Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của chi nhánh ngân hàng phát triển ở hà tây luận văn ths kinh tế 60 31 0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN TRUNG CƯỜNG

Nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của
chi nhánh ngân hàng phát triển ở Hà Tây

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn: PGS.TS. Phan Thanh Phố

Hà nội - 2007


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 4
Chƣơng 1 LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...................................................... 10
VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƢỚC .. 10
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI Ở VIỆT NAM .................. 10
1.1- Một số vấn đề lý luận về tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc ..... 10
1.1.1- Tín dụng và các hình thức của tín dụng. .................................... 10
1.1.2- Tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước. .................................. 15
1.2- Nội dung, nhân tố ảnh hƣởng và sƣ cần thiết nâng cao hiệu quả tín
dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc. ........................................................ 24
1.2.1- Nội dung nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của nhà
nước. .................................................................................................... 24
1.2.2- Những nhân tố ảnh hưởng đến viêc nâng cao hiệu quả tín dụng
vốn đầu tư phát triển của nhà nước. ..................................................... 30
1.2.3- Sự cần thiết khách quan nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát
triển của nhà nước................................................................................ 37


1.3- Kinh nghiệm một số địa phƣơng trong nƣớc về nâng cao hiệu quả tín
dụng vốn đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc. ................................................. 39
1.3.1- Tổng quan kinh nghiệm một số địa phương trong nước. ............ 40
1.3.2- Rút ra một số bài học kinh nghiệm chung tham khảo vận dụng ở
Hà Tây.................................................................................................. 42
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐẦU TƢ PHÁT
TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN Ở HÀ TÂY ..... 43
THỜI GIAN QUA........................................................................................ 43
2.1- Khái quát tình hình Chi nhánh Ngân hàng phát triển ở Hà Tây- nhìn từ
góc độ thuận lợi và khó khăn. ................................................................... 43
2.1.1- Quá trình hình thành và phát triển. ........................................... 43
1


2.1.2- Những thuận lợi và khó khăn của Chi nhánh Ngân hàng phát triển
2.2- Tình hình tín dụng đầu tƣ phát triển tại Chi nhánh Ngân hàng phát
triển ở Hà Tây. ......................................................................................... 46
2.2.1- Tình hình tiếp nhận vốn của Trung ương và vốn huy động thời
gian qua ở Hà Tây. ............................................................................... 47
Biểu 2.1: Nguồn vốn tiếp nhận tư Trung ương từ năm 2000-2006 ........ 47
2.2.2- Tình hình cho vay các dự án đầu tư phát triển thời gian qua. ..... 49
2.3- Đánh giá chung về hiệu quả tín dụng đầu tƣ phát triển. ..................... 53
2.3.1- Về thành tựu. .............................................................................. 53
2.3.2 - Những hạn chế .............................................................................. 61
Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM ............. 71
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CỦA CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN THỜI GIAN TỚI Ở HÀ TÂY ...... 71
3.1-Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tƣ phát triển ở Hà Tây.
................................................................................................................. 71
3.1.1- Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội Hà Tây giai đoạn

2006-2010 và tầm nhìn 2020. ............................................................... 71
3.1.2- Định hướng tín dụng và nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát
triển của Chi nhánh Ngân hàng phát ở Hà Tây. ................................... 74
3.2- Các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tƣ phát
triển của nhà nƣớc ở Hà Tây giai đoạn 2006-2010. .................................. 80
3.2.1-Nhóm giải pháp đối với Chi nhánh ngân hàng phát triển Hà Tây.
............................................................................................................. 80
3.2.2-Nhóm giải pháp đối với các chủ dự án vay và sử dụng vốn tín dụng
đầu tư phát triển nhà nước. .................................................................. 90
3.3- Nhóm giải pháp (kiến nghị) đối với Chính phủ, cơ quan cấp trên và các
cơ quan có liên quan. ................................................................................ 91
3.3.1- Đối với Chính phủ. .................................................................... 92
2


3.3.2- Đối với Ngân hàng Nhà nước: .................................................... 99
3.3.3- Đối với Ngân hàng phát triển Việt Nam...................................... 99
3.3.4- Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây. ............................ 102
KẾT LUẬN ................................................................................................ 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 105

3


MỞ ĐẦU
1- Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và phát triển KTTT định hướng
XHCN diễn ra trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần, mở cửa và hội
nhập, đã và đang đòi hỏi nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển với quy mô ngày
càng lớn.

Đầu tư và phát triển kinh tế- xã hội có mối quan hệ biện chứng nội tại
với nhau, trong đó phát triển kinh tế -xã hội là mục tiêu, hệ quả tất yếu của
đầu tư. Vốn đầu tư cho phát triển được hình thành bởi nhiều nguồn, trong đó
có nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, một nguồn vốn mà đặc
điểm của nó gắn với chính sách lãi suất ưu đãi, không vì mục đích lợi nhuận,
nên không hoàn toàn giống các hình thức tín dụng khác trong nền KTTT.
Ở nước ta, tín dụng ưu đãi, ngoài Ngân hàng Chính sách phục vụ cho đối
tượng người nghèo, còn có các đối tượng khác cần tín dụng ưu đãi, đòi hỏi
phải có hình thức tổ chức tín dụng thích hợp để thực hiện. Tổ chức tín dụng
đó là Ngân hàng phát triển Việt Nam, mà mỗi tỉnh là một chi nhánh. Trải qua
15 năm, tổ chức này mà tiền thân của nó là Quỹ hỗ trở phát triển, đã chứng
minh được tính ưu việt của nó trong việc huy động các nguồn lực và cho vay,
góp phần đáp ứng cho nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế-xã hội cả nước trong
đó có Hà Tây.
Ngân hàng phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây- đơn vị được giao
nhiệm vụ thực hiện tín dụng đầu tư phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn, đã
chủ động tìm kiếm nguồn vốn hỗ trợ cho đầu tư các dự án phát triển của Tỉnh
thời gian qua. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, vẫn còn những bất cập
và gặp không ít khó khăn vướng mắc làm hạn chế việc cung ứng vốn và nâng
cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh thời gian qua.
1


Để góp phần tháo gỡ những bất cập và khó khăn nói trên nhằm thực
hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội ở Hà Tây giai đoạn 2006-2010 và
tầm nhìn 2020, một yêu cầu cấp thiết đặt ra hiện nay là tìm ra lời giải trên cả 2
mặt lý luận và thực tiễn.
Là một người làm công tác tín dụng đầu tư phát triển thuộc Ngân hàng
phát triển Việt Nam- Chi nhánh Hà Tây, tôi mong muốn góp phần nhỏ bé của
mình vào việc tìm ra lời giải cho vấn đề đặt ra nói trên. Đề tài: Nâng cao hiệu

quả tín dụng đầu tư phát triển của Chi nhánh Ngân hàng phát triển ở Hà Tây,
được chọn để nghiên cứu làm luận văn thạc sỹ kinh tế chính tri là trên ý nghĩa
đó.
2- Tình hình nghiên cứu đề tài
Xung quanh hoạt động tín dụng đầu tư phát triển nhà nước, từ khi thành
lập đến nay đã có một số nhà nghiên cứu và các nhà hoạt động thực tiễn
nghiên cứu viết bài đăng trên các tạp chí, các đề tài khoa học nghiên cứu và
công bố. Nhưng cho đến nay về số lượng chưa nhiều, một số vấn đề trọng yếu
(như hiệu quả) còn đang bỏ ngỏ, nhất là nghiên cứu với tư cách là một đề tài
độc lập và có hệ thống đối với Chi nhánh Ngân hàng phát triển và ở Hà Tây
hầu như chưa được đề cập.
Dưới đây là các công trình tiêu biểu đã được đăng tải và công bố liên
quan đến chủ đề :
 Về Nghị định, Quyết định :
- Nghị Định của Chính phủ số 43/1999/NĐ-CP, ban hành ngày 29
tháng 6 năm 1999 về: Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
- Quyết định số 01/QĐ-QHTPT, ban hành ngày 20 tháng 12 năm 1999
của Thủ tướng Chính phủ về việc: Thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển.

2


- Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg, ban hành ngày 19 tháng 5 năm
2006, về việc thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
 Các bài viết có liên quan trên các tạp chí, đáng chú ý là các bài sau:
- Những cơ hội và thách thức đối với Ngân hàng phát triển Việt Nam
trong quan hệ quốc tế - của Kiều Thiệu- Tạp chí Hỗ trợ phát triển số 5, tháng
11 năm 2006.
- Ngân hàng phát triển Việt Nam hỗ trợ DNVVN, của Vũ Mạnh TiếnTạp chí Hỗ trợ phát triển số 6 tháng 12 năm 2006.
- Suy nghĩ về xây dựng NHPT hiện đại - của Kiều Thiệu- Tạp chí Hỗ

trợ phát triển số 9, tháng 3 năm 2007.
- Hoàn thiện bước 1 mô hình tổ chức bộ máy trong hệ thống ngân hàng
phát triển Việt Nam, của Nguyễn Đức Kháng - Tạp chí Hỗ trợ phát triển số 11
tháng 5 năm 2007.
- Xây dựng VDB chuyên nghiệp, hiện đại phục vụ sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước, của Nguyễn Quang Dũng- Tạp chí Hỗ trợ phát triển số Xuân
Đinh Hợi 2007.
- Chất lượng tín dụng- Vấn đề cần được quan tâm, của Nguyễn Khắc
Bình- Tạp chí Hỗ trợ phát triển số 10 tháng 4 năm 2007.
- Một số suy nghĩ về hiệu quả đổi mới của các ngân hàng Thương mại
cổ phần, của Nguyễn Thành Long - Tạp chí ngân hàng số 5 tháng 3 năm
2007. Nhìn chung các công trình nói trên, đã đề cập được qua một số khía
cạnh mà luận văn có thể kế thừa. Song so với chủ đề mà luận văn nghiên cứu
vẫn còn một số khía cạnh chưa được đề cập, hoặc có đề cập nhưng chưa sâu,
chưa mang tính hệ thống, đặc biệt là đối với Chi nhánh ngân hàng phát triển ở
Hà Tây.
3- Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
3


 Về mục tiêu:
Trên cơ sở vận dụng có chọn lọc lý luận về tín dụng nhà nước, hiệu quả tín
dụng nhà nước và phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng đầu tư phát
triển của nhà nước, từ đó xác định phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của Chi nhánh Ngân hàng phát
triển ở Hà Tây trong thời gian tới.
 Về nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa có chọn lọc lý luận cơ bản về tín dụng và hiệu quả tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
- Xây dựng khái niệm và các chỉ tiêu định tính và định lượng về hiệu

quả tín dụng đầu tư phát triển nhà nước đối với sự phát triển kinh tế-xã hội.
- Khảo sát và rút kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư
phát triển của nhà nước ở một số địa phương trong nước.
- Phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của
nhà nước ở Hà tây thời gian qua.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đầu
tư phát triển của nhà nước trong thời gian tới ở Hà Tây.

4- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
- Luận văn lấy việc nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của
Chi nhánh Ngân hàng phát triển ở Hà Tây làm đối tượng nghiên cứu.
- Lý luận, phương hướng và giải pháp về tín dụng và nâng cao hiệu quả
tín dụng có nhiều, luận văn chỉ nghiên cứu lý luận, phương hướng và giải
pháp cơ bản về tín dụng và nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển gắn
với chính sách lãi suất ưu đãi của Nhà nước- luận văn tập trung vào hình thức
cho vay đầu tư phát triển.

4


- Luận văn lấy địa bàn Hà Tây làm không gian nghiên cứu và việc khảo
sát thực trạng lấy mốc thời gian kể từ ngày Quỹ hỗ trợ phát triển ở Hà Tây bắt
đầu hoạt động và lấy giai đoạn 2006-2010 và tầm nhìn đến 2020 để xác định
phương hướng và giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước.
5-Phƣơng pháp nghiên cứu.
Luận văn lấy phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm
phương pháp luận chung, đặc biệt coi trọng phương pháp trìu tượng hoá.
Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp thống kê so sánh định lượng, phân
tích, tổng hợp, mô hình, đồ thị, nhằm tạo ra một tổng thể phương pháp cho

phép tiếp cận nhanh mục đích và đối tượng nghiên cứu mà đề tài đặt ra.

6- Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn.
 Những đóng góp mới:
- Làm rõ thêm khái niệm và đặc điểm để có cái nhìn đúng về tín dụng
đầu tư phát triển của nhà nước, hiệu quả tín dụng và vai trò của nó đối với sự
phát triển kinh tế-xã hội.
- Đưa ra những phân tích, đánh giá xác đáng thực trạng hiệu quả tín
dụng đầu tư phát triển Nhà nước của Chi nhánh Hà Tây thời gian qua.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả tín
dụng đầu tư phát triển của nhà nước của Chi nhánh Hà Tây giai đoạn 2006-2010 và
tầm nhìn đến 2020.
 Ý nghiã của luận văn:
- Giúp cho Chi nhánh Ngân hàng phát triển Hà Tây thấy được vai trò
quan trọng của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trong phát triển kinh
tế - xã hội để có phương hướng và giải pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
5


- Làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy phần có liên quan
ở các Trường đại học và cao đẳng.
7- Kết cấu của luận văn.
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận và thực tiễn về hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển
của nhà nước đối với sự phát triển kinh tế-xã hội ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của Chi
nhánh Ngân hàng phát triển ở Hà Tây thời gian qua.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả

tín dụng đầu tư phát triển của Chi nhánh Ngân hàng phát triển thời gian tới ở
Hà Tây.

6


Chƣơng 1
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

1.1- Một số vấn đề lý luận về tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà
nƣớc
1.1.1- Tín dụng và các hình thức của tín dụng.
Tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa người cho vay và người
vay có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, hay nói một cách
khác tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh quan hệ kinh tế trong đó mỗi
tổ chức, cá nhân nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật
cho một tổ chức hay cá nhân với những điều kiện ràng buộc nhất định: về thời
hạn hoàn trả (gốc và lãi); lãi suất; cách thức vay mượn và thu hồi.
Quan hệ tín dụng có một quá trình hình thành và phát triển rất lâu dài.
Trong chế độ công xã nguyên thuỷ, lực lượng sản xuất ở một trình độ rất thấp
kém, công cụ lao động hết sức thô sơ, cuộc sống phải dựa vào tự nhiên, phân
công lao động chưa phát triển, do lực lượng sản xuất thấp kém như vậy nên
chưa thể có sản phẩm dư thừa để dự trữ và do vậy chưa có cơ sở để nảy sinh
mầm mống của đầu óc tư hữu và trong xã hội nguyên thuỷ chưa thể có quan
hệ trao đổi, mua bán và vay mượn. Lực lượng sản xuất phát triển, cùng với sự
phát triển của phân công lao động xã hội, lúc này con người sản xuất sản
phẩm không chỉ đủ cho tiêu dùng mà còn một phần để tích luỹ dự trữ, do đó,
7



xuất hiện mầm mống của chế độ tư hữu cả về tư liệu sản xuất và sản phẩm
làm ra, xã hội lúc này đã có sự phân chia kẻ giàu, người nghèo và các giai cấp
được hình thành. Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất cùng với sự phân công lao
động xã hội là cơ sở cho sản xuất hàng hoá ra đời, do đó các quan hệ mua,
bán trao đổi và vay mượn cũng ra đời và những hình thức vay mượn đầu tiên
chính là nguồn gốc sâu xa của quan hệ tín dụng.
Như vậy có thể khẳng định tín dụng là một phạm trù kinh tế của nền
kinh tế sản xuất hàng hoá, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với nền sản xuất
hàng hoá, trong điều kiện nền kinh tế sản xuất hàng hoá và quan hệ hàng hoá,
tiền tệ tồn tại thì tín dụng là một tất yếu khách quan, bởi vì nền sản xuất hàng
hoá và mối quan hệ hàng hoá hình thành quan hệ hàng hoá tiền tệ trong xã
hội, sự tuần hoàn trong quy trình đó của vốn tiền tệ là tiền đề khách quan làm
cho các quan hệ tín dụng nảy sinh.
Do đặc điểm của chu chuyển vốn trong sản xuất kinh doanh, sự vận
động của tiền tệ trong quá trình sản xuất kinh doanh tất yếu làm nảy sinh hiện
tượng phổ biến là trong cùng một thời gian có rất nhiều doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, cá nhân phát sinh nhu cầu vốn cần được bổ sung với khối lượng và
thời gian cần thiết, đồng thời, trong thời gian đó có nhiều doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế và dân cư có những lượng tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong một
thời gian nhất định, mâu thuẫn đó xảy ra thường xuyên và xem kẽ lẫn nhau
trong quá trình tuần hoàn vốn tiền tệ, mâu thuẫn đó phải được giải quyết bằng
các phương pháp nhất định sao cho phù hợp với quá trình tuần hoàn, có nghĩa
là phải tiến hành tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trên nguyên tắc có
hoàn trả nhằm điều hoà kịp thời giữa cung và cầu vốn tiền tệ trong phạm vi
toàn xã hội đảm bảo cho quá trình tái sản xuất liên tục và tiết kiệm vốn. Như
vậy, đặc điểm của tuần hoàn vốn tiền tệ trong quá trình sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, các tổ chức đã nảy sinh mâu thuẫn, đòi hỏi phải được
giải quyết bằng các quan hệ kinh tế tập trung và phân phối lại các nguồn tiền

8


tệ tạm thời nhàn rỗi trên nguyên tắc có hoàn trả, quan hệ này trở thành một
yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy xã hội loài người đi tới văn minh, thịnh
vượng trong nền kinh tế thị trường dựa trên nền sản xuất lớn hiện đại đó là
quan hệ tín dụng.
Tín dụng, xét về bản chất là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa
người đi vay và người cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động
từ chủ thể này sang chủ thể khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong
nền kinh tế xã hội, tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được “hoàn trả”.
Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ lợi
tức tín dụng.
Tín dụng được sử dụng như là công cụ khai thác và động viên có hiệu quả
nhất những lượng tiền tệ tạm thời nhàn rỗi phù hợp với quá trình vận động
của tiền tệ trong xã hội, tín dụng có các chức năng chính sau:
- Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ. Đây là chức năng cơ
bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này của tín dụng mà các nguồn vốn tiền
tệ trong xã hội được điều hoà từ nơi thừa sang nơi thiếu để sử dụng nhằm phát
triển nền kinh tế. Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt hợp thành
chức năng cốt lõi của tín dụng. Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn tiền
tệ đều đựơc thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả vì vậy tín dụng có ưu thế rõ
rệt, nó kích thích mặt tập trung vốn đồng thời thúc đẩy việc sử dụng vốn có
hiệu quả.
- Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội: Hoạt
động của tín dụng, trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu
thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các loại séc, chuyển
khoản hoặc bù trừ cho phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành, nhờ
đó làm giảm bớt các chi phí có liên quan như in, đúc tiền, vận chuyển, bảo
quản tiền.


9


- Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế: Đây là chức
năng phát sinh, hệ quả của hai chức năng nói trên. Sự vận động của vốn tín
dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hoá,
chi phí trong các doanh nghiệp, vì vậy qua đó tín dụng không những là tấm
gương phản ánh hoạt động kinh tế của doanh nghiệp mà còn thông qua đó
thực hiện việc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn các hiện tượng
tiêu cực, lãng phí, vi phạm pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp.
* Các hình thức của tín dụng:
- Tín dụng thương mại.
Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế với
nhau, được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá cho nhau. Tín
dụng thương mại ra đời sớm hơn các hình thức tín dụng khác và giữ vai trò là
tiền đề, cơ sở cho sự ra đời các hình thức tín dụng khác. Tín dụng thương mại
ra đời dựa trên nền tảng khách quan là quá trình luân chuyển vốn và chu kỳ
sản xuất kinh doanh không ăn khớp lẫn nhau không những giữa các doanh
nghiệp khác ngành (như công nghiệp, thương mại, xây dựng) mà còn giữa các
doanh nghiệp trong cùng một ngành. Sự không ăn khớp này dẫn đến hiện
tượng trong một thời điểm, một số doanh nghiệp đã sản xuất ra một lượng
hàng hoá đang cần bán, nhưng chưa cần phải thu tiền ngay, trong khi một số
doanh nghiệp khác lại cần mua những sản phẩm hàng hoá ấy để đáp ứng nhu
cầu sản xuất kinh doanh nhưng lại chưa có tiền. Hiện tượng này có thể giải
quyết nếu các doanh nghiệp tiến hành mua bán chịu hàng hoá cho nhau. Đó
chính là tín dụng thương mại. Như vậy tín dụng thương mại có lợi đối với cả
hai phía, và có lợi đối với tiến trình phát triển của nền kinh tế, bởi vậy tín
dụng thương mại đã tồn tại và phát triển rất mạnh trong điều kiện của nền

kinh tế hàng hoá chưa phát triển cao như hiện nay.
- Tín dụng ngân hàng.
10


Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các
doanh nghiệp và cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra
huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) cho các đối tượng. Nó là
một nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ của ngân hàng đựơc thực hiện theo nguyên
tắc hoàn trả và có lãi.
Đặc điểm của tín dụng ngân hàng là cho vay dưới hình thái tiền tệ.
Nguồn vốn tín dụng mà ngân hàng cho vay ra được hình thành từ khoản tiền
tạm thời nhàn rỗi ngân hàng huy động đựơc. Trong quan hệ với các doanh
nghiệp và cá nhân, vừa đóng vai trò là “người đi vay”, vừa đóng vai trò
“người cho vay”. Tín dụng ngân hàng ra đời phát triển cùng với sự ra đời và
phát triển của hệ thống ngân hàng, khác với tín dụng thương mại, tín dụng
ngân hàng là hình thức tín dụng chuyên nghiệp, hoạt động của nó hết sức đa
dạng và phong phú.
- Tín dụng nhà nước.
Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước (bao gồm chính
phủ, chính quyền địa phương) với các đơn vị, cá nhân trong xã hội, trong đó,
chủ yếu nhà nước đứng ra huy động vốn của các tổ chức và cá nhân bằng phát
hành trái phiếu để sử dụng vì mục đích và lợi ích chung của toàn xã hội.
Khác với các loại hình tín dụng khác, tín dụng nhà nước không phụ vụ
các đối tượng kinh tế đơn thuần, mà là các đối tượng vừa có tính chất kinh tế
vừa có tính chất xã hội, để thực hiện vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế trong
từng thời kỳ nhất định.
Cũng giống như mọi loại hình tín dụng khác là thể hiện tính hoàn trả,
có thời hạn và phải trả ngoài khoản vốn gốc còn có một khoản tiền về sử dụng
vốn vay. Trong tín dụng nhà nước, vốn tiền tệ huy động được dưới hình thức

công trái (trái phiếu chính phủ) thuộc quyền sử dụng của nhà nước, chúng
được chuyển thành nguồn tài chính bổ sung của nhà nước. Vốn ngân sách là
11


nguồn để hoàn trả tiền vay và lãi vay. Tín dụng nhà nước gắn liền với hoạt
động của kiến trúc thượng tầng chính trị thông qua sự vận động của vốn ngân
sách, biểu hiện một bộ phận của quan hệ tài chính nhà nước.
Toàn bộ nguồn vốn huy động được dưới hình thức tín dụng nhà nước
chủ yếu để cho vay ưu đãi, ưu tiên cho các dự án và công trình xây dựng hoặc
cải tạo kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội hoặc đầu tư các dự án phát triển sản
xuất kinh doanh.
1.1.2- Tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước.
 Khái niệm tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước.
Tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là một bộ phận của tín dụng
nhà nước. Nó là hình thức tín dụng đặc biệt xuất hiện khi mục địch của tín
dụng nhà nước chuyển từ chi tiêu sang đầu tư dưới dạng cho vay có hoàn trả.
Tính kinh tế của hoạt động tín dụng vốn ĐTPT của nhà nước xuất hiện khi
các hoạt động đầu tư được sử dụng từ nguồn vốn này để tạo ra nguồn thu có
khả năng hoàn trả vốn đã sử dụng. Giống như các hình thức tín dụng khác, cơ
chế vốn tín dụng ĐTPT của nhà nước không chỉ thực hiện tập trung được
nguồn vốn cần thiết mà còn có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo toàn
và phát triển được nguồn vốn của Nhà nước. Qua đó, Nhà nước có thể mở
rộng và chủ động trong việc giải quyết các mục tiêu về đầu tư phát triển.
Tuy nhiên, tín dụng vốn ĐTPT của Nhà nước lại là một hình thức tín
dụng đặc biệt, ở đây tính kinh tế của tín dụng Nhà nước không phải là kinh tế
đơn thuần. Thông thường tín dụng vốn ĐTPT của Nhà nước có những đặc
tính sau:

12



- Tính kinh tế vĩ mô: tín dụng vốn ĐTPT của Nhà nước sẽ tập trung vào
các lĩnh vực then chốt, có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân cả
nước, hoặc một vùng, một ngành hay lĩnh vực.
- Tính xã hội: tín dụng vốn ĐTPT của Nhà nước sẽ tập trung vào các
lĩnh vực mà tín dụng thương mại với mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận có thể
không đầu tư (vì hiệu quả kinh tế trực tiếp của nhà đầu tư không được bảo
đảm, hoặc quy mô vốn quá lớn, hay thời gian thu hồi vốn đầu tư quá dài) để
giải quyết các vấn đề xã hội của đất nước: việc làm cho người lao động, xoá
đói, nghèo, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế vùng, miền v.v.
 Chức năng của tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước.
Xuất phát từ mục đích của tín dụng vốn ĐTPT của Nhà nước là đầu tư,
hỗ trợ cho các dự án đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số
ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế lớn của Nhà nước hoặc vùng khó khăn
cần khuyến khích đầu tư, Tín dụng vốn đầu tư phát triển của Nhà nước có ba
chức năng chủ yếu:
Một là, chức năng bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước.
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng nhà nước nói chung và tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước nói riêng. Tín dụng Nhà nước ra đời,
thoạt tiên là để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhằm bù đắp các khoản chi dùng
thường xuyên, nó không tham gia vào chu trình tái sản xuất của nền kinh tế.
Qua quá trình phát triển, chức năng nhiệm vụ của Nhà nước trong xã hội
không ngừng được cải tiến, theo đó chức năng bù đắp thiếu hụt ngân sách của
tín dụng Nhà nước được sử dụng tích cực hơn, nó nhằm để bù đắp những
khoản chi cho đầu tư phát triển kinh tế tăng thêm nguồn lực tài chính cho Nhà
nước để thực hiện các chính sách quản lý vĩ mô nền kinh tế và mở rộng quan
hệ kinh tế đối ngoại với cộng đồng kinh tế thế giới.
Hai là, chức năng phân phối lại nguồn vốn .
13



Nhờ vào hoạt động của tín dụng nhà nước có thể huy động mọi nguồn
vốn, nhận được một phần tài nguyên trong và ngoài nước để đầu tư phát triển
kinh tế. Mặt khác, nhờ vào hoạt động của tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước,
các chủ thể khác được phân phối lại một phần tài nguyên của xã hội từ ngân
sách Nhà nước. Qua đó, có thể thoả mãn nhu cầu đầu tư hoặc tiêu dùng. Cũng
cần phân biệt chức năng phân phối của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước là có hoàn lại, nó khác với chức năng phân phối của các khoản thu chi
ngân sách thường xuyên là không hoàn lại. Sự vận động giá trị từ tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước còn thúc đẩy lưu thông hàng hoá phát triển,
thông qua tín dụng của Nhà nước các chủ thể nhận được một lượng giá trị để
thoả mãn nhu cầu của mình, nhờ đó có tác động kích cầu làm cho lưu thông
hàng hoá phát triển nhanh hơn. Tín dụng đầu tư phát triển được sử dụng như
một biện pháp hỗ trợ từ phía Nhà nước cho các dự án đầu tư, các chương trình
mục tiêu của Chính phủ nhằm mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm đồng
thời tạo điều kiện để pháp huy hiệu quả sử dụng vốn, giảm thiểu tính bao cấp
của ngân sách Nhà nước. Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là cơ sở để
Nhà nước tổ chức quỹ tiền tệ Nhà nước một cách hiệu quả nhất làm cho quỹ
này luôn vận động và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong phát triển hạ
tầng kinh tế kỹ thuật của nền kinh tế.
Ba là, chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Thông qua chức năng phân phối Nhà nước đầu tư vốn cho các dự án để
thực hiện theo các chương trình, các lĩnh vực kinh tế thì đồng thời Nhà nước
phải tiến hành kiểm soát các hoạt động của các chủ thể nhận và sử dụng vốn.
Với chức năng tổ chức và quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân, Nhà nước sử
dụng tín dụng nhà nước nói chung và tín dụng đầu tư phát triển nói riêng như
một công cụ kiểm soát các mặt hoạt động kinh tế, các quá trình sản xuất, phân
phối sản phẩm xã hội nhằm đảm bảo cho việc sử dụng nguồn vốn ngân sách
một cách có hiệu quả. Mặt khác, thông qua kế hoạch huy động và cho vay vốn

14


tín dụng đầu tư phát triển, Nhà nước cũng có thể nắm được mức độ phát triển
của nền kinh tế cũng như nhu cầu vốn cho đầu tư qua đó đưa ra những can
thiệp kịp thời nhằm đảm bảo cho nền kinh tế quốc dân tăng trưởng và phát
triển ổn định.
 Đặc điểm của tín dụng ĐTPT của Nhà nước và sự phân biệt nó với các
hình thức tín dụng khác.
* Đặc điểm của tín dụng ĐTPT của Nhà nước.
- Nguồn vốn để cho vay đầu tư là vốn của ngân sách, hoặc nguồn vốn
huy động theo kế hoạch của nhà nước để phục vụ đầu tư theo chủ chương của
Nhà nước.
- Tổ chức và làm nhiệm vụ quản lý và cho vay tín dụng vốn ĐTPT của
Nhà nước là hệ thống những đơn vị, cơ quan chuyên môn của nhà nước, được
thành lập và hoạt động theo Nghị định của Chính phủ.
- Đối tượng cho vay của tín dụng vốn ĐTPT của Nhà nước là những
dự án đầu tư theo các chương trình, mục tiêu, định hướng và chủ trương đầu
tư của nhà nước, theo chính sách kinh tế vĩ mô, nhằm chuyển dịch cơ cấu
kinh tế quốc dân theo hướng đã được quy định trong chiến lược phát triển
kinh tế – xã hội.
- Chu kỳ vay thường dài, lãi suất cho vay của vốn tín dụng ĐTPT của
Nhà nước là lãi suất ưu đãi, thấp hơn lãi suất thị trường, do Chính phủ quy
định phù hợp với chủ trương khuyến kích đầu tư phát triển kinh tế- xã hội
trong từng thời kỳ nhất định.
* Phân biệt tín dụng ĐTPT của Nhà nước với các hình thức tín dụng khác.
So với các hình thức tín dụng: tín dụng thương mại, tín dụng ngân
hàng, tín dụng quốc tế, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cũng hoạt
động theo nguyên tắc vay trả. Tuy nhiên, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà


15


nước với bản chất riêng nên có những đặc thù so với các loại hình tín dụng
khác, cụ thể :
- Tín dụng ĐTPT của Nhà nước gắn với việc điều tiết kinh tế vĩ mô
theo chủ trương của Nhà nước.
- Đối tượng đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tập
trung vào các lĩnh vực theo chốt, có tác động tăng trưởng kinh tế, mà các
thành phần kinh tế khác không đảm nhận được vì các lý do như mức độ sinh
lời thấp, nhu cầu vốn lớn, thời hạn đầu tư dài, nên thường phải gắn với những
ưu đãi nhất định. Chẳng hạn lãi suất thường thấp hơn lãi suất thị trường cùng
kỳ, qui mô cho vay lớn hơn và các điều kiện đảm bảo nợ vay với gía trị thấp
hơn khoản vay.
- Tín dụng ĐTPT của Nhà nước có tính lịch sử, thường tồn tại và phát
triển trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế đất nước. Khi nền kinh tế thị
trường phát triển, các nhà đầu tư đã quen với hoạt động cạnh trạnh thì vai trò
can thiệp, điều tiết kinh tế của Nhà nước giảm, nên phạm vi tín dụng đầu tư
của Nhà nước thu hẹp lại để chuyển dần sang tín dụng thương mại.
- Đối tượng cho vay của tín dụng ĐTPT của Nhà nước do Nhà nước
xác định và được bố trí thông qua kế hoạch đầu tư của Nhà nước.
 Vai trò của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Xét trên nhiều phương diện, tín dụng ĐTPT của Nhà nước không chỉ là
biện pháp huy động nguồn vốn nhàn rỗi bổ sung cho nguồn vốn tài chính Nhà
nước mà còn là công cụ tài chính quan trọng để Nhà nước thực hiện điều tiết
và kiểm soát vĩ mô. Vai trò điều tiết nền kinh tế và kiểm soát vĩ mô bằng tín
dụng ĐTPT của Nhà nước được biểu hiện trên các khía cạnh chủ yếu sau :
- Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một công cụ sắc bén
trong việc lành mạnh hoá nền tài chính – tiền tệ quốc gia.
16



Tín dụng ĐTPT của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc tạo dựng
và phân bổ nguồn vốn một cách hiệu quả cho các hoạt động đầu tư. Việc tập
trung và phân bổ nguồn vốn luôn có tác dụng hỗ trợ, thúc đẩy nhau cùng phát
triển. Nhà nước có thể tập trung một cách nhanh chóng một khối lượng vốn
theo nhu cầu với thời gian dài và chi phí không cao. Khả năng này sẽ giúp
Nhà nước chủ động trong việc điều tiết vĩ mô thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
kéo theo sự cải thiện tiềm lực tài chính quốc gia.
Việc ra đời của cơ chế tín dụng ĐTPT Nhà nước còn là một tác nhân
quan trọng trên thị trường tài chính, đó là sự phát triển của thị trường chứng
khoán và của khu vực các thể chế tài chính phi ngân hàng.
Đối với lĩnh vực tiền tệ, vai trò của tín dụng ĐTPT của Nhà nước cũng
hết sức quan trọng. Việc xoá bỏ cơ chế tiền tệ hoá thâm hụt ngân sách là nền
tảng cho việc lành mạnh hoá khu vực tiền tệ- ngân hàng, góp phần duy trì sự
ổn định giá trị đồng tiền nội tệ.
Cơ chế tín dụng ĐTPT của Nhà nước ra đời là cơ sở để tách các hoạt
động tín dụng mang tính kinh tế - xã hội ra khỏi hoạt động có tính thương mại
của khu vực trung gian tài chính, chuyển hoạt động của các tổ chức trung gian
tài chính sang cơ chế hạch toán kinh doanh hoàn toàn. Việc tách bạch tín
dụng chính sách và tín dụng ngân hàng có tác dụng tích cực trong việc hạn
chế rủi ro về tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại.
Vấn đề có ý nghĩa sâu rộng hơn là sự phát triển tín dụng ĐTPT Nhà
nước đã tạo ra một thị trường tài chính năng động, thực hiện tốt chức năng
chu chuyển, điều hoà các nguồn tài chính trong nền kinh tế - một vấn để thiết
yếu đối với việc duy trì liên tục và mở rộng phát triển nền sản xuất hàng hoá.
- Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước góp phần điều chỉnh cơ cấu
kinh tế.

17



Cùng với các chính sách kinh tế khác như chính sách thuế, chính sách
tiền tệ. Tín dụng ĐTPT của Nhà nước là một công cụ đắc lực, hữu hiệu của
nhà nước điều tiết vĩ mô, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Mục tiêu đặt ra đối với tín dụng
ĐTPT là thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế, một mặt phải tập trung vào
những lĩnh vực, ngành nghề cần thiết cho phát triển bền vững, nhằm trực tiếp
hoặc gián tiếp phát triển các lĩnh vực ngành nghề, điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
Mặt khác, tín dụng ĐTPT của nhà nước sẽ tập trung vào những ngành nghề,
lĩnh vực công nghệ mới, có tác dụng thúc đẩy năng suất lao động, tăng sản
phẩm xã hội, nhằm cải thiện đời sống, rút ngắn khoảng cách phát triển với các
nước, bảo đảm không tụt hậu hoặc đi chệch xu hướng phát triển chung của
nền kinh tế thế giới, khu vực.
- Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước nâng cao hiệu quả đầu tư,
xoá bao cấp về đầu tư.
Tín dụng ĐTPT của Nhà nước làm giảm sự bao cấp trực tiếp của Nhà
nước đối với lĩnh vực đầu tư có khả năng hoàn vốn mà trước đây vẫn được
Nhà nước cấp không hoàn lại. Từ đó đã giảm đáng kể áp lực về nguồn vốn
đối với ngân sách Nhà nước. Đồng thời tín dụng ĐTPT của Nhà nước cũng
góp phần đa dạng hoá các hình thức huy động vốn đầu tư, thúc đẩy huy động
vốn đặc biệt là huy động vốn dài hạn trong mọi thành phần kinh tế, các tầng
lớp dân cư nhằm thực hiện chủ trương phát huy nội lực cho phát triển kinh tế.
Bên cạnh đó tín dụng ĐTPT của Nhà nước còn góp phần nâng cao hiệu
quả trong đầu tư. Các cơ chế, chính sách quản lý tín dụng ĐTPT của Nhà
nước được đưa ra chặt chẽ nhằm kiểm tra, giám sát trước và trong quá trình
đầu tư một cách nghiêm ngặt. Dưới áp lực này, chủ đầu tư buộc phải tăng
cường công tác hạch toán kế toán, phải chứng minh và chịu sự giám sát chặt
chẽ của cơ quan quản lý nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước về khả năng
18



tạo ra nguồn thu nhập cao hơn chi phí đầu tư để không chỉ bù đắp được các
khoản chi phí đã bỏ ra mà phải trả lãi cho khoản tín dụng Nhà nước. Đây
cũng là động lực mạnh mẽ tạo nên tư duy làm ăn có hiệu qủa, là yếu tố quan
trọng trong việc động viên trí tuệ, sức lực của toàn dân nhằm phát huy nội lực
cho tăng trưởng và phát triển kinh tế-xã hội.
- Tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước giúp các doanh nghiệp mở
rộng đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất kinh doanh.
Khi được tiếp nhận nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước,
các doanh nghiệp thuộc đối tượng sẽ có cơ hội mở rộng sản xuất kinh doanh
dưới các hình thức đầu tư mới hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, tăng qui mô
phát triển sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, hoạt động đầu tư của Nhà nươc sẽ khuyến khích và lôi kéo
các thành phần kinh tế mở rộng sản xuất kinh doanh thông qua việc tạo ra các
cơ sở hạ tầng thiết yếu cho sản xuất hoặc phát triển một số khâu nào đó của
quá trình sản xuất. Khi một dự án đầu tư đi vào hoạt động với máy móc được
trang bị đầy đủ sẽ làm cho năng lực sản xuất tăng lên, hàng hoá được sản xuất
ra nhiều hơn, đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại và chất lượng cao,
trình độ công nghệ, năng suất lao động của xã hội được nâng lên. Từ đó sẽ tiết
kiệm được một khoản ngoại tệ lớn do không phải nhập máy móc thiết bị từ
nước ngoài vào, tạo điều kiện để người tiêu dùng tiếp cận với sản phẩm mới
với chất lượng đảm bảo, giá cả hợp lý và xa hơn thế xuất khẩu ra nước ngoài
để thu ngoại tệ. Các dự án về cơ sở hạ tầng như: thông tin liên lạc, các công
trình giao thông đường không, bộ, thuỷ, khu công nghệ cao có một ý nghĩa vô
cùng quan trọng làm tiền đề để phát triển cho các ngành kinh tế khác.
- Tín dụng ĐTPTcủa Nhà nước góp phần tạo việc làm cho người lao
động, giữ vững an ninh chính trị, ổn định trật tự xã hội.

19



Trong bối cảnh hiện nay, việc giải quyết việc làm là vấn đề hết sức
quan trọng được Đảng và Nhà nước rất quan tâm. Tín dụng ĐTPT của Nhà
nước với mục đích là hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển của các thành phần
kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn, các
lĩnh vực mà không có ưu đãi đầu tư của nhà nước thì sẽ không phát triển
được, hoặc các lĩnh vực sản xuất kinh doanh ít có hiệu quả trực tiếp, do đó,
khi thực hiện đầu tư phát triến sản xuất tại các địa bàn có điều kiện kinh tế- xã
hội khó khăn và đặc biệt khó khăn như: các tỉnh miền núi, biên giới hải đảo,
vùng sâu, vùng xa hoặc các ngành thuộc diện khuyến khích ưu đãi đầu tư của
Nhà nước đối với các thành phần kinh tế, ngoài ý nghĩa về mặt kinh tế là thúc
đẩy sản xuất phát triển, tăng thu ngân sách, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế… còn góp phần tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, giữ vững an
ninh chính trị, ổn định xã hội.
- Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước góp phần mở rộng quan hệ
kinh tế quốc tế.
Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước dành cho đầu tư
phát triển ở nước ta một phần được hình thành từ nguồn vốn vay nước ngoài
và một phần từ nguồn tài trợ phát triển chính thức ODA của nước ngoài thông
qua các Hiệp định tín dụng của Nhà nước.
Trên cơ sở các văn bản luật, pháp lệnh về khuyến khích đầu tư phát
triển đã được ban hành. Nhà nước chủ động tạo ra môi trường đầu tư và hành
lang pháp lý để thu hút các nguồn vốn tư bản nước ngoài - nguồn vốn này chủ
yếu được đầu tư vào các cơ sở hạ tầng, các công trình kinh tế trọng điểm, nhờ
đó sẽ tạo điều kiện thúc đẩy tăng tưởng kinh tế và nâng cao mức sống vật chất
của nhân dân. Mặt khác, trên cơ sở ký kết các hợp đồng tín dụng Nhà nước, sẽ
tạo ra được các mối quan hệ kinh tế Quốc tế, thúc đẩy sự hoà nhập quan hệ
kinh tế - xã hội của nước ta với cộng đồng Quốc tế.


20


1.2- Nội dung, nhân tố ảnh hƣởng và sƣ cần thiết nâng cao hiệu quả
tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc.
1.2.1- Nội dung nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của nhà
nước.
 Khái niệm và chỉ tiêu xác định hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của
nhà nước.
Theo Từ điển Tiếng Việt, "Hiệu quả là kết quả như yêu cầu của việc
làm mang lại". Đây là khái niệm chung nhất về hiệu quả. Nói cách khác, hiệu
quả là tiết kiệm không lãng phí nhưng có quan hệ chặt chẽ với việc sử dụng
năng lực sản xuất hiện có, cốt lõi của mọi hoạt động khắc phục sự hạn chế và
khan hiếm của nguồn lực (sự thiếu hụt).
Trong quá trình CNH, HĐH và xây dựng nền KTTT định hướng XHCN,
Đảng ta luôn đòi hỏi phải quán triệt quan điểm hiệu quả kinh tế- xã hội và
quan điểm tăng trưởng kinh tế bền vững trong mọi phương án đầu tư và phát
triển.
Hiệu quả kinh tế - xã hội là khái niệm phản ảnh sự kết hợp hài hòa giữa
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong mỗi phương án đầu tư và phát triển.
Đảng ta khi nói về quan điểm phát triển đã chỉ rõ: Phát triển nhanh, hiệu quả
và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội và bảo vệ môi trường .
Những quan điểm đúng đắn nói trên, sẽ không là ngoại lệ đối với việc
xác định hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của Ngân hàng phát triển nói
chung và ở Hà Tây nói riêng.
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng phát triển được xem là có hiệu quả
theo chúng tôi, khi nó mang lại hiệu quả kinh tế-xã hội cho cả ngân hàng, các

21



×