Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Văn hóa doanh nghiệp công ty điện lực hải dương thực trạng và phát triển luận văn ths kinh doanh và quản lý 60 34 05 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN TUẤN HƢNG

VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
CÔNG TY ĐIỆN LỰC HẢI DƢƠNG
- THỰC TRẠNG VÀ PHÁT TRIỂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN TUẤN HƢNG

VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
CÔNG TY ĐIỆN LỰC HẢI DƢƠNG
- THỰC TRẠNG VÀ PHÁT TRIỂN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS, TS. Đỗ Minh Cƣơng

Hà Nội – 2015

2


MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC ẢNH ......................................................................................... iii
CAM KẾT ……………………………………………………………………….....7
LỜI CẢM ƠN ……………………………………………………………………...8
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 9

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về văn hoá doanh nghiệp và tình hình xây dựng,
phát triển VHDN của EVN .................................................................................. 14
1.1 Văn hóa doanh nghiệp và vai trò của nó đối với sự phát triển của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về văn hoá doanh nghiệp ..................................................... 14
1.1.2. Vai trò của văn hoá doanh nghiệp đến sự phát triển của doanh nghiệp 18

Chƣơng 2: Thực trạng xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp của
Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dƣơng ...................................................... 23
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 23
2.2. Thực trạng quá trình xây dựng và phát triển VHDN của Công ty TNHH MTV
Điện lực Hải Dƣơng ................................................................................................. 24
2.2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dƣơng .......... 24

2.2.1.1. Lịch sử hình thành và chức năng nhiệm vụ của Công ty TNHH
MTV Điện lực Hải Dƣơng ...................................................................... 24
2.2.1.2. Kết quả hoạt động của Công ty TNHH MTV Điện lực Hải
Dƣơng ..................................................................................................... 29
2.2.2. Cấu trúc hữu hình của Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dƣơng ...... 31
2.2.1.1. Các lễ nghi và lễ hội hàng năm .................................................. 31
2.2.1.2. Khẩu hiệu và nhãn hiệu.............................................................. 34
2.2.1.3. Cách bài trí của Công ty và trang phục của nhân viên .............. 35
3


2.2.1.4. Hoạt động xã hội ........................................................................ 37
2.2.1.5. Việc làm, đời sống vật chất tinh thần của ngƣời lao động ......... 41
2.2.1.6. Công tác thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở và các chủ trƣơng,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc ......................................... 42
2.2.3. Những giá trị đƣợc tuyên bố .................................................................. 44
2.2.2.1. Tầm nhìn sứ mệnh...................................................................... 44
2.2.2.2. Giá trị cốt lõi .............................................................................. 45
2.2.2.3. Bí quyết thành công ................................................................... 46
2.3. Đánh giá tình hình xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp .................... 51
2.3.1. Những thành công mà VHDN đã mang lại cho Công ty TNHH MTV
Điện lực Hải Dƣơng ................................................................................................. 51
2.3.2. Một số vấn đề còn tồn tại của mô hình VHDN ..................................... 53

Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm xây dựng và phát triển
VHDN ở Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dƣơng ....................................... 57
3.1. Nâng cao nhận thức của CBCNV Công ty về vai trò của VHDN .................... 57
3.2. Bản thân ngƣời lãnh đạo phải là một tấm gƣơng về VHDN ............................. 58
3.3. Hoàn thiện việc xây dựng thể chế theo hƣớng nâng cao trách nhiệm cá nhân của
mỗi ngƣời ………………………………………………………………………… 60

3.4. Tăng cƣờng đầu tƣ vật chất cho việc xây dựng VHDN .................................... 63
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 68
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 71

4


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

EVN

: Tập đoàn điện lực Việt Nam

EVNNPC

: Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc

PCHD

: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Điện lực
Hải Dƣơng


TNHH MTV

: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

VHDN

: Văn hóa doanh nghiệp

5


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Nội dung

Trang

Bảng 2.1: Cơ cấu cán bộ công nhân viên Công ty từ năm 2009-2013 ..................... 25
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2009-2013 .................................. 25

6


DANH MỤC CÁC ẢNH
Ảnh

Nội dung

Trang


Hình 2.1: Đại hội Công nhân viên chức năm 2012 .................................................. 31
Hình 2.2. CBCNV tham dự hội thi thợ giỏi năm 2014 ............................................ 32
Hình 2.3. Đ/c Nguyễn Trọng Hữu – Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty phát biểu
chúc tết đầu năm hội hƣu trí Công ty Điện lực Hải Dƣơng ..................................... 33
Hình 2.4. Đội bóng đá Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dƣơng tham gia giải
bóng đá cụm 2 tại Lạng Sơn do Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc tổ chức ............ 33
Hình 2.5: Công ty tổ chức cho các cháu vui tết trung thu ........................................ 37
Hình 2.6. Đội thanh niên Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dƣơng sửa chữa và lắp
điện miễn phí cho các hộ nghèo o huyện Gia Lộc ................................................... 38
Hình 2.7. Đoàn CBCNV Công ty Điện lực Hải Dƣơng tặng quà tại các xã vùng cao
tỉnh Hà Giang ………………………………………………………………........................38
Hình 2.8. Tiếp nhận phụng dƣỡng bà mẹ Việt Nam Anh Hùng .............................. 39
Hình 2.9: Ông Nguyễn Trọng Hữu – Chủ tịch kiêm Giám đốc cùng Chủ tịch Công
đoàn và Bí thƣ Đoàn thanh niên Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dƣơng đón
nhận huân chƣơn lao động hạng nhất tại lễ kỷ niệm 40 năm ngày thành lập Công ty
40
Hình 2.10. Ông Nguyễn Trọng Hữu – Chủ tịch kiêm Giám đốc cùng BGĐ Công ty
TNHH MTV Điện lực Hải Dƣơng đón nhận huân chƣơn độc lập hạng ba tại lễ kỷ
niệm 45 năm ngày thành lập Công ty ....................................................................... 40
Hình 2.11. Hội thi nữ công gia chánh nhân kỷ niệm ngày gia đình Việt Nam ........ 41
Hình 2.12. Đội tuyên truyền phòng chống ma tuý, mại dâ, HIV/AIDS Công ty Điện
lực Hải Dƣơng tham gia cuộc thi tuyên truyền năm 2011 do đoàn TNCS Hồ Chí
Minh tỉnh Hải Dƣơng phát động .............................................................................. 43
Hình 2.13. Ông Lê Hồng Thanh – PGĐ Công ty Điện lực Hải Dƣơng chỉ đạo thực
hiện nâng công suất TBA TG Kim Thành B từ 2500kVA lên 3200kVA để đảm bảo
cung cấp điện ổn định cho 04 xã khu C huyện Kim Thành ngày
7



17/11/2013………………………………………………………………………….44
Hình 2.14. Ông Nguyễn Trọng Hữu – Giám đốc Công ty TNHH MTV Điện lực
Hải Dƣơng đƣợc Chủ tịch nƣớc Nguyễn Minh Triết trao tặng Cúp Thánh
Gióng ........................................................................................................................48

8


CAM KẾT
Tôi xin cam đoan Luận văn này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các
thông tin và số liệu sử dụng trong Luận văn đƣợc trích dẫn đủ nguồn tài liệu, kết quả
phân tích trong Luận văn là trung thực. Luận văn không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
Ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Nguyễn Tuấn Hƣng

9


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn thạc sĩ này, tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc nhất tới PGS,TS. Đỗ Minh Cƣơng – Ngƣời thầy đã luôn tận
tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận

văn một cách tốt nhất.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Quý thầy cô đã giảng dạy trong quá trình học
thạc sĩ, Quý thầy cô Khoa Quản trị kinh doanh và Khoa Sau đại học, Quý thầy cô
trong Hội đồng chấm luận văn đã truyền đạt các kiến thức bổ ích, đồng thời có
những góp ý quý báu về những thiếu sót, hạn chế của Luận văn, giúp tác giả nhận ra
những vấn đề cần khắc phục để Luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các cán bộ công nhân viên Công ty TNHH
MTV Điện lực Hải Dƣơng đã cung cấp các thông tin giá trị, đóng góp một phần
quan trọng để tác giả hoàn thành Luận văn.
Xin đƣợc trân trọng cảm ơn những ngƣời thân trong gia đình, bạn bè đã tạo
mọi điều kiện tốt nhất để tác giả có thể chuyên tâm vào việc nghiên cứu nội dung
của Luận văn.
Tác giả

Nguyễn Tuấn Hƣng

9


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nếu nhƣ văn hoá là yếu tố tạo nên sự khác biệt của một dân tộc này với
một dân tộc khác thì văn hoá doanh nghiệp cũng là một nhân tố tạo nên những
bản sắc riêng có ở một doanh nghiệp.
Trên thực tế, văn hoá kinh doanh chỉ mới đƣợc bƣớc đầu hình thành trong
các doanh nghiệp Việt Nam và thực sự đƣợc coi trọng trong thời gian cách đây
không xa. Song những gì mà các doanh nghiệp đã tạo dựng đƣợc đáng ghi nhận
và khích lệ. Trong bối cảnh đẩy mạnh và chủ động hội nhập quốc tế quốc tế các
doanh nghiệp Việt Nam cần phải có những bƣớc đi chiến lƣợc đồng thời không
ngừng phát huy sáng tạo những giá trị văn hoá, những bản sắc văn hoá của mình

để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh quốc tế. Văn hoá doanh nghiệp chính là tài sản vô
hình của mỗi doanh nghiệp, đó là toàn bộ những nhân tố văn hoá đƣợc chọn lọc,
tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong hoạt động kinh doanh, tạo nên bản sắc kinh
doanh của doanh nghiệp. Ngày nay, việc xây dựng và phát triển văn hoá doanh
nghiệp đƣợc hầu hết các doanh nghiệp chú trọng, quan tâm để tạo ra một thƣơng
hiệu mạnh và nâng cao sức cạnh tranh với các doanh nghiệp trên thế giới.
Với bề dày truyền thống cách mạng, hơn 45 năm qua, trên con đƣờng xây
dựng và trƣởng thành, Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dƣơng đã đóng góp
xứng đáng trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nƣớc,
bảo vệ và xây dựng tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh những thành
tựu đã đạt đƣợc, Điện lực Hải Dƣơng cũng gặp không ít thách thức, khó khăn,
đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi kinh tế Việt Nam trên đƣờng hội nhập với
nền kinh toàn cầu. Để vƣợt qua những khó khăn này, Ban Lãnh đạo Điện lực Hải
Dƣơng đã có những chỉ đạo kiên quyết, đƣa Điện lực Hải Dƣơng có những bƣớc
phát triển nhảy vọt. Trách nhiệm với cộng đồng, với xã hội cũng là một trong
những nhiệm vụ chính trị xã hội quan trọng của Điện lực Hải Dƣơng, đó cũng là
10


một nét văn hoá Doanh nghiệp của Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dƣơng.
Xây dựng văn hóa Doanh nghiệp, tạo dựng hình ảnh Công ty TNHH MTV Điện
lực Hải Dƣơng thân thiện, năng động, hiệu quả, với các mục tiêu: Xây dựng văn
hoá mang bản sắc riêng của Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dƣơng, có tầm
ảnh hƣởng mạnh, tác động và dẫn hƣớng hành vi ứng xử của cá nhân, tổ chức,
tạo niềm tin trong công việc. Đây là cơ sở để xây dựng và phát triển doanh
nghiệp bền vững. Việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp kết hợp với nâng tầm
thƣơng hiệu Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dƣơng, tạo chuyển biến căn bản
về văn hóa ứng xử và môi trƣờng làm việc, nâng uy tín của Điện lực Hải Dƣơng
trong xã hội. Tuy nhiên, công việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp mới đi vào
triển khai tại các đơn vị thành viên của Tập đoàn điện lực Việt Nam nên còn có

rất nhiều vƣớng mắc, khó khăn. Và đây cũng chính là lý do mà tôi đã chọn đề tài
: “Văn hoá doanh nghiệp Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương - thực
trạng và phát triển” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, Luận văn cần tập trung vào trả lời các câu hỏi:
- Văn hoá doanh nghiệp (VHDN) là gì, vai trò, tác dụng của nó đối với các
DN nƣớc ta nói chung, đối với Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dƣơng nói
riêng?
- Từ góc độ của lý luận VHDN và yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng VHDN của
Tập đoàn Điện lực thì thực tế Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dƣơng đã làm
đƣợc những gì, có chất lƣợng và hiệu quả không?
- Làm thế nào để hoàn thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác
xây dựng VHDN tại Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dƣơng?
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở lý luận về VHDN xem xét, đánh
giá thực trạng để tìm ra các giải pháp hoàn thiện, phát triển VHDN tại Công ty
TNHH MTV Điện lực Hải Dƣơng. Từ mục đích trên, Luận văn có các nhiệm vụ
11


chính:
- Tìm hiểu và đƣa ra một số điểm căn bản về văn hoá doanh nghiệp, trƣớc
hết là văn hoá doanh nghiệp của Việt Nam.
- Xem xét, đánh giá thực trạng VHDN và công tác xây dựng VHDN tại
Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dƣơng.
Vận dụng lý thuyết đã nghiên cứu kết hợp với phân tích thực tiễn để đƣa
ra đề xuất xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp cho Công ty TNHH
MTV Điện lực Hải Dƣơng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Văn hoá doanh nghiệp của Công ty TNHH MTV

Điện lực Hải Dƣơng (HDPC).
Phạm vi nghiên cứu của luận văn đƣợc giới hạn trong phạm vi không gian
tại Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dƣơng hoạt động trên địa bàn của tỉnh.
Về thời gian, xem xét trong thời kỳ Đổi mới từ năm 1986 đến nay, tập trung vào
việc phân tích số liệu từ năm 2009 đến hết năm 2013.
5. Đóng góp của Luận văn
Văn hoá doanh nghiệp đã tồn tại trong quá trình phát triển của Công ty
TNHH MTV Điện lực Hải Dƣơng nhƣng nó chƣa đƣợc chuẩn hoá theo một hệ
thống. Năm 2010 Tập đoàn Điện lực Việt Nam mới bắt đầu triển khai xây dựng
một mô hình văn hoá doanh nghiệp cụ thể cho tất cả các thành viên trong Tập
đoàn. Đến nay, năm 2011 khi Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc đƣợc thành lập
và tiếp tục triển khai văn hoá doanh nghiệp, mặc dù vậy văn hoá doanh nghiệp
vẫn chƣa thực sự đƣợc một bộ phận CBCNV nhìn nhận một cách nghiêm túc nên
trong vấn đề nghiên cứu không tránh khỏi vƣớng mắc, khó khăn về phía tác giả.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các ký hiệu từ viết tắt, phụ lục và
tài liệu tham khảo, kết cấu của Luận văn gồm 3 chƣơng:

12


Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về văn hoá doanh nghiệp và tình hình xây dựng,
phát triển VHDN của EVN.
Chƣơng 2: Thực trạng xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp của
Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dƣơng.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm xây dựng và phát triển VHDN
ở Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dƣơng

13



NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP
VÀ TÁC ĐỘNG CỦA VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP ĐẾN SỰ PHÁT
TRIỂN DOANH NGHIỆP VÀ TÌNH HÌNH XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN
VHDN CỦA EVN
1.1 Văn hóa doanh nghiệp và vai trò của nó đối với sự phát triển của
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về văn hoá doanh nghiệp (VHDN)
Chƣa bao giờ khái niệm văn hoá lại đƣợc đề cập nhiều đến nhƣ vậy trong
học thuật cũng nhƣ trong thực tế đời sống hiện nay. Bởi nói tới văn hoá là nói tới
ý thức, cái gốc tạo nên “tính ngƣời” cùng những gì thuộc về bản chất làm cho
con ngƣời trở thành chủ thể năng động, sáng tạo trong cuộc sống, trong lao động
sản xuất. Nói tới văn hoá còn là nói tới những nguồn nội lực để con ngƣời có thể
sáng tạo, xây dựng và cải tạo cuộc sống của mình theo định hƣớng vƣơn tới
những giá trị chân, thiện, mỹ. Đƣợc xem là nền tảng, vừa là mục tiêu vừa là động
lực cho sự phát triển của con ngƣời và xã hội, văn hoá có tác dụng tích cực đối
với sự phát triển của mỗi cá nhân cũng nhƣ của toàn bộ cộng đồng. Nội lực của
dân tộc trƣớc hết là mọi nguồn lực tập hợp từ vốn văn hoá truyền thống đã tích
luỹ trong lịch sử của chính dân tộc mình. Quan điểm của Đảng ta tại Đại hội XI
là sự phát triển bền vững của đất nƣớc, xã hội nƣớc ta phải dựa vào thế “ba chân
kiềng” có vai trò tƣơng đƣơng nhau là kinh tế, chính trị, văn hoá.
Trên thế giới, bất kể quốc gia nào, tổ chức nào, giáo phái nào muốn trƣờng
tồn thì phải có văn hóa riêng và doanh nghiệp cũng không nằm ngoài quy luật
đó. Trong điều kiện hội nhập, cạnh tranh trong một môi trƣờng ngày càng phẳng,
văn hóa doanh nghiệp càng trở nên quan trọng. Văn hóa không chỉ là những gì
liên quan đến tinh thần mà bao gồm cả vật chất. Theo cách hiểu thông thƣờng thì
văn hóa là cách sống bao gồm phong cách ăn mặc, ăn uống, cƣ xử, đức tin và tri
14



thức.... Theo đó, có thể hiểu văn hóa doanh nghiệp nhƣ là các giá trị tinh thần,
vật chất và tri thức… đƣợc xây dựng trong suốt quá trình tồn tại và phát triển, trở
thành quan niệm, tập quán, truyền thống của doanh nghiệp đó.
Văn hóa doanh nghiệp hiện nay đang là đề tài tranh luận sôi nổi trên các
diễn đàn của giới doanh nghiệp, các nhà quản lý và trên phƣơng tiện thông tin
đại chúng. Tuy nhiên, văn hóa doanh nghiệp là gì, thì không phải doanh nghiệp
nào cũng thấu hiểu, nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trên thế giới
có một số định nghĩa văn hoá doanh nghiệp nhƣ sau:
1. Theo Georges de Saite Marie, chuyên gia Pháp về doanh nghiệp vừa và
nhỏ, "VHDN là tổng hợp các giá trị, các biểu tƣợng, huyền thoại, nghi thức, các
điều cấm kị các quan điểm triết học, đạo đức tạo thành nền móng sâu xa của
doanh nghiệp".[10,tr18]
2. Theo ILO, "VHDN là sự tổng hợp đặc biệt các giá trị, các tiêu chuẩn,
các thói quen và truyền thống, những thái độ ứng xử và lễ nghi mà toàn bộ chúng
là duy nhất đối với một tổ chức đã biết".[10,tr18]
3. Theo Edgar H.Schein, chuyên gia nghiên cứu các tổ chức, "VHDN (hay
văn hoá công ty) là tổng hợp những quan niệm chung mà thành viên trong doanh
nghiệp học đƣợc trong quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý các vấn đề
với môi trƣờng xung quanh".[10,tr19]
4. Theo các tài liệu nghiên cứu và giảng dạy ở nƣớc ta, VHDN là trạng
thái tinh thần và vật chất đặc sắc của một doanh nghiệp đƣợc tạo nên bởi hoạt
động quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một điều
kiện lịch sử xã hội nhất định.
5. E.H. Schein - nhà xã hội học ngƣời Mỹ đƣa ra định nghĩa: "VHDN là
tổng thể những thủ pháp và quy tắc giải quyết vấn đề thích ứng bên ngoài và
thống nhất bên trong các nhân viên, những quy tắc đã tỏ ra hữu hiệu trong quá
khứ và vấn đề cấp thiết trong hiện tại. Những quy tắc và những thủ pháp này là
yếu tố khởi nguồn trong việc các nhân viên lựa chọn phƣơng thức hành động,
15



phân tích và ra quyết định thích hợp. VHDN là một hệ thống những ý nghĩa, giá
trị, niềm tin chủ đạo, nhận thức và phƣơng pháp tƣ duy đƣợc mọi thành viên của
một tổ chức đồng thuận và có ảnh hƣởng ở phạm vi rộng đến cách thức hành
động của các thành viên, đó là tổng hợp những quan niệm chung mà các thành
viên trong công ty học đƣợc trong quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý
các vấn đề với môi trƣờng xung quanh. Điều đó có nghĩa là trong doanh nghiệp
tất cả các thành viên đều gắn bó với nhau bởi những tiêu chí chung trong hoạt
động kinh doanh. Chức năng chủ yếu của VHDN là tạo nên sự thống nhất của
mọi thành viên, trong doanh nghiệp. Ngoài ra, VHDN còn đảm bảo sự hài hoà
giữa lợi ích tập thể với lợi ích cá nhân và giúp cho mỗi cá nhân thực hiện vai trò
của mình theo đúng định hƣớng chung của doanh nghiệp. Nhìn chung, VHDN
động viên nghị lực và ý chí của các thành viên trong doanh nghiệp và hƣớng tinh
thần đó vào việc phấn đấu cho mục đích của doanh nghiệp.[10,tr20-22]
Các khái niệm trên đều đã đề cập đến những nhân tố tinh thần của văn hoá
doanh nghiệp nhƣ: Các quan niệm chung, các giá trị huyền thoại, nghi thức và cả
các nhân tố vật chất … của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó văn hoá doanh nghiệp
đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
“Văn hoá doanh nghiệp là một hệ thống các ý nghĩa, giá trị, niềm tin chủ
đạo, cách nhận thức và phương pháp tư duy được mọi thành viên trong doanh
nghiệp cùng đồng thuận và có ảnh hưởng ở phạm vi rộng đến cách thức hành
động của từng thành viên trong hoạt động kinh doanh, tạo nên bản sắc kinh
doanh của doanh nghiệp đó’’.[10, tr.19]
Cũng nhƣ văn hoá nói chung, văn hoá doanh nghiệp hay văn hoá công ty
có những đặc trƣng cụ thể riêng biệt so với các loại hình tổ chức khác. Trƣớc hết,
văn hoá doanh nghiệp là sản phẩm của những ngƣời cùng làm trong một doanh
nghiệp và đáp ứng yêu cầu phát triển tổ chức trị bền vững. Nó xác lập một hệ
thống các giá trị đƣợc mọi ngƣời làm trong doanh nghiệp chia sẻ, chấp nhận, đề
cao và ứng xử theo các giá trị đó. Văn hoá doanh nghiệp còn góp phần tạo nên sự

16


khác biệt giữa các doanh nghiệp và đƣợc coi là truyền thống của riêng mỗi doanh
nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp đƣợc thể hiện ở nhiều cấp độ khác nhau, từ dễ nhận
biết đến ẩn sâu trong tiềm thức của tập thể mà phải qua thời gian dài mới hình
dung ra đƣợc. Cấu trúc của văn hóa doanh nghiệp gồm 4 nhóm: nhóm yếu tố giá
trị, nhóm yếu tố chuẩn mực, nhóm yếu tố không khí và phong cách quản lý của
doanh nghiệp và nhóm yếu tố hữu hình. Trong đó, giá trị là thƣớc đo các hành
xử, xác định những gì doanh nghiệp phải làm, xác định những gì doanh nghiệp
cho là đúng. Giá trị ở đây gồm 2 loại. Loại thứ nhất là các giá trị đã tồn tại trong
doanh nghiệp hình thành theo lịch sử, có thể do rèn luyện có chủ đích, có thể
hình thành tự phát. Loại thứ hai là các giá trị mới mà lãnh đạo mong muốn doanh
nghiệp mình có để đáp ứng với tình hình mới và phải xây dựng từng bƣớc trong
thời gian dài. Chuẩn mực là những quy định không thành văn nhƣng đƣợc mọi
ngƣời tự giác tuân thủ. Cũng có thể xếp các yếu tố nghi lễ đƣợc sử dụng trong
các sự kiện quan trọng của doanh nghiệp, logo... vào nhóm này. Không khí có
thể hiểu là các ngầm định về cung cách ứng xử hàng ngày của các thành viên
trong tổ chức, có thể niềm nở hay nghiêm túc, vui đùa xuề xòa hay công thức,
trang trọng, giữ khoảng cách hay thân mật, ăn nói thoải mái có phần bỗ bã hay
hình thức hàn lâm…. Phong cách quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở thái độ và
quyền lực của ngƣời quản lý trong việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức.
Phong cách quản lý đƣợc thể hiện theo nhiều cách khác nhau nhƣ: độc đoán, dân
chủ, cứng nhắc hay mềm dẻo... Cuối cùng nhóm yếu tố hữu hình là phần nổi dễ
nhìn thấy nhƣ: bàn ghế, trang thiết bị, công nghệ, máy móc, nhà xƣởng, khẩu
hiệu… hoặc các chuẩn mực hành vi nhƣ nghi lễ, nghi thức, các nguyên tắc, hệ
thống thủ tục, chƣơng trình…[30].
Xây dựng VHDN là tạo lập một hệ thống VHDN với đầy đủ ba cấu phần
trên tại DN. Còn việc Phát triển VHDN là việc hoàn thiện cấu trúc và đẩy mạnh

hoạt động triển khai, áp dụng các nội dung của VHDN vào thực tế hoạt động của
17


DN, thông qua quá trình đó tiếp tục hoàn thiện cấu trúc, nâng cao chất lƣợng và
hiệu quả của VHDN, thích ứng đƣợc với những biến động lớn của môi trƣờng
kinh doanh. Xây dƣng và phát triển VHDN là cơ sở nền tảng và một nguồn lực
lớn để DN nâng cao sức mạnh cạnh tranh và phát triển bền vững. Các nội dung
này sẽ đƣơc trình bày ở mục dƣới đây.
1.1.2. Vai trò của văn hoá doanh nghiệp đối với hoạt động và sự phát triển
của doanh nghiệp
Quan điểm của các nhà nghiên cứu đều đánh giá rất cao vai trò của văn
hóa doanh nghiệp đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động toàn diện của doanh
nghiệp. Có thể khái quát vai trò của văn hóa doanh nghiệp ở một số điểm sau
đây:
1.1.2.1. Văn hóa doanh nghiệp là tài sản tinh thần của doanh nghiệp, là
một nguồn lực quan trọng thúc đẩy doanh nghiệp phát triển bền vững.
Có thể nói, văn hóa doanh nghiệp có vai trò lớn trong việc tạo lập vị thế
của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp ngoài hoạt động kinh doanh, sản xuất vật
chất, hàng hóa hoặc dịch vụ còn có một tài sản tinh thần to lớn – văn hóa doanh
nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp là cái “hồn” của doanh nghiệp. Vì vậy, nó là yếu tố
không thể thiếu, nó tồn tại khách quan trong từng doanh nghiệp.
Bởi thế, văn hóa doanh nghiệp chính là cái làm nền cốt cách của doanh
nghiệp, là cột trụ tinh thần của doanh nghiệp, là linh hồn của cả doanh nghiệp.
Do đó, văn hóa doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng thúc đẩy doanh nghiệp
phát triển bền vững. Một doanh nghiệp nếu có nền văn hóa riêng vững mạnh thì
trong quá trình kinh doanh có lên hay xuống vẫn vực lại đƣợc.
Nhƣng nếu một doanh nghiệp không chú trọng xây dựng cho mình một
nền văn hóa đặc thù thì không thể tồn tại đƣợc.


18


1.1.2.2 Văn hóa doanh nghiệp định hướng cho hoạt động của doanh
nghiệp, tạo ra sự nhất thể hóa trong lối sống và hoạt động của mọi thành viên
trong doanh nghiệp.
Trong một doanh nghiệp là một tập hợp những con ngƣời khác nhau về
nhiều mặt tạo nên một môi trƣờng làm việc phức tạp. Văn hóa doanh nghiệp tạo
ra một môi trƣờng làm việc thân thiện để mỗi cá nhân, đơn vị có thể phát huy
năng lực, sáng tạo và cống hiến nhiều nhất cho doanh nghiệp, văn hóa doanh
nghiệp nhƣ dòng máu lan tỏa trong toàn doanh nghiệp, gắn kết và vận hành các
niềm tin, giá trị xuyên suốt các bậc, các vùng miền địa lý khác nhau. Từ đó, tạo
dựng tình bạn bằng hữu, đồng đội trong công việc cũng nhƣ ngoài công việc.
Doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, sở hữu Nhà nƣớc hay tƣ nhân đều phải đối
mặt với bài toán hợp tác giữa cá nhân và tập thể trong khi doanh nghiệp tối đa
hóa lợi nhuận thì cá nhân có thể theo đuổi mục đích riêng. Văn hóa doanh ngiệp
đóng vai trò then chốt trong việc giải quyết vấn đề xung đột giữa quyền lợi cá
nhân và tập thể, ngƣời lao động sẽ làm việc mà không nghĩ đến tiền thƣởng.
Chẳng hạn, nếu lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp xoay quanh nguyên tắc sáng
tạo và chất lƣợng sản phẩm là niềm tự hào của doanh nghiệp. Các cá nhân trong
doanh nghiệp xem sự thỏa mãn của mình gắn với điều này, doanh nghiệp sẽ cần
đến các giải pháp tiền bạc.
Nói tóm lại, một trong những chức năng cơ bản của văn hóa doanh nghiệp
là tạo ra cảm giác thống nhất của mọi thành viên, tạo ra hình ảnh “chúng tôi” của
một tập thể ngƣời, bảo đảm sự hài hòa giữa lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân,
Trong văn hóa doanh nghiệp, mỗi thành viên của nó đều nhận thức đƣợc vai trò
của mình trong hệ thống các doanh nghiệp, nhận thức lại những gì mà doanh
nghiệp trông đợi và có thể đáp lại trông đợi ấy nhƣ thê nào?
Nhƣ vậy, văn hóa doanh nghiệp động viên mọi nguồn lực trong doanh

nghiệp và hƣởng những nguồn lực ấy vào việc phấn đấu cho mục đích của doanh
nghiệp.
19


1.1.2.3. Văn hóa doanh nghiệp là bản sắc của doanh nghiệp là cái phân
biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác.
Bản sắc của doanh nghiệp là nét riêng biệt, đặc thù của mỗi doanh nghiệp,
văn hóa là nhân tố quan trọng cơ bản tạo nên dấu ấn của doanh nghiệp, là đặc
tính để phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác.
Văn hóa doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc sáng tạo
cái mới, bởi văn hóa là sáng tạo. Quá trình xây dựng và phát triển, doanh nghiệp
luôn cung cấp cho xã hội những nhu cầu mới, khác trƣớc. Điều đó có nghĩa là
một doanh nghiệp không thể giới hạn ở chỗ cung cấp những sản phẩm và dịch vụ
mới hơn, tốt hơn cho xã hội. Đó là chức năng sáng tạo, đồng thời cũng là cái cần
thiết để doanh nghiệp tồn tại.
Văn hóa doanh nghiệp sẽ hình thành nên bản sắc của doanh nghiệp khi nó
đƣợc chăm lo phát triển, in đậm vào tâm trí ngƣời tiêu dùng tạo thành ấn tƣợng
xã hội, thành niềm tự hào của các thành viên trong doanh nghiệp.
Ví dụ nhƣ khi nhắc đến giày dép là ngƣời ta nghĩ ngay đến Bitis, nhắc đến
cafe là ngƣời ta nghĩ đến cafe Trung Nguyên. Hay khi muốn mua Bảo hiểm rất
nhiều khách hàng sẽ tìm đến Prudential hoặc Bảo Việt.
Tuy nhiên, một doanh nghiệp trong thời gian khởi sự chƣa thể có một văn
hóa doanh nghiệp ổn định, tức là chƣa thể có một bản sắc doanh nghiệp đầy đủ.
Để làm đƣợc điều này các giá trị phải trải qua một quá trình tạo lập, chọn lọc,
thích nghi và phát triển lâu dài trong quá trình đó, vai trò của ngƣời quản lý là rất
quan trọng để định hƣớng và xác lập văn hóa doanh nghiệp.
Tóm lại, văn hóa doanh nghiệp bao giờ cũng in đậm dấu ấn cá nhân từ
nhân cách của sáng lập và lãnh đạo DN rồi lan toả xuống những ngƣời lao động
đông đảo; hình thành nên lối suy nghĩ, cách thức ứng xử, hành vi chung và cả

phƣơng thức quản trị hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Văn hóa
doanh nghiệp là cái hồn của doanh nghiệp, nó tạo dựng lòng tin của nhiều ngƣời
về doanh nghiệp và giúp nhân viên cùng kết nối, thống nhất với nhau tập trung
20


vào những công việc quan trọng, tạo nên lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp,
khẳng định tên tuổi, uy tín của doanh nghiệp đó.
1.1.2.4. Văn hóa doanh nghiệp có tính “di truyền” qua nhiều thế hệ thành
viên tạo môi trường thuận lợi để doanh nghiệp phát triển.
Có thể ví văn hóa doanh nghiệp nhƣ một “bộ gen” của nó nên thách thức
đối với nguời sáng lập và tạo dựng các doanh nghiệp chính là khả năng sáng tạo
“bộ gen” tốt cho doanh nghiệp mình. Đối với văn hóa doanh nghiệp, đổi mới và
bảo tồn, phát triển có mối quan hệ biện chứng với nhau. Một doanh nghiệp
không có khả năng tự đổi mới và phát triển lâu dài, thì sớm muộn cũng bị thị
trƣờng cạnh tranh đào thải (bị sát nhập, giải thể, phá sản…). Trái lại, doanh
nghiệp sẽ có phát triển bền vững nếu có khả năng bảo tồn và di truyền bản sắc
doanh nghiệp cho các thế hệ thành viên.
Điều này cho thấy rằng một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải
có khả năng đối phó với những thay đổi của môi trƣờng xung quanh. Để làm
đƣợc điều này, mỗi doanh nghiệp cần phải mang tầm nhìn vào cuộc sống, chuyển
biến những mong ƣớc tốt đẹp bằng hiện thực cụ thể. Văn hóa doanh nghiệp đòi
hỏi doanh nghiệp phải hài hòa trong tƣ duy, nhất quán trong hành động để trở
thành một doanh nghiệp xuất sắc, bền vững, có sự phát triển mạnh mẽ và liên
tục. Chỉ có nhƣ vậy mới thể hiện sức sống trƣờng tồn của một nền văn hóa doanh
nghiệp giá trị.
Toàn cầu hóa kinh tế và cạnh tranh đã trở thành động lực chính thúc đẩy
sự phát triển của các doanh nghiệp, các quốc gia – các nền kinh tế và đó là xu thế
chủ đạo ngày nay. Toàn cầu hoá kinh tế tạo ra cơ hội nhƣ nhau cho các doanh
nghiệp những khả năng tiếp cận thị trƣờng thế giới rộng lớn, đồng thời cùng tạo

ra thách thức buộc các doanh nghiệp dù ở các nƣớc phát triển hay đang phát triển
phải đối mặt với môi trƣờng nhiều rủi ro hơn và cạnh tranh gay gắt hơn. Mục tiêu
của doanh nghiệp chỉ đạt đƣợc trên cơ sở những lợi thế cạnh tranh, khả năng đổi

21


mới, sáng tạo và thích ứng nhanh chóng với môi trƣờng kinh doanh. Cái giá cho
doanh nghiệp đạt sự kỳ diệu ấy? Đó là văn hóa doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, nội dung của VHDN không phải là một cái gì đó tự nghĩ ra một
cách ngẫu nhiên, nó đƣợc hình thành trong quá trình hoạt động kinh doanh thực
tiễn, trong quá trình liên hệ, tác động qua lại và có quan hệ, nhƣ một giải pháp
cho những vấn đề mà môi trƣờng bên trong và bên ngoài đặt ra cho doanh
nghiệp. VHDN thể hiện đƣợc những nhu cầu, mục đích và phƣơng hƣớng hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, tạo cho doanh nghiệp có đƣợc màu sắc riêng,
tức là nhân cách hóa doanh nghiệp đó. VHDN là cơ sở của toàn bộ các chủ
trƣơng, biện pháp cụ thể trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phối
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

22


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP TRONG CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN LỰC
HẢI DƢƠNG
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau nhƣ
phân tích kết hợp với thống kê, mô tả; trên cơ sở phƣơng pháp luận biện chứng
duy vật, sử dụng phƣơng pháp của nhiều môn khoa học khác nhau nhƣ quản trị
học, kinh tế học, văn hóa học... để làm rõ thực trạng xây dựng và phát triển văn

hoá doanh nghiệp tại Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dƣơng đồng thời đƣa ra
những giải pháp có hiệu quả.
Các dữ liệu về chủ đề này đƣợc thu thập từ cả hai nguồn tài liệu gián tiếp và
phỏng vấn trực tiếp, điều tra xã hội học. Tài liệu gián tiếp (dữ liệu thứ cấp) là
những sách báo trong lĩnh vực liên quan nhƣ kinh doanh, văn hoá doanh nghiệp,
quản trị học đặc biệt là các báo cáo tổng kết hoạt động hàng năm, kế hoạch 5
năm và báo cáo chuyên đề về VHDN của Công ty TNHH MTV Điện lực Hải
Dƣơng. Nguồn tài liệu thứ hai (dữ liệu sơ cấp) đƣợc thu thập từ một cuộc điều
tra xã hội học tiến hành tại Hải Dƣơng tháng 3/2012. Hơn 100 cán bộ công nhân
viên Công ty Điện lực Hải Dƣơng và khách hàng đã đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên để
trả lời ba bản câu hỏi ngắn gọn. Các bản câu hỏi bao gồm những vấn đề liên quan
đến văn hoá doanh nghiệp nhƣ: “Xây dựng VHDN là cần thiết, đúng không?”
hay “Anh (chị) hiểu rất rõ về VHDN, đúng không?” hay “Anh (chị) thấy thái độ,
phong cách giao tiếp của nhân viên trong Công ty Điện lực Hải Dƣơng nhƣ thế
nào?” cho đến ý kiến của một số trƣờng hợp cụ thể. Sau khi đã loại bỏ những
phiếu không hợp lệ, chúng tôi thu đƣợc 100 bản trả lời, trong đó 60 bản là của
CBCNV Công ty Điện lực Hải Dƣơng và 40 bản là của khách hàng trên địa bàn
tỉnh Hải Dƣơng. Các CBCNV này đƣợc chọn ngẫu nhiên ở toàn bộ các điện lực,
chi nhánh, phân xƣởng nằm ở các huyện, thành phố trực thuộc Công ty Điện lực
Hải Dƣơng. Phƣơng pháp tỷ lệ trong phƣơng pháp luận miêu tả đã đƣợc sử dụng
23


để phân tích các dữ liệu theo 3 giai đoạn. Trong giai đoạn 1, các bản trả lời của
CBCNV Công ty Điện lực đƣợc phân tích để thấy đƣợc môi trƣờng làm việc, vai
trò của lãnh đạo Công ty trong việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp. Trong giai
đoạn 2, phân tích các bản trả lời của khách hàng để thấy đƣợc chất lƣợng dịch
vụ, chính sách hỗ trợ khách hàng, thái độ phong cách giao tiếp và tính chuyên
nghiệp của nhân viên. Trong giai đoạn 3, rút ra kết luận từ kết quả phân tích của
2 giai đoạn trên để đƣa ra các giải pháp phát huy VHDN cho công ty.

2.2. Thực trạng quá trình xây dựng và phát triển VHDN của Công ty
TNHH MTV Điện lực Hải Dƣơng
2.2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dƣơng
2.2.1.1. Lịch sử hình thành và chức năng nhiệm vụ của Công ty TNHH
MTV Điện lực Hải Dương
Điện lực Hải Dƣơng ra đời và phát triển có quan hệ tới quá trình phát
triển của kinh tế xã hội tỉnh Hải Dƣơng ngày nay và Hải Hƣng trƣớc kia. Căn cứ
vào nhiệm vụ, mục tiêu của điện lực là phục vụ cho các ngành kinh tế quốc dân
và đời sống dân sinh của nhân dân tỉnh Hải Hƣng, Sở quản lý và phân phối điện
Hải Hƣng đƣợc thành lập ngày 8 tháng 4 năm 1969. Năm 1997 sau khi tách tỉnh
Hải Hƣng thành Hải Dƣơng và Hƣng Yên thì Tổng công ty điện lực Việt nam đã
cho phép thành lập Sở Điện lực Điện lực Hƣng Yên và đổi tên Sở Điện lực Hải
Hƣng thành Sở Điện lực Hải Dƣơng .
Trong bối cảnh nền kinh tế của đất nƣớc đang từng bƣớc hội nhập vào nền
kinh tế thế giới, Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thƣơng mại quốc tế WTO,
Đảng và Nhà nƣớc chủ trƣơng đổi mới mô hình quản lý doanh nghiệp, Điện lực
Hải Dƣơng đƣợc Chính Phủ, Tổng công ty điện lực Việt Nam (nay là Tập đoàn
điện lực Việt Nam) tin tƣởng lựa chọn cho chuyển đổi sang mô hình Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Ngày 20/12/2004, Thủ tƣớng Chính phủ
ban hành quyết định số 213/QĐ-TTg chuyển đổi Điện lực Hải Dƣơng – doanh
nghiệp trực thuộc Công ty điện lực 1 là doanh nghiệp thành viên hạch toán độc
24


×