Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Quản lý đội ngũ giáo viên trường cao đẳng nghề công nghệ và nông lâm phú thọ luận văn ths giáo dục học 60 14 05 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN VĂN THỰC

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ VÀ NÔNG LÂM PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 1405

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Khánh Đức

HÀ NỘI - 2010


LỜI CẢM ƠN
Việc hoàn thành tập luận văn này là kết quả của sự cố gắng nỗ lực của
bản thân cùng sự giúp đỡ của Quí thầy cô, đồng nghiệp và bạn bè. Tác giả xin
chân thành cảm ơn PGS-TS Trần Khánh Đức, người trực tiếp hướng dẫn tác
giả thực hiện luận văn. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các giáo sư,
phó giáo sư, tiến sĩ Trường Đại học giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã
giảng dạy, hướng dẫn các chuyên đề trong khóa học và nhiệt tình quan tâm
góp ý với tác giả trong quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu và các phòng, khoa chức năng Trường Đại học giáo dục - Đại học
Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học.
Tác giả chân thành cảm ơn các đồng nghiệp Trường Cao đẳng nghề
Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ và học viên lớp cao học quản lý giáo dục
khóa 8 Trường Đại học giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã động viên,
cộng tác giúp đỡ tác giả hoàn thành tập luận văn này.


Do những hạn chế về thời gian nghiên cứu, năng lực, trình độ chuyên
môn của bản thân, nên chắc chắn luận văn không tránh khỏi những khiếm
khuyết, tác giả mong nhân được sự đóng góp của Hội đồng chấm luận văn,
của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để hoàn thiện đề tài nghiên cứu,
ứng dụng trong thực tiễn quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nhằm
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
cho CNH, HĐH đất nước.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực cố gắng nhưng tập luận văn không tránh khỏi
những bất cập. Tác giả rất mong nhận được sự tham gia góp ý của Quí bạn đọc.
Hà Nội, tháng 11 năm 2010
Tác giả

Nguyễn Văn Thực

i


KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BGD&ĐT
BLĐTBXH

CN
CNH-HĐH
CNKT
CNTT
ĐH
ĐNGV
GS
GV
HSSV

NCKH
PGS

QL
QLGD
QLNS
QLNT
TS
TSKH

: Bộ Giáo dục – Đào tạo
: Bộ Lao động - Thương và Xã hội
: Cao đẳng
: Công nghệ
: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
: Công nhân kỹ thuật
: Công nghệ thông tin
: Đại học
: Đội ngũ giáo viên
: Giáo sư
: Giáo viên
: Học sinh sinh viên
: Nghiên cứu khoa học
: Phó giáo sư
: Quyết định
: Quản lý
: Quản lý giáo dục
: Quản lý nhân sự
: Quản lý nhà trường
: Tiến sĩ

: Tiến sĩ khoa học

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................i
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................3
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.....................................................................4
5. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................4
7. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................4
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................5
9. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN ...............6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...........................................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................10
1.3. Vị trí, vai trò, tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên dạy nghề .......15
1.3.1. Vị trí, vai trò của giáo viên dạy nghề.............................................................15
1.3.2. Tiêu chuẩn và trình độ của giáo viên dạy nghề ............................................16
1.3.3. Nhiệm vụ, quyền của giáo viên ......................................................................18
1.4. Cơ sở lý luận về quản lý nhà trƣờng, quản lý đội ngũ giáo viên .................19
1.4.1. Nhà trường và quản lý nhà trường ...............................................................19
1.4.2. Quản lý nhân sự tổng thể và quản lý đội ngũ giáo viên ...............................22
1.5. Các nội dung cơ bản của quản lý đội ngũ giáo viên ......................................25
1.5.1. Xây dựng qui hoạch phát triển đội ngũ giáo viên ........................................25
1.5.2. Tạo nguồn và tuyển chọn giáo viên ..............................................................26


iii


1.5.3. Sử dụng và đánh giá giáo viên ......................................................................27
1.5.4. Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên .........................................................................28
1.5.5. Môi trường văn hóa nhà trường và điều kiện làm việc của giáo viên .........31
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ VÀ NÔNG LÂM PHÚ THỌ ......... 35
2.1.Thông tin về trƣờng Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ ......35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ...............................................................35
2.1.2. Nhiệm vụ của nhà trường ..............................................................................37
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của nhà trường .....................................................................39
2.1.4. Ngành nghề đào tạo .......................................................................................40
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên trƣờng Cao đẳng nghề Công nghệ và
Nông lâm Phú Thọ ..................................................................................................41
2.2.1. Thực trạng về số lượng và cơ cấu đội ngũ giáo viên ....................................41
2.2.2. Thực trạng trình độ chuyên môn và sư phạm ..............................................46
2.2.3. Thực trạng trình độ tin học, ngoại ngữ ........................................................51
2.2.4. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học ................................................53
2.3. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên Trƣờng Cao đẳng nghề
Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ ..........................................................................54
2.3.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên ........................................................55
2.3.2. Công tác tuyển dụng đội ngũ giáo viên .........................................................58
2.3.3. Công tác sử dụng, đánh giá đội ngũ giáo viên .............................................60
2.3.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ............................................63
2.3.5. Xây dựng môi trường văn hóa, điều kiện làm việc .......................................66
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý đội ngũ giáo viên .................................71
Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ VÀ NÔNG LÂM PHÚ THỌ ĐẾN 2015.......... 77


iv


3.1. Mục tiêu và định hƣớng phát triển Trƣờng cao đẳng nghề Công nghệ
và Nông lâm Phú Thọ đến năm 2015, tầm nhìn đến 2020. ..................................77
3.2. Các nguyên tắc lựa chọn biện pháp quản lý ĐNGV .....................................79
3.3. Các biện pháp quản lý ĐNGV Trƣờng Cao đẳng nghề Công nghệ và
Nông lâm Phú Thọ ..................................................................................................82
3.3.1. Nâng cao nhận thức và năng lực của lãnh đạo và cán bộ quản lý về
công tác quản lý ĐNGV. ..........................................................................................82
3.3.2. Xây dựng quy hoạch ĐNGV đến 2015 và định hướng đến 2020 ........................85
3.3.3. Bố trí, sử dụng hợp lý ĐNGV hiện có, coi trọng tuyển dụng giáo viên
mới để đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu. .................................90
3.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng nhằm chuẩn hóa và nâng cao năng lực ĐNGV. .........94
3.3.5. Hoàn thiện quy chế và công cụ đánh giá ĐNGV .........................................99
3.3.6. Hoàn thiện cơ chế và chính sách động viên, khuyến khích ĐNGV ..........102
3.3.7. Xây dựng môi trường sư phạm, văn hóa nhà trường ................................106
3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp .................................107
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................110
1. Kết luận ..............................................................................................................110
2. Một số khuyến nghị ...........................................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................114
PHỤ LỤC ...............................................................................................................117

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê số lượng giáo viên theo khoa, bộ môn từ 2008 – 2010 .. 42
Bảng 2.2: Cơ cấu giáo viên so với cán bộ phục vụ từ 2008 – 2010 ............... 43

Bảng 2.3: Thống kê tuổi đời giáo viên theo khoa, bộ môn 2010 – 2011....... 44
Bảng 2.4: Thống kê cơ cấu giới tính đội ngũ giáo viên từ 2008 – 2010 ........ 45
Bảng 2.5: Thống kê thâm niên giảng dạy ĐNGV (năm học 2010 – 2011) .... 46
Bảng 2.6: Thống kê trình độ chuyên môn của giáo viên từ 2008 – 2010 ....... 47
Bảng 2.7: Thống kê trình độ chuyên môn giáo viên theo khoa, bộ môn ........ 48
Bảng 2.8: Thống kê trình độ sư phạm của giáo viên từ 2008 – 2010 ............. 49
Bảng 2.9: Thống kê trình độ sư phạm giáo viên theo khoa, bộ môn .............. 50
Bảng 2.10: Thống kê trình độ tin học của giáo viên từ 2008 – 2010 ............. 51
Bảng 2.11: Thống kê trình ngoại ngữ của giáo viên từ 2008 – 2010 ............. 52
Bảng 2.12: Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng nghề Công
nghệ và Nông lâm Phú Thọ giai đoạn 2009 – 2015 ............................................. 56
Bảng 2.13: Kết quả đánh giá công tác qui hoạch đội ngũ giáo viên ............... 57
Bảng 2.13: Bảng tổng hợp kết quả tuyển dụng đội ngũ giáo viên trường Cao
đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ giai đoạn 2008 – 2010 ............ 60
Bảng 2.14: Kết quả đánh giá công tác tuyển dụng đội ngũ giáo viên ............ 60
Bảng 2.15: Kết quả đánh giá công tác sử dụng và đánh giá đội ngũ giáo viên ......620
Bảng 2.16: Kết quả đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
....................................................................................................................... 652
Bảng 2.17: Kết quả đánh giá công tác xây dựng môi trường văn hoá, chính
sách đãi ngộ đội ngũ giáo viên ........................................................................ 65
Bảng 2.18: Kết quả đánh giá công tác xây dựng môi trường văn hóa, chính
sách đãi ngộ đội ngũ giáo viên …………………………………………….. 70
Bảng 3.1 Kết quả khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
..................................................................................................................... 1088

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ: 2.1 Kết quả đánh giá chung về công tác qui hoạch đội ngũ giáo viên…57

Biểu đồ 2.2 Kết quả đánh giá chung công tác tuyển dụng ĐNGV………….60
Biểu đồ 2.3 Đánh giá chung công tác sử dụng và đánh giá đội ngũ giáo viên…...63
Biểu đồ 2.4 Kết quả đánh giá chung công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên...65
Biểu đồ 2.5 Kết quả đánh giá chung công tác xây dựng môi trường văn hoá,
chính sách đãi ngộ đội ngũ giáo viên………………………………………..71
Biểu đồ 3.1Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý đội ngũ giáo viên………………………………………..…………109

vii


viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các văn kiện Đại hội của Đảng đã khẳng định: Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa là nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ quá độ, là con đường tất yếu nhằm
đưa nước ta sớm ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống
vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta
cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại..., nhanh chóng
tiến nhanh, tiến kịp với các nước phát triển và hội nhập với thế giới. Bài học
kinh nghiệm của nhiều nước phát triển trên thế giới đã chỉ rõ rằng: Phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao là giải pháp tiên quyết đối với những nước
chậm phát triển. Quan điểm của Đảng ta là: Đầu tư cho giáo dục- đào tạo là
một trong những phương hướng cơ bản đầu tư cho phát triển, nhằm tạo ra
nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng các nhu cầu của các lĩnh vực kinh tế xã hội của đất nước.
Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương khóa VIII Đảng Cộng sản
Việt Nam đã khẳng định: “Muốn tiến hành CNH, HĐH thắng lợi phải phát
triền mạnh giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản

của sự phát triển nhanh và bền vững”, và “Để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo thì giải pháp có tính quyết định là xây dựng phát triển đội ngũ nhà
giáo”. Ngày 15 tháng 6 năm 2004 Ban Bí thư Trung ương Đảng ra chỉ thị số
40-CT/TW về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục. Trong Chỉ thị này Ban Bí thư đã nhấn mạnh: “... phải tăng
cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn
diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến
lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục 20012010 và chấn hưng đất nước”.
Dạy nghề có vị trí rất quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho
sự nghiệp CNH, HĐH và phát triển kinh tế xã hội. Chiến lược phát triển giáo

1


dục đào tạo giai đoạn 2001-2010 đã xác định mục tiêu đối với dạy nghề là:
“Đặc biệt nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức, kỷ luật lao
động và tác phong lao động hiện đại. Gắn đào tạo với sử dụng, tạo việc làm
trong quá trình dịch chuyển cơ cấu lao động, đáp ứng nhu cầu lao động của
các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vực nông thôn, các ngành kinh tế mũi
nhọn và xuất khẩu lao động, chú trọng đào tạo công nhân kỹ thuật, kỹ thuật
viên, nhân viên có nghiệp vụ, có trình độ cao”.
Trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp nói chung và dạy nghề nói riêng,
chất lượng đội ngũ giáo viên có ảnh hưởng to lớn và mang tính quyết định
đến chất lượng đào tạo. Do vậy, công tác quản lý đội ngũ giáo viên đảm bảo
về số lượng, chất lượng, cơ cấu … luôn giữ vị trí quan trọng có tính sống còn
của mỗi nhà trường và hiện nay mang tính thời sự và cấp thiết.
Sau khi có Nghị quyết số 26 NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Hội
nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có
Quyết định số 4090/QĐ-BNN-TCCB ngày 23 tháng 12 năm 2008 về phê
duyệt Đề án sắp xếp các trường thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn với quan điểm: Sắp xếp lại các trường trong tình hình mới nhằm đáp ứng
nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ mục tiêu phát triển nông nghiệp,
nông thôn đến năm 2020. Hệ thống trường và từng trường phải là trung tâm
đào tạo nguồn nhân lực cho ngành, là trung tâm khoa học công nghệ, cơ sở
chuyển giao khoa học, chính sách vào nông nghiệp nông thôn, là hạt nhân
trong hệ thống đào tạo lao động nông nghiệp và nông thôn, các trường đào tạo
đa ngành, đa cấp học theo hướng liên thông trong đào tạo.
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn được thành lập theo Quyết định số 228/QĐLĐTBXH ngày 11 tháng 2 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội trên cơ sở nâng cấp Trường Trung cấp nghề Cơ điện và Nông
lâm Phú Thọ. Trong quá trình 35 năm hình thành và phát triển trường đã đóng
2


góp tích cực vào công tác đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật phục vụ cho sự
nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và các ngành kinh tế khác của
vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ. Trước yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của một
trường cao đẳng nghề mới được thành lập và yêu cầu nguồn nhân lực chất
lượng cao phục vụ CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn, đòi hỏi nhà trường
phải đổi mới toàn diện, trong đó quản lý đội ngũ giáo viên đảm bảo về chất
lượng, số lượng, cơ cấu là nhiệm vụ mang tính chiến lược cần được ưu tiên
hàng đầu, là nhân tố quyết định để nhà trường hoàn thành tốt sứ mệnh của
mình trong giai đoạn mới.
Với những lý do trên, việc tìm ra những biện pháp có cơ sở khoa học, tính
khả thi và hiệu quả cho công tác quản lý đội ngũ giáo viên Trường Cao đẳng
nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ là một nhu cầu không chỉ mang tính lý
luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn đối với sự phát triển của Nhà trường trong
giai đoạn mới. Vì vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý đội ngũ giáo viên
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ” làm luận văn tốt
nghiệp, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và

qua đó nâng cao chất lượng dạy nghề của Nhà trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên cùng những phân tích thực
trạng đội ngũ giáo viên và công tác quản lý đội ngũ giáo viên của Trường Cao
đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ, đề xuất những biện pháp quản lý đội
ngũ giáo viên nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy nghề của Nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra, luận văn tập trung thực hiện 3
nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý nhà trường, quản lý đội ngũ giáo
viên nói chung và giáo viên dạy nghề nói riêng.
- Đánh giá, phân tích thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác quản lý đội
ngũ giáo viên Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ.
3


- Đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên Trường Cao đẳng nghề
Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy
nghề của nhà trường.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên của Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm
Phú Thọ.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý đội ngũ giáo viên Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và
Nông lâm Phú Thọ.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu thực hiện các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trên cơ sở phân tích
tình hình thực tế, đánh giá đúng thực trạng và theo quan điểm quản lý nhân sự
tổng thể thì sẽ đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa, phát triển, nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên Trường Cao đẳng nghề Công
nghệ và Nông lâm Phú Thọ, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài xây dựng cơ sở khoa học, thực tiễn và đề xuất một số biện pháp
quản lý đội ngũ giáo viên Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm
Phú Thọ trong giai đoạn mới.
- Thử nghiệm một vài biện pháp tại Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và
Nông lâm Phú Thọ nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên từ
đó nâng cao chất lượng dạy nghề, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực của đất nước.
7. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về lý luận quản lý đội ngũ giáo viên dạy
nghề, thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác quản lý đội ngũ giáo viên Trường
Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ giai đoạn 2007 -2010.

4


8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ nghiên cứu, trong luận văn, cần
kết hợp sử dụng các nhóm phương pháp sau:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp những tài liệu Văn kiện, Nghị quyết của
Đảng, các tư liệu Luật pháp về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, tài liệu lý luận,
các đề tài nghiên cứu khoa học... để hình thành hệ thống cơ sở lý luận của vấn
đề nghiên cứu.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn: Thông qua phiếu điều tra, khảo sát
tìm hiểu thực tế đội ngũ giáo viên và công tác quản lý đội ngũ giáo viên của nhà
trường, phân tích tổng hợp, khái quát hóa để rút ra nhận xét, kết luận.

- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia về lĩnh
vực nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: Nghiên cứu các báo cáo của
Nhà trường về công tác đào tạo, quản lý phát triển đội ngũ giáo viên để rút ra các
bài học kinh nghiệm.
- Phương pháp thu thập và phân tích xử lý số liệu: thống kê, lập bảng.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, luận văn
được trình bày thành 3 chương, gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên Trường cao
đảng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên Trường Cao đẳng
nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ đến năm 2015.

5


Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội
của các thế hệ loài người, là quá trình giúp cho mỗi cá nhân tích lũy kiến
thức, mở mang trí tuệ, hình thành văn hóa, đạo đức, giúp xã hội bảo tồn và
phát triển văn hóa của mình. Giáo dục được thực hiện bằng nhiều con đường,
trong đó con đường quan trọng nhất là tổ chức dạy học và đào tạo.
Ở Việt Nam, giáo dục đã trải qua ba thời kỳ, giáo dục trong thời kỳ phong
kiến, giáo dục trong thời kỳ thực dân Pháp đô hộ và giáo dục của nước Việt
Nam mới, sau Cách mạng tháng Tám năm 1945. Thời kỳ phong kiến, sau khi
đất nước được độc lập ( năm 938 ), dưới các triều đại phong kiến Ngô, Đinh,
Tiền Lê ( 939-1009) việc học tập chủ yếu được tổ chức trong các trường tư và

các trường chùa. Đến đời nhà Lý ( thế kỷ XI ) triều đình phong kiến lúc đó
mới thực sự quan tâm đến giáo dục. Nhà Lý lập ra Quốc tử Giám năm 1076,
đây được coi là trường đại học đầu tiên ở Việt Nam để dạy con em hoàng tộc.
Đến nhà Trần năm 1397, vua Trần Thuận Tông ban chiếu mở trường ở châu
huyện, việc học giai đoạn này đã có sự phát triển thêm. Nhà Hồ tồn tại tuy
ngắn ngủi ( 1400-1407 ), Hồ Quí Lý cũng rất quan tâm đến giáo dục để nâng
cao dân trí và tuyển chọn người tài. Đời nhà Lê ( thế kỷ XV ), nhất là dưới
triều vua Lê Thánh Tông ( 1460 – 1497 ), qui mô của các trường đã được mở
rộng hơn cho con em dân thường. Nhìn chung giai đoạn này giáo dục Việt
Nam chịu ảnh hưởng của nền giáo dục phong kiến phương Bắc, nổi bật là tư
tưởng giáo dục nho giáo.
Thời kỳ Pháp thuộc, từ giữa thế kỷ XIX đến hai thập kỷ đầu thế kỷ XX
thực dân Pháp vẫn giữ nguyên nền giáo dục phong kiến của triều Nguyễn.
Bên cạnh nền giáo dục phong kiến, thực dân pháp mở một số trường nhằm
phục vụ công việc cho Pháp như : mở một số trường Pháp – Việt tại Sài Gòn
6


(năm 1862), chủ yếu đào tạo phiên dịch. Mở trường sư phạm thuộc địa Sài
gòn (năm 1871), trường sư phạm tiểu học (năm 1886). Năm 1889, bắt đầu
tuyển sinh sang Pháp học. Năm 1900, lập Viện Viễn đông bác cổ, đặt ở Sài
gòn, sau dời ra Hà Nội năm 1901. Năm 1905, lập Nha học chính Đông
Dương. Năm 1906, lập Hội đồng cải thiện giáo dục bản xứ. Năm 1917, ban
hành bộ luật đầu tiên về giáo dục cho Đông Dương. Theo luật này, từ năm
1918 không còn trường dạy chữ Hán và bãi bỏ các khoa thi hương, thi hội, thi
đình. Từ đó, hệ thống giáo dục của Việt Nam theo mô hình hệ thống giáo dục
của Pháp. Năm 1945, Việt nam có hơn 95% số dân mù chữ, trong đó, tỷ lệ
phụ nữ và người dân tộc thiểu số còn mù chữ chiếm đa số. Số dân Việt Nam
năm 1945 có khoảng 22 triệu người, nhưng chỉ có khoảng 3% số dân được đi
học, số này được đào tạo chủ yếu phục vụ bộ máy cai trị. Việc mở trường của

thực dân Pháp nhằm thực hiện chính sách giáo dục nô dịch và đồng hóa, thực
chất là chính sách ngu dân.
Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, ngay sau khi Nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa mới thành lập, Chính phủ, do Chủ tịch Hồ Chí Minh
đứng đầu, đã nêu ra một trong những mục tiêu hàng đầu là diệt giặc dốt. Sau
hơn nửa thế kỷ phấn đấu liên tục vượt qua nhiều khó khăn gian khổ đến nay
hệ thống giáo dục quốc dân đã phát triển toàn diện và rộng khắp đào tạo đủ
các bậc học từ mầm non cho đến tiến sỹ, đến tháng 12 năm 2000 Việt Nam đã
hoàn thành mục tiêu chống mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học để bước vào
giai đoạn mới là phổ cập trung học cơ sở trong cả nước.
Hiếu học và tôn sư trọng đạo là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. Từ
xưa đến nay trong dân gian đã truyền tụng câu ca dao: “ Muốn khôn thì phải
có thầy, Không thầy dạy dỗ, đố mày làm nên”; “ Muốn sang thì bắc cầu kiều,
muốn con hay chữ, thì yêu lấy thầy”… Trong suốt cuộc đấu tranh giữ nước và
dựng nước, dân tộc ta luôn tôn vinh nghề dạy học và vị trí cao cả của người
thầy. Chúng ta có đội ngũ giáo viên là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp

7


giáo dục; người thầy giáo là chiến sĩ cách mạng trên mặt trận tư tưởng – văn
hóa. Đó là những người truyền thụ cho thế hệ trẻ lý tưởng và đạo đức cách
mạng, bồi đắp cho các em nhân cách văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại, dạy cho các em có tri thức và kỹ năng lao động
nghề nghiệp, tạo nên những lớp người có ích cho đất nước.
Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng nói: “ Nghề dạy học là nghề cao quí vào
bậc nhất trong các nghề cao quí… Nghề dạy học là một nghề sáng tạo bậc
nhất trong các nghề sáng tạo …, vì nó sáng tạo ra những con người sáng tạo”.
Bước sang thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước cùng với khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo được xác định là quốc

sách hàng đầu. Nguồn nhân lực chất lượng cao là nhân tố quyết định thực
hiện thành công công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Hội nghị lần thứ 2
Ban chấp hành Trung ương khóa VIII Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng
định: “Muốn tiến hành CNH, HĐH thắng lợi phải phát triền mạnh giáo dục đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh
và bền vững”, và “Để nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo thì giải pháp có
tính quyết định là xây dựng phát triển đội ngũ nhà giáo”. Ngày 15 tháng 6
năm 2004 Ban Bí thư Trung ương Đảng ra chỉ thị số 40-CT/TW về việc xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Trong
Chỉ thị này Ban Bí thư đã nhấn mạnh: “... phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng
yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công
chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 và chấn hưng đất nước”.
Ngày 28 tháng 12 năm 2001, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 201/2001/QĐ-TTg về Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã
xác định hệ thống mục tiêu nhằm phát triển giáo dục đáp ứng yêu cầu CNHHĐH đất nước: “ Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo
hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn của

8


Việt Nam, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
của từng vùng, từng địa phương; hướng tới một xã hội học tập. Phấn đấu đưa
nền giáo dục nước ta thoát khỏi tình trạng tụt hậu trên một số lĩnh vực so với
các nước phát triển trong khu vực.
Ưu tiên nâng cao chất lượng nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa
học và công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi và công nhân
kỹ thuật lành nghề trực tiếp góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh
tế; đẩy mạnh tiến độ thực hiện phổ cập trung học cơ sở.
Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục các cấp học và trình
độ đào tạo; phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu dạy – học; đổi mới

quản lý giáo dục tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội lực phát triển giáo dục”.
Để thực hiện các mục tiêu này, chiến lược đã xác định bẩy giải pháp lớn,
trong đó giải pháp “ phát triển đội ngũ giáo viên” được coi là một trong những
giải pháp trọng tâm.
Ngày 27/8/2001 Thủ tướng Chính phủ có Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg về
một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục
quốc dân. Thủ tướng đã yêu cầu các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp, dạy nghề phải xây dựng và triển khai kế hoạch dài hạn và
phát triển đội ngũ giáo viên.
Để thực hiện được mục tiêu trên, Chính phủ đã có đề án: Xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn
2005-2010. Trên cơ sở đề án của Chính phủ các Bộ, ngành liên quan, Bộ Giáo
dục- Đào tạo, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và một số bộ, ngành khác
xây dựng các chương trình, đề án… triển khai thực hiện.
Liên quan đến vấn đề này đã có một số bài viết, công trình nghiên cứu đề
cập đến, như PGS.TS Cao Văn Sâm : Xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên dạy nghề đáp ứng nhu cầu đào tạo theo ba cấp trình độ ( Tạp
chí Khoa học giáo dục kỹ thuật, số 2, năm 2006) và một số tác giả khác…

9


Nhiều học viên thạc sỹ quản lý giáo dục cũng đã chọn đề tài về quản lý
phát triển đội ngũ giáo viên làm luận văn tốt nghiệp, các đề tài này được gắn với
các trường, như Đinh Viết Xuân với đề tài: “Quản lý công tác bồi dưỡng đội
ngũ giảng viên tại Trường Đại học kinh tế kỹ thuật công nghiệp”, (năm 2008);
Phan Huy Hoàng với đề tài: “Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Cao đẳng
nghề cơ khí nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay”, (năm 2009); Nguyễn Đức
Thọ với đề tài: “Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng nghề
Kỹ thuật công nghệ trong giai đoạn phát triển mới”, (năm 2009).

Đối với trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ, đây là đề
tài đầu tiên được nghiên cứu một cách tương đối bài bản và khoa học về công tác
quản lý đội ngũ giáo viên, nhằm góp phần xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên đáp ứng sự phát triển của nhà trường trong giai đoạn mới.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Từ khi xuất hiện hoạt động lao động tạo ra các giá trị phục vụ cuộc sống
đã hình thành sự phân công lao động, sự hợp tác lao động trong một tổ chức
nhất định nhằm đạt hiệu quả năng suất lao động cao hơn. Do đó cần có người
đứng đầu để chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, điều chỉnh…, làm xuất hiện người
quản lý và hoạt động quản lý.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam tập 1: Quản lý khi là động từ mang ý nghĩa:
- “Quản” là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định.
- “Lý” là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định.
Hiểu theo ngôn ngữ Hán Việt, công việc “quản lý” là thực hiện hai quá
trình liên hệ chặt chẽ với nhau: “quản” và “lý”. Quá trình “quản” gồm sự coi
sóc, giữ gìn hệ thống ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm việc sửa sang,
sắp xếp, đổi mới đưa hệ thống vào thế “ vận động và phát triển”. Nếu chỉ lo
việc “quản” tức là chỉ lo việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức sẽ trì trệ; ngược lại
nếu chỉ quan tâm đến “lý” tức là chỉ lo việc sắp xếp, đổi mới mà không dựa

10


trên nền tảng ổn định thì tổ chức sẽ phát triển không bền vững. Chính vì thế,
trong “quản” có “lý” và trong “lý” phải có “quản” làm cho trạng thái hoạt
động của hệ thống ở thế cân bằng động. Sự quản lý đưa đến kết quả đích thực
bền vững đòi hỏi phải có mưu lược, nghệ thuật làm cho hai quá trình “quản”
và “lý” tích hợp với nhau.
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến, nhưng chưa có một định

nghĩa thống nhất; với các tiếp cận khác nhau, các nhà lý luận đưa ra nhiều
khái niệm về quản lý:
- Thời Xuân Thu Chiến Quốc, Khổng Tử (551 - 479TCN) cũng đã đề cao
và xác định rõ vai trò của cá nhân người quản lý, đó là người quản lý mà
chính trực thì không cần bỏ tốn công sức mà vẫn khiến người ta làm theo
trong việc “chính tâm, tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ”.
- Các Mác có tư tưởng rất sâu sắc về quản lý, ông nhìn nhận vấn đề QL
dưới ý nghĩa phân công và hợp tác trong lao đông: “ Một nghệ sỹ vĩ cầm thì
tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.
- Harold Koontz quan niệm: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
- Theo Mary Parker Follett (1868 – 1933), nhà khoa học chính trị, nhà triết
học Mỹ cho rằng quản lý là một nghệ thuật khiến công việc được thực hiện
thông qua người khác.
- Tư tưởng và quan điểm “quản lý” đã có từ cách đây 2500 năm nhưng cho
đến cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, quan điểm quản lý khoa học mới xuất
hiện. Fredrich Winslow Taylor (1856 – 1915) một nhà quản lý người Mỹ khởi
xướng trong cuốn sách “Các nguyên tắc quản lý khoa học”. Theo ông người
quản lý phải là nhà tư tưởng, lên kế hoạch chỉ đạo tổ chức công việc.
- Theo Nguyễn Minh Đạo tác giả cuốn “ Cơ sở khoa học quản lý” thì
“Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý về mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… bằng một hệ

11


thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biên
pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho phát triển của đối tượng”.
- Tác giả Đặng Quốc Bảo trong cuốn “Khoa học tổ chức quản lý” quan
niệm: “Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý

đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung”; “Quản lý là một qúa
trình lập kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra những nỗ lực của các
thành viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực của tổ chức để đạt
được những mục tiêu cụ thể”.
Những quan điểm về quản lý trên đây có khác nhau về cách diễn đạt
nhưng đều thống nhất nhau về cốt lõi của khái niệm quản lý, đó là giải đáp
các câu hỏi: Ai quản lý? ( Chủ thể quản lý); Quản lý ai? Quản lý cái gì? ( đối
tượng quản lý); Quản lý như thế nào? (Phương thức quản lý); Quản lý bằng
cái gì? (Công cụ quản lý); Quản lý để làm gì? (Mục tiêu quản lý) và từ đó
chúng ta có thể khái quát:
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển liên
kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều
hòa hoạt động của các khâu một cách hợp qui luật nhằm đạt đến mục tiêu xác
định trong điều kiện biến động của môi trường.
Chức năng của quản lý là hình thức thể hiện sự tác động có chủ định của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác
nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình quản lý. Theo quan
điểm phổ biến hiện nay, quản lý là hệ thống bao gồm 4 chức năng cơ bản:
Lập kế hoạch, Tổ chức, Chỉ đạo, Kiểm tra.
1) Lập kế hoạch: Là khâu đầu tiên và cơ bản nhất của chu trình quản lý.
Đây là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống, các quy định, thể thức,
các hoạt động, và các điều kiện, đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó.

12


2) Tổ chức: Sự chuyển hóa những ý tưởng trong kế hoạch thành hiện
thực. Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và nguồn lực
cho các bộ phận, các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt

được mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả. Tổ chức là một công cụ của
quản lý. Kết quả đạt được của một tổ chức phụ thuộc vào năng lực và phong
cách của chủ thể quản lý, vào việc huy động các nguồn lực, các động lực và
nhất là năng lực nội sinh của tổ chức.
Với các mục tiêu khác nhau cần một cấu trúc tổ chức khác nhau. Người
quản lý cần lựa chọn cấu trúc tổ chức cho phù hợp với mục tiêu và nguồn lực
hiện có. Đây chính là quá trình thiết kế tổ chức.
3) Chỉ đạo( Lãnh đạo): Điều khiển hệ thống, tích hợp hai chức năng trên.
Là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự
giác, nỗ lực phấn đấu đạt các mục tiêu của tổ chức. Chỉ đạo là quá trình ra
quyết định, truyền đạt, hướng dẫn và thuyết phục các thành viên về các mục
tiêu cần đạt tới, thúc đẩy, động viên họ nhiệt tình, nỗ lực phấn đấu vì mục tiêu
chung của tổ chức.
4) Kiểm tra: Là những hoạt động của chủ thể quản lý nhằm tìm ra những
mặt ưu điểm, mặt hạn chế, qua đó đánh giá, điều chỉnh và xử lý những kết
quả của quá trình vận hành tổ chức, làm cho mục đích của quản lý được hiện
thực một cách đúng hướng và có hiệu quả.
Bốn chức năng quản lý có quan hệ mật thiết với nhau. Trong một chu
trình quản lý cả bốn chức năng phải được thực hiện liên tiếp và đan xen nhau,
phối hợp và bổ sung cho nhau tạo ra sự kết nối giữa các chu trình theo hướng
phát triển trong đó thông tin luôn là yếu tố xuyên suốt không thể thiếu trong
thực hiện chức năng quản lý và là cơ sở để người quản lý đưa ra những quyết
định quản lý đúng và kịp thời. Hệ thống thông tin có vai trò đặc biệt quan
trọng, là sức mạnh của công tác quản lý, nếu thiếu hoặc sai thông tin thì công
tác quản lý gặp khó khăn, dẫn đến các quyết định sai lầm, công tác quản lý

13


kém hiệu quả, thậm trí thất bại. Thông tin là huyết mạch của chu trình quản

lý, lưu thông tin tức giữa các bộ phận đảm bảo cho toàn bộ hệ thống hoạt
động, đảm bảo sự thống nhất trong quản lý. Quá trình quản lý phụ thuộc vào
các thông tin. Thông tin quản lý có vai trò quan trọng, là cơ sở, chất liệu hình
thành và quyết định quản lý. Chất lượng quyết định quản lý phụ thuộc vào
tính đầy đủ, chính xác, kịp thời của thông tin và ngược lại, chất lượng quyết
định quản lý chi phối thông tin. Hoạt động thông tin quản lý tác động và chi
phối toàn bộ hoạt động của hệ thống, nó thu hút và điều chỉnh hoạt động của
hệ thống, giúp nhà quản lý nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý và rèn luyện ý
chí của nhà quản lý.
1.2.2. Giáo viên
- Giáo viên:
Theo Điều 70, Luật Giáo dục năm 2005: Nhà giáo là người làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo giảng
dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp
gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên.
- Giáo viên dạy nghề:
Là bộ phận hữu cơ trong đội ngũ nhà giáo được quy định trong Luật Giáo
dục 2005, nhà giáo trong giáo dục nghề nghiệp còn có những tính chất riêng
biệt đặc thù khác so với đội ngũ giáo viên ở các trường loại hình đào tạo khác
như THPT, Cao đẳng, Đại học.
Theo Điều 58, Luật Dạy nghề năm 2006: Giáo viên dạy nghề là người dạy lý
thuyết, dạy thực hành hoặc vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành trong các cơ sở dạy
nghề.
1.2.3. Đội ngũ giáo viên:
Có nhiều cách hiểu khác nhau về đội ngũ, khái niệm đội ngũ thường được
dùng trong: đội ngũ trí thức, đội ngũ văn nghệ sỹ, đội ngũ những người tình
nguyện…đều xuất phát từ cách hiểu đội ngũ theo thuật ngữ quân sự: Đó là
gồm nhiều người, tập hợp thành một lực lượng, đội ngũ chỉnh tề.

14



Theo từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng (2001): “ Đội ngũ là một
tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề
nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong một hệ thống ( tổ chức) nhất
định”. Như vậy, đội ngũ được cấu thành bởi các yếu tố sau:
- Là một tập hợp người;
- Có cùng mục đích, một lý tưởng;
- Gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất và tinh thần.
Từ những phân tích trên có thể phát biểu khái niệm đội ngũ giáo viên như
sau: ĐNGV là tập hợp những người làm nghề dạy học, giáo dục trong các nhà
trường phổ thông, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, có cùng mục đích, lý
tưởng, được tổ chức thành một lực lượng có tổ chức, cùng chung một nhiệm
vụ là thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra cho một đơn vị, họ gắn bó với
nhau thông qua lợi ích vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của
pháp luật.
1.3. Vị trí, vai trò, tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên dạy nghề
1.3.1. Vị trí, vai trò của giáo viên dạy nghề
Đội ngũ giáo viên có vai trò rất quan trọng cho sự thành bại của sự nghiệp
giáo dục. Sản phẩm của họ khác với các loại sản phẩm lao động khác ở chỗ:
Sản phẩm này tích hợp cả nhân tố tinh thần và vật chất, đó là “Nhân cách –
Sức lao động”.
Thành quả lao động của họ vừa tác động vào hình thái ý thức xã hội (gía
trị văn hóa tinh thần của dân tộc, tình đoàn kết đồng thuận của đất nước), vừa
hình thành sức lao động kỹ thuật vừa thúc đẩy sự năng động của đời sống thị
trường sức lao động.
Sứ mệnh của đội ngũ giáo viên có ý nghĩa cao cả đặc biệt. Họ là bộ phận lao
động tinh hoa của đất nước. Lao động của họ trực tiếp và gián tiếp thúc đẩy sự
phát triển đất nước, cộng đồng đi vào trạng thái phát triển bền vững.
Một ngày thiếu giáo dục đất nước không thể tồn tại được và giáo dục

không có người thầy không thể vận hành được.

15


Điều 15 Luật giáo dục 2005 quy định vai trò và trách nhiệm của nhà giáo
như sau:
Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục.
Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyên nêu gương tốt cho người học.
Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng, đãi
ngộ, đảm bảo các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thưc
hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý
trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học.
Điều 58, Luật dạy nghề năm 2006: Giáo viên dạy nghề là người dạy lý
thuyết, dạy thực hành hoặc vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành trong các cơ
sở dạy nghề. Như vậy, giáo viên dạy nghề giữ vai trò quyết định trong việc
đảm bảo chất lượng dạy nghề.
1.3.2. Tiêu chuẩn và trình độ của giáo viên dạy nghề
Căn cứ Luật giáo dục, Luật dạy nghề, Điều 20 Điều lệ trường cao đẳng
nghề qui định tiêu chuẩn và trình độ chuẩn của giáo viên dạy nghề như sau:
1. Giáo viên dạy nghề phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn qui định tại khoản 2 Điều này;
c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng.
2. Trình độ chuẩn của giáo viên dạy nghề
a) Giáo viên dạy lý thuyết trình độ sơ cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp
trung cấp nghề trở lên; giáo viên dạy thực hành phải là người có bằng tốt
nghiệp trung cấp nghề trở lên hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;
b) Giáo viên dạy lý thuyết trình độ trung cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp

đại học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành; giáo viên dạy thực hành
phải là người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, người có
tay nghề cao;

16


×