Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Phân tích tài chính tại tổng công ty cổ phần bảo hiểm BIDV luận văn ths kinh doanh và quản lý 60 34 05 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.73 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------*****---------

TRẦN THỊ HỒNG MINH

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BIDV

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

HA NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------*****---------

TRẦN THỊ HỒNG MINH

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BIDV

CHUYEN NGANH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 603405
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. TRẦN ĐỨC VUI
XÁC NHẬN CỦA GVHD



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

HA NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám
hiệu trường Đại học Kinh Tế - Đại học QG Hà Nội, cảm ơn các thầy cô giáo
đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS Trần Đức
Vui đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn
thành quá trình nghiên cứu đề tài này.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán
bộ các phòng thuộc Tổng công ty CP Bảo hiểm BIDV trong thời gian tôi thực
tế nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập số liệu
cần thiết cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã
động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận
văn này.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành
luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của thầy
cô và bạn bè nhưng do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của bản
thân còn nhiều hạn chế, nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất
mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Hà nội, ngày ...../...../2015
Tác giả luận văn


Trần Thị Hồng Minh


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ..................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ...........................................................i
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ...................................................... 3
1.1. Phân tích tài chính doanh nghiệp: ..................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp .............................................. 3
1.1.2 Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................... 3
1.1.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp .............................................. 9
1.1.5. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp: ................................................. 15
1.1.6. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp: ................................................. 17
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu...................................................................... 25
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................ 27
2.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 27
2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 27
2.1.2. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu......................................................... 27
2.2. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 29
2.2.1. Xác định vấn đề nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu ...................................... 29
2.2.2. Xây dựng khung lý thuyết ............................................................................ 29
2.2.3. Thu thập số liệu ........................................................................................... 30
2.2.4. Phân tích số liệu........................................................................................... 30
2.2.5 Kết luận về két quả nghiên cứu được ............................................................ 30
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY CP BẢO HIỂM
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ..................................... 31
3.1. Giới thiệu chung về công ty: ........................................................................... 31

3.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Tổng công ty CP bảo hiểm BIDV: .............. 36
3.2.1. Phân tích tài chính qua bảng cân đối kế toán: ............................................... 36


3.2.2. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh:...................... 40
CHƯƠNG 4:MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI TỔNG CÔNG TY CP BẢO HIỂM BIDV ...................................................... 47
4.1. Đánh giá về tình hình tài chính hiện tại của Tổng công ty CP bảo hiểm BIDV.
.............................................................................................................................. 47
4.1.1. Điểm mạnh về tài chính của Tổng công ty: .................................................. 47
4.1.2. Những hạn chế về mặt tài chính của Tổng công ty: ...................................... 47
4.2. Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Tổng công ty CP bảo
hiểm BIDV: ........................................................................................................... 49
4.2.1. Quản lí và sử dụng vốn: ............................................................................... 49
4.2.2. Tăng cường công tác quản lí kiểm soát rủi ro ............................................... 50
4.2.3. Tăng cường công tác thu hồi công nợ: ......................................................... 52
4.2.4. Tổ chức tập huấn đào tạo nghiệp vụ và kĩ năng cho các cán bộ công nhân viên
trong toàn hệ thống và áp dụng các kĩ thuật khoa học hiện đại vào trong trương trình
quản lý bảo hiểm: .................................................................................................. 53
4.2.5. Biện pháp tăng doanh thu: ........................................................................... 54
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 56


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt


Ý Nghĩa

1

CP

2

BIDV

3

BIC

4

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

5

LNST

Lợi nhuận sau thuế

6

VCSH


Vốn chủ sở hữu

7

TS

Tài sản

8

NV

Nguồn vốn

Cổ Phần
Ngân Hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
Tổng công ty cổ phần bảo hiểm BIDV

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 3.1: Cơ cấu tài sản tại Tổng công ty CP bảo hiểm BIDV ..................... 36
trong 3 năm 2011, 2012, 2013 ...................................................................... 36
Bảng 3.2: Cơ cấu nguồn vốn tại Tổng công ty CP Bảo hiểm BIDV.............. 38
trong 3 năm 2011, 2012, 2013: ..................................................................... 38
Bảng 3.3: Tình hình biến động các chỉ tiêu LNST, VCSH BQ, ROE ........... 40
Bảng 3.4: Tình hình biến động của LNTT, TTSBQ, ROA............................ 41
Bảng 3.5: Tình hình biến động các khoản phải thu ....................................... 45

Hình 3.1: Biểu đồ thể hiện tăng trưởng nguồn vốn: ĐVT: triệu đồng ........... 39
Hình 3.2: Biểu đồ doanh thu và lợi nhuận: ĐVT: triệu đồng ........................ 45
i



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam có sự phát triển hết sức
mạnh mẽ trong những năm gần đây với sự ra đời của rất nhiều doanh nghiệp
bảo hiểm của các Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế trong nước và cả những
doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam.
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động đặc thù, doanh nghiệp bảo hiểm có
thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo hiểm và đầu tư tài
chính, và hai hoạt động này có gắn bó mật thiết, tương hỗ cao để tạo ra hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói rằng tài chính là hoạt
động chủ yếu và xuyên suốt của Công ty bảo hiểm, việc phân tích tình hình
tài chính và dựa trên kết quả phân tích để ra quyết định kinh doanh, đầu tư có
vai trò hết sức quan trọng trong công tác quản lý, điều hành doanh nghiệp.
Với ý nghĩa đó, dựa trên cơ sở những kiến thức có được trong quá trình
học tập và thực tiễn hoạt động kinh doanh tại nơi công tác, tôi chọn đề tài
nghiên cứu cho tiểu luận là “Phân tích tình hình tài chính tại Tổng công ty
bảo hiểm BIDV”.
Câu hỏi nghiên cứu: Giải pháp nào để hoàn thiện công tác phân tích tài
chính tại Tổng công ty bảo hiểm BIDV?
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được thực trạng tài chính tại Tổng công ty bảo hiểm BIDV,
trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân
tích tình hình tài chính tại Tổng công ty bảo hiểm BIDV.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống các cơ sở lý luận về phân tích tài chính.

1



- Đánh giá được thực trạng tình hình tài chính tại Tổng công ty bảo
hiểm BIDV .
- Đề xuất một số giải pháp nhăm hoàn thiện phân tích tình hình tài
chính tại Tổng công ty bảo hiểm BIDV.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động phân tích tình hình tài chính tại Tổng công ty bảo hiểm
BIDV.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Tình hình tài chính tại Tổng công ty bảo hiểm BIDV.
- Thời gian: Từ 2011 -2014
- Không gian: Tại Tổng công ty bảo hiểm BIDV.
4. Những đóng góp của luận văn
- Đánh giá được thực trạng tình hình tài chính tại Tổng công ty bảo
hiểm BIDV
- Đề xuất một số giải pháp nhăm hoàn thiện phân tích tình hình tài
chính tại Tổng công ty bảo hiểm BIDV.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung tiểu luận được trình bày trong 3 chương:
Chương 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP VÀ TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Chương 2 : PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Chương 3 : THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI TỔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BIDV
Chương 4 : MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BIDV

2



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP VÀ TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Phân tích tài chính doanh nghiệp:
1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích là một quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu về tài chính hiện
hành và trong quá khứ của doanh nghiệp nhằm mục đích đánh giá thực trạng
tài chính, dự tính các rủi ro và tiềm năng tương lai của một doanh nghiệp, trên
cơ sở dó giúp cho nhà phân tích ra các quyết định tài chính có liên quan tới lợi
ích của họ trong doanh nghiệp đó.
Phân tích tài chính trước hết tập trung vào các số liệu được cung cấp
trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, kết hợp với các thông tin bổ
sung từ các nguồn khác nhau, làm rõ tình hình tài chính doanh nghiệp trong
quá khứ, chỉ ra những thay đổi chủ yếu, những chuyển biến theo xu hướng,
những tính toán nhân tố, những nguyên nhân của sự thay đổi trong hoạt động
tài chính, phát hiện ra những quy luật của các hoạt động, làm cơ sở cho các
quyết định hiện tại và những dự báo trong tương lai.
1.1.2 Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp
Có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng… Mỗi đối
tượng quan tâm với các mục đích khác nhau nhưng thường liên quan đến
nhau
1.1.2.1 Phân tích tài chính đối với nhà quản trị
Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, xá định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ
sở để định hướng các quyết định của Ban giám đốc, Giám đốc tài chính, dự
báo tài chính, kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý.


3


1.1.2.2. Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư
Nhà đầu tư cần biết thu nhập chủ sở hữu – lợi tức cổ phần và giá trị tăng
thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả
năng sinh lãi của doanh nghiệp, đó là một trong những căn cứ giúp họ ra
quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không.
1.1.2.3. Phân tích tài chính đối với người cho vay
Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ
của khách hàng. Chẳng hạn để quyết định cho vay, một trong những vấn đề
mà người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp có thực sự nhu cầu vay hay
không? Khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào?
Ngoài ra phân tích tài chính cũng rất cân thiết đối với người hưởng
lương trong doanh nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật
sư… Dù họ công tác ở các lĩnh vực khác nhau nhưng họ đều muốn hiểu biết
về hoạt động của doanh nghiệp để thực hiện tốt hơn công việc của họ.
1.1.3. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh
nghiệp
Trong phân tích tài chính nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi
nguồn thông tin từ thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên
ngoài doanh nghiệp. Những thông tin đó đều giúp cho nhà phân tích có thể
đưa ra những nhận xét, kết luận đúng đắn.
1.1.3.1 Thông tin chung
Đó là những thông tin về tình hình kinh tế, chính trị, môi trường pháp lý
có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như: sự suy
thoái hay tăng trưởng kinh tế, chính sách thuế, lãi suất…
1.1.3.2. Thông tin theo ngành kinh tế
Đó là những thông tin về vị trí của ngành trong nền kinh tế, loại hình,
đặc điểm ngành nghề công ty kinh doanh, tình trạng công nghệ, hệ thống chỉ


4


tiêu trung bình ngành, chính sách của nhà nước, thị phần, triển vọng phát
triển…
1.1.3.3. Thông tin liên quan đến bản thân doanh nghiệp
Đó là những thông tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
bao gồm thông tin cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, quy trình sản xuất kinh
doanh, chiến lược kinh doanh, kết quả hoạt động kinh doanh, công tác kế toán
tài chính doanh nghiệp…
Những thông tin này được thể hiện qua báo cáo, tổng kết của nhà quản
lý, báo cáo hạch toán kế toán… trong đó thông tin từ hệ thống báo cáo tài
chính là thông tin quan trọng nhất. Đó là bản báo cáo tổng hợp về tình hình
hoạt động của một doanh nghiệp, là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành phản ánh các thông tin tài chính kế toán
quan trọng của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính chứa đựng các thông tin về tài chính, tình hình kinh
doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của một
doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử
dụng trong việc đưa ra quyết định về tài chính.
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
thuyết minh báo cáo tài chính.
* Bảng cân đôi kế toán:
Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có,
nguồn vốn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định.
Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối
tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý đối với

doanh nghiệp. Thông thường, bản cân đối kế toán được trình bày dưới dạng

5


bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán; Một bên phản ánh tai sản và một
bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.
- Ý nghĩa:
Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản
hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh
nghiệp: đó là tài sản ngắn hạn và dài hạn. bên nguồn vốn phản ánh số vốn để
hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo, đó là
vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán được
sắp xếp theo khả năng chuyển hóa thành tiền giảm dần từ trên xuống.
Bên tài sản:
Tài sản ngắn hạn (tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, và tài sản ngắn hạn
khác); Tài sản dai hạn (các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động
sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hận và các tài sản dài hạn khác)

Bên nguồn vốn:
Nợ ngắn hạn (nợ phải trả có thời hạn thanh toán dưới một năm hoặc dưới
một chu kỳ kinh doanh, các khoản phải trả phải nộp khác, tài sản thừa chờ xử
lý, các khoản nhận ký quỹ ký cược dài hạn);
Nợ dài hạn (nợ có thời hạn thanh toán trên một năm hoặc trên một chu
kỳ kinh doanh, khoản phải trả người bán, phải trả nội bộ, các khoản phải trả
dài hạn khác, vay và nợ dài hạn, thuế thu nhập hoãn lại phải trả ở thời điểm
lập báo cáo); Vốn chủ sở hữu (vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát
hành cổ phiếu mới).
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tai sản,

bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập
về tài chính của doanh nghiệp.

6


Bên tài sản và nguồn vốn của bảng cân đối kế toán đều có các cột chỉ
tiêu số đầu kỳ, số cuối kỳ. Ngoài các khoản mục trong nội bang còn có một số
cá khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán như một số tài sản thuê ngoài, vật tư
hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công, hàng hóa nhận bán hộ, ngoại tệ các
loại…
Nhìn vào bảng cân đối kế toán nhà phân tích có thể biết được loại hình
doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp, qua đó
giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả
năng thanh toán, khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
* Báo cáo kết quả kinh doanh:
Một thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích
tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh.
Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự
dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
cho phép dự tính khả năng hoạt động cuả doanh nghiệp trong tương lai.
Báo cáo kết quả kinh doanh cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu
với số tiền thực nhập quỹ khi bán ra hàng hóa dịch vụ; so sánh tổng chi phí
phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở
doanh thu và chi phí có thể xác định được kết quả sản xuất - kinh doanh lãi
hay lỗ trong năm.
Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất – kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết
quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản

xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh
doanh là doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động

7


tài chính, doanh thu từ hoạt động bất thường và chi phí tương ứng với từng
hoạt động đó.
Những loại thuế như VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt về bản chất không phải
là doanh thu và không phải là chi phí của doanh nghiệp nên không được phản
ánh lên báo cáo kết quả kinh doanh. Toàn bộ các khoản thuế đối với doanh
nghiệp và các khoản phải nộp khác được phản ánh trong phần tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
* Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được chi trả hay không cần
tìm hiểu tình hình ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thường được xác
định cho thời hạn ngắn thường là từng tháng. Xác định hoặc dự báo dòng tiền
thực nhập quỹ (thu Ngân quỹ) bao gồm: dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh
doanh (từ bán hàng hóa hoặc dịch vụ); dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động đầu
tư, tài chính, dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động bất thường.
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ (chi Ngân quỹ) bao gồm
dòng tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh, dòng tiền xuất quỹ thực
hiện hoạt động đầu tư tài chính, hoạt động bất thường.
Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ và dòng tiền xuất quỹ nhà phân tích thực
hiện cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ
cuối kỳ. Từ đó, có thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh
nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả.
Tóm lại để phân tích tài chính của một doanh nghiệp các nhà phân tích
cần đọc và hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó họ nhận biết được và tập

trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân tích của
họ.

8


1.1.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm một hệ thống
các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng,
các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài
chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh gái tình hình tài
chính doanh nghiệp.
Trong quá trình phân tích tài chính có rất nhiều phương pháp để phân
tích, nhà phân tích thường dùng các phương pháp phân tích cơ bản sau:
1.1.4.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều
nhất trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Đây là
phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh
số liệu với một chỉ tiêu gốc. Khi sử dụng phương pháp này cần giải quyết một
số vấn đề cơ bản: xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện để so sánh,
xác định mục tiêu so sánh.
Về số gốc để so sánh khi xác định phụ thuộc vào mục đích cụ thể của
phân tích. Nếu phân tích để nghiên cứu nhịp độ biến độ tốc độ tăng trưởng
của các chỉ tiêu thì số gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước hoặc nếu
nghiên cứu thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng khoảng thời gian
thường so sánh với cùng kỳ năm trước.
Về điều kiện so sánh: các chỉ tiêu phải thống nhất về mặt thời gian và
không gian, phương pháp tính các chỉ tiêu.
Về mục tiêu so sánh khi xác định cần phân biệt xác định mức độ biến
động tuyệt đối hay biến động tương đối của các chỉ tiêu phân tích. Mức độ

biến động tuyệt đối được xác định bằng cách so sánh trị số của chỉ tiêu giữa
kỳ phân tích và kỳ lấy làm gốc.

9


So sánh tương đối là tỷ lệ của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để
thê hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu
gốc để nói lên tốc độ tăng.
Có những phương thức so sánh sau:
- So sánh chỉ tiêu thực hiện với chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường, mọi vận động kinh tế
đều phải được xây dựng và hoàn thành nhiệm vụ mục tiêu đề ra. Vì vậy muốn
biết trong kỳ phân tích đã thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu đề ra như thế nào
cần phải so sánh chỉ tiêu thực hiện với chỉ tiêu nhiệm vụ đề ra để tìm số chênh
lệch bằng số tuyệt đối hoặc số tương đối. Sau khi đối chiếu như thế có thể nêu
ra phương hướng để đi sâu phân tích tức là có thể sử dụng các phương pháp
khác của phân tích để xác định cụ thể hơn, chi tiết hơn các nhân tố và mức độ
ảnh hưởng của chúng đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp..
- So sánh chỉ tiêu thực hiện kỳ phân tích với chỉ tiêu thực hiện các kỳ
kinh doanh đã qua
Các chỉ tiêu tuy đã so sánh số thực hiện với nhiệm vụ đề ra nhưng vẫn
chưa đủ, cần tiến hành so sánh thực hiện của kỳ phân tích với thực hiện của
kỳ trước để đánh giá đầy đủ và sâu sắc. Việc so sánh đó nhằm đánh giá tình
hình phát triển kinh doanh, đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
So sánh chỉ tiêu thực hiện kỳ phân tích với chỉ tiêu thực hiện kỳ trước
không chỉ hạn chế ở một kỳ trước mà có thể là hàng loạt thời kỳ kế tiếp nhau
một cách liên tục phương thức này tạo khả năng thu được những tài liệu chính
xác hơn vì có thể loại trừ những tình hình khác nhau hoặc những yếu tố ngẫu

nhiên có ảnh hưởng đến chỉ tiêu dùng cho một thời kỳ nào đó. Tuy nhiên, việc
so sánh này chỉ được sử dụng khi các kỳ so sánh có điều kiện hoạt động tương
tự nhau.

10


- So sánh các chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc
chỉ tiêu bình quân ngành
Phương thức này thường so sánh những chỉ tiêu trong kỳ phân tích với
các doanh nghiệp của một ngành sản xuất, với số liệu trung bình của ngành để
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu, được hay
chưa được.
Thông thường trong khi phân tích chúng ta nên kết hợp cả hai hình thức
so sánh tương đối và tuyệt đối, sự kết hợp này sẽ hỗ trợ cho nhau giúp ta vừa
có những chỉ tiêu cụ thể về khối lượng và giá trị hoạt động của doanh nghiệp
vừa thấy được tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp trong kỳ phân tích. Điều
này sẽ giúp rất nhiều trong việc so sánh hoạt của các doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành.
Phương pháp này rất hữu ích đối với các doanh nghiệp thường xuyên
xây dựng định mức, kế hoạch, doanh nghiệp thuộc các nành đã xây dựng
được hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành để làm chuẩn mực.
1.1.4.2. Phương pháp tỷ số
Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để
phân tích, đó là cá tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu
khác.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng
ngày cành được bổ sung và hoàn thiện do nguồn thông tin kế toán va tài chính
được cải tiến, cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham
chiếu đáng tin cậy. Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu

và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán các tỷ số, hệ thống được hàng loạt các
tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục.
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của các tỷ số của đại
lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ số phản ánh sự

11


biến đổi của các đại lượng tài chính. Các tỷ số này được phân thành các nhóm
tỷ số đặc trưng, phản ánh các nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Bao gồm nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, về cơ cấu
vốn, về năng lực hoạt động và về khả năng sinh lợi.
Mỗi nhóm tỷ số lại bao gồm nhiều tỷ số phản ánh riêng lẻ từng bộ phận
hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tùy theo giác độ phân
tích, người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục
tiêu phân tích của mình.
Cũng như phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số đơn giản và được sử
dụng rộng rãi, nó yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức, để
nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ
số của doanh nghiệp với tỷ lệ tham chiếu. Vì vậy để nâng cao hiệu quả phân
tích tài chính, phương pháp tỷ số thường được sử dụng để kết hợp với phương
pháp so sánh.
1.1.4.3. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến kết quả kinh tế:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều nhân tố
tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để xác định mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố thường sử dụng các phương pháp sau:
* Phương pháp thay thế liên hoàn:
Phương pháp này được sư dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến kết quả kinh tế khi nhân tố ảnh hưởng này có quan hệ tích hoặc

thương số với chỉ tiêu kinh tế.
Khi thực hiện phương pháp này người phân tích thay thế lần lượt và liên
tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xá định trị số của chỉ
tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được

12


với trị số của chỉ tiêu chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được
mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.
Trình tự thực hiện phương pháp là:
- Thứ nhất, xác định công thức phản ánh mối quan hệ giữa các nhân tố
đến chỉ tiêu kinh tế.
- Thứ hai, sắp xếp các nhân tố theo một trình tự nhất định và không đổi
trong qúa trình phân tích. Theo quy ước nhân tố số lượng xếp đứng trước
nhân tố chất lượng, nhân tố hiện vật xếp đứng trước nhân tố giá trị, nhân tố
chủ yếu đứng trước nhân tố thứ yếu.
- Thứ ba, xác định đối tượng phân tích. Đó là mức chênh lệch giữa chỉ
tiêu kỳ phân tích với chit tiêu kỳ gốc.
- Thứ tư, xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố bằng cách lần
lượt thay số kế hoạch của mỗi nhân tố bằng số thực tế. Sau mỗi lần thay thế
lấy kết quả mới tìm được trừ đi kết quả trước đó.
- Thứ năm, tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố.
* Phương pháp số chênh lệch
Là phương pháp được sử dụng để xác định ảnh hưởng của các nhân tố
đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu. Điều kiện, nội
dung và trình tự vận dụng của phương pháp này cũng giống như phương pháp
thay thế liên hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ để xác định mức độ ảnh hưởng của
nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so với kỳ
gốc của nhân tố đó (thực chất là thay thế liên hoàn rút gọn áp dụng trong

trường hợp chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu có quan hệ tích số với các
nhân tố ảnh hưởng).
* Phương pháp cân đối
Cơ sở của phương pháp cân đối là sự cân bằng giữa các yếu tố và quá
trình kinh doanh. Ví dụ như cân đối vốn với nguồn vốn, cân đối giữa nguồn

13


thu và chi. Khác với phương pháp trên, phương pháp này được sử dụng để
xác định ảnh hưởng của các nhân tố có quan hệ tổng (hiệu) với chỉ tiêu phân
tích. Ta xác định ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích một cách
độc lập, không thay thế lần lượt và liên tiếp.
Phương pháp cân đối được sử dụng nhiều trong công tác kế hoạch và
trong phân tích kinh tế để nghiên cứu các mối liên hệ cân đối trong quá trình
kinh doanh, qua đó xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động.
1.1.4.4. Phương pháp Dupont
Ngoài các phương pháp trên, các nhà phân tích tài chính có thể sử dụng
phương pháp Dupont là một phương pháp nhằm đánh giá sự tương hỗ giữa
các chỉ tiêu tài chính, tách một số tỷ số tổng hợp thành tích của các tỷ số khác
có mối liên hệ với nhau.
Thực tế, phương pháp này thường được sử dụng trong việc phân tích chỉ
số doanh lợi tổng tài sản (ROA) và chỉ số doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE).
Cụ thể người ta chia tỷ số ROA và ROE thành những bộ phận có liên hệ với
nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng.
Tách ROA: trước hết ta xem mối quan hệ tương tác bên trong tỷ suất
doanh lợi tài sản ROA

ROA =


Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu

=

Doanh thu
Tổng tài sản

Nhìn vào công thức trên ta thấy tỷ suất sinh lời của tài sản phụ thuộc vào
hai yếu tố là thu nhập ròng của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu và hiệu
quả sử dụng của tổng tài sản.
Tách ROE: Tiếp theo, ta xem xét tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp ROE

14


Lợi nhuận sau thuế

ROE =

=

Vốn chủ sở hữu


ROA x

Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu

Kết hợp hai công thức ROA và ROE ta có:

ROE =

Lợi nhuận sau thuế

=

Doanh thu

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu

Doanh thu

x

Tổng tài sản

x

Doanh thu
Tổng tài sản

Tổng tài sản


x

Vốn chủ sở hữu

x

Tổng tài sản
Tổng tài sản – Nợ

Vận dụng phương pháp Dupont có thể giúp ta phân tích những nguyên
nhân tác động tới doanh lợi vốn chủ sở hữu bao gồm: tỷ số sinh lợi trên doanh
thu, hiệu suất sử dụng tài sản, hệ số nợ. Từ đó có giải pháp tài chính thích hợp
để tác động đến từng yếu tố gây ảnh hưởng nhằm làm tăng hệ số này.
Sử dụng phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích phát hiện và tập
trung vào các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Quan trọng nhất là tìm
được những yếu tố cốt lõi gây ảnh hưởng bất lợi tới khả năng sinh lời của
doanh nghiệp, từ đó nhà quản trị có thể đưa ra những quyết định tài chính
chính xác.
1.1.5. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp:
Tổ chức phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là việc thiết lập trình
tự từng bước cần thực hiện trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp,
vận dụng các phương pháp phân tích để đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp, chỉ ra những thiếu sót và đưa ra các biện pháp khắc phục.

15


Tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp thường bao gồm 3 giai đoạn:
Lập kế hoạch phân tích, tiến hành phân tích và lập báo cáo.

1.1.5.1. Lập kế hoạch phân tích
Đây là giai đoạn đầu tiên của công tác tổ chức phân tích tài chính và là
khâu quan trọng nhất ảnh hưởng đến hiệu quả của công việc tổ chức phân tích
tài chính. Công tác lập kế hoạch phân tích cần xác định rõ nội dung, phạm vi
và thời gian ấn định chương trình phân tích, xây dựng hệ thống phân tích, lựa
chọn phương pháp phân tích.
1.1.5.2. Thu thập thông tin và xử lí thông tin
Đây là giai đoạn thực hiện các công việc được xác định ở giai đoạn đầu.
Trên cơ sở xác định nội dung phân tích, nhà phân tích sẽ tiến hành thu thập
thông tin, thông tin thu thập được rất đa dạng và phong phú, chất lượng phân
tích phụ thuộc rất nhiều vào thông tin thu thập được nên nhà phân tích phải
kiểm tra độ tin cậy của thông tin.
1.1.5.3. Xác định những biểu hiện đặc trưng và phân tích
Sau khi đã thu thập được đầy đủ thông tin, nhà phân tích tính toán, phân
tích và dự đoán. Nhà phân tích vận dụng các phương pháp phân tích phù hợp,
xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu
cần phân tích, chỉ ra các nguyên nhân. Trên cơ sở những kết quả đã phân tích,
nhà phân tích rút ra nhận xét, đánh giá, chỉ ra những thành tích đạt được và
những hạn chế cần khắc phục trong hoạt động tài chính doanh nghiệp.
1.1.5.4. Tổng hợp và dự đoán
Đây là giai đoạn cuối cùng của công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp. Báo cáo phân tích khái quát toàn bộ nội dung của quá trình phân tích,
đánh giá cùng những số liệu minh họa cần nêu rõ cả thực trạng và tiềm năng,
từ đó nêu rõ phương hướng và mục tiêu phấn đấu trong thời gian tới.

16


1.1.6. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp:
1.1.6.1 Phân tích khả năng thanh toán:

Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp được đánh giá dựa trên quy
mô và khả năng luân chuyển của tài sản ngắn hạn, là những tài sản có khả
năng luân chuyển nhanh, phù hợp vói thời hạn thanh toán của các khoản nợ
ngắn hạn.
Việc phân tích khả năng thanh khoản giúp cho doanh nghiệp kiểm soát
được rủi ro trong quan hệ tín dụng và có các biện pháp nâng cao khả năng
thanh toán.
Các chỉ tiêu thường được dùng để phân tích khả năng thanh khoản gồm:
* Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
bằng các tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn

Tỷ số này cho biết một đồng ngắn hạn phải trả cho doanh nghiệp có bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển hóa nhanh thành tiền để trả
các khoản nợ ngắn hạn.
Tỷ số này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng
tốt, tuy nhiên tỷ số này quá cao cũng có thể doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều
vào tài sản hiện hành và không đem lại hiệu quả.
Nhiều nhà kinh tế cho rằng, tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nên ở
mức bằng 2, lớn hơn 2 thì chứng tỏ vốn bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp,
nhỏ hơn 1 thì được đánh giá là không tốt, doanh nghiệp không đủ khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn.

17


* Khả năng thanh toán nhanh: Đo lường các khoản nợ ngắn hạn của

doanh nghiệp bằng việc chuyển đổi các tài sản ngắn hạn (không kể hàng tồn
kho thành tiền)
Tiền + đầu tư tài chính ngắn
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh =

hạn + phải thu ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Tỷ số này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn bằng những tài sản lưu động có khả năng chuyển hóa thành tiền
nhanh nhất ở mức độ nào. Bất kỳ một sự biến động nào của hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến tỷ số này.
Nói chung: tỷ số này nên ở mức bằng 1, nếu tỷ số thấp quá và kéo dài
chứng tỏ doanh nghiệp không có đủ khả năng thanh toán các khoản công nợ
ngắn hạn, dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy ra.
Chỉ tiêu này cao quá và kéo dài có thể dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm.
* Khả năng thanh toán ngay thể hiện mối quan hệ tiền và các khoản nợ
ngắn hạn phải trả
Tài + đầu tư tài chính
Tỷ số khả năng thanh toán ngay =
Nợ ngắn hạn

Hệ số này cao chứng tỏ khả năng trả nợ tại thời điểm đánh giá của doanh
nghiệp là chắc chắn. tuy nhiên nếu hệ số này quá cao thể hiện doanh nghiệp
đã dự trữ quá nhiều tiền mặt dẫn đến bỏ lỡ cơ hội sinh lời.
Chỉ tiêu này cao cũng không cũng không đảm bảo cho khả năng trả nợ
trong tương lai vì có những khoản chi phí cố định như chi phí văn phòng…

18



công ty phải trả nên khả năng thanh toán ngay có thể bị suy giảm. Với các chủ
nợ chỉ tiêu này nên ở mức 0,5 là hợp lý.
Khi phân tích đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp
cần xem xét các chỉ số trên trong giới hạn hợp lý. Tuy nhiên trong thực tế các
chỉ số này được chấp nhận là cao hay thấp còn tùy thuộc vào đặc điểm, tính
chất kinh doanh của mỗi ngành kinh doanh, cơ cấu, chất lượng của tài sản
ngắn hạn, vòng quay của các loại tài sản ngắn hạn trong mỗi loại hình doanh
nghiệp…
Do vậy, trong phân tích cần hiểu rõ các yếu tố cấu thành các chỉ tiêu,
những nhân tố tác động đến sự chuyển hóa thành tiền của các yếu tố cấu
thành trong mỗi doanh nghiệp, với ngành kinh doanh cụ thể, trong các điều
kiện và hoàn cảnh cụ thể.
Ngoài ra cần so sánh các tỷ số thanh toán khả năng thanh toán của doanh
nghiệp với các tỷ số khả năng thanh toán trung bình của ngành, kết hợp xem
xét các tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn với tỷ số về năng lực hoạt động
theo thời gian để có thể đưa ra nhận xét đúng đắn về khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
1.1.6.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực
của doanh nghiệp, các chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá tác động tới hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn của doanh nghiệp được dùng
để đầu tư cho TSDH và TSNH. Nhà phân tích thường phân tích thông qua các
chỉ tiêu:
* Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình
Vòng quay các khoản phải thu thể hiện mối quan hệ giũa doanh thu bán
hàng với các khoản phải thu của doanh nghiệp và được xác định như sau:

19



×