Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cầu Giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.37 KB, 25 trang )

Lời mở đầu
Là một chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam, Ngân hàng No Cầu Giấy mặc dù mới được thành lập chưa
lâu nhưng đã đạt được tăng trưởng đáng kể trong mở rộng quy mô, nâng
cao chất lượng hoạt động kinh doanh nhưng thực tiễn đang đặt ra những
thách thức mới đang ở phía trước. Do ảnh hưởng của tình hình kinh tế xã
hội địa phương, những khó khăn từ môi trường kinh tế vĩ mô, từ nội tại của
mình và cạnh tranh càng ra tăng bởi có thêm hoạt động của các tổ chức tài
chính phi ngân hàng như Bảo hiểm, Quỹ hỗ trợ phát triển, Bưu điện huy
động tiền gửi tiết kiệm, Kho bạc huy động tiền gửi trái phiếu, sự ra đời của
pháp lệnh thương phiếu điều chỉnh các quan hệ tín dụng thương mại…
3
Chương I
Tæng quan vÒ quÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
cña NHNo & PTNT CÇu GiÊy.
1.1- Giíi thiÖu s¬ lîc vÒ Ng©n hµng No&PTNT ViÖt Nam:
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng
Việt Nam, đến nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam (AGRIBANK) hiện là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ
đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn
cũng như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam.
AGRIBANK là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ
CBNV, màng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến tháng 3/2007, vị
thế dẫn đầu của AGRIBANK vẫn được khẳng định với trên nhiều phương
diện: Tổng nguồn vốn đạt gần 267.000 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng;
Tổng dư nợ đạt gần 239.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù
hợp với tiêu chuẩn quốc tế là 1,9%. AGRIBANK hiện có hơn 2200 chi nhánh
và điểm giao dịch được bố chí rộng khắp trên toàn quốc với gần 30.000 cán
bộ nhân viên.
Là ngân hàng luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ
ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển


màng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. AGRIBANK là ngân hàng đầu tiên
hoàn thành giai đoạn 1 Dự án Hiện đại hóa hệ thông thanh toán và kế toán
khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ và đang tích cực triển khai
giai đoạn II của dự án này. Hiện AGRIBANK đã vi tính hoá hoạt động kinh
doanh từ Trụ sở chính đến hầu hết các chi nhánh trong toàn quốc; và một hệ
thống các dịch vụ ngân hàng gồm dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ thanh
toán thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ATM, dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng
SWIFT. Đến nay, AGRIBANK hoàn toàn có đủ năng lực cung ứng các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên tiến, tiện ích cho mọi đối tượng khách
hàng trong và ngoài nước.
4
L mt trong s ngõn hng cú quan h ngõn hng i lý ln nht Vit
Nam vi trờn 979 ngõn hng i lý ti 113 quc gia v vựng lónh th tớnh n
thỏng 2/2007. L thnh viờn Hip hi Tớn dng Nụng nghip Nụng thụn Chõu
Thỏi Bỡnh Dng (APRACA), Hip hi Tớn dng Nụng nghip Quc t
(CICA) v Hip hi Ngõn hng Chõu (ABA); ó ng cai t chc nhiu hi
ngh quc t ln nh Hi ngh FAO nm 1991, Hi ngh APRACA nm 1996
v nm 2004, Hi ngh tớn dng nụng nghip quc t CICA nm 2001, Hi
ngh APRACA v thu sn nm 2002.
L ngõn hng hng u ti Vit Nam trong vic tip nhn v trin khai
cỏc d ỏn nc ngoi, c bit l cỏc d ỏn ca WB, ADB, AFD. Cỏc d ỏn
nc ngoi ó tip nhn v trin khai n cui thỏng 2/2007 l 103 d ỏn vi
tng s vn trờn 3,6 t USD, s vn qua NHNo l 2,7 t USD, ó gii ngõn
c 1,1 t USD.
Vi v th l ngõn hng thng mi hng u Vit nam, AGRIBANK ó
n lc ht mỡnh, t c nhiu thnh tu ỏng khớch l, úng gúp to ln vo
s nghip cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ v phỏt trin kinh t ca t nc.
1.2- Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Cầu
Giấy.
1.2.1-Gii thiu chung

Nhằm thực hiện chủ trơng đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị trờng
có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN, ngành Ngân hàng đã có
những bớc chuyển biến tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nớc,
từng bớc đa đất nớc thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, sánh vai cùng
các nớc trong khu vực cũng nh trên toàn thế giới.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của nền kinh tế về các
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, nhằm mở rộng mạng lới và nâng cao uy tín
của NHNo&PTNT, Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam đã ra quyết
định số 28/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 13/01/2006 mở chi nhánh NHNo&PTNT
5
Cầu Giấy trên cơ sở nâng cấp chi nhánh Cấp 2. Địa chỉ: 99 Trần Đăng
Ninh, phờng Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội.
Tính tới thời điểm này, NHNo&PTNT chi nhánh Cầu Giấy đã trở
thành một trong nhữn đơn vị hoạt động hiệu quả trong hệ thống
NHNo&PTNT.
Cụ thể, Tớnh ht năm 2008 toàn chi nhánh có 126 cán bộ trong biên chế,
trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ 88% trong đó: trình độ tiến sỹ 1
cán bộ, trình độ thạc sỹ 4, đại học 106 cán bộ .Tổng số điểm giao dịch co 10
điểm giao dịch bao gồm Hội sở và 9 phòng Giao dịch, Tổng nguồn vốn của
toàn chi nhánh đạt 2.282 tỷ đồng, tăng 400,5 tỷ đồng, tăng 21,2% so với năm
2007. Nợ xấu của chi nhánh năm 2008 chiếm tỷ trọng 2,7%/Tổng d Nợ.

1.2.2- Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng NHNo&PTNT chi nhánh Cầu
Giấy.
Hin ti chi nhỏnh gm cú:
- Ban giỏm c: Giỏm c v 3 phú giỏm c
- 8 phũng chuyờn mụn nghip v
Phũng K hoch Tng hp
Phũng Tớn dng
Phũng K hoch v Ngõn qu

Phũng Hnh chớnh Nhõn s
Phũng Kim tra, kim soỏt ni b
Phũng Thanh toỏn quc t
Phũng Dch v & Marketing
Phũng in toỏn
1.2.3 Nhim v ca tng phũng ban
6
Phòng Kế hoạch tng hp: là phòng nghiệp vụ thuộc bộ máy tổ
chức của NHNo&PTNT Cầu Giấy. Phòng có nhiệm vụ chủ yếu xây dung kế
hoạch huy động và sử dụng vốn, từ đó tham mu trong việc thực hiện công
tác huy động vốn và sử dụng vốn trên cơ sở thể lệ chế độ hiện hành đảm
bảo kinh doanh có hiệu quả, an toàn vốn, hạn chế rủi ro.
Phòng Kế hoch v ngân quỹ: có chức năng tham m u về việc thực
hiện các nghiệp vụ kế toán thanh toán tài chính theo chế độ và pháp luật; tổ
chức công tác hạch toán kinh doanh tiền tệ tín dụng và ngân hàng.
Phòng Tín dụng: Có nhiệm vụ chủ yếu là tiếp xúc phỏng vấn
khách hàng , xem xét các thông tin có liên quan đến khoản vay, them định
xem xét đánh giá các thông tin liên quan đến khoản vay, để đa ra mức cho
vay, thời hạn cho vay, kỳ thu nợ phù hợp với tình hình kinh doanh của
khách hàng và trình giám đốc xem xét cho vay, giải ngân, theo dõi nợ xem
tình hình sử dụng vốn của khách hàng, thu nợ, phát hiện kịp thời các khoản
vay có vấn đề để có biện pháp xử lý kịp thời đảm bảo an toàn trong kinh
doanh cho ngân hàng.
Phòng thanh toỏn quc t: làm chủ yếu các công việc liên quan
đến thanh toán quốc tế nh: chuyển tiền quốc tế, thanh toán và nhận thanh
toán L/C đồng thời tham m u về phơng hớng kinh doanh trong lĩnh vực
thanh toán quốc tế.
Phòng Hành chính nhõn s: có nhiệm vụ ham mu trong việc thực
hiện các văn bản chế độ nhà nớc, của ngành về tổ chức bộ máy, cán bộ, lao
động, tiền lơng,đào tạo, hành chính quản trị nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ

kinh doanh của chi nhánh.
Phũng in toỏn:
Phũng dch v v maketing:
Phũng Kim tra, kim soỏt ni b:
7
- Kiểm tra công tác điều hành của chi nhánh, kiểm tra việc chấp hành
quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng
No &PTNTVN.
- Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, bản cân đối kế toán , việc
tuân thủ nguyên tắc chế độ về chính sách của nhà nớc .
- Giải quyết đơn th khiếu lại, tố cáo liên quan đến hoạt động của Ngân
hàng, đồng thời báo cáo tổng giám đốc Ngân hàng No&PTNTVN, giám đốc
chi nhánh thực hiện chuyên đề báo cáo, tổ chức giao ban thờng kỳ và các
nhiệm vụ khác.
Quận Cầu Giấy là một quận có tốc độ đô thị hoá nhanh trên địa bàn
thành phố Hà Nội, nơi tập trung nhiều đơn vị kinh doanh, trờng học và cơ
quan nhà nớc. Đối với ngân hàng đây là thuận lợi lớn trong việc mở rộng
hoạt động kinh doanh, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ. Tuy nhiên trên
địa bàn có sự tham gia của nhiều ngân hàng cùng hoạt động, do đó sự cạnh
tranh giữa các ngân hàng là khá gay gắt. Song đây cũng là động lực mạnh
mẽ để ngân hàng thúc đẩy việc nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ của
mình.
8
CHNG 2
TèNH HèNH HOT NG KINH DOANH CA NHNo&PTNT CHI
NH NH C U GIY
2.1- Tỡnh hỡnh huy ng vn của NHNo&PTNT Cầu Giấy:

Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Đầu năm 2006 Năm 2007 Năm2008

Nguồn vốn huy động
524 1881,5 2.282
( Báo cáo KQKD NHNo&PTNT chi nhánh Cầu Giấy năm2008)
Khả năng huy động vốn của ngân hàng ngày càng tăng lên nhanh
chóng, diễn ra theo chiều hớng khả quan, năm sau tăng hơn năm trớc, năm
2008 huy động đợc 2.282 tỷ đồng tăng 400,5 tỷ đồng so với năm 2007, tơng
ứng tăng 21,2%.
2.2- Tỡnh hỡnh sử dụng vốn của NHNo&PTNT Cầu Giấy.
Đơn vị: tỷ đồng.
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
D nợ tín dụng (tỷ đồng)
1011 1.506,6
Tỷ lệ % cho vay ngắn hạn
61,3 59,8
Tỷ lệ % cho vay trung hạn
26,4 31
Tỷ lệ % cho vay dài hạn
12,3 9,2
( Báo cáo KQKD NHNo&PTNT chi nhánh Cầu Giấy năm2008)
Đến 31/12/2008 d nợ đạt: 1.506,6 tỷ đồng, tăng 495,6 tỷ đồng so với
năm 2007, tốc độ tăng trởng đạt 49%. Đạt 107,6% kế hoạch năm 2008. So
với năm 2006 tăng 1.293,6 tỷ đồng, tốc độ tăng trởng 607%. Tốc độ tăng tr-
ởng bình quân qua các năm đạt 325% thể hiện khả năng tăng trởng của
ngân hàng là cao.
2.3 Thc trng thm nh
9
Hoạt động đầu t có đặc điểm vốn lớn diễn ra trong thời gian dài, vốn nằm
khê đọng lâu tức là bỏ vốn ở hiện tại và chỉ có thể thu thẩm định dự án đầu t
vốn dần trong tơng lai, trong khoảng thời gian đó thờng chứa đựng nhiều yếu
tố bất định nên trớc khi chi vốn vào các công cuộc đầu t các nhà đầu t đều tiến

hành soạn thảo chơng trình dự án. Đây là công việc phức tạp liên quan đến
nhiều ngành nhiều lĩnh vực do đó phải huy động sức lực và trí tuệ của nhiều
ngời, nhiều tổ chức. Việc lắp ghép trí tuệ, phối hợp hành động của nhiều thành
viên không tránh khỏi những bất đồng, mâu thuẫn nên cần đợc theo dõi rà soát
và điều chỉnh lại.
Chủ đầu t muốn khẳng định đợc quyết định đầu t của mình là đúng đắn, các
tổ chức tài chính muốn tài trợ hay cho vay vốn đối với dự án, để ngăn chặn sự
đổ bể lãng phí vốn đầu t cần phải thẩm tra lại tính hiệu của, khả thi của dự án.
Một dự án dù đợc nghiên cứu soạn thảo rất cẩn thận vẫn mang tính chủ
quan của ngời soạn thảo bởi họ đứng trên góc độ hẹp để nhìn nhận vấn đề của
dự án. Để đảm bảo tính khách quan cần thiết phải thẩm định vì ngời thẩm định
thờng khách quan hơn trong nhìn nhận và đánh giá, do vị trí của ngời thẩm
định tạo nên, họ đợc phép tiếp cận và có điều kiện thu thập thông tin tổng hợp
đầy đủ hơn. Đặc biệt khi xem xét lợi ích của cả cộng đồng ngời thẩm định ít
bị lợi ích trực tiếp của dự án chi phối.
Khi soạn thảo và giải trình chi tiết dự án có thể có những sai xót, các ý tởng
có thể mâu thuẫn với nhau, có thể có những câu văn, chữ dùng sơ hở gây ra
những bất đồng, tranh chấp giữa các đối tác tham gia đầu t mà bản thân ngời
soạn thảo không nhận ra, thẩm định sẽ hiệu chỉnh những khiếm khuyết đó.
Nh vậy thẩm định dự án đầu t là cần thiết đối với các cơ quan quản lý nhà
nớc, các ngân hàng và các chủ đầu t. Nó còn là một bộ phận của công tác
quản lý nhằm đảm bảo cho dự án khả thi và đạt hiệu quả cao.Tuỳ theo mục
đích quy mô tính chất của dự án, hình thức và nguồn vốn đầu t chủ đầu t sẽ
tiến hành thẩm định các nội dung khác nhau.
2.3.1 Li nhun t hot ng
Lợi nhuận t c là chỉ tiêu đầu tiên khi phân tích hiệu quả của một
ngân hàng. Nớc ta là một nớc đang phát triển, do đó thu từ hoạt động tín
10
dụng của ngành ngân hàng chiếm ty trọng lớn trong tổng thu nhập của ngân
hàng. Hoạt động tín dụng luôn giữ vai trò chủ đạo của chi nhánh nên lợi

nhuận chủ yếu của chi nhánh là từ cho vay do ngân hàng không có tài sản
đầu t tài chính, đây là biểu hiện tốt thể hiện hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng đã tăng hơn, đồng thời thể hiện chất lợng tín dụng ngân hàng ngày
càng tốt hơn. Theo Báo cáo KQKD của NHNo & PTNT chi nhánh Cầu Giấy
năm 2008 cho thấy: Thu nhập ngoài tín dụng: 7637 triệu đồng, chiếm 2,8%
Tổng thu nhập và chiếm 25,4% Quỹ thu nhập. Qua đó ta thấy Thu nhập từ
hoạt động tín dụng chiếm khoảng 97% Tổng thu nhập và chiếm khoảng
75% Quỹ thu nhập. Đây là biểu hiện tốt của chất lợng tín dụng và thể hiện
vai trò của tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Bảng Lợi nhuận của NHNN&PTNT Cầu Giấy.
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 2008
Tổng thu nhập
268.829
Tổng chi phí
238.837
Quỹ thu nhập
29992
( Báo cáo KQKD NHNo&PTNT chi nhánh Cầu Giấy năm2008)

11
2.3.2 Hiệu suất sử dụng vốn.
Hiệu suât sử dụng vốn của NHNo&PTNT Cầu Giấy
Đơn vị: Tỷ đồng.
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm

2008
Tổng d nợ cho vay
318 1011,6 1.506,6
Tổng nguồn vốn huy động
1081 1881,5 2.282
Chênh lệch huy động và cho vay
765 869,9 775,4
Hiệu suất sử dụng vốn (%)
29,5% 53,8% 66%
( Báo cáo KQKD NHNo&PTNT chi nhánh Cầu Giấy năm2008)
Hiệu suất sử dụng vốn cho biết tình hình sử dụng nguồn vốn của ngân
hàng vào hoạt động tín dụng, một hoạt động kinh doanh mang lại lợi
nhuận chủ yếu cho các ngân hàng thơng mại ở Việt Nam hiện nay, chỉ số
này càng cao càng thể hiện ngân hàng đang tận dụng tốt nguồn vốn vào
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Qua bảng trên cho thấy chi nhánh có nguồn vốn huy động dồi dào đáp ứng
nhu cầu kinh doanh, hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng tăng lên qua
từng năm. Vì trong những năm gần đây nhu cầu vốn của thi trờng tăng lên
nhanh chóng, tổng mức cho vay của ngân hàng tăng lên liên tục. Tuy
nhiên, tốc độ tăng trởng của Tổng d nợ của chi nhánh cao hơn tốc độ tăng
của Nguồn vốn huy động thể hiện: năm 2008 tổng nguồn vốn huy động la
2.282 tỷ đồng tăng 400,5 tỷ đồng so với năm 2007, tốc độ tăng trởng là
21,2%; trong khi đó Tổng d nợ đạt 1.506,6 tỷ đồng, tăng 495,6 tỷ đồng so
với năm 2007, tốc độ tăng trởng đạt 49%. Đây là vấn đề chi nhánh cần xem
xét, ngân hàng cần tăng nguồn vốn huy động nhằm đáp ứng đợc nhu cầu
vốn của thị trờng ngày càng tăng.

12
2.3.3 Tổng d nợ của NHNo&PTNT chi nhánh Cầu Giấy.
Tổng d nợ của ngân hàng không ngừng tăng lên qua các năm hoạt

động. Tốc độ tăng trởng bình quân qua các năm khá cao: 325%. Khi xem
xét tình hình d nợ của NHNo&PTNT chi nhánh Cầu Giấy cũng sẽ cho ta
thấy đợc cơ cấu d nợ và phần nào chính sách tín dụng của ngân hàng. Tình
hình d nợ của ngân hàng trong 3 năm vừa qua thể hiện qua bảng sau:
Bảng Tình hính D nợ của NHNo&PTNT Cầu Giấy.
Đơn vị: Tỷ đồng.
Chỉ tiêu Năm
2006
Năm
2007
Tăng giảm so
với 2006.
Năm
2008
Tăng giảm so
với 2007.
Tuyệt
đối
Tỷ lệ
%
Tuyệt
đối
Tỷ lệ
%
-Tổng d nợ
318 1.011,6 +693,6 +218% 1.506,6 +495 +49%
1. Phân loại theo
loại tiền
- VND. 251 830,6 +579,6 +231% 1.334,2 +513,6 +61,8%
-Ngoại tệ quy đổi

VND.
67 181 +114 +170% 172,4 - 8,6 - 4,8%
2. Phân loại theo
thời gian
- Ngắn hạn. 133,8 620 +486,2 +363% 901 +281 +45,3%
- Trung dài hạn. 89,2 391 +301,8 +338% 605,6 +314,6 +80,5%
3. Phân loại theo
thành phần KT
- Doanh nghiệp. 284 813 +529 +186% 1.314,4 +501,4 +61,7%
- Hộ gia đình. 70 198 +128 +183% 192,2 -5,8 - 3%
( Báo cáo KQKD của NHNN&PTNT chi nhánh Cầu Giấy)
2.4 Phũng nga v hn ch ri ro
13
Phũng nga v hn ch ri ro l ch tiờu ht sc quan trng trong Ngõn Hng.
Giỳp cho Ngõn Hng hn ch c ri ro cú th xy ra trong quỏ trỡnh cho
vay vn.
2.4.1 Tỡnh hỡnh n xu
Năm 2008, nền kinh tế nớc ta diễn biến phức tạp, khó lờng do ảnh hởng
của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tình hình thiên tai dịch bệnh liên
tiếp, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao gây thiệt hại lớn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân. Hoạt động của ngành ngân
hàng gặp nhiều khó khăn và rủi ro so với những năm trớc đây. Tại
NHNo&PTNT chi nhánh Cầu Giấy, Nợ xấu của ngân hàng năm 2008
chiếm tỷ trọng 2,7% Tổng d nợ.
Trong đó: - Nợ xấu hộ, cá thể chiếm tỷ trọng 0,78% Tổng d nợ.
- Nợ xấu của Doanh nghiệp chiếm tỷ trọng 1,92% Tổng d nợ.
Nh vậy, chi nhánh đã thm nh đợc những khách hàng tốt để cho vay,
đồng thời cũng tạo sự chắc chắn và an toàn, hn ch ri ro qun lý ri ro
trong hoạt động cho vay khách hàng
2.4.2 Tình hình thu nợ của chi nhánh.

Theo Báo cáo KQKD NHNo&PTNT chi nhánh Cầu Giấy, năm 2008 Doanh số
cho vay của chi nhánh là 6.962 tỷ đồng, Doanh số thu nợ 6.467 tỷ đồng, Tổng
d nợ của chi nhánh năm 2008 là 1.506,6 tỷ đồng. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín
dụng của chi nhánh khá cao, thể hiện chất lợng tín dụng của chi nhánh đã đợc
cải thiện đáng kể. Tỷ lệ Doanh số thu nợ/Doanh số cho vay đạt 92,9% mặc dù
năm 2008 là một năm đầy khó khăn của nền kinh tế, điều đó thể hiện công tác
thu nợ và quản lý nợ, qun lý ri ro của ngân hàng đã tốt hơn. Đây là biểu
hiện tốt về chất lợng tín dụng của ngân hàng.
2.5 Kết quả các hoạt động khác của ngân hàng:
Theo Báo cáo KQKD NHNo&PTNT chi nhánh Cầu Giấy năm2008:
- Phát hành L/C: 15.460.843 USD
- Thanh toán L/C: 32.208.012 USD
14
- Thanh toán nhờ thu: 6.979.369 USD
- Thanh toán biên mậu: 465.757 USD
Phí dịch vụ thu đợc: 1.226.631.000 VND
- Doanh số mua ngoại tệ: 60.143.289 USD
- Doanh số bán ngoại tệ: 59.208.246 USD
Lãi kinh doanh ngoại tệ: 4.144.536.000 VND
Thanh toán quốc tế ngày càng mở rộng. Số lợng các doanh nghiệp thanh
toán quốc tế qua chi nhánh ngày càng nhiều, đây là một dịch vụ hỗ trợ tích
cực cho việc mua bán ngoại tệ, do vậy phí thu đợc từ dịch vụ thanh toán quốc
tế ngày càng cao. Bên cạnh đó, dịch vụ thẻ ATM cũng phát triển mạnh: tổng
số thẻ ATM tính đến 31/12/2008 là 36.173 thẻ, với số d 41.270 triệu đồng,
tăng 12.026 thẻ so với năm 2007, tốc độ tăng trởng 50%, số d bình quân đạt
1,14 triệu/thẻ.
2.6 ỏnh giỏ kt qu t c
2.6.1 Những kết quả đạt đợc.
a - Về chiến lợc kinh doanh:
Chi nhánh đã xây dựng đợc chiến lợc kinh doanh phù hợp. Tập trung và

kiên quyết thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh đã xây dựng.
b -Về nguồn vốn:
Chi nhánh đã huy động đợc nguồn vốn khá lớn đáp ứng nhu cầu vốn của
thị trờng tạo sự thuận lợi trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Tốc độ tăng của nguồn vốn huy động của chi nhánh thể hiện uy tín và khả
năng cạnh tranh của chi nhánh. Đã chủ động trong công tác tiếp thị, đổi
mới phong cách giao dịch, chủ động tìm kiếm khách hàng có nguồn vốn
lớn và chi phí rẻ, tích cực tìm nhiều biện pháp , thực hiện đa dạng hoá các
hình thức huy động vốn. Cơ cấu nguồn vốn đã chuyển dịch theo hớng ổn
15
định lâu dài. Bên cạnh đó chi nhánh cũng đã có những điều chỉnh lãi suất
phù hợp với mặt bằng lãi suất.
c - Về tín dụng:
Trong những năm hoạt động, chi nhánh luôn bám sát mục tiêu, chủ
động tăng trởng với kiểm soát chất lợng tín dụng, xây dựng kế hoạch mục tiêu
phù hợp với sự phát triển của chi nhánh. Chi nhánh luôn tuân thủ những quy
định về giới hạn và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu tín dụng đợc giao.
Xác định phát triển phải đảm bảo an toàn và chất lợng. Chi nhánh đã
tiến hành rà soát lại toàn bộ d nợ, chỉnh sửa lại hồ sơ tín dụng đảm bảo cho
vay đúng quy trình và tính pháp lý của hồ sơ cho vay, đánh giá phân tích thm
nh rõ tình hình tài chính của khách hàng trớc khi thiết lập quan hệ tín dụng.
Có cơ chế lãi suất cho vay phù hợp với từng đối tợng khách hàng. Chi nhánh
đã chú trọng đến đầu t vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm ăn có hiệu quả.
Chi nhánh luôn quan tâm công tác kiểm tra, đánh giá toàn diện khách hàng,
đánh giá giá trị tài sản bảo đảm nợ vay toàn chi nhánh, hoàn thiện hồ sơ giao
dịch bảo đảm và thực hiện bổ xung tài sản bảo đảm nợ vay kịp thời. Thực hiện
đánh giá phân loại nợ và hoàn thiện thủ tục hồ sơ trích và xử lý rủi ro đúng
theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
Tổng d nợ của ngân hàng không ngừng tăng: năm 2007 Tổng d nợ đạt
1.011,6 tỷ đồng thì đến hết ngày 31/21/2008 Tổng d nợ đạt 1.506,6 tỷ đồng,

Doanh số thu nợ đạt 6.467 tỷ đồng, Tỷ lệ nợ xấu 2,7% (<3%). Thể hiện chất l-
ợng tín dụng của ngân hàng không ngừng đợc cải thiện, cho thấy trình độ của
cán bộn tín dụng không ngừng đợc nâng cao cùng với nỗ lực trong việc thu
nợ, xử lý nợ quá hạn và cho vay có hiệu quả hơn. Đó là nỗ lực rất lớn của toàn
thể cán bộ tín dụng nói riêng cũng nh toàn thể chi nhánh nói chung nhằm đạt
đựoc các mục tiêu kinh doanh của ngân hàng đề ra.
d - Về công tác kiểm tra kiểm soát:
Chi nhánh đã tiến hành tự kiểm tra không chỉ nghiệp vụ tín dụng mà
kiểm tra toàn diện đến 100% các Phòng giao dịch và tại Hội sở về tất cả các
nghiệp vụ: Tín dụng, Huy động vốn, Kế toán và Ngân quỹ Tiếp các đoàn
16
kiểm tra của NHNo&PTNT Việt Nam kiểm tra về công tác: Kế hoạch, Tín
dụng, Phòng ngừa rủi ro nhìn chung các phòng nghiệp vụ, các phòng giao
dịch chấp hành đúng chế độ, quy trình nghiệp vụ.
e - Về công nghệ:
Chi nhánh không ngừng nâng cao công nghệ, hiện đại hoá hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, làm cho tác phong và chất lợng phục vụ ngày càng
chuyên nghiệp hơn, tạo s thoải mái cho khách hàng đồng thời tiết kiệm chi
phí, tăng cờng vị thế cạnh tranh và lợi nhuận cho ngân hàng.
f - Về Tài chính của chi nhánh:
Về hoạt động tài chính của chi nhánh, theo Báo cáo KQKD của NHNo
& PTNT chi nhánh Cầu Giấy năm 2008: Khối lợng giao dịch bình quân
khoảng 3.480 giao dịch/ngày (bao gồm cả giao dịch ATM) tăng 1980 giao
dịch so với năm 2007; Tổng số khách hàng đến gửi tiền là 33.320 khách hàng
trong đó doanh nghiệp là 988 DN; Tổng doanh số thanh toán không dùng tiền
mặt là 66.339.175 triệu đồng gấp 3,5 lần so với năm 2007. Tổng thu nhập của
chi nhánh năm 2008 là 268.829 triệu đồng, Tổng chi phí là 238.837 triệu
đồng.
g - Về thu nhập từ hoạt động tín dụng:
Nguồn thu nhập từ hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong

Tổng thu nhập của ngân hàng. Do ngân hàng chỉ cung ứng sản phẩm dịch vụ
cho vay và các dịch vụ ngân hàng khác. Thu nhập từ hoạt động tín dụng của
ngân hàng năm 2008 chiếm khoảng 75% Quỹ thu nhập của ngân chi nhánh.
Điều này thể hiện sự chuyên môn hoá trong hoạt động kinh doanh của chi
nhánh.
2.6.2 Những tồn tại và nguyên nhân.
a - Những tồn tại tại NHNo&PTNT chi nhánh Cầu Giấy.
17
- Việc sử dụng nguồn vốn của ngân hàng cha đạt hiệu quả tối đa, ngân
hàng còn thận trọng trong cho vay dài hạn thể hiện Phần d thừa nguồn vốn
trung dài hạn là khá nhiều cha sử dụng.
-Tỷ lệ Nợ xấu phát sinh tăng, Chỉ tiêu thu nợ rủi ro còn thấp.
- Công tác quảng cáo, tiếp thị, thông tin, tuyên truyền các sản phẩm tín
dụng cũng nh các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tuy đã có nhiều cố gắng và
đã có những thành công nhất định xong vẫn còn những hạn chế về chất l -
ợng, phơng thức quảng cáo tiếp thị cha thực sự chủ động.
- Trình độ cán bộ còn nhiều bất cập không đồng đều, t tởng kinh doanh
cha triệt để, cá biệt có bộ phận cán bộ còn t tởng cào bằng, khả năng tiếp
cận thị trờng còn hạn chế cha phát huy hết khả năng của bản thân và khai
thác hết tiềm năng trên địa bàn.
b - Nguyên nhân.
Hạn chế của chi nhánh trong hoat động tín dụng là do xuất phát từ
các nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan. Một phần là nguyên nhân từ
khách hàng gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, từ bản thân ngân
hàngvẫn còn nhiều bất cập, từ môi trờng kinh doanh có những biến động
ngoài ý muốn.
* Nguyên nhân từ phía khách hàng: Chiếm phần lớn trong các
nguyên nhân gây ra rủi ro của ngân hàng. Vì thế chi nhánh đang có biện
pháp khắc phục nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng. Điều đầu tiên phải
nói ở đây, đó là năng lực của khách hàng còn hạn chế. Mặc dù đã có những b-

ớc phát triển nhảy vọt, nhng nhìn chung thì vốn của các doanh nghiệp còn ít
ỏi, nghèo nàn, để hoạt động đợc các nhà kinh doanh đều phải dựa vào vốn vay
của Ngân hàng do đó chỉ cần một sự biến động nhỏ của thị trờng cũng có
thể đẩy doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn về tài chính. Các doanh nghiệp
thiếu khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ. Thêm
18
vào đó là công nghệ sản xuất hiện hành của các doanh nghiệp lạc hậu, làm
cho năng suất lao động thấp, chất lợng kém, do hạn chế về kiến thức kinh
doanh hoặc sử dụng vốn đã làm chất lợng khoản vốn vay kém hiệu quả, ảnh h-
ởng đến hoạt dộng kinh doanh của ngân hàng.
Ngoài ra, chúng ta nhận thấy rằng không ít chủ doanh nghiệp, cá nhân
vay vốn của Ngân hàng không chỉ kém về năng lực quản lý điều hành kinh
doanh mà còn yếu kém cả về t cách, đạo đức khi xét theo góc độ ý muốn trả
nợ Ngân hàng. Bên cạnh đó vẫn có trờng hợp khách hàng chủ động xây dựng
phơng án kinh doanh rất có hiệu quả để xin vay ngân hàng nhng khi vay đợc
vốn rồi lại sử dụng vào mục đích khác.
* Nguyên nhân từ ngân hàng: Để xảy ra rủi ro tín dụng trong hoạt động
tín dụng là điều không ngân hàng muốn nhng trong quá trình tác nghiệp chi
nhánh vẫn còn một số tồn tại và đó là nguyên nhân gây ra rủi ro của ngân
hàng. Các phòng nghiệp vụ phối hợp với nhau cha thực sự hiệu quả để tham
mu cho Ban lãnh đạo chỉ đạo thực hiện mục tiêu kinh doanh. Các sản phẩm
dịch vụ của Chi nhánh cha nhiều và còn hạn chế về chất lợng.
* Nguyên nhân từ phía môi trờng kinh doanh: Môi trờng kinh doanh
quyết định rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì thế nghiên cứu
môi trờng kinh doanh cho ta thấy nhiều nguyên nhân gây khó khăn cho chi
nhanh làm cho chất lợng tín dụng giảm xuống.
- Trong thời gian vừa qua nền kinh tế nớc ta còn gặp nhiều khó khăn
do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và tình hình lạm phát
diễn ra trong nền kinh tế quốc dân. Nhiều doanh nghiệp sản xuất kém hiệu
quả, khả năng vay vốn bị hạn chế, dẫn đến vốn để đầu t nhiều sau bị thu

hẹp, thiếu thị trờng tiêu thụ trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, khiến cho
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp khó khăn trong cả
19
khâu sản xuất lẫn tiêu thụ hàng hoá, ảnh hởng trực tiếp đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp và khả năng trả nợ vốn vay Ngân hàng.
- Bản thân ngân hàng cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh rất gay gắt do
trên địa bàn quận Cầu Giấy hiện có rất nhiều TCTD đang hoạt động. Nên chi
nhánh phải không ngừng tìm cách chiếm lĩnh thị trờng, mở rộng đối tợng
khách hàng và danh mục sản phẩm cho vay để tạo vị thế cạnh tranh.
- Do hệ thống pháp luật ban hành thiếu đồng bộ, cha đáp ứng đợc yêu
cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trờng dẫn đến tình
trạng các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đã lợi dụng sơ hở để gây ra thất
thoát của Ngân hàng.
- Môi trờng thông tin không thuận lợi: hiện nay để phục vụ cho các ngân
hàng thuận lợi hơn trong vấn đề kinh doanh, nớc ta có trung tâm thông tin tín
dụng đợc xây dựng , trung tâm CIC do Ngân hàng nhà nớc xây dựng tuy nhiên
những thông tin đa ra độ chính xác cha cao và cha thực sự cập nhập. Vấn đề
thông tin không thuận lợi là thách thức cho chi nhánh trong việc kiểm soát
chất lợng và mở rộng cho vay.
20
CHơng 3
NH GI NHèN NHN,HOT NG PHNG HNG V
KIN NGH
1. Định hớng về hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh
Cầu Giấy trong năm 2009.
Thực hiện phơng châm phát triển kinh doanh Cân đối, hài hoà,
năng suất và hiệu quả nhằm khai thác tối đa những lợi thế trên địa bàn và
phát huy khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, mỗi tập thể, đảm bảo cân đối
nguồn vốn và sử dụng vốn, đảm bảo lợi ích giữa chi nhánh với khách hàng,
giữa chi nhánh với NHNo&PTNT Việt Nam, giữa chi nhánh với ngời lao

động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc. Bám sát định hớng của
NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh đề ra những chỉ tiêu kinh doanh năm
2009 cụ thể nh sau:
+ Tổng nguồn vốn: Tốc độ tăng trởng nguồn vốn từ 25-30% so với
năm 2008, đến 31/12/2009 Tổng nguồn vốn đạt 2.500 tỷ đồng.
+ Tổng d nợ : Tốc độ tăng trởng từ 30-35% so với năm 2008, đến
31/12/2009 Tổng d nợ đạt 2.000 tỷ đồng.
Trong đó: D nợ cho vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng 45-50% Tổng d nợ.
+ Nợ xấu (Từ nhóm 3-5): <= 3% / Tổng d nợ.
+ Tỷ lệ thu ngoài tín dụng: Tăng trởng từ 25-30% so với năm 2008.
+ Tài chính: Đảm bảo đủ quỹ thu nhập để chi lơng, thởng cho cán bộ
theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
2. Giải pháp và kiến nghị tại NHNo & PTNT chi nhánh
Cầu Giấy.
2.1. Xây dựng chiến lợc kinh doanh phù hợp.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trờng, trong lĩnh
vực tài chính tiền tệ, hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt nam ngày
21
càng trở nên sôi động và có sự cạnh tranh gay gắt, chính vì vậy NHNo &
PTNT chi nhánh Cầu Giấy cần xây dựng chiến lợc kinh doanh, trong đó xác
định số mục tiêu, định hớng phát triển lâu dài của mình.
Việc xây dựng chiến lợc kinh doanh là rất quan trọng và quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của bất cứ doanh nghiệp hay ngân hàng nào vì
đó là kim chỉ nam, là cơ sở cho các ngân hàng triển khai hàng loạt các hoạt
động kinh doanh ngân hàng nhằm đạt đợc các mục tiêu đợc đặt ra từ chiến
lợc kinh doanh.
Nh vậy chiến lợc kinh doanh giữ một vai trò rất quan trọng trong hoạt
động ngân hàng nhất là chất lợng tín dụng. Nếu xây dung chiến lợc kinh
doanh không hợp lý thì sẽ ảnh hởng đến việc khai thác thị trờng và thu hút
khách hàng, còn nếu không có chiến lợc kinh doanh thì ngân hàng hoạt

động mò mẫm và tự phát làm gia tăng rủi ro trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng.
* Kiến nghị:
Với chiến lợc kinh doanh hợp lý thì NHNo&PTNT chi nhánh Cầu Giấy
đã đạt đợc những kết quả nhất định. ịnh hớng phát triển hoạt động đã đề
ra, một số ý kiến về chiến lợc kinh doanh nh sau:
- Mở rộng tín dụng gắn chặt với kiểm soát, quản lý chất l ợng tín dụng
và phát triển các dịch vụ kèm theo, đảm bảo cho vay đúng quy trình, quy
định của ngành và của NHNo&PTNT Việt Nam. Tổ chức phân tích, đánh
giá tình hình tài chính, phân loại khách hàng để có định hớng đầu t đối với
tong khách hàng cụ thể, tăng cờng tiếp cận đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, các doanh nghiệp SXKD có hiệu quả để thiết lập và mở rộng quan hệ
rín dụng.
- Đảm bảo tính linh hoạt trong hoạt động cho vay, tạo điều kiện tối
đa cho khách hàng mà vẫn đảm bảo đợc những yêu cầu về an toàn của
khoản vay, điều nay thể hiện chất lợng tín dụng của chi nhánh. Bên cạnh đó
nâng cao chất lợng phục vụ đối với khách hàng truyền thống có uy tín đối
với ngân hàng.
22
2.2. Đẩy mạnh công tác huy động vốn.
Vốn là cơ sơ của mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động
huy động vốn của ngân hàng rất quan trọng vì nó đóng vai trò là đầu vào
cho hoạt động tín dụng, do đó cơ cấu nguồn vốn huy động quyết định đến
cơ cấu thời hạn cho vay ra của ngân hàng.
* Kiến nghị: Tiếp tục đẩy mạnh tăng trởng nguồn vốn, một mặt chú
trọng công tác huy động vốn từ khu vực dân c, mặt khác tăng cờng công tác
tiếp thị nhằm thu hút những nguồn vốn rẻ từ các tổ chức. Nâng cao chất lợng
những sản phẩm, dịch vụ đã có và mở rộng cung cấp những sản phẩm mới. Có
chế độ khen thởng thích đáng đối với cán bộ có thành tích trong công tác huy
động vốn.

2.3. Nâng cao chất lợng phân tích thẩm định khách hàng.
Phân tích thẩm định khách hàng là khâu quan trọng trớc khi quyết
định cho khách hàng vay. Khi thẩm định khách hàng thì cán bộ tín dụng th-
ờng có nhiều nguồn thông tin khác nhau để thẩm định: xác định mức độ rủi
ro, mức cho vay thích hợp, quyết định cho vay hay không? Nâng cao chất l -
ợng phân tích thẩm định khách hàng cần nâng cao kỹ năng thu thập thông
tin và khả năng phân tích tín dụng.
Về kỹ năng thu thập thông tin tín dụng, khi thẩm định khác hàng, cán
bộ tín dụng có nhiều nguồn thông tin: từ bản thân khách hàng, cơ quan địa
phơng, từ các bạn hàng, mối quan hệ với mọi ngời xung quanh, thông tin từ
trung tâm thông tin tín dụng Do đó để có thể xác định thông tin về khách
hàng chính xác, giảm thiểu rủi ro của ngân hàng đòi hỏi cán bộ tín dụng
phải có kỹ năng thu thập thông tin tốt. Vì thế nâng cao kỹ năng thu thập
thông tin là một điều rất cần thiết.
- Chi nhánh cần tăng cờng bồi dỡng cán bộ tín dụng hơn nữa trong
việc phân tích thông tin và sự hiểu biết cho cán bộ tín dụng về các ngành
nghề khác nhau.
23
- Quan tâm đến các thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nớc hoặc
chính quyền địa phơng về tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của khách
hàng tại địa phơng và các thông tin khác về khoản vay và tài sản đảm bảo.
- Chú trọng việc phỏng vấn khách hàng qua gặp mặt trực tiếp, qua
điện thoại, qua fax để tăng cờng lợng thông tin.
Về khả năng phân tích tín dụng, việc đánh giá thông tin thu thập đợc
ngân hàng thực hiện thờng xuyên và trong tờ trình của cán bộ tín dụng bao
giờ cũng có nội dung phân tích tín dụng và xếp hạng tín dụng nhng chủ yếu
vẫn là do đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng. Do đó đòi hỏi cán bộ tín
dụng phải có kinh nghiệm và năng lực phân tích thông tin chính xác.
* Kiến nghị: Chi nhánh cần chú trọng tăng cờng công tác đào tạo, tập
huấn bồi dỡng nâng cao trình độ và kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng.

2.4. Tăng cờng công tác kiểm tra giám sát của ngân hàng.
Khách hàng sử dụng nguồn vốn vay của ngân hàng đúng mục đích sẽ
giảm rủi ro trong hoạt động tín dụng. Để đảm bảo cho khách hàng sủ dụng
vốn vay đúng mục đích thì ngân hàng phải kiểm tra, kiểm soát hoạt động sử
dụng vốn vay và tình trạng tài sản bảo đảm, yêu cầu khách hàng bổ xungtài
sản đảm bảo phù hợp với giá trị khoản vay đồng thời cũng tạo cho khách
hàng ý thức hoạt động kinh doanh và sử dụng vốn có hiệu quả.
Thanh tra giám sát không chỉ đơn thuần là giám sát khách hàng mà
còn phải thanh tra giám sát chính ngân hàng, chính các cán bộ tín dụng, cán
bộ thẩm định và các cán bộ khác có liên quan nhằm nâng cao nhằm nâng
cao ý thức trách nhiệm từng ngờivà phát hiện những sai xót có biện pháp xử
lý kịp thời, giảm thiểu rủi ro của ngân hàng.
* Kiến nghị: Chi nhánh cần tăng cờng công tác kiểm tra, kiểm soát
và có kế hoạch cụ thể, nhằm phát hiện và sửa chữa kịp thời những sai xót
trên tất cả các mặt nghiệp vụ đảm bảo hoạt động kinh doanh phát triển an
toàn và hiệu quả.
2.5. Tăng cờng cơ sở vật chất, trang thiết bị và hiện đại hoá công nghệ
Ngân hàng.
24
Xu hớng khu vực hoá, toàn cầu hoá với những đặc trng nổi bật là tự
do hoá thơng mại và tự do hoá tài chính ngày càng phát triển mạnh mẽ đã
và đang chi phối khuynh hớng cả cấu trúc vận động của hệ thống tài chính-
NH từng Quốc gia. Từ khi đổi mới nền kinh tế, hệ thống NHTM Việt nam
đã sớm bắt kịp quá trình hội nhập với cộng đồng tài chính tiền tệ khu vực
và thế giới. Do đó việc tăng cờng cơ sở vật chất, trang thiết bị và công nghệ
Ngân hàng ngày càng tiên tiến và hiện đại là phù hợp với xu thế chung.
Đồng thời nó góp phần làm tăng năng suất lao động trong hoạt động Ngân
hàng.
* Kiến nghị: NHNo & PTNT chi nhánh Cầu Giấy cần tập trung hoàn
thiện các chơng trình phần mềm trong công tác huy động vốn và các nghiệp

vụ khác. Một khi cơ sở vật chất, trang thiết bị và công nghệ Ngân hàng tiên
tiến, đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng, với tốc độ nhanh, đảm bảo an
toàn sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng mở rộng quy mô, số lợng khách hàng,
khả năng hội nhập với cộng đồng tài chính Quốc tế nhanh hơn.
2.6. Coi trọng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro.
Hoạt động tín dụng có rất nhiều rủi ro, đặc biệt là hiện nay chi nhánh
đang mở rông quy mô tín dụng và đối tợng khách hàng. Để phòng ngừa
rủi ro thì ngân hàng cần có quy trình tín dụng tốt và sát với thực tế hoạt
động tín dụng hơn nữa vì thực hiện cho vay một khoản vay có hiệu quả
tuân thủ đúng quy trình tín dụng, xác định chính xác thời hạn cho vay,
mức cho vay, lãi suất cho vay và kỳ thu tiền phù hợp với nhu cầu sử
dụng vốn của khách hàng là cách tốt nhất để hạn chế rủi ro tín dụng
đồng thời tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
2.7. Thực hiện tốt các hoạt động marketing.
Việc tuyên truyền quảng bá hình ảnh của ngân hàng là điều cần thiết
vì từ hoạt động quản bá này mà khách hàng sẽ tìm đến với ngân hàng
nhiều hơn và nh vậy ngân hàng sẽ có nhiều sự lựa chọn nhiều khách
hàng tốt để cho vay.
25
* Kiến nghị: Chi nhánh cần thực hiện tốt công tác xây dựng chiến l-
ợc tiếp thị có trọng điểm và có kế hoạch triển khai cụ thể nhằm quảng bá
thơng hiệu của chi nhánh NHNo&PTN Cầu Giấy nói riêng và
NHNo&PTNT Việt Nam nói chung.
2.8. Không ngừng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ ngân hàng.
Yếu tố con ngời có tính chất quyết định đến mọi sự thành công.
Muốn nâng cao chất lợng tín dụng Ngân hàng cần có một đội ngũ cán bộ
có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn giỏi. Trong hoạt động
kinh doanh tiền tệ thì vấn đề đạo đức và khách quan của cán bộ ngân hàng
luôn đợc đặt lên hàng đầu, kết quả hoạt động ngân hàng tốt hay xấu là ở
những cán bộ quản lý và cán bộ cơ sở. Do đó, phải chú trọng giáo dục phẩm

chất trung thực, liêm khiết, xây dựng tác phong giao dịch kiểu mới, đào tạo
trình độ nghiệp vụ chuyên sâu về công việc đợc giao, luôn đặt lợi ích của
khách hàng lên trên, chu đáo tận tình trong từng giao dịch với khách hàng,
xây dựng một hình ảnh đẹp về ngời cán bộ Ngân hàng trong lòng khách
hàng để không ngừng nâng cao uy tín của Ngân hàng trong cơ chế thị tr-
ờng.
* Kiến nghị: Muốn có chất lợng tín dụng tốt, đáp ứng yêu cầu hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng trong tình hình mới, Ngân hàng chỉ nên đ a
những cán bộ có đủ tiêu chuẩn vào làm nghiệp vụ tín dụng trên cơ sở những
yêu cầu, đòi hỏi của công việc. Ngân hàng cần rà soát lại đội ngũ cán bộ
hiện có để có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại, bổ sung những mặt còn thiếu
nhằm nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ của mình.
Việc đầu t nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ Ngân hàng, nhất là đội
ngũ cán bộ tín dụng cần thông qua các chơng trình đào tạo chuyên sâu tập
huấn nghiệp vụ, giáo dục nâng cao bản lĩnh chính trị, tác phong, thái độ trong
giao dịch với khách hàng.
26
2.9. Tăng cờng công tác quản lý nợ và giải quyết nợ xấu.
- Chấp hành nghiêm túc các quy định hiện hành về hoạt động tín dụng,
phát hiện và kiến nghị kịp thời những điều bất hợp lý, không phù hợp với
Ngân hàng để có biện pháp khắc phục kịp thời. Mỗi khi đ a ra quyết định tín
dụng phải có sự cân nhắc kỹ lỡng, không đợc xem xét hời hợt và phê duyệt
dễ dàng, phải đặt nó trong mối quan hệ tác động qua lại giữa các nhân tố:
Pháp luật, chủ trơng chính sách, chu trình cho vay, quan trọng nhất là phải
biết rõ khách hàng của mình là ngời nh thế nào? Ngân hàng nên kiên
quyết không cho vay các dự án không có tính khả thi, kém hiệu quả kinh tế,
mặc dù khách hàng có đầy đủ các tài sản thế chấp, vì mục đích cho vay
không đơn thuần chỉ là thu nợ mà giúp khách hàng có vốn để duy trì hoặc
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đem lại hiệu quả kinh tế cho khách
hàng, cho xã hội và chính bản thân Ngân hàng

* Kiến nghị: Thực hiện việc kiểm soát chặt chẽ các khoản tín dụng,
phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi của khách hàng làm ảnh hởng
tới mức độ an toàn của khoản tiền đã cho vay.
- Về công tác thu hồi nợ quá hạn của chi nhánh:
+ Trớc hết phải có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn nợ quá hạn nh
chấn chỉnh lại các thiếu sót ở các khâu trong quá trình cho vay, thiết lập bổ
sung đầy đủ hồ sơ pháp lý, hạn chế đến mức tối đa những kẽ hở trong khâu
nghiệp vụ để đề phòng lừa đảo, chiếm đoạt vốn của Ngân hàng.
+ Những trờng hợp khách hàng có tính dây da, để nợ quá hạn kéo dài,
Ngân hàng cần sử dụng những biện pháp cứng rắn, kết hợp với sự hỗ trợ của
chính quyền địa phơng, các cơ quan chức năng để phát mại tài sản thế chấp,
khởi kiện, cỡng chế để thu hồi nợ.
+ Đối với khách hàng có nợ quá hạn mà có phơng án sản xuất kinh
doanh có hiệu quả thì ngân hàng vẫn tiếp tục cho vay để doanh nghiệp sản
xuất bình thờng xong phải tiến hành giám sát chặt chẽ phơng án sản xuất
kinh doanh mới, từng khoản thu chi.
27

×