hình thành và phát triển các khu công nghiệp tỉnh Nghệ
An thời gian tới ......................................................................................74
3.1.1. Triển vọng hình thành và phát triển các khu công nghiệp ở Nghệ An ..74
3.1.2. Định hướng của Nghệ An trong việc hình thành và phát triển các khu
công nghiệp ............................................................................................75
3.2. Các giải pháp cơ bản thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển các
khu công nghiệp tỉnh Nghệ An thời gian tới .........................................79
3.2.1. Giải pháp quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ............................79
3.2.2. Giải pháp đồng bộ và hiện đại kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp ....80
3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực của Ban quản lý các khu công nghiệp.....83
3.2.4. Giải pháp về chính sách thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp .........84

3.2.5. Giải pháp phát triển nguồn lao động cung cấp cho các khu công
nghiệp .....................................................................................................88
3.2.6. Giải pháp bảo vệ môi trường trong quá trình hình thành và phát triển
các khu công nghiệp ..............................................................................91
Kết luận .......................................................................................................... 93
Danh mục Tài liệu tham khảo ...................................................................... 94
Phụ lục ............................................................................................................ 97
2


3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

KCN:

Khu công nghiệp

KCX:

Khu chế xuất

KKT:

Khu kinh tế

KKTCK:

Khu kinh tế cửa khẩu


KKTVB:

Khu kinh tế ven biển

CNH, HĐH:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

UBND:

Ủy ban nhân dân

PCCC:

Phòng cháy chữa cháy

GDP:

Tổng sản phẩm quốc nội

GPMB:

Giải phóng mặt bằng

VND:


Việt Nam Đồng

USD:

Đô la Mỹ

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước ta xác định công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, là con đường
tất yếu để phát triển kinh tế nước ta, nhằm sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại [15, tr.76]. Để thực hiện thành công sự
nghiệp đó việc hình thành và phát triển các khu công nghiệp được coi là một
chính sách kinh tế quan trọng mà Đảng và Nhà nước ta đang triển khai thực
hiện.
Trong suốt thời gian qua, các khu công nghiệp đã khẳng định vai trò
quan trọng và ảnh hưởng của nó với sự phát triển kinh tế của cả nước, cũng
như từng địa phương. Sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp đã góp
phần hình thành các trung tâm công nghiệp gắn liền với phát triển đô thị, đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động địa
phương, đào tạo cán bộ quản lý, công nhân lành nghề, tạo điều kiện để xử lý
các tác động tới môi trường một cách tập trung và thúc đẩy công nghiệp phát
triển, góp phần làm tăng trưởng và phát triển kinh tế...
Nghệ An là một tỉnh nghèo, đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện

đại hóa, đang triển khai nhiều giải pháp phát triển kinh tế, đặc biệt là những
giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển công nghiệp… Do đó,
thì việc hình thành và phát triển các khu công nghiệp là một trong những giải
pháp kinh tế đúng đắn. Các khu công nghiệp trong tỉnh đã, đang và sẽ hoạt
động là những đóng góp tích cực trong công cuộc đó. Việc xem xét, đánh giá
lại toàn diện quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp của tỉnh
nhằm cung cấp một bức tranh tổng thể, thấy được mảng sáng, tối của nó, đồng
thời đề xuất những giải pháp để phát triển tốt hơn là hết sức cần thiết. Do đó,
5


tác giả chọn đề tài “Quá trình hình thành và phát triển của các khu công
nghiệp tỉnh Nghệ An” làm luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề khu công nghiệp đã được nhiều nhà khoa học, lãnh đạo quản lý
kinh tế cấp Trung ương và địa phương quan tâm nghiên cứu như: Phạm Hùng
Nghị, “Kinh nghiệm thế giới về phát triển khu chế xuất và đặc khu kinh tế”,
NXB Chính trị quốc gia Hà Nội, năm 1999; PGS, TS Tô Xuân Dân, đề tài
“Khu chế xuất tại các nước đang phát triển”, Viện Kinh tế thế giới, năm 2001;
PGS, TS Vũ Văn Phúc - TS Trần Thị Minh Châu, “Các khu công nghiệp tập
trung và vai trò của nó trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam”, Tạp chí
Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương, năm 2004; Đỗ Hữu Hào, “Vai trò khu
công nghiệp, khu chế xuất đối với việc nâng cao trình độ công nghệ, quản lý
doanh nghiệp và hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng”, Website khu công
nghiệp Việt Nam, tháng 6 năm 2006; Michael Mathes, “Vai trò của các khu
công nghiệp đối với công cuộc phát triển kinh tế Việt Nam”, Website khu
công nghiệp, tháng 12 năm 2006; Phan Thành Phi - Phó trưởng ban, Ban quản
lý các khu công nghiệp Long An, “Khu công nghiệp Long An các nhân tố chủ
yếu ảnh hưởng đến sự phát triển”, năm 2007; TSKH Võ Đại Lược (chủ biên),
“Các khu kinh tế tự do ở Đu Bai, Hàn Quốc và Trung Quốc”, Nhà xuất bản

Khoa học xã hội, Hà Nội, năm 2009…
Nghiên cứu về khu công nghiệp tỉnh Nghệ An đã có một số công trình
sau: Nguyễn Văn Thành, “Thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp Nghệ An
hiện nay”, Luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị, Học việc chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh, năm 2006; Ban quản lý các khu công nghiệp Nghệ An, “Xây dựng
và phát triển các khu công nghiệp Nghệ An đến năm 2010 có tính đến 2020”,
Website khu công nghiệp Nghệ An, năm 2008… Tuy nhiên, việc nghiên cứu
về quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp Nghệ An là một vấn
đề mới chưa được nghiên cứu nhiều.
6


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là: Trên nền một số cơ sở lý luận và
thực tiễn về quá trình hình thành và phát triển khu công nghiệp, luận văn đánh
giá thực trạng quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp tỉnh
Nghệ An, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy sự
hình thành và phát triển các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An trong thời gian
tới.
Để đạt mục đích nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, trình bày một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quá trình hình
thành và phát triển khu công nghiệp.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng quá trình hình thành và phát
triển của các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An trong những năm qua.
Thứ ba, đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy quá
trình hình thành và phát triển của các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An thời gian
tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Dưới giác độ của kinh tế chính trị, đề tài lấy quá trình hình thành và

phát triển các khu công nghiệp ở tỉnh Nghệ An làm đối tượng nghiên cứu.
* Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn chỉ nghiên cứu đối tượng trong giai đoạn từ năm 1998, trong
phạm vi tỉnh Nghệ An.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu chung là chủ nghĩa
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp trừu tượng hóa khoa học
- một phương pháp đặc trưng của kinh tế chính trị; đồng thời sử dụng các
phương pháp: lịch sử - logic, phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê …
7


6. Đóng góp của luận văn
Trên cơ sở phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành và
phát triển của các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An; luận văn cung cấp một bức
tranh tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của các khu công nghiệp
tỉnh Nghệ An. Đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy sự
hình thành và phát triển của các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An trong thời
gian tới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Một số cơ sở lý luận và thực tiễn về quá trình hình thành và
phát triển khu công nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quá trình hình thành và phát triển của các khu
công nghiệp tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp cơ bản thúc đẩy quá trình hình
thành và phát triển của các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An thời gian tới.

8



Ch-¬ng 1
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUÁ TRÌNH
HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP

1.1. Khu công nghiệp và vai trò của nó
1.1.1. Quan niệm về khu công nghiệp
Khu công nghiệp xuất hiện ở hầu hết các nước trên thế giới, mỗi một
quốc gia có quan điểm khác nhau về khu công nghiệp.
Ở Việt Nam theo Quy chế KCN (Ban hành kèm theo Nghị định số 192
- NĐ/CP ngày 28/12/1994 của Chính phủ), KCN được hiểu là: “KCN quy
định trong quy chế này là KCN tập trung do Chính phủ quyết định thành lập,
có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống”.
Theo Nghị định số 36 - NĐ/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ: “Khu
công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp chuyên sản xuất
hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ sản xuất công nghiệp, có ranh giới
địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập. Trong khu công nghiệp có thể có doanh
nghiệp chế xuất”.
Theo Luật Đầu tư được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 có hiệu
lực thi hành ngày 01/7/2006 thì: “Khu công nghiệp là khu vực sản xuất hàng
công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, co ranh giới
địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ”.
Theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế thì: “Khu công nghiệp là khu
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công

9



nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và
thủ tục quy định tại Nghị định này”.
Nhìn chung các tiêu chí để hình thành một khu công nghiệp là:
Thứ nhất, là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
Thứ hai, có ranh giới địa lý xác định. Phù hợp với Quy hoạch tổng thể
phát triển khu công nghiệp đã được phê duyệt.
Thứ ba, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
Thứ tư, tổng diện tích đất công nghiệp của các khu công nghiệp đã
được thành lập trên địa bàn lãnh thổ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã
cho các dự án đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư thuê đất, thuê lại
đất ít nhất là 60%.
1.1.2. Các loại hình khu công nghiệp ở Việt Nam hiện nay
Để định hướng rõ hơn đối với sự cần thiết phát triển các loại hình KCN
tại Việt Nam. Trong các KCN hiện có của cả nước có thể phân tổ thành các
loại hình sau:
Loại hình thứ nhất, các KCN được thành lập trên khuôn viên đã có một
số doanh nghiệp công nghiệp đang hoạt động, nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển khu công nghiệp theo đúng quy hoạch mới, đồng thời tạo hạ tầng kỹ
thuật phục vụ tốt việc phát triển khu công nghiệp, có điều kiện xử lý chất thải
với những thiết bị hiện đại.
Loại hình thứ hai, các KCN được hình thành nhằm đáp ứng yêu cầu
cho việc di dời các nhà máy, xí nghiệp ở trong nội thành các đô thị lớn; do
nhu cầu chỉnh trang đô thị và bảo vệ môi trường, môi sinh phải di chuyển các
nhà máy, xí nghiệp vào KCN. Việc hình thành các KCN phục vụ nhu cầu di
dời là yêu cầu khách quan của quá trình đô thi hóa - kết quả tất yếu của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.


10


Loại hình thứ ba, các KCN có quy mô nhỏ gắn liền với nguồn nhiên
liệu nông lâm, thủy sản được hình thành ở một số tỉnh đồng bằng sông Cửu
long, đồng bằng trung du Bắc Bộ và duyên hải Miền Trung là nơi có nguồn
nhiên liệu, nông sản hàng hóa nhưng công nghiệp chế biến chưa phát triển.
Loại hình thứ tư, các KCN hiện đại xây dựng hoàn toàn mới. Các KCN
loại này có tốc độ xây dựng hạ tầng tương đối nhanh và chất lượng hạ tầng
đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, có hệ thống xử lý nước thải tiên tiến đồng
bộ, tạo điều kiện hấp dẫn đầu tư.
Trong bốn loại hình khu công nghiệp trên, loại hình thứ tư là loại hình
phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay, có tốc độ phát triển nhanh nhất ở khắp
các tỉnh, thành phố trong cả nước và nếu xem xét, quyết định việc hình thành
KCN thì loại hình thư tư cần quan tâm, cân nhắc thận trọng hơn vì đây là
những KCN mới hoàn toàn cả trong phát triển hạ tầng lẫn thu hút đầu tư công
nghiệp, loại hình này nếu thất bại sẽ gây tổn thất nặng nề. Cũng không nên
đồng nhất hóa các loại hình khu công nghiệp với nhau, từ đó cho rằng việc
phát triển các khu công nghiệp trong thời gian qua là quá nhanh và nhiều.
Ở Việt Nam hiện nay bên cạnh các Khu công nghiệp, còn tồn tại nhiều
hình thức biến tướng của khu công nghiệp như:
Khu chế xuất: là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực
hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh
giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng
đối với khu công nghiệp quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày
14/3/2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế. Trong
nghị định nêu rõ: khu công nghiệp, khu chế xuất được gọi chung là khu công
nghiệp, trừ trường hợp quy định cụ thể.
Khu công nghệ cao: theo Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của
Chính phủ đã đưa ra khái niệm khu công nghệ cao như sau: là khu tập trung

các doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao, các đơn vị hoạt động phục vụ cho
11


phát triển công nghệ cao gồm nghiên cứu - phát triển khoa học - công nghệ,
đào tạo và các dịch vụ liên quan, có ranh giới địa lý xác định; do Chính phủ
hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Trong khu công nghệ cao có
thể có doanh nghiệp chế xuất. Như vây, khu công nghệ cao về bản chất là khu
công nghiệp có đặc thù là tập trung các doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật
cao.
Khu kinh tế: là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường
đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý
xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị
định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về khu công nghiệp, khu
chế xuất và khu kinh tế. Khu kinh tế được tổ chức thành các khu chức năng
gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu
giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức
năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế. Khu kinh tế có không
gian rộng lớn hơn bao gồm cả một vùng địa lý chứ không phải bó hẹp trong
không gian một tỉnh, thành phố; khu công nghiệp chỉ là một bộ phận cấu trúc
nên khu kinh tế, KKT mang tính tổng thể hơn cho việc phát triển kinh tế,
chính trị và xã hội; có thể hiểu khu kinh tế là hướng phát triển toàn diện của
khu công nghiệp.
Khu kinh tế cửa khẩu: là khu kinh tế hình thành ở khu vực biên giới đất
liền có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính và được thành lập theo các điều
kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày
14/3/2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế. Khu
kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu được gọi chung là khu kinh tế, trừ trường hợp
quy định cụ thể. Về đại thể KKTCK có một số đặc trưng phổ quát sau đây:
cách xa trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của đất nước; Dân cư tại các

khu kinh tế cửa khẩu với dân cư địa phương lân cận của nước láng giềng có
sự tương đồng về văn hóa, truyền thống, tín ngưỡng và tôn giáo; Có sự khác
12


biệt về trình độ phát triển kinh tế - xã hội - môi trường và chất lượng cuộc
sống; Hợp tác cạnh tranh là đặc trưng chủ yếu; Hợp tác giao lưu kinh tế dựa
trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền của nhau, bình đẳng các bên cùng có lợi.
KKTCK được thành lập với vai trò: tạo điều kiện phát huy tiềm năng, ưu thế
các địa phương biên giới; Góp phần mở rộng giao lưu, buôn bán; Xây dựng
các hệ thống phân phối, cung cấp trên các lĩnh vực; Góp phần cải thiện chất
lượng cuộc sống người dân địa phương và các khu vực lân cận; Cải thiện cơ
sở hạ tầng, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Khu kinh tế ven biển: là khu kinh tế hình thành ở khu vực ven biển,
được thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định
số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu kinh tế. KKTVB được hình thành và phát triển với quan điểm
phải gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương và của vùng theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đảm bảo sử dụng hiệu quả cả quỹ đất,
mặt nước và không gian của khu kinh tế ven biển; phát triển khu kinh tế ven
biển theo từng giai đoạn phù hợp với điều kiện cụ thể và phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
1.1.3. Vai trò của khu công nghiệp
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển các KCN nước ta đang
từng bước khẳng định vị trí, tầm quan trọng và trở thành động lực to lớn trong
tiến trình CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế. Vai trò của KCN thể hiện ở
những nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, KCN góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển
dịch cơ cấu lao động theo hướng: công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ và xu
hướng hội nhập kinh tế quốc tế. KCN với đặc trưng là khu chuyên sản xuất

hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp một mặt,
nó chuyển những vùng đất sản xuất nông nghiệp không hiệu quả sang xây
dựng các khu công nghiệp để chuyển đổi sang sản xuất công nghiệp mang lại
13


hiệu quả kinh tế cao hơn. Mặt khác, sự phát triển các khu công nghiệp kéo
theo sự phát triển của các ngành dịch vụ như thông tin liên lạc, ngân hàng,
bảo hiểm, vận tải, thương mại… từ đó cải thiện tỷ trọng đóng góp các ngành
nghề trong GDP theo hướng tăng dần tỷ trọng giá trị ngành công nghiệp và
dịch vụ, giảm dần tỷ trọng giá trị ngành nông nghiệp. Chính từ sự chuyển dịch
cơ cấu ngành nghề tại khu vực hình thành khu công nghiệp, nó đã góp phần
chuyển dịch cơ cấu lao động địa phương theo hướng giảm tỷ trọng lao động
trong lĩnh vực nông nghiệp và tăng tỷ trọng lao động trong lĩnh vực công
nghiệp và dịch vụ. Kết quả của quá trình này sẽ góp phần thúc đẩy tăng
trưởng, phát triển kinh tế địa phương, là cơ sở để cải thiện và nâng cao đời
sống vật chất tinh thần của nhân dân địa phương. Tuy nhiên trên thực tế nếu
việc chuyển đổi đất nông nghiệp và xây dựng, phát triển khu công nghiệp có
độ trễ lớn có thể gây ra những khó khăn cho lao động địa phương vì mất đất
đai canh tác nông nghiệp trong khi các nhà máy, xí nghiệp trong khu công
nghiệp lại chưa xây dựng kịp thời dẫn đến thiếu việc làm và tác động tiêu cực
đến các vấn đề xã hội khác.
Thứ hai, KCN góp phần giải quyết việc làm cho người lao động. KCN
là nơi tập trung các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và cung cấp các dịch
vụ sản xuất công nghiệp, với nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, ở nhiều
ngành nghề lĩnh vực khác nhau. KCN là nơi thu hút được nhiều lao động bao
gồm lao động làm việc trong các doanh nghiệp tại khu công nghiệp và các
doanh nghiệp xây dựng cũng như cung cấp dịch vụ cho khu công nghiệp, nó
góp phần đa dạng hóa các dạng ngành nghề trong xã hội tạo nhiều cơ hội việc
làm hơn cho nhiều đối tượng trong xã hội, từ người nông dân có nhu cầu làm

việc khi nông nhàn, sinh viên làm việc bán thời gian, công nhân và cả lao
động có trình độ cao như kỹ sư, nhà quản lý điều hành… Theo thống kê của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy mỗi KCN với diện tích khoảng 100 - 150 ha,
khi đã lấp đầy toàn bộ diện tích sẽ cần số lượng lao động lên đến 15.000 -

14


18.000 ngàn lao động làm việc trong các nhà máy xí nghiệp trong KCN, tính
đến tháng 12 năm 2008, các KCN trên cả nước đã thu hút được trên 1.5 triệu
lao động trực tiếp và hơn 2 triệu lao động gián tiếp. Trong thực tế mấy năm
qua cho thấy hầu hết các KCN phía Nam và phía Bắc phải tuyển rất nhiều lao
động ở các tỉnh miền Trung mới đáp ứng nhu cầu làm việc trong các KCN.
Như vậy, các khu công nghiệp không những giải quyết việc làm cho lao động
địa phương mà còn tạo việc làm cho địa phương khác, trong quá trình hình
thành và phát triển của mình góp phần giải quyết bài toán lớn cho nền kinh tế
Việt Nam hiện nay đó là bài toán về việc làm và nâng cao trình độ lao động.
Bởi vì, người lao động làm việc trong khu công nghiệp tập trung được làm
quen với tác phong công nghiệp, người lao động luôn có tính cạnh tranh trong
công việc do đó, không ngừng nâng cao trình độ tay nghề để tồn tại.
Thứ ba, góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường trong quá trình phát
triển công nghiệp cũng như giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường tập
trung và đồng bộ hơn. Với loại hình KCN lập ra để di dời các nhà máy xí
nghiệp ở khu dân cư sinh sống, các doanh nghiệp mà khả năng cải thiện và xử
lý các vấn đề về môi trường khó khăn thì vai trò này của KCN rất rõ. Đối với
các khu công nghiệp hình thành để thu hút các dự án đầu tư mới thì các dự án
khi đầu tư vào KCN yêu cầu phải có luận chứng về xử lý các vấn đề về môi
trường rất nghiêm ngặt, với sự tập trung các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp vào một địa điểm xác định, Ban quản lý khu công nghiệp có thể quản
lý mức độ ô nhiễm của các doanh nghiệp. Mặt khác, trong từng khu công

nghiệp luôn luôn có hệ thống xử lý nước thải, nó được xây dựng đồng thời
với xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp. Hơn thế KCN được sử dụng
các biện pháp triệt để trong xử lý môi trường dẫn đến việc bảo vệ môi trường
trong KCN được thực hiện tốt hơn, đồng bộ hơn và tập trung hơn các cơ sở
công nghiệp rải rác ở nhiều khu vực khác nhau.

15


Thứ tư, nâng cao trình độ công nghệ, hiện đại hóa cách thức quản lý:
cùng với dòng vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào các dự án sản xuất kinh
doanh trong KCN, các nhà đầu tư còn đưa vào Việt Nam những dây chuyền
sản xuất với công nghệ tiên tiến, hiện đại, trong đó có cả những dự án công
nghiệp kỹ thuật cao (phần lớn của Nhật Bản), như Công ty TNHH Canon Việt
Nam, Mabuchi Motor, Honda Motor, Toyota Motor. Một số công nghệ tiên
tiến, hiện đại trên thế giới cùng trình độ quản lý cao của đội ngũ cán bộ doanh
nghiệp, trình độ tay nghề của công nhân theo các chuẩn mực quốc tế đã được
áp dụng tại Việt Nam. Các doanh nghiệp trong KCN, đặc biệt là các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã góp sức đào tạo được đội ngũ lao động
công nghiệp sử dụng và vận hành thành thạo các trang thiết bị phục vụ quản
lý và sản xuất, nắm vững công nghệ, có tác động lan tỏa và nâng trình độ tay
nghề của đội ngũ lao động Việt Nam lên một bước. Một lượng đáng kể người
lao động Việt Nam được đảm nhận các vị trí quản lý doanh nghiệp, được tiếp
xúc với phương thức quản trị doanh nghiệp tiên tiến, hiện đại, kỹ năng
marketing, quản lý tài chính, tổ chức nhân sự… Việc được trực tiếp làm việc
trong môi trường có kỷ luật cao, yêu cầu tay nghề cao, đã rèn luyện được
những kỹ năng và bản lĩnh làm việc giúp người lao động Việt Nam thích ứng
với một nền công nghiệp tiên tiến, hiện đại.
Thứ năm, hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng. Cùng với quá trình
phát triển KCN, các điều kiện về kỹ thuật hạ tầng trong khu vực đã được cải

thiện đáng kể, nhu cầu về các dịch vụ gia tăng, góp phần thúc đẩy hoạt động
kinh doanh cho các cơ sở dịch vụ trong vùng. Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ
tầng các KCN có tác dụng kích thích sự phát triển kinh tế địa phương, góp
phần rút ngắn sự chênh lệch phát triển giữa nông thôn và thành thị, nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Điều này có thể dễ dàng nhận nhất
ở những vùng có KCN phát triển mạnh như Biên Hòa, Nhơn Trạch (Đồng
Nai), Thuận An (Bình Dương), Tiên Sơn (Bắc Ninh)… Quá trình xây dựng

16


kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN còn đảm bảo sự liên thông giữa
các vùng, định hướng cho quy hoạch phát triển các khu dân cư mới, các khu
đô thị vệ tinh, hình thành các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ… các công
trình hạ tầng xã hội phục vụ đời sống người lao động và cư dân trong khu vực
như: nhà ở, trường học, bệnh viện, khu giải trí… tạo nên sự đồng bộ trong kết
cấu hạ tầng KCN.
Thứ sáu, KCN tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư, đây là vai trò
quan trọng nhất của KCN. Là khu vực có những điều kiện thuận lợi về cơ sở
hạ tầng cùng với nhiều chính sách ưu đãi đầu tư được áp dụng. Đây chính là
điểm đến lý tưởng của các nhà đầu tư, trong đó có đầu tư nước ngoài. KCN
được xem là con đường thu hút đầu tư nhanh nhất vì trong nhưng ranh giới
xác định của KCN, Nhà nước có thể tập trung nguồn lực của mình nhằm tạo
ra kết cấu hạ tầng hiện đại, tạo điều kiện giảm bớt chi phí, rủi ro ban đầu cho
nhà đầu tư và thủ tục đầu tư ngày càng đơn giản, thuận tiện hơn so với bên
ngoài từ đó khuyến khích họ đầu tư vào KCN.
Thứ bảy, KCN ngày càng góp phần tăng nguồn thu ngân sách của địa
phương. Trên cơ sở đó tăng đầu tư ngân sách cho các mục tiêu văn hóa – xã
hội, giáo dục và an ninh quốc phòng của địa phương, nhăm thúc đẩy tiến bộ
xã hội của địa phương.

1.2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển khu
công nghiệp
1.2.1. Quy hoạch phát triển khu công nghiệp
Quy hoạch phát triển KCN được coi là yếu tố quan trọng nhất và quyết
định nhất đối với sự hình thành và phát triển của một khu công nghiệp cũng
như hệ thống các khu công nghiệp. Đây được xem là công đoạn xây dựng
hình thái kiến trúc cho khu công nghiệp. Nếu công tác quy hoạch khoa học,
hệ thống, có tầm chiến lược và tương thích với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế – xã hội của địa phương, vùng cũng như quốc gia sẽ góp phần vào
17


việc sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả, làm thay đổi bộ mặt của các vùng,
miền, làm cho kết cấu hạ tầng kỹ thuật của các địa phương được nâng cấp,
tính liên kết giữa KCN và không gian ngoài khu công nghiệp chặt chẽ…Yêu
cầu của công tác quy hoạch các khu công nghiệp là phải phù hợp với yêu cầu
phát triển của địa phương, với điều kiện và khả năng thực tế của địa phương.
Việc lập quy hoạch phát triển khu công nghiệp phải dựa vào quy hoạch phát
triển tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng, quy hoạch phát triển của cả
nước. Quy hoạch này mang tính tổng thể, liên kết được sự phát triển vùng,
lãnh thổ. Xây dựng quy hoạch phải dựa trên phân công, căn cứ vào những lợi
thế so sánh, tiềm năng phát triển trong tương lai của từng vùng, địa phương và
toàn khu vực. Công tác quy hoạch phải thực hiện công khai, xác định rõ mục
tiêu và khả năng thu hút đầu tư trong những năm tiếp theo.
1.2.2. Kết cấu hạ tầng khu công nghiệp
Kết cấu hạ tầng được coi là phần cứng, xương cốt, bắp của KCN, KCX,
nó được coi là điều kiện nhằm tạo ra môi trường đầu tư an toàn, thuận lợi cho
KCN. Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển KCN:
Thứ nhất, Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng các KCN có tác dụng
kích thích sự phát triển kinh tế địa phương, góp phần rút ngắn sự chênh lệch

phát triển giữa nông thôn và thành thị, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân. Điều này có thể dễ dàng nhận thấy ở những vùng có KCN phát
triển mạnh như Biên Hòa, Nhơn Trạch (Đồng Nai), Thuận An (Bình Dương),
Tiên Sơn (Bắc Ninh)… cùng với quá trình phát triển KCN, các điều kiện về
kỹ thuật hạ tầng trong khu vực đã được cải thiện đáng kể, nhu cầu về các dịch
vụ gia tăng, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh cho các cơ sở dịch vụ
trong vùng.
Thứ hai, thu hút nguồn vốn để đầu tư xây dựng hoàn thiện và đồng bộ
các kết cấu hạ tầng trong KCN có vai trò quyết định trong việc thu hút đầu tư.
Việc các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế (doanh nghiệp Nhà
18


nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp dân doanh) tham
gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN không những tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp trong KCN hoạt động hiệu quả, mà còn tạo sự đa dạng
hóa thành phần doanh nghiệp tham gia xúc tiến đầu tư góp phần tạo sự hấp
dẫn trong việc thu hút doanh nghiệp công nghiệp vào KCN. Đầu tư hoàn thiện
hạ tầng kỹ thuật trong KCN không những thu hút các dự án đầu tư mới mà
còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô để tăng năng lực sản
xuất và cạnh tranh, hoặc di chuyển ra khỏi các khu đông dân cư, tạo điều kiện
để các địa phương giải quyết các vấn đề ô nhiễm, bảo vệ môi trường đô thị,
tái tạo và hình thành quỹ đất mới phục vụ các mục đích khác của cộng đồng
trong khu vực như KCN Tân Tạo (thành phố Hồ Chí Minh), Việt Hương
(Bình Dương)…
Thứ ba, quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào
KCN còn đảm bảo sự liên thông giữa các vùng, định hướng cho quy hoạch
phát triển các khu dân cư mới, các khu đô thị vệ tinh, hình thành các ngành
công nghiệp phụ trợ, dịch vụ… các công trình hạ tầng xã hội phục vụ đời
sống người lao động và cư dân trong khu vực như: nhà ở, trường học, bệnh

viện, khu giải trí…Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đón bắt và thu hút đầu
tư các ngành như điện, giao thông vận tải, hệ thống thông tin liên lạc, cảng
biển, các hoạt động dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, xúc tiến đầu tư,
phát triển thị trường địa ốc… đáp ứng nhu cầu hoạt động và phát triển của các
KCN.
1.2.3. Bộ máy quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp
Bộ máy quản lý nhà nước xét dưới góc độ triết học nó thuộc kiến trúc
thượng tầng xã hội, nó sẽ tác động đến cơ sở hạ tầng theo hai hướng. Thứ
nhất, nếu nó phù hợp nó sẽ thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển và ngược lại nõ
sẽ kìm hãm. Trong kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ở Việt Nam
hiện nay thì điều này lại càng có ý nghĩa.
19


Bộ máy quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trực tiếp là
UBND tỉnh, thành phố; Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh; Ban quản lý các KCN
tỉnh, đây chính là các cơ quan ban hành, thực thi và kiểm tra kiểm soát về
pháp lý và kỹ thuật cho hoạt động của các khu công nghiệp. Trong thực tế
hoạt động của các KCN cho thấy, nếu bộ máy quản lý này năng động, sâu sát,
gọn nhẹ thì các khu công nghiệp hình thành và phát triển tốt và ngược lại.
1.2.4. Nguồn lao động
Nguồn lao động hay rộng ra là nguồn nhân lực, yếu tố con người luôn
là yếu tố quan trọng nhất trong mọi hoạt động, để thúc đẩy sự hành thành và
phát triển các KCN, KCX; rất cần quan tâm đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
khu công nghiệp, khu chế xuất vì họ là yếu tố quyết định đến sự tồn tại lâu
dài, là yếu tố nâng cao chất lượng cho khu công nghiệp, tạo ra tính cạnh tranh
cho từng khu công nghiệp. Đối với cán bộ quản lý KCN, KCX cần tiến hành
đào tạo định kỳ, tạo điều kiện được tham dự các lớp tập huấn, tham gia các
hội thảo chuyên đề về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý KCN, KCX. Đối với
cán bộ, công nhân làm việc trong các doanh nghiệp tại KCN, KCX cần phải

có các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ngắn hạn, thời gian hợp
lý để công nhân nâng cao tay nghề. Bên cạnh đó phải phát triển cả hệ thống
nhà ở, giáo dục, y tế, văn hóa… để không ngừng nâng cao đời sống vật, chất
tinh thần cho công nhân đảm bảo cho họ yên tâm gắn bó với khu công nghiệp,
khu chế xuất.
1.2.5. Chính sách thu hút đầu tư vào khu công nghiệp
Bên cạnh rất nhiều vai trò và chức năng của KCN, KCX thì bất cứ một
KCN, KCX xuất nào cũng mang trong mình một sứ mệnh lịch sử cho vùng,
miền hay địa phương là nơi để thu hút đầu tư. Để thu hút đầu tư các KCN đều
phải xây dựng và đưa ra hệ thống các chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư.
Hệ thống chính sách này ở mỗi một KCN là rất khác nhau và chính là yếu tố
đảm bảo tính cạnh tranh, sức hút cho từng KCN, có thu hút được đầu tư thì
20


khu công nghiệp ấy mới được hình thành và phát triển. Thực tế cho thấy, địa
phương nào có hệ thống chính sách ưu đãi đầu tư tốt thì ở đó các KCN phát
triển tốt, đóng góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Chính sách ưu đãi thu hút đầu tư của KCN một mặt dựa theo quy định
chung, mặt khác theo quy định của địa phương, vùng nơi khu công nghiệp
hình thành, thường bao gồm những chính sách ưu đãi sau: Ưu đãi về giá, thời
hạn sử dụng đất của khu công nghiệp; Ưu đãi về miễn, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với doanh nghiệp hoạt động trong
KCN; Ưu đãi về thủ tục hành chính, pháp lý thành lập doanh nghiệp, thẩm
định, cấp phép dự án đầu tư; Ưu đãi về tiền hỗ trợ, đền bù giải phóng mặt
bằng; Ưu đãi về tiền tìm kiếm, đào tạo đội ngũ lao động; Ưu đãi về tìm kiếm
nguồn vốn bao gồm lãi vay, thời hạn vay đối với các dự án đầu tư vào
KCN…Tùy thuộc vào từng KCN, chính sách ưu đãi thu hút đầu tư là không
giống nhau.
1.2.6. Vấn đề bảo vệ môi trường trong việc phát triển khu công nghiệp


Bảo vệ môi trường đang là vấn đề nổi cộm mang tính toàn cầu. Phát
triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường chính là nội dung của phát triển bền
vững, điều này cũng đúng cho việc hình thành và phát triển các KCN. Môi
trường sạch sẽ, đảm bảo là yếu tố góp phần tạo ra môi trường đầu tư an toàn
thuận lợi. Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ sự tồn tại, phát triển lâu dài của
doanh nghiệp của KCN và của đất nước. Trong thực tế hoạt động các KCN
cho thấy, KCN nào có hệ hống xử lý chất thải, bảo vệ môi trường tốt, KCN đó
phát triển bền vững và ngược lại.
1.3. Kinh nghiệm một số tỉnh về quá trình hình thành và phát triển
khu công nghiệp
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh H−ng Yên
Tỉnh Hưng Yên nằm kề cận phía Đông Nam của Thủ đô Hà Nội, trong
vùng kinh tế trọng điểm của khu vực đồng bằng sông Hồng. Nơi đây có vị trí
21


giao thông thuận lợi cả về đường bộ, đường biển và đường hàng không, cùng
nhiều tiềm năng thế mạnh: đất đai màu mỡ, nguồn lao động dồi dào với độ
tuổi lao động trẻ, trình độ tay nghề cao có thể đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH
đất nước. Từ một tỉnh kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp và tiểu
thủ công nghiệp, đến nay Hưng Yên đã nhanh chóng phát triển thành một tỉnh
công nghiệp sầm uất, thành một vệ tinh quan trọng của thủ đô Hà Nội. Với
sức hấp dẫn của mình, Hưng Yên đã và đang trở thành điểm đến của các nhà
đầu tư. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đã có 03 KCN đi vào hoạt động
và 01 KCN đang triển khai xây dựng hạ tầng. Các KCN có qui mô lớn, hàng
năm đóng góp lớn nguồn thu ngân sách tỉnh và nâng chỉ số GDP toàn tỉnh
đứng ở vị trí cao của miền Bắc.
Tổng số dự án đầu tư trong các KCN Hưng Yên đến nay là 114 dự án:
trong đó 61 dự án có vốn đầu tư trong nước, tổng vốn đầu tư đăng ký là 4.860

tỷ đồng với diện tích thuê đất là 141 ha; 53 dự án có vốn đầu tư nước ngoài,
tổng vốn đầu tư đăng ký là 609 triệu USD với diện tích thuê đất là 104 ha.
Đến nay đã có 77 dự án đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó: 47
dự án đầu tư trong nước với tổng vốn thực hiện là 2.850 tỷ đồng đạt 59 %
tổng vốn đăng ký (2850/4860 tỷ đồng) và 30 dự án đầu tư nước ngoài với
tổng vốn thực hiện ước đạt 140 triệu USD, đạt 23 % tổng vốn đầu tư đăng ký
(140/609 triệu USD). Các dự án đi vào hoạt động SXKD đã đóng góp tích cực
vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo nguồn thu cho ngân sách
tỉnh; giải quyết việc làm và thu nhập ổn định cho trên 16.000 lao động. Vậy
Hưng Yên có những kinh nghiệm gì trong quá trình hình thành và phát triển
các khu công nghiệp của mình:
Thứ nhất, chú trọng vào công tác quy hoạch phát triển các khu công
nghiệp, công tác lập các dự án quy hoạch phát triển được Bộ Kế hoạch Đầu tư
và Ban quản lý các khu công nghiệp Hưng Yên phối kết hợp thực hiện rất
tổng thể, chi tiết cho từng giai đoạn, có tính ổn định cao, gắn với quy hoạch
22


phát triển chung của Tỉnh và Quốc gia và rất khoa học, nhằm cung cấp cho
các nhà đầu tư cái nhìn tổng thể, chắc chắn để có kế hoạch đầu tư hợp lý, hiệu
quả.
Thứ hai, chú trọng công tác thu hút đầu tư để phát triển các khu công
nghiệp. Đối với công tác thu hút đầu tư Hưng Yên đã thực hiện một số chính
sách ưu đãi đầu tư sau:


Định hướng cho các nhà đầu tư, Hưng Yên phân định rõ các khu

vực ưu đãi để nhà đầu tư chọn thuê đất.



Xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp hiện đại, đồng bộ.



Thực hiện các thủ tục hành chính nhanh nhất, trợ giúp tốt nhất

cho các nhà đầu tư yên tâm đầu tư vào các khu công nghiệp.


Hỗ trợ chi phí giải phóng mặt bằng với các tỷ lệ từ 50% - 100%,

tùy từng khu vực đất.


Hỗ trợ chi phí đào tạo nghề từ 20% - 70%, tùy theo khu vực,

ngành nghề.
Thứ ba, trong giải quyết việc làm cho người lao động, Hưng Yên đã có
cách vận dụng hợp tình, hợp lý giữa người dân bị mất ruộng với các nhà đầu
tư là thu hồi 360m2 thì tiếp nhận 1 lao động, gấp 1.5 lần được 2 lao động, gấp
3 lần được 3 lao động. Bên cạnh đó đã có chính sách hỗ trợ đào tạo nghề như
đã trình bày trên và kết quả là trên 40.000 người được đào tạo về trình độ tay
nghề và có thu nhập ổn định từ 800 đến 1.5 triệu đồng. Hầu hết trong số họ có
bảo hiểm y tế và bảo hiểm lao động.
Thứ tư, gắn kết hài hòa ba nhóm lợi ích, đó là lợi ích của nhân dân, lợi
ích của địa phương và lợi ích của nhà đầu tư.
Bên cạnh những kinh nghiệm dẫn đến sự thành công trong việc hình
thành và phát triển các khu công nghiệp ở Hưng Yên còn có một số vấn đề
chưa thành công, cũng rất đáng xem xét đó là: tiến độ triển khai các khu công

nghiệp còn có độ trễ so với nhu cầu sử dụng khu công nghiệp của các nhà đầu
tư, điều này gây ra tâm lý bức xúc, bỏ lỡ cơ hội kinh doanh và gây ra các gánh
23


×