Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Phát triển du lịch bền vững ở hà tĩnh luận văn ths kinh tế pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.41 KB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ



NGUYỄN THỊ THANH NGA

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2011


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN
VỮNG ................................................................................................. 6
1.1. Cơ sở lý luận phát triển du lịch bền vững .................................................... 6
1.1.1. Một số khái niệm ................................................................................ 6
1.1.2. Mục tiêu của du lịch bền vững .......................................................... 10
1.1.3. Một số tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững ......................... 11
1.1.4. Vai trò và sự cần thiết của phát triển du lịch bền vững ...................... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn phát triển du lịch bền vững ............................................... 19
1.2.1. Quá trình phát triển du lịch ở Việt Nam ............................................ 19
1.2.2. Những bài học kinh nghiệm phát triển du lịch .................................. 21
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG DU LỊCH Ở HÀ TĨNH .............................................. 27
2.1. Những điều kiện về tiềm năng du lịch ở Hà Tĩnh ...................................... 27
2.1.1. Vị trí địa lý của Hà Tĩnh ................................................................... 27
2.1.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên ở Hà Tĩnh ............................................. 28


2.1.3. Tài nguyên du lịch nhân văn ............................................................. 30
2.1.4. Nguồn lực kinh tế và hạ tầng cơ sở ở Hà Tĩnh .................................. 36
2.1.5. Các dịch vụ hỗ trợ du lịch ở Hà Tĩnh ................................................ 38
2.1.6. Hợp tác du lịch ................................................................................. 43
2.2. Thực trạng phát triển du lịch ở Hà Tĩnh ..................................................... 46
2.2.1. Kết quả kinh doanh du lịch ............................................................... 46
2.2.2. Xã hội ............................................................................................... 57
2.2.3. Môi trường ....................................................................................... 59
2.3. Phân tích đánh giá phát triển du lịch ở Hà Tĩnh trong những năm qua ....... 62
2.3.1. Những thành tựu bước đầu về phát triển du lịch ở Hà Tĩnh............... 62
2.3.2. Những khó khăn thách thức cần được giải quyết khắc phục.............. 63
2.3.3. Phân tích những nguyên nhân thành công và hạn chế phát triển du
lịch ở Hà Tĩnh trong những năm qua ................................................ 63


Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020 ĐỂ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở HÀ TĨNH ................................ 68
3.1. Phương hướng phát triển du lịch bền vững ở Hà Tĩnh ............................... 68
3.1.1. Phương hướng chung để phát triển du lịch ở Hà Tĩnh theo hướng
phát triển bền vững ........................................................................... 68
3.1.2. Phương hướng phát triển các thị trường, sản phẩm du lịch chủ
yếu................................................................................................... 69
3.1.3. Phương hướng phát triển không gian du lịch .................................... 69
3.1.4. Phương hướng đầu tư phát triển du lịch ............................................ 73
3.2. Các quan điểm cụ thể để phát triển du lịch bền vững ở Hà Tĩnh ................ 74
3.3. Mục tiêu phát triển du lịch Hà Tĩnh đến năm 2020 .................................... 77
3.4. Các giải pháp để phát triển du lịch bền vững ở Hà Tĩnh ............................ 78
3.4.1. Nhóm giải pháp mang tầm vĩ mô ...................................................... 78
3.4.2. Nhóm giải pháp trong phạm vi doanh nghiệp ................................... 86
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 88

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 89
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 93


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, nền kinh tế thế giới đã phát triển ở trình độ cao. Khoa học, kĩ
thuật công nghệ phát triển nhanh như vũ bão, theo đó, nhu cầu về du lịch của
các tầng lớp dân cư ở các quốc gia cũng tăng lên. Du lịch đã trở thành vấn đề
mang tính chất toàn cầu. Nhiều quốc gia đã lấy chỉ tiêu đi du lịch của dân cư
để đánh giá chất lượng cuộc sống. Theo tổ chức du lịch thế giới thì đầu thế kỉ
XXI, số lượt khách đi du lịch trên toàn cầu là hơn 700 triệu/ năm và đạt thu
nhập hơn 500 tỷ USD. Ngành du lịch quốc tế đạt 856 tỷ USD trong năm 2007
chiếm 30% giao dịch xuất khẩu trên thế giới. Trong năm 2008, số lượt khách
du lịch trên thế giới đạt 924 triệu lượt. Năm 2009 ngành du lịch thế giới ước
tính sẽ đóng góp 5.474 tỷ USD cho sự tăng trưởng kinh tế và ước tính năm
2010, số lượt khách du lịch đạt được trên toàn cầu sẽ là 1,6 tỷ (GPA).
Ở Việt Nam, Đảng ta đã xác định phát triển du lịch là một hướng chiến
lược quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế - xã hội nhằm thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hơn 20 năm đổi mới, phát triển du lịch thực
sự đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế nước nhà. Nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trên cơ sở khai thác lợi thế dựa vào điều
kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa, lịch sử của đất nước, con người
nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch trong nước và phát triển nhanh du lịch quốc tế
để Việt Nam sớm đạt trình độ phát triển du lịch của khu vực.
Hà Tĩnh là một miền quê giàu truyền thống văn hóa, có nhiều cảnh
quan tự nhiên đẹp, hùng vĩ. Điều kiện tự nhiên không thuận lợi cho phát triển
nông nghiệp nhưng lại rất giàu tiềm năng để phát triển du lịch. Hà Tĩnh trải
dài 135km bờ biển, với những bãi cát mịn màng và nước biển xanh trong đã

tạo nên các khu du lịch sinh thái và bãi tắm biển hấp dẫn. Bên cạnh đó Hà
Tĩnh có nhiều di tích lịch sử nổi tiếng và giàu tính nhân văn. Lợi thế của Hà

1


Tĩnh là có cả rừng và biển; nối liền miền Bắc và miền Nam với hệ thống giao
thông đường thủy và đường bộ, có cửa khẩu Cầu Treo - là một trong những
cửa khẩu lớn của cả nước nối liền với nước bạn Lào.
Mặc dù có tiềm năng để phát triển du lịch, nhưng Hà Tĩnh chưa phát
huy hết khả năng để nâng cao mức sống dân cư, tạo công ăn việc làm cho
người lao động. Hà Tĩnh vẫn là một trong số những tỉnh nghèo của cả nước.
Hoạt động du lịch vẫn mang tính thời vụ, hệ thống dịch vụ để phục vụ cho
hoạt động du lịch chưa phát triển. Du khách chủ yếu đến Hà Tĩnh một lần, do
tò mò, do muốn khám phá, nhưng ít khi họ đến lần sau. Du lịch ở Hà Tĩnh
đang trong thời kì quy hoạch, nên vẫn còn yếu tố tự phát ở một số địa
phương. Giữ gìn và khai thác, phát huy nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có
cùng với truyền thống văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc của Hà Tĩnh đang
được các cấp chính quyền và nhân dân Hà Tĩnh đặc biệt quan tâm. Và điều
quan tâm trước hết là phát triển du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Hà
Tĩnh nói riêng cần phải chú trọng theo hướng bền vững để nâng cao mức sống
của dân cư, bảo tồn và phát triển tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn.
Với những ý nghĩa như vậy, tôi chọn đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình:
“Phát triển du lịch bền vững ở Hà Tĩnh”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Phát triển du lịch ở Việt Nam đã có nhiều công trình xuất bản thành
sách chuyên khảo, sách giáo trình, các loại báo, tạp chí Trung ương và địa
phương. Có thể chia làm ba nhóm chính sau đây:
Nhóm về kinh doanh du lịch: Nhóm này đã có rất nhiều tác giả đề cập,
đa số các tác giả đều phân tích khoa học và nghệ thuật kinh doanh du lịch trên

các khía cạnh: Nguồn lực và khai thác nguồn lực; thể loại du lịch và cách lựa
chọn thể loại kinh doanh, v.v… Chủ yếu các tác giả xem xét trên góc độ cung
cầu du lịch trên thị trường và hành vi ứng xử của doanh nghiệp khi kinh
doanh trong lĩnh vực du lịch. Tiêu biểu có một số tác phẩm như: Du lịch và

2


kinh doanh du lịch, Trần Nhạn, nhà xuất bản Văn hóa thông tin, 1996; Thị
trường du lịch, Nguyễn Văn Lưu, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội,
1999; Phát triển và quản lý du lịch địa phương, Nhà xuất bản khoa học Bắc
Kinh, Trần Đức Thanh và Bùi Thanh Hương dịch và một số tác phẩm khác.
Nhóm về môi trường và phát triển bền vững: Đã có nhiều bài báo, tạp
chí và các cuộc hội thảo bàn về vấn đề phát triển bền vững, nhưng đến nay
vẫn chưa có một ý kiến thống nhất cho giải pháp phát triển du lịch bền vững
trên toàn thế giới. Một số tác phẩm tiêu biểu như: Tài nguyên và môi trường
du lịch Việt Nam, Phan Trung Lương chủ biên, nhà xuất bản Giáo dục, Hà
Nội, 2000; Tài nguyên thiên nhiên và môi trường với tăng trưởng và phát
triển bền vững ở Việt Nam, nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004;
Phát triển bền vững du lịch Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế, Nguyễn
Văn Mạnh, tạp chí Khoa học kinh tế, tháng 8/2008.
Các tiêu chí và đánh giá chung tình hình phát triển kinh tế, xã hội và
môi trường đã được đề cập đến trong các tác phẩm. Các tác giả cũng đã đánh
giá được tầm quan trọng của môi trường tự nhiên đối với phát triển kinh tế, xã
hội và tác động của các hoạt động kinh tế đến biến đổi khí hậu, biến đổi điều
kiện sống của con người. Tuy nhiên, các tác phẩm đánh giá mối quan hệ qua
lại giữa phát triển du lịch với phát triển kinh tế, văn hóa xã hội và môi trường
tự nhiên không nhiều. Có chăng là các cách nhìn từ biểu hiện bên ngoài và
một số tác động quá rõ ràng mà báo chí và các phương tiện truyền thông đã
đưa tin.

Riêng về phát triển du lịch ở Hà Tĩnh, đến nay chưa có một bài viết, bài
nghiên cứu thực sự nghiêm túc để du lịch Hà Tĩnh phát triển mạnh mẽ, lại
càng chưa có ai nghiên cứu từ thực trạng điều kiện tự nhiên - xã hội ở Hà
Tĩnh để thúc đẩy Hà Tĩnh phát triển du lịch theo hướng bền vững; đảm bảo
mức sống của thế hệ sau.

3


3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài nhằm thực hiện mục tiêu:
+ Phân tích được thực trạng phát triển du lịch ở Hà Tĩnh trong những
năm qua - những thành tựu bước đầu và những khó khăn thách thức đang đặt ra.
+ Trình bày những phương hướng và giải pháp để phát triển du lịch bền
vững ở Hà Tĩnh.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu trên, nhiệm vụ của luận văn phải thực hiện là:
+ Làm rõ được các khái niệm du lịch và du lịch bền vững; vai trò của
du lịch trong nền kinh tế nói chung và của Hà Tĩnh nói riêng.
+ Phân tích những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Hà Tĩnh,
những nội lực và ngoại lực để phát triển du lịch Hà Tĩnh.
+ Làm rõ thực trạng du lịch ở Hà Tĩnh về những thành tựu, thời cơ và
những khó khăn, thách thức.
Từ thực tiễn, nêu lên những phương hướng và giải pháp tích cực, khoa
học để phát triển du lịch Hà Tĩnh theo hướng bền vững.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Phát triển du lịch bền vững ở Hà Tĩnh
* Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng du
lịch ở Hà Tĩnh từ năm 2000 đến nay; phương hướng và giải pháp từ nay đến

năm 2020 để phát triển du lịch Hà Tĩnh theo hướng bền vững.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử;
phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh; phương pháp thống kê, xã hội
học; logic và lịch sử.

4


6. Dự kiến đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa và góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn để
phát triển du lịch bền vững ở Hà Tĩnh.
- Phân tích, đánh giá, làm rõ những thành tựu cũng như những hạn chế
trong phát triển du lịch theo hướng bền vững ở Hà Tĩnh.
- Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển du lịch của Hà Tĩnh theo
hướng bền vững. Qua đó có thể là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý du
lịch ở Hà Tĩnh và những cán bộ liên quan có sự quan tâm nghiên cứu.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
có kết cấu 3 chương, 9 tiết:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển du lịch bền vững.
Chƣơng 2: Thực trạng du lịch ở Hà Tĩnh.
Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp từ nay đến năm 2020 để phát
triển du lịch bền vững ở Hà Tĩnh.

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG


1.1. Cơ sở lý luận phát triển du lịch bền vững
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Du lịch
Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về du lịch, tiêu biểu có một số
định nghĩa như:
Theo liên hiệp các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of
Official Travel Organization: IUOTO): Du lịch được hiểu là hành động du
hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục
đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc
kiếm tiền sinh sống [46].
Theo Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch họp tại Roma - Italia
(21.08.1963), các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa du lịch: Du lịch là tổng hợp
các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc
hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể bên ngoài nơi cư trú thường
xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú
không phải là nơi làm việc của họ [14, tr.8].
Theo luật Du lịch Việt Nam năm 2005, du lịch là các hoạt động có liên
quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình
nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định [20, tr.8].
Trong giới hạn của luận văn, luận văn sử dụng khái niệm du lịch trong
luật du lịch năm 2005.
1.1.1.2. Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một thuật ngữ được nhiều quốc gia và các chính
trị gia sử dụng rộng rãi, mặc dù đến nay quan niệm này còn tương đối mới mẻ

6



và còn chưa thống nhất về cách hiểu, cách diễn đạt. Ví dụ như cuốn từ điển
Đa dạng phát triển sinh học bền vững cho rằng, sự phát triển đem lại lợi ích
lâu dài về kinh tế, xã hội và môi trường mà có quan tâm đến nhu cầu của thế
hệ tương lai được gọi là phát triển bền vững (PTBV); còn theo định nghĩa cổ
điển của Uỷ ban môi trường và phát triển thế giới thì: “PTBV là sự phát triển
nhằm thoả mãn những nhu vầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến
nhu cầu thoả mãn của thế hệ mai sau” [8, tr.35].
PTBV phải đạt được sự cân bằng tổng thể trong ba lĩnh vực kinh tế - xã
hội - môi trường. Đây chính là ba thành tố trụ cột của PTBV mà bất cứ quốc
gia hay vùng lãnh thổ nào muốn đạt được mục tiêu PTBV đều phải quan tâm.
Sự phát triển trong từng lĩnh vực phải gắn bó mật thiết, hữu cơ, biện chứng
với nhau. PTBV phải đảm bảo rằng sản xuất, sinh hoạt của con người luôn
nằm trong giới hạn kiểm soát được. Khả năng tải của môi trường sẽ chịu đựng
mức ô nhiễm có giới hạn mà nếu vượt quá mức ấy sẽ gây tình trạng mất cân
bằng sinh thái. Nền kinh tế đạt được sự tăng trưởng dài hạn, ổn định kèm theo
các điều kiện sống của con người được nâng cao. Môi trường sống ngày càng
được cải thiện, trong sạch hơn. Những thành tựu của sự phát triển được thế hệ
mai sau để kế thừa và phát huy. Thông thường sự bình đẳng giữa các thế hệ
được hiểu là sẽ không đạt được nếu thiếu đi sự công bằng xã hội trong hiện tại
hoặc các hoạt động của nhóm kinh tế này gây tổn hại đến lợi ích và cuộc sống
của nhóm người khác.
Có thể nói rằng, tất cả các sự vật hiện tượng, trong đó bao gồm cả con
người đều nằm trong quá trình vận động, phát triển nhưng sự phát triển phải
đáp ứng đầy đủ được ba chức năng cơ bản là: tạo cho con người một không
gian sống với phạm vi và chất lượng tiện nghi hơn; cung cấp cho con người
các tài nguyên để sản xuất; xử lý, đồng hoá các phế thải sản xuất và sinh hoạt,
đảm bảo các phế thải không gây ô nhiễm môi trường.
PTBV nhằm đạt được nhiều mục tiêu khác nhau

7



Mục tiêu kinh tế: tăng trưởng, hiệu quả và ổn định.
Mục tiêu xã hội: công bằng, việc làm đầy đủ, an ninh, giáo dục, y tế, sự
tham gia của cộng đồng và bản sắc văn hoá.
Mục tiêu môi trường: sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên có thể tái tạo
được và không thể tái tạo được, luôn tạo ra môi trường trong sạch cho con người.
Giữa các mục tiêu có mối liên hệ đặc biệt, nếu bỏ qua một mục tiêu sẽ
ảnh hưởng đến sự phát triển của các mục tiêu khác. Việc giải quyết cân đối giữa
các mục tiêu là thách thức to lớn đối với các quốc gia và các vùng lãnh thổ.
1.1.1.3. Du lịch bền vững
Theo World Conservation Union, 1996, du lịch bền vững là: “việc di
chuyển và tham quan đến các vùng tự nhiên một cách có trách nhiệm với môi
trường để tận hưởng và đánh giá cao tự nhiên (và tất cả những đặc điểm văn
hóa kèm theo, có thể là trong quá khứ và cả hiện tại) theo cách khuyến cáo về
bảo tồn, có tác động thấp từ du khách và mang lại những lợi ích cho sự tham
gia chủ động về kinh tế - xã hội của cộng đồng địa phương” [39].
Theo định nghĩa của WTO đưa ra tại hội nghị về môi trường và phát
triển của Liên Hợp Quốc tại Rio de Janero năm 1992 thì: “Du lịch bền vững
là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại của
khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn
và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong
tương lai. DLBV sẽ có kế hoạch quản ký các nguồn tài nguyên nhằm thoả
mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn
duy trì được sự toàn vẹn về văn hoá, đa dạng sinh học, sự phát triển của hệ
sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống của con người”[39].
DLBV ở Việt Nam là một khái niệm còn mới mẻ. Mặc dù còn những
quan điểm chưa thật sự thống nhất về khái niệm “Phát triển du lịch bền vững”
(PTDLBV), tuy nhiên đến nay đa số các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch và
các lĩnh vực khác có liên quan ở Việt Nam đều cho rằng: PTDLBV là hoạt


8


động khai thác có quản lý các giá trị tự nhiên và nhân văn nhằm thoả mãn các
nhu cầu đa dạng cuả khách du lịch, có quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài
hạn trong khi vẫn đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài
nguyên, duy trì được sự toàn vẹn về văn hoá để phát triển về hoạt động du
lịch trong tương lai, cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần nâng cao
mức sống của cộng đồng địa phương.
Hiến chương DLBV được đưa ra tại hội nghị thế giới về DLBV tổ chức
ở Lanzarote, Canary Islands, Tây Ban Nha, trong đó nêu ra quan điểm về
DLBV như sau: “nhận thức được rằng du lịch, một hiện tượng mang tính hai
mặt ở chỗ du lịch vừa có khả năng đóng góp một cách tích cực vào những
thành tựu kinh tế - xã hội cũng như chính trị, đồng thời nó cũng một phần dẫn
tới sự xuống cấp về môi trường và mất đi những bản sắc của từng địa phương,
phải được xem xét giải quyết trên cơ sở một hệ tư tưởng có tính toàn cầu” [47].
Đứng trên góc độ từ những địa phương cung cấp du lịch thì: du lịch bền
vững là hoạt động du lịch mà giảm thiểu các chi phí và nâng cao tối đa các lợi
ích của du lịch cho môi trường tự nhiên và cộng đồng địa phương và có thể
được thực hiện lâu dài nhưng không ảnh hưởng xấu đến nguồn lợi mà họ phụ
thuộc vào.
Như vậy, các khái niệm, quan điểm về du lịch bền vững có khác nhau
trong ngôn ngữ nói, nhưng nhìn chung đều dựa trên khái niệm phát triển bền
vững và phát triển thêm, chi tiết, cụ thể hơn. Trong khái niệm Du lịch bền
vững, ngoài việc đảm bảo nhu cầu của hiện tại mà không ảnh hưởng đến nhu
cầu của thế hệ tương lai nói chung, bên cạnh đó còn chỉ ra mối liên hệ giữa
nhu cầu của khách du lịch và cuộc sống của người dân bản địa.
Tóm lại, du lịch bền vững là hoạt động du lịch đảm bảo thỏa mãn ba
điều kiện:

+ Hoạt động du lịch để tăng trưởng kinh tế.
+ Hoạt động du lịch để phát triển văn hóa - xã hội.

9


+ Hoạt động du lịch để bảo tồn và phát triển môi trường tự nhiên.
1.1.2. Mục tiêu của du lịch bền vững
Phát triển DLBV nhằm đạt được những mục tiêu:
Một là: Phát triển, gia tăng sự đóng góp của du lịch vào kinh tế và môi
trường.
Hai là: Cải thiện tính công bằng xã hội trong phát triển
Ba là: Cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng bản địa
Bốn là: Đáp ứng cao độ nhu cầu của du khách
Năm là: Duy trì chất lượng môi trường
Đến nay, chiến lược để đạt đến DLBV ở Việt Nam còn chưa được xây
dựng hoàn chỉnh, đang cần cố gắng để được chấp nhận rộng rãi. Mỗi một tình
huống đòi hỏi những tiếp cận và giải pháp khác nhau. Tính đa dạng tự nhiên,
văn hoá, xã hội phải được bảo vệ; phát triển du lịch phải được lồng ghép vào
chiến lược phát triển của địa phương và quốc gia; người địa phương phải
được tham gia vào việc hoạch định kế hoạch và triển khai hoạt động du lịch,
hoạt động triểu khai nghiên cứu và giám sát cần được tiến hành. Theo nguồn
IUCN, 1998 thì những nguyên tắc về tính bền vững của du lịch đã được tổ
chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới thông qua, cụ thể là:
1. Sử dụng tài nguyên một cách bền vững, bao gồm cả tài nguyên thiên
nhiên, xã hội và văn hoá. Việc sử dụng bền vững tài nguyên là nền tảng
cơ bản nhất trong việc phát triển lâu dài.
2. Giảm tiêu thụ quá mức và xả thải, nhằm giảm chi phí khôi phục các suy
thoái môi trường, đồng thời cũng nâng cao chất lượng du lịch.
3. Duy trì tính đa dạng: duy trì và phát triển tính đa dang của tự nhiên, xã

hội và văn hoá là rất quan trọng đối với DLBV, tạo ra sức bật cho
ngành du lịch.
4. Lồng ghép du lịch vào trong quy hoạch phát triển địa phương và quốc
gia.

10


5. Hỗ trợ nền kinh tế địa phương: du lịch phải hỗ trợ các hoạt động kinh tế
địa phương, phải tính toán chi phí môi trường vừa để bảo vệ nền kinh tế
bản địa cũng như tránh gây hại cho môi trường.
6. Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương: điều này không chỉ
đem lại lợi ích cho cộng đồng, cho môi trường mà còn tăng cường đáp
ứng nhu cầu, thị hiếu của du khách.
7. Sự tư vấn của các nhóm quyền lợi và công chúng: tư vấn giữa công
nghiệp du lịch và cộng đồng địa phương, các tổ chức và cơ quan là đảm
bảo cho sự hợp tác lâu dài cũng như giải quyết các xung đột có thể nảy
sinh.
8. Đào tạo cán bộ kinh doanh du lịch, nhằm thực thi các sáng kiến và giải
pháp DLBV, nhằm cải thiện chất lượng các sản phẩm du lịch.
9. Marketing du lịch một cách có trách nhiệm: phải cung cấp cho du
khách những thông tin đầy đủ vá có trách nhịêm nhằm nâng cao sự tôn
trọng của du khách đến môi trường tự nhiên, xã hội và văn hoá khu du
lịch, qua đó góp phần thoả mãn nhu cầu của du khách.
10. Triển khai các nghiên cứu, nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề, mang lại
lợi ích cho khu du lịch, cho nhà kinh doanh du lịch và cho du khách.
1.1.3. Một số tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững
Có nhiều tiêu chí để đánh giá phát triển du lịch bền vững, trong đó có hai
cách đánh giá được sử dụng nhiều nhất đó là đánh giá phát triển du lịch bền
vững theo khả năng tải và đánh giá dựa theo hệ thống chỉ thị của môi trường.

1.1.3.1. Khả năng tải
Khả năng tải là số lượng người cực đại mà điểm du lịch có thể chấp
nhận, không gây suy thoái hệ sinh thái tự nhiên, không gây xung đột giữa
cộng đồng địa phương và du khách và không gây suy thoái nền kinh tế truyền
thống của cộng đồng bản địa. Tuỳ theo cách tính trên mà ta có ba giá trị khả
năng tải như sau: Khả năng tải sinh thái, khả năng tải xã hội, khả năng tải
kinh tế.

11


Khả năng tải sinh thái
Giá trị này lúc đầu được xác định theo năng lực của hệ sản xuất kinh
doanh cung ứng dịch vụ cho du lịch, hoặc năng lực của khu vực có thể tiếp
nhận du khách. Ví dụ: Số giường nghỉ, khả năng vận tải của đường sá, hạ tầng
cơ sở, lượng nước cấp, diện tích bãi biển… (Bull, 1991). Về sau, khả năng tải
sinh thái được mở rộng hơn bằng cách lồng ghép các giá trị sinh thái và môi
trường. Theo cách đánh giá này, khả năng tải sinh thái được hiểu là áp lực sử
dụng lãnh thổ du lịch cực đại mà không xảy ra suy thoái. Điều đó có nghĩa là
bất cứ dấu hiệu suy thoái môi trường nào cũng đều chứng tỏ sự vượt quá
ngưỡng của khả năng tải. Getz, 1983 cho rằng, khả năng tải sinh thái là “một
giới hạn mà vượt qua đó, tài nguyên bắt đầu bị huỷ hoại”. (Ví dụ các loài
động thực vật hoang dại biến mất dưới áp lực của du lịch làm suy thoái
Habitat, các công trình kiến trúc bị xuống cấp đến mức hư hỏng…) [42].
Mathieson và Wall (1992) xác định, khả năng tải sinh thái là “số lượng
người có thể sử dụng khu du lịch mà không tạo ra một sự xuống cấp quá mức
(không chấp nhận được) của môi trường tự nhiên [42].
Carpenter R.A. và Maragos J.E. (1989) thì cho rằng: “Khả năng tải sinh
thái là số người mà môi trường có thể nuôi dưỡng; số lượng này dao động
trong nội bộ của hệ tự nhiên xung quanh giá trị biến động tự nhiên. Hoạt động

quản lý có thể can thiệp vào hệ tự nhiên để tăng, giảm hoặc bình ổn khả năng
tải, nhưng kết quả của sự can thiệp phải nằm trong ranh giới của khả năng tải
bền vững (Substaining Capacity) của hệ thống tự nhiên hoặc hệ thống được
quản lý.
Khi sử dụng tài nguyên thiên nhiên vào phát triển du lịch bền vững
trước hết phải có các tiêu chí định lượng mức độ bền vững của môi trường tự
nhiên qua đó đánh giá và nêu lên mục tiêu mà du lịch bền vững cần đạt được.
Công thức tính bền vững môi trường quốc tế, quốc gia
1/SD = [∑P] * [HD/P]* [NT/HD] * [EI/NT]
Trong đó:

12


P: Số lượng dân cư
HD: Hàng hoá và dịch vụ
NT: Năng lượng và tài nguyên
EI : Tác động môi trường
SD: Giá trị của tính bền vững của môi trường
Yếu tố [∑P] phản ánh ảnh hưởng của sức ép dân số tới sự phát triển
bền vững.
Yếu tố HD/P phản ánh bức tranh tiêu thụ xã hội phát triển bền vững
tính theo đơn vị hàng hoá và dịch vụ bình quân trên đầu người.
Yếu tố NT/HD: số lượng năng lượng và tài nguyên được sử dụng để
sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ.
EI/NT: tác động của môi trường lên tài nguyên thiên nhiên và năng
lượng. Yếu tố này phụ thuộc chủ yếu vào tự nhiên, ví dụ: thiên tai, hạn hán, lũ
lụt, động đất… và cũng có thể là hậu quả của việc khai thác.
Yếu tố thứ 3 và thứ 4: NT/HD và EI/NT phản ánh các khía cạnh kĩ
thuật công nghệ.

Như vậy, giá trị của tính bền vững môi trường tỷ lệ nghịch với sức ép
dân số, mức tiêu thụ xã hội của mỗi người dân, mức độ sử dụng tài nguyên
thiên nhiên trong mỗi sản phẩm hàng hoá dịch vụ và sự tác động của điều
kiện tự nhiên, khí hậu.
Du lịch bền vững trước hết phải đảm bảo không gian sống của con
người tại một khu vực lãnh thổ nhất định, thể hiện ở chỗ mật độ dân số, mật
độ hoạt động của con người không vượt quá khả năng chịu tải của khu vực
đó. Lượng chất thải ra ở các điểm du lịch phải nhỏ hơn khả năng tái sử dụng,
tái chế, phân huỷ tự nhiên.
Hiện nay, không có một con số cụ thể để quy định giá trị của tính bền
vững của môi trường chung cho tất cả các địa phương, nhưng căn cứ vào từng

13


điều kiện cụ thể của từng vùng mà người ta có thể xác định mức độ bền vững
mà khu vực đó có thể đạt được.
Khả năng tải xã hội
Có hai cách hiểu:
- Là số lượng du khách được cộng đồng địa phương chấp nhận (chịu
đựng được). Số lượng này tuỳ thuộc vào giới hạn chấp nhận của cộng đồng
chứ không phải là số lượng du khách được lãnh thổ du lịch thu hút. Ví dụ: tỷ
lệ chấp nhận du khách của các làng du lịch ở Áo là 1/1 (1 chủ/1 khách).
- Đối với du lịch thì du khách là “thượng đế”, do đó trong khả năng tải
xã hội thì sự chấp nhận của du khách nhiều khi quan trọng hơn sự chấp nhận
của cộng đồng bản địa. Số lượng du khách tỉ lệ thuận với niềm vui của du
khách trước dịch vụ du lịch và thái độ ân cần của người địa phương. Chính
thái độ thiếu niềm nở của người địa phương sẽ làm lượng du khách giảm đi.
Xuất phát từ hai cách hiểu trên đây về khả năng tải xã hội, thì hoàn toàn
có thể tăng khả năng tải xã hội của điểm du lịch bằng chương trình giáo dục

du khách và giáo dục cộng đồng.
Khả năng tải kinh tế
“Là khả năng chấp nhận các chức năng du lịch mà không gây phương
hại đến các hoạt động mà địa phương mong đợi” (O’Reilly, 1986)[39]. Điều
đó có nghĩa là nếu hoạt động du lịch gây phương hại đến các hoạt động kinh
tế khác của địa phương thì có nghĩa là đã vượt qua khả năng tải.
Định nghĩa về khả năng tải kinh tế chưa thực sự chặt chẽ, vì rất có thể
những thiệt hại của các hoạt động kinh tế khác sẽ được bù đắp bằng nguồn lợi
của hoạt động du lịch, và điều đó được địa phương chấp nhận. Vì thế, khi xét
khả năng tải kinh tế cần đặt trong mối quan hệ với sự tác động trở lại của các
hoạt động kinh tế với tài nguyên và xã hội.
Trừ khả năng tải sinh thái, hiện nay chưa có phương pháp ưu việt nào
có khả năng xác định giá trị chính xác của hai đại lượng khả năng tải xã hội
và kinh tế.

14


1.1.3.2. Hệ thống chỉ thị môi trường dùng để đánh giá nhanh tính bền
vững của điểm du lịch (Đánh giá bằng phương pháp PRA)
Chỉ thị
Cách xác định
1. Bộ chỉ thị
Tỷ lệ % số khách quay trở lại/ tổng số khách
về đáp ứng
Số ngày lưu trú bình quân/ đầu du khách
nhu cầu của
Tỷ lệ % các rủi ro về sức khoẻ (bệnh tật, tai nạn) do du lịch/
du khách
số lượng du khách

2. Bộ chỉ thị
% chất thải chưa được thu gom và xử lý
để đánh giá
Lượng điện tiêu thụ/du khách/ngày (tính theo mùa)
tác động của
Lượng nước tiêu thụ/ du khách/ngày (tính theo mùa)
du lịch trên
% diện tích cảnh quan bị xuống cấp do xây dựng/tổng diện
phân hệ sinh tích sử dụng cho du lịch
thái tự nhiên
Số công trình kiến trúc không phù hợp với kiến trúc bản địa
(hoặc cảnh quan)/ tổng số công trình
Mức độ tiêu thụ các sản phẩm động thực vật quí hiếm (phổ
biến - hiếm hoi - không có)
% khả năng vận tải sạch/ khả năng vận tải cơ gi ới (tính theo
trọng tải)
3. Bộ chỉ thị
% vốn đầu tư từ du lịch cho các phúc lợi xã hội của địa
đánh giá tác phương so với tổng giá trị đầu tư từ các nguồn khác
động
lên
% số chỗ làm việc trong ngành du lịch dành cho người địa
phân hệ kinh phương so với tổng số lao động địa phương
tế
% GDP của kinh tế địa phương bị thiệt hại do du lịch gây ra
hoặc có lợi do du lịch mang lại
% chi phí vật liệu xây dựng địa phương/ tổng chi phí vật liệu
xây dựng
% giá trị hàng hoá địa phương/ tổng giá trị hàng hoá tiêu
dùng cho du lịch

4. Bộ chỉ thị
Chỉ số Doxey
đánh giá tác
Sự xuất hiện các bệnh/ dịch liên quan với du lịch
động của du
Tệ nạn xã hội liên quan đến du lịch
lịch lên phân
Hiện trạng các di tích lịch sử - văn hoá của địa phương (so
hệ xã hội - với dạng nguyên thuỷ)
nhân văn
Số người ăn xin/ tổng số dân địa phương
Tỷ lệ % mất giá đồng tiền vào mùa cao điểm du lịch
Độ thương mại hoá của các sinh hoạt văn hoá truyền thống
(lễ hội, ma chay, cưới xin, phong tục, tập quán…) – xác định
thông qua trao đổi với các chuyên gia.
Nguồn: Manning E.W, 1996

15


Tuy có nhiều phương pháp để đánh giá du lịch bền vững, nhưng chung
quy lại cũng nhìn nhận trên ba góc độ:
Góc độ bền vững về tài nguyên môi trường
- Số lượng (tỷ lệ) các khu điểm du lịch được đầu tư tôn tạo, bảo vệ;
- Số lượng (tỷ lệ) các khu, điểm du lịch được quy hoạch;
- Áp lực lên môi trường tại các khu, điểm du lịch được quản lý;
- Mức độ đóng góp từ thu nhập du lịch cho nỗ lực bảo tồn phát triển tài
nguyên, bảo vệ môi trường.
Góc độ bền vững về kinh tế:
- Chỉ số về mức chi tiêu và số ngày lưu trú bình quân của khách tăng;

- Số lượng ( tỷ lệ du khách quay trở lại);
- Mức độ hài lòng của du khách;
- Chất lượng nguồn nhân lực du lịch được nâng lên theo hướng bền vững;
- Tính trách nhiệm trong hoạt động quảng bá du lịch.
Góc độ đảm bảo sự bền vững về xã hội
- Mức độ phát triển doanh nghiệp du lịch vừa và nhỏ;
- Tác động xã hội từ hoạt động du lịch được quản lý;
- Mức độ hài lòng cộng đồng địa phương đối với hoạt động du lịch;
- Mức độ đóng góp của du lịch vào phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Một số tiêu chí khác:
- Mức tăng trưởng đầu tư cho du lịch;
- Tỷ lệ GDP du lịch trong cơ cấu GDP.
1.1.4. Vai trò và sự cần thiết của phát triển du lịch bền vững
1.1.4.1. Du lịch mang lại hiệu quả kinh tế cao
Trước đây, người ta quan nịêm du lịch là một hình thức giải trí xa xỉ.
Tuy nhiên từ những năm 60 của thế kỉ XX trở lại đây các hình thức dịch vụ
du lịch đang được chú trọng phát triển, ngày càng đóng vai trò quan trọng

16


trong nền kinh tế quốc dân. Khi thu nhập của người dân tăng lên, du lịch trở
thành một nhu cầu thiết yếu. Có cầu ắt hẳn có cung, du lịch phải kèm theo
hàng loạt dịch vụ liên quan… du lịch có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội.
Theo Tổ chức Du lịch thế giới, du lịch đang ngày càng trở thành một
trong những công cụ có hiệu quả nhất trong cuộc đấu tranh chống nghèo đói
trên thế giới, do tiềm năng tạo ra nhiều việc làm mới và nhiều việc làm nhất
trên thế giới (với 207 triệu việc làm trực tiếp hoặc gián tiếp; 75% hành khách
của ngành hàng không quốc tế là du khách); du lịch toàn cầu mỗi năm thu

nhập hơn 514 tỷ USD; tại 83% nước trên thế giới, du lịch là 1 trong 5 nguồn
thu ngoại tệ lớn nhất, riêng tại các nước vùng Caribe, 50% GDP là từ du lịch.
Đóng góp lớn vào GDP, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong
giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
là một trong những nội dung quan trọng, là một vấn đề quan tâm hàng đầu
của Đảng và Nhà Nước ta hiện nay: Giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ. Khi thu nhập của người dân tăng lên thì nhu cầu về
nghỉ ngơi, du lịch nhiều hơn. Doanh thu từ du lịch - dịch vụ chiếm một phần
đáng kể trong GDP.
Tạo công ăn việc làm: hiện nay lao động ở khu vực nông thôn đang dư
thừa, thiếu việc làm là tình trạng phổ biến tất cả các địa phương. Đặc biệt là
các địa phương địa hình không phù hợp với sản xuất nông nghiệp và công
nghiệp.
Tổ chức du lịch thế giới khẳng định du lịch là chìa khoá mang lại sự
thịnh vượng cho cả nước giàu và nước nghèo, hiện du lịch chiếm tới hơn 40%
thương mại dịch vụ toàn cầu và 60% tổng số các hoạt động mậu dịch diễn ra
trên thế giới. Du lịch được xem như một chất xúc tác để mở rộng và phát triển
các ngành kinh tế khác, đặc biệt là dịch vụ. Phát triển du lịch sẽ tận dụng

17


được nguồn nhân lực, vật lực, tạo công ăn việc làm cho người lao động, vừa
tránh lãng phí tài nguyên.
Du lịch không chỉ tạo thu nhập cho thế hệ hôm nay mà còn đảm bảo
cho tương lai có một cuộc sống chắc chắn, nếu chúng ta biết phát triển du lịch
theo hướng bền vững.
1.1.4.2. Phát triển du lịch bền vững đối với văn hoá xã hội
Chương trình hành động quốc gia về du lịch 2006 - 2010 đã xác định
tiếp tục duy trì phát triển mạnh mẽ và đảm bảo tính bền vững cho du lịch Việt

Nam. Du lịch với vai trò là một ngành kinh tế mũi nhọn, phải tạo ra nhiều sản
phẩm du lịch độc đáo, mang đậm bản sắc văn hoá Việt Nam. Giữa phát triển
du lịch và văn hoá xã hội có mối quan hệ tác động qua lại với nhau mang tính
tất yếu khách quan. Du lịch là một hoạt động văn hoá. Sản phẩm du lịch bao
gồm cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, văn hoá, lễ hội, làng nghề… là sản
phẩm kết tinh từ văn hoá. Hơn thế nữa, mục tiêu cơ bản của du lịch là sự phát
hiện, tiếp thu, nâng cao các giá trị văn hoá vốn ẩn chứa trong các hiện tượng
của cuộc sống. Bằng hoạt động ấy, con người dường như được tiếp thêm sức
mạnh từ các giá trị nhân văn của văn hoá để sống hài hoà hơn với thế giới tự
nhiên và xã hội, từ đó làm việc có hiệu quả hơn và sống tốt hơn.
Sự kết hợp giữa du lịch và quảng bá văn hoá Việt Nam là điều kiện tốt
nhất để đưa văn hoá Việt Nam đến với bạn bè quốc tế, đồng thời cũng là cách
tốt nhất gìn giữ bản sắc văn hoá dân tộc và đem lại nguồn thu nhập cho người
lao động.
Thông qua du lịch các hoạt động đối ngoại của mỗi quốc gia được mở
rộng, phát triển du lịch góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, qua đó góp
phần nâng vị thế của quốc gia trên trường quốc tế. Du lịch là con đường ngắn
nhất để giao du, tiếp cận những văn hoá mới, có thể phù hợp hoặc không phù
hợp với truyền thống dân tộc do du khách từ nhiều nơi, nhiều dân tộc, nhiều
quốc tịch, văn hoá, tôn giáo khác nhau.

18


1.1.4.3. Du lịch bền vững với vấn đề môi trường
Đầu tư vào du lịch là một biện pháp bảo vệ tài nguyên có hiệu quả nhất.
Khi đầu tư vào một điểm du lịch nào đó, nhà đầu tư sẽ tìm biện pháp bảo vệ
cảnh quan tự nhiên để tạo môi trường du lịch hấp dẫn để lôi cuốn du khách.
Người dân có công ăn việc làm, tránh được tình trạng “nhàn cư vi bất thiện”,
thực tế cho thấy, khi thu nhập của người dân tăng lên, tạo điều kiện để nâng

cao nhận thức, do đó vấn đề bảo vệ sức khoẻ của mỗi người, mỗi nhà được
chú trọng, môi trường sống cũng được quan tâm hơn. Du lịch góp phần quảng
bá địa phương, là cơ sở thực tiễn để pháp luật hoàn thiện hơn. Vấn đề môi
trường không chỉ giới hạn trong một vài người, một vài địa phương mà trở
thành mối quan tâm của toàn nhân loại. Du lịch có thể cung cấp những sáng
kiến làm sạch môi trường thông qua kiểm soát chất lượng không khí, nước,
đất, ô nhiễm tiếng ồn, rác thải và một số vấn đề khác. Cải thiện tiện nghi môi
trường thông qua các chương trình quy hoạch cảnh quan, thiết kế xây dựng và
duy trì bảo dưỡng các công trình kiến trúc. Nói tóm lại, du lịch góp phần bảo
tồn thiên nhiên, tăng cường chất lượng môi trường, vai trò của môi trường
được đề cao thông qua du lịch.
1.2. Cơ sở thực tiễn phát triển du lịch bền vững
1.2.1. Quá trình phát triển du lịch ở Việt Nam
Công tác xây dựng chiến lược phát triển của ngành du lịch Việt Nam
được triển khai khá chậm. Từ lúc ra đời (năm 1960) đến đầu những năm 90
của thế kỷ XX, ngành du lịch Việt Nam đã tồn tại, phát triển mà không có
chiến lược ngành.
Các chính sách của Nhà nước về phát triển du lịch với đường lối hợp
tác đa phương trong kinh tế và đối ngoại của Đảng và Nhà nước đã tạo động
lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế xã hội đất nước, dẫn đến sự phát triển
bùng nổ của du lịch vào những năm đầu thập niên 90. Hàng loạt các văn bản
pháp quy đã được ban hành, riêng đối với ngành du lịch, từ năm 1992 tới nay

19


đã có hơn 30 văn bản pháp quy của Đảng và Chính phủ, 114 văn bản pháp
quy của các bộ ngành liên quan đến hoạt động du lịch. Đặc biệt trong Nghị
quyết đại hội Đảng lần thứ IX, đã coi “phát triển du lịch thật sự thành một
ngành kinh tế mũi nhọn…” [11, tr.178].

Trong thời gian gần đây, tình hình đầu tư cho du lịch được nâng cao,
lần đầu tiên nhà nước đã đầu tư cho một chương trình hành động quốc gia về
du lịch. Năm 2002 chiến lược phát triển du lịch trong giai đoạn 2001 - 2010
đã được chính phủ phê duyệt, năm 2005 luật du lịch được ban hành và trở
thành quy chuẩn pháp luật về tài nguyên du lịch và hoạt động du lịch; quyền
và nghĩa vụ của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, tổ chức,
cá nhân khác có hoạt động liên quan đến du lịch.
Tuy nhiên, mối quan hệ liên ngành tại một số khu vực có tài nguyên
đặc thù, những khu vực nhạy cảm còn có những tồn tại, làm cản trở những
định hướng quản lý khai thác bền vững tài nguyên, còn thiếu sự phối hợp giữa
các cơ quan quản lý du lịch với các Bộ chủ quản về văn hoá - thông tin, ngoại
giao và Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam. Du lịch Việt Nam vẫn
chưa có đại diện của mình ở nước ngoài. Những năm gần đây, Việt Nam đã
có những bước tiến trong hoạt động du lịch, quảng bá hình ảnh của du lịch
Việt Nam, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, nhưng vẫn chưa đảm bảo cho du
lịch phát triển bền vững.
Nhận thức của xã hội, của các cấp các ngành về du lịch còn chưa đầy
đủ đã làm tài nguyên du lịch bị khai thác bừa bãi, thiếu quy hoạch bảo vệ,
nhiều giá trị nhân văn bị mai một. Bên cạnh đó, trình độ dân trí còn chưa cao
là yếu tố làm giảm tính bền vững của du lịch, cần phải tuyên truyền giáo dục
để người dân hiểu được và có trách nhiệm tham gia vào việc bảo vệ tài
nguyên, môi trường.

20


1.2.2. Những bài học kinh nghiệm phát triển du lịch
1.2.2.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch trên thế giới
Kinh nghiệm phát triển du lịch của Nhật Bản
Với một nền văn hoá đặc sắc lâu đời cùng với những ứng dụng khoa

học công nghệ hiện đại trong xử lý môi trường, ngày nay Nhật Bản được biết
đến như là một nước có ngành du lịch hiện đại và thành công nhất ở Châu Á.
Trong đó phải kể đến thành công trong việc bảo vệ môi trường ở các địa điểm
du lịch, một trong những điều kiện quan trọng để thu hút khách du lịch nước
ngoài đến với Nhật Bản. Vấn đề được đề cập đến trước hết là ý thức bảo vệ
môi trường của những người làm du lịch. Khi dẫn đoàn vào tham quan, ngoài
giới thiệu về điểm du lịch, hướng dẫn viên không quên nhắc nhở khách về
những phong tục của người Nhật trong việc bảo vệ môi trường và hướng dẫn
khách cách bố trí thùng rác, nhà vệ sinh, và cách phân loại rác khi cho vào
thùng… Một cách rất tự nhiên các hướng dẫn viên nhặt những thứ rác còn
vương vãi bỏ vào thùng rác cho thấy ý thức bảo vệ môi trường của những
người làm du lịch về bảo vệ môi trường tại các điểm du lịch ở Nhật Bản.
Ý thức giữ gìn môi trường trong sạch tại các điểm du lịch cũng được
thấm sâu vào những người dân địa phương. Khi quan sát những người làm
việc tại những cửa hàng, những nơi công cộng ở các điểm du lịch, ta có thể
thấy họ có những hành động rất tự nhiên chỉ dẫn cho du khách bỏ những hộp,
túi đồ uống… vào những nơi qui định và thậm chí họ cùng du khách phân loại
các đồ kim loại, các đồ nhựa ngay tại thùng rác.
Sự quản lý môi trường tại các địa điểm du lịch là nhân tố quan trọng
trong việc bảo vệ môi trường. Qui hoạch một cách bài bản là điều dễ dàng
nhận thấy ở Nhật Bản. Việc bố trí các cửa hàng lưu nịêm, màu sắc, vật dụng
trang trí, trang phục của người bán… đều phù hợp với từng điểm du lịch.
Những thùng rác nhỏ nhắn được bố trí rất nhiều ở nơi đây và thông thường
hai đến ba thùng rác được bố trí cạnh nhau để có thể phân loại rác ngay tại

21


chỗ. Du lịch Nhật Bản là kết quả của sự ứng dụng công nghệ xử lý và bảo vệ
môi trường được thực hiện một cách triệt để. Tại các điểm du lịch văn hoá, tín

ngưỡng, người ta dùng rất nhiều bó than hoạt tính, lượng than kết hợp với hệ
thống quạt thông gió và những bàn hút khói, bụi sẽ khử hầu hết khói và bụi
hàng ngày trả lại sự trong sạch cho môi trường. Câu trả lời trên đã cho du
khách trong đoàn thấy được những giải pháp hết sức thông minh trong việc
giữ gìn môi trường của người Nhật Bản.
Nhân tố nữa trong hệ thống cơ cấu các nhân tố tác động đến môi trường
của một điểm du lịch đó là ý thức của du khách. Thành phần du khách hàng
ngày đến từ nhiều quốc gia trên thế giới và như vậy thói quen trong việc bảo vệ
môi trường của du khách không giống nhau. Ý thức của những người làm du
lịch, của người dân địa phương và hiệu quả của sự quản lý môi trường đã khiến
cho ý thức của du khách về bảo vệ môi trường được nâng cao. Khi đến thăm
một địa điểm du lịch xa lạ, du khách thường có thói quen làm theo người dân
địa phương hoặc theo hướng dẫn của hướng dẫn viên. Vì vậy, những hành
động mang tính chuẩn mực trong việc bảo vệ môi trường nói trên cũng đồng
thời làm nâng cao ý thức giữ gìn môi trường chung đối với du khách.
Từ những tìm hiểu trên đây, chúng ta thấy rằng để giữ được môi trường
tại một địa điểm du lịch thì yếu tố tiên quyết là ý thức con người. Ý thức đó
được thể hiện ở cả bốn thành phần chính tham gia các hoạt động du lịch đó là
người làm du lịch hay đại diện cho doanh nghiệp kinh doanh du lịch, người
dân địa phương, các nhà quản lý và du khách. Môi trường tại mỗi điểm du
lịch trong sạch sẽ tạo nên những chuyến du lịch trong sạch. Vì vậy để xây
dựng được những chương trình du lịch đến các điểm du lịch sạch, điều đầu
tiên là nâng cao ý thức con người của người làm du lịch, của cộng đồng cư
dân địa phương tiếp đó là yếu tố khoa học kỹ thuật và ý thức du khách.

22


×