Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


MAI THỊ QUẾ


THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG
VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
BÀ RỊA – VŨNG TÀU



Chuyên ngành: Quản lí giáo dục




LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC






NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ HƯƠNG







Thành phố Hồ Chí Minh - 2010

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình tham gia khóa đào tạo, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ từ quý lãnh đạo, thầy, cô và
đồng nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến:
Ban Giám Hiệu trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Tâm lý – Giáo dục, Phòng Sau Đại học
và quý thầy cô giảng dạy đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Ban Giám Hiệu trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu, đồng nghiệp, bạn bè đ
ã đã tạo điều kiện giúp đỡ, khích
lệ, động viên tôi trong quá trình học tập.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Trần Thị Hương đã tận tâm, nhiệt tình, chu đáo
trong việc hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do khả năng và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế nên khó tránh khỏi
những sai sót. Tác giả kính mong nhận
được sự góp ý, chỉ dẫn thêm của quý thầy, cô và các anh chị đồng
nghiệp.

Bà Rịa, ngày 15 tháng 11 năm 2010
Người thực hiện luận văn


Mai Thị Quế


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CB Cán bộ
CBQL Cán bộ quản lý

CB, VC Cán bộ, viên chức
CĐSP Cao đẳng Sư phạm
CNH, HĐH Công nghiệp hoá – Hiện đại hóa
BD Bồi dưỡng
ĐH Đại học
ĐT Đào tạo
ĐTB Điểm trung bình
ĐNGV Đội ngũ giảng viên
HS, SV Học sinh, sinh viên
GD - ĐT Giáo dục và Đào tạo
GD Giáo dục
GV Giảng viên
NNL Nguồn nhân lực
NCKH Nghiên cứu khoa học
QLGD Quản lý giáo dục
SV Sinh viên
ThS Thạc sĩ
TS Ti
ến sĩ
UBND Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Trong thế kỷ hội nhập và cạnh tranh - thế kỷ XXI, tất cả các quốc gia đều tìm kiếm con đường
phát triển cho riêng mình: dựa vào nguồn vốn đầu tư, dựa vào tài nguyên, dựa vào lợi thế địa lý, chính
trị, kinh tế. Song có thể nói rằng, hầu hết các quốc gia đều thống nhất: nguồn lực con người là quan
trọng nhất và giáo dục (GD) là con đường cơ bản nh
ất để phát huy nguồn lực con người, phục vụ cho

sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia.
Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng công tác giáo dục - đào tạo và khoa học - công
nghệ. Quan điểm “Con người Việt Nam vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển kinh tế - xã
hội” đã trở thành nền tảng tư tưởng của Đảng ta để chỉ đạo phát triể
n nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH); thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ và văn minh. Để đạt được mục tiêu ấy, giáo dục - đào tạo (GD - ĐT) có vai trò đặc biệt quan
trọng là “Quốc sách hàng đầu”.
“Chất lượng giáo dục có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội” và “đội ngũ nhà
giáo là nhân tố quyết định chất lượ
ng giáo dục” [13]. Chỉ có quản lý, xây dựng, phát triển, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo mới nâng cao chất lượng giáo dục.
Chỉ thị 40 - CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư Trung ương (TW) Đảng đã nêu: “Phát
triển GD - ĐT là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn
Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ qu
ản lý giáo dục (CBQL GD) là lực lượng nòng cốt, có
vai trò quan trọng” [1] . Như vậy, phát triển GD - ĐT đã trở thành chiến lược cách mạng mang tính
thời đại sâu sắc và đội ngũ nhà giáo và CBQL GD là lực lượng cách mạng quan trọng, quyết định
thắng lợi sự nghiệp đổi mới GD, góp phần phát triển đất nước.
Trong sự nghiệp GD - ĐT của nước nhà thì giáo dục Đại học đóng vai trò quan trọng trong hệ
th
ống giáo dục quốc dân. Chất lượng giáo dục Đại học phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó đội ngũ
giảng viên là yếu tố rất quan trọng đóng vai trò quyết định trong truyền thụ và định hướng toàn bộ hoạt
động tiếp thu lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp của người học; ĐNGV đồng thời là lực
lượng trực tiế
p tác động, định hướng sự phát triển phẩm chất, nhân cách của người học. Vì vậy, một
vấn đề hàng đầu nhằm duy trì và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo của các trường CĐ, ĐH là
vấn đề đội ngũ giảng viên (ĐNGV) và quản lý phát triển đội ngũ giảng viên. Đặc biệt đối với các
trường sư phạm, chất lượng của đội ngũ giả

ng viên sẽ trực tiếp quyết định và ảnh hưởng lâu dài đến
chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non và phổ thông. Bởi vậy, để phát triển GD - ĐT, vấn đề then chốt
là phải xem trọng công tác xây dựng đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, chuẩn về trình độ đào tạo,

đồng bộ về cơ cấu, giỏi về chuyên môn, tinh thông về nghiệp vụ, mẫu mực về nhân cách. Điều này tùy
thuộc rất nhiều vào công tác quản lý giáo dục (QLGD), từ việc hoạch định chính sách, tạo ra cơ chế,
qui trình quản lý cho đến việc giám sát, kiểm tra trong quá trình quản lý .
Trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu được thành lập trên cơ sở nâng cấp từ trường Trung học Sư
phạm Bà Rị
a – Vũng Tàu theo quyết định số: 4025/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 02 tháng 10 năm 2000
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Theo đó, trường có nhiệm vụ, vai trò quan trọng trong việc đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ thầy cô giáo và cán bộ quản lý giáo dục của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ở các bậc
học Trung học cơ sở, Tiểu học, Mầm non. Bên cạnh đó, nhà trường tiếp tục phát triể
n đa dạng hóa các
loại hình đào tạo, hợp tác liên kết với một số trường đại học lớn nhằm đào tạo nguồn nhân lực có trình
độ đại học và cao đẳng đáp ứng nhu vầu học tập của người dân và yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại
hóa (CNH – HĐH) của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Trong những năm qua, mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng trường CĐSP Bà Rịa – Vũ
ng Tàu đã
có nhiều đóng góp trong thành tích chung của ngành GD-ĐT của tỉnh nhà với tư cách là "chiếc máy
cái" của ngành GD& ĐT Bà Rịa – Vũng Tàu. Song, trước yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh
tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay, đội ngũ giảng viên nhà trường chưa đáp ứng được yêu cầu thực
tiễn đòi hỏi. Để khắc phục vấn đề này, đòi hỏi phải có sự đổ
i mới trong công tác quản lý phát triển đội
ngũ giảng viên.
Xuất phát từ yêu cầu nêu trên, tôi chọn đề tài: “Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên trường
Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa – Vũng Tàu” làm luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý đội ngũ
giảng viên Trường CĐSP Bà R

ịa – Vũng Tàu, đề tài góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ giảng
viên Trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu đáp ứng yêu cầu đổi mới GD hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 . Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đội ngũ ở Trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường CĐSP Bà Rịa – V
ũng Tàu.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu đã đạt được một số
kết quả trong việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng giảng viên. Tuy nhiên, trong
giai đoạn mới, công tác này vẫn còn những bất cập và chưa đáp ứng được yêu cầu mới. Trên cơ sở
khảo sát, đánh giá đúng th
ực trạng quản lý đội ngũ giảng viên, có thể đề xuất các giải pháp phát triển

đội ngũ giảng viên nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ, đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới
giáo dục ở trường Cao đẳng Sư phạm.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giảng viên ở trường Cao đẳng Sư phạm.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ
SP Bà Rịa – Vũng Tàu.
5.3. Đề xuất các giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên Trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu trong giai
đoạn mới.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
6.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Quan điểm hệ thống - cấu trúc nghiên cứu hiện tượng một cách toàn diện, trên nhiều mặt dựa
vào việc phân tích đối tượng thành các bộ phận. Xác định mối quan hệ hữu c
ơ giữa các yếu tố của hệ
thống để tìm quy luật phát triển. Qua cách tiếp cận quan điểm này người nghiên cứu tìm hiểu được mối

liên hệ chặt chẽ giữa quản lý đội ngũ giảng viên với quản lý các hoạt động khác của nhà trường. Quản
lý đội ngũ giảng viên là một công tác quản lý quan trọng trong toàn bộ hệ thống quản lý chung của nhà
trường. Thông qua việc nghiên cứu, sẽ
phát hiện ra những yếu tố mang tính bản chất, tính quy luật của
sự vận động và phát triển đội ngũ giảng viên Trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu.
6.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Quan điểm lịch sử - logic tìm hiểu, phát hiện sự nảy sinh, phát triển của giáo dục trong những
khoảng thời gian và không gian cụ thể, với những điều kiện, hoàn cảnh cụ
thể để phát hiện cho được
quy luật tất yếu của quá trình giáo dục. Quan điểm này giúp người nghiên cứu xác định phạm vi không
gian, thời gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể, để điều tra thu thập số liệu chính xác, từ đó phát hiện ra
những mối liên hệ đặc trưng về quá khứ - hiện tại - tương lai của đối tượng nghiên cứu và trình bày
công trình nghiên cứu theo một trình tự logic phù h
ợp.
6.1.2. Quan điểm thực tiễn
Cơ sở lý luận phải được minh chứng và hoàn chỉnh thông qua các sự kiện và hoạt động thực
tiễn. Thực tiễn giáo dục là gốc, động lực, tiêu chuẩn, mục đích của toàn bộ quá trình nghiên cứu khoa
học. Qua khảo sát sẽ phát hiện những cứu phát hiện ra những mặt mạnh, mặt yếu của đội ngũ giảng
viên, phát hiện những mâu thu
ẫn, những khó khăn, cản trở công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng
viên và nguyên nhân của nó để từ đó đề ra các giải pháp nhằm cải thiện thực trạng đáp ứng được yêu
cầu mới trong giai đoạn hiện nay.

6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
6.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Phương pháp phân tích - tổng hợp, hệ thống hoá và nghiên cứu tài liệu nhằm xây dựng cơ sở lý
luận của đề tài.
6.2. 2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi

Thu thập thông tin thông qua phiếu hỏi ý kiến của giảng viên và cán bộ quản lý trong trường
nhằm tìm hiểu thực trạng về đội ngũ giảng viên; thực trạng công tác quản lý đội ngũ giảng viên; nh
ững
giải pháp mà nhà trường đã áp dụng để phát triển đội ngũ giảng viên; tính khả thi của các giải pháp và
những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý đội ngũ giảng viên của Trường CĐSP Bà Rịa – Vũng
Tàu.
6.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Trao đổi, xin ý kiến trực tiếp của cán bộ quản lý, giảng viên và ý kiến phản hồi sinh viên về giảng
viên nhằm thu thập thêm thông tin và làm rõ hơn nhữ
ng vấn đề từ phiếu điều tra.
6.2.2.3. Phương pháp quan sát
Thu thập thông tin trên cơ sở quan sát trực tiếp các hoạt động sư phạm, quan sát hoạt động quản
lý của cán bộ quản lý để có thông tin đầy đủ hơn về thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên.
6.2.2.4. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến chuyên gia nghiên cứu về lĩnh vực giáo dục và đào tạo nhằm đánh giá đúng
thực tr
ạng quản lý phát triển đội ngũ giảng viên cũng như khảo nghiệm, kiểm định tính khả thi của các
giải pháp đề xuất.
6.3. Nhóm phương pháp toán thống kê
Xử lý kết quả điều tra và số liệu thu được bằng các phương pháp thống kê toán học thông qua các
phần mềm máy tính nhằm định lượng kết quả nghiên cứu.




Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Chất lượng của đội ngũ giáo viên là điều kiện quyết định để nâng cao chất lượng giáo dục, vì vậy
vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là trung tâm của các chương trình cải cách, cải tổ, đổi
mới GD. Đố
i với các trường đại học, cao đẳng trong giai đoạn hiện nay, việc nghiên cứu phát triển đội
ngũ giảng viên là một vấn đề hết sức quan trọng. Điều này không chỉ đúng với Việt Nam mà đã được
chứng minh ở nhiều nước có nền giáo dục phát triển với nhiều bài học đi trước như Hoa Kỳ, Úc, Liên
minh Châu Âu...
Những tư tưởng, quan điểm chỉ
đạo đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, củng cố hệ
thống sư phạm đã được đề ra trong các Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII, Trung ương 2 khóa VIII,
Nghị quyết 14 của Chính phủ về đổi mới cơ bản toàn diện GD ĐH Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020,
Nghị quyết Đại hội Đảng IX, X, Chiến lược phát triển GD 2001 – 2010, Chỉ thị 40 của Ban Bí thư
Trung ương về xây dự
ng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL GD và mới đây nhất là chỉ
thị 296/CT-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2010 về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010 –
2012.
Những năm gần đây, sự tăng nhanh về số lượng các trường đại học và cao đẳng trong cả nước
dẫn đến tình trạng mất cân đối về nhiều mặt, trong đó có đội ngũ giảng viên. Nhằm làm sáng tỏ
những
vấn đề lý luận cũng như thực tiễn GD của Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý và
phát triển nguồn nhân lực GD và đã đạt được một số thành công ở một số mặt nhất định như:
- “Đầu tư cho đội ngũ giảng viên là đầu tư cho chất lượng” của Nguyễn Kim Hồng [20]
- “Phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu phát triển nguồn l
ực” của Phan Văn Kha [22]
- “Một số cách tiếp cận trong nghiên cứu và phát triển đội ngũ GV” của Bùi Văn Quân [30];
- “Về nội dung quản lý đội ngũ GV ĐH, CĐ trong thời kỳ đổi mới” của Dương Đức Báu [3];
- “Thực trạng và một số giải pháp xây dựng đội ngũ GV các trường ĐH, CĐ” của Phạm Văn
Thanh [36];
- “Một số yếu tố ảnh hưởng đến ch
ất lượng ĐT nguồn nhân lực tại trường ĐH” của Nguyễn Ánh

Hồng [19];
Nhiều đề tài nghiên cứu có tính chuyên đề đi sâu các vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý xây
dựng và phát triển độ ngũ GV như:
- “Các giải pháp xây dựng phát triển đội ngũ GV trường ĐH Giao thông Vận tải theo hướng
chuẩn hóa” của Phạm Văn Toàn [39];

- “Nghiên cứu khoa học của giảng viên ĐH – một yếu tố đảm bảo chất lượng ĐT” của Nguyễn
Ngọc Lan [25];
- “Logic nội dung và các nhiệm vụ nghiên cứu đề tài về giải pháp quản lý GD” của Nguyễn
Phúc Châu [8].
Ngoài những công trình nghiên cứu và báo cáo khoa học nêu trên, có nhiều luận văn ThS được
công bố đã đề xuất được những giải pháp khả thi về quản lý, xây dựng và phát triển đội ngũ GV phù hợ
p
hoàn cảnh thực tế tại các địa bàn cụ thể như:
- “Thực trạng và biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí
Minh”, tác giả Nguyễn Kỷ Trung [41].
- “Thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm ĐăkLăk”, tác
giả Phạm Văn Luật [27].
- “Thực trạng và giải pháp quản lý đội ng
ũ giảng viên ở Trường Cao đẳng Sư phạm Phú Yên”,
tác giả Lê Bạt Sơn [33].
Những công trình nghiên cứu kể trên đã tập trung hệ thống hóa những cơ sở lý luận chung và
khảo sát thực trạng về đội ngũ giảng viên ở các địa phương khác nhau.
Ở trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa – Vũng Tàu, việc nghiên cứu thực trạng đội ngũ, từ đó đề
xuất mộ
t số giải pháp quản lý xây dựng và phát triển đội ngũ là vấn đề mới, chính vì vậy tác giả chọn
nghiên cứu đề tài “Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa – Vũng
Tàu”.
1.2 . Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục, Quản lý trường học

1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích c
ủa chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng
một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đã đề ra
[44].
Có thể xem Quản lý là quá trình tác động gây ảnh hưởng tới khách thể thông qua việc thực hiện
các chức n
ăng quản lý, bằng những công cụ và phương pháp mang tính đặc thù nhằm đạt được mục
tiêu chung của toàn hệ thống.
1.2.1.1. Quản lý giáo dục
Công việc quản lý đã xuất hiện tất yếu do yêu cầu của việc tổ chức lao động chung. Quản lý ra
đời là để tạo ra hiệu quả hoạt động cao hơn so với việc làm riêng lẻ của các cá nhân có chung mục tiêu
hoạt động.

Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp, huy động các lực lượng giáo dục và xã hội
nhằm thực hiện có hiệu quả công việc giáo dục; không chỉ là sự nghiệp của các nhà trường, của ngành
GD - ĐT mà là sự nghiệp chung của cả xã hội. [26]
Quản lý giáo dục là quản lý quá trình giáo dục – đào tạo, là quản lý hoạt động của người dạy,
người học và quản lý các tổ ch
ức sư phạm ở các cơ sở khác nhau trong việc thực hiện các kế hoạch,
chương trình GD - ĐT nhằm đạt được cá mục tiêu GD - ĐT đặt ra.
Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối,
điều chỉnh, giám sát, … một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục
vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Quản lý trường học
Trường học là cơ sở giáo dục mang tính nhà nước, trực tiếp giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ, trực tiếp
tham gia vào quá trình thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho
đất nước.
Quản lý, lãnh đạo nhà trường là quản lý, lãnh đạo hoạt động dạy của giáo viên, ho

ạt động học của
học sinh, hoạt động phục vụ việc dạy và việc học của cán bộ, nhân viên trong trường. Nhà trường là
đơn vị cơ sở trực tiếp giáo dục - đào tạo, là cơ quan chuyên môn của ngành giáo dục - đào tạo, hoạt
động của nhà trường rất đa dạng, phong phú và phức tạp, nên việc quản lý, lãnh đạo chặt chẽ, khoa học
sẽ bảo đảm đ
oàn kết, thống nhất được mọi lực lượng, tạo nên sức mạnh đồng bộ nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục đích giáo dục [26].
Quản lý trường học là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý – người hiệu trưởng đến
tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ khác, đồng thời huy động và sử dụng có hiệ
u quả các nguồn
nhân lực, vật lực, tài lực, ... nhằm tạo động lực thúc đẩy mọi hoạt động giáo dục của nhà trường đạt
mục tiêu đề ra, đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội.
1.2.2. Quản lý đội ngũ giảng viên
1.2.2. 1. Nguồn nhân lực và Quản lý nguồn nhân lực
* Nguồn nhân lực
Nhân lực là “ sức người, về mặt dùng trong lao động sản xuất ”[45]
Nguồn nhân lực là m
ột khái niệm cơ bản, là đối tượng nghiên cứu của môn khoa học Quản lý tổ
chức: Môn quản trị học. Từ góc độ quản trị học, nguồn nhân lực được hiểu là nguồn tài nguyên nhân
sự và các vấn đề nhân sự trong tổ chức cụ thể. Nguồn nhân lực chính là vấn đề nguồn lực con người,
nhân tố con người trong một tổ chức cụ thể nào đó. Đi
ều này cũng có nghĩa là “ Nguồn nhân lực phải
được thừa nhận là nguồn vốn và là tài sản quan trọng nhất của mọi loại hình quy mô tổ chức ” [9]
Theo UNESCO “Con người vừa là mục đích, vừa là tác nhân của sự phát triển” và “Con người
được xem như là một tài nguyên, một nguồn lực hết sức cần thiết” [36]. Ngân hàng thế giới quan niệm

có hai loại vốn: “Vốn con người và vốn vật chất, trong đó sự phát triển vốn con người quyết định sự
phát triển của mọi vốn khác” [9]
* Quản lý nguồn nhân lực
Quản lý NNL là tìm mọi cách tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên trong tổ chức hoàn thành

tốt các mục tiêu chiến lược và kế hoạch của tổ chức, tăng cường cống hiến của mọi ng
ười theo khả
năng, phù hợp với chiến lược của tổ chức, đạo đức và xã hội [18].
Quản lý NNL là một chức năng quản lý của nhà quản lý, thể hiện trong việc lựa chọn, đào tạo,
xây dựng và phát triển các thành viên của tổ chức do mình phụ trách.
1.2.2.2. Đội ngũ giảng viên và Quản lý đội ngũ giảng viên
* Đội ngũ
Theo từ điển tiếng Việt: “Độ
i ngũ là tổ chức gồm nhiều người tập hợp lại thành một lực lượng”;
“Đội ngũ là số đông người có cùng chức năng hoặc nghề nghiệp được tập hợp và tổ chức thành một lực
lượng.” [45]
Đội ngũ là một tập hợp những cá nhân có liên hệ với nhau, tạo thành sự thống nhất ổn định, có
tính chỉnh thể, có những thuộc tính và nhữ
ng quy luật tích hợp. Đội ngũ hàm chứa yếu tố sức mạnh và
có những yêu cầu chặt chẽ về cơ cấu, kỷ cương và chất lượng công việc. Ví dụ như đội ngũ công nhân,
đội ngũ các nhà khoa học, đội ngũ trí thức,...
Tóm lại, đội ngũ là một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để thực hiện
một chứ
c năng hay nhiều chức năng, có thể có cùng nghề nghiệp hoặc không cùng nghề nghiệp nhưng
cùng có chung một mục đích nhất định.
* Đội ngũ giảng viên
Giảng viên là nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong các trường Đại học và cao đẳng
[31]. Ở đây cần phân biệt khái niệm giảng viên – nhà giáo với khái niệm giảng viên – một chức danh
của giảng viên trường ĐH -CĐ là những người đủ
tiêu chuẩn ngạch bậc của giảng viên.
Tiêu chuẩn các ngạch công chức bậc đại học (Ban hành kèm theo Quyết định số 538/TCCT –
BCTL ngày 18/12/1995 của Ban Tổ chức – Cán bộ chính phủ) đã quy định chức trách, yêu cầu, hiểu
biết và trình độ của giảng viên, giảng viên chính, giảng viên cao cấp , trong đó ghi rõ: Giảng viên là
công chức chuyên môn đảm nhận việc giảng dạy và đào tạo của trường ĐH, CĐ thuộc một chuyên
ngành đ

ào tạo của ĐH CĐ.
Giảng viên phải là những nhà giáo có đầy đủ các yêu cầu về phẩm chất đạo đức, năng lực giảng
dạy, trình độ chuyên môn và các yêu cầu khác đảm bảo được nhiệm vụ đào tạo ở bậc ĐH, CĐ.
Đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục là một trong những lực lượng đông đảo trong đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chứ
c của Nhà nước [15].

Đội ngũ giảng viên có vai trò nòng cốt trong sự phát triển của nhà trường bởi vì đội ngũ giảng
viên quyết định chất lượng sản phẩm tạo ra, là uy tín của trường đối với xã hội.
Như vậy, có thể hiểu: đội ngũ giảng viên là tập hợp những nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo
dục trong các nhà trường đại học và cao đẳng, họ gắn kết với nhau nhằm thực hi
ện mục tiêu chung của
ngành GD - ĐT và hoàn thành mục tiêu của các nhà trường đại học, cao đẳng nơi họ công tác. Lao
động của đội ngũ giảng viên là lao động trí óc, lao động khoa học, lao động đặc thù nhằm tạo ra sản
phẩm đặc biệt là con người đã được giáo dục và đào tạo.
* Chất lượng đội ngũ giảng viên
Chất lượng là tổng thể những thuộc tính khẳng định sự tồ
n tại của một con người, một sự vật, sự
việc và phân biệt nó với những con người, sự vật, sự việc khác.[63]
Chất lượng đội ngũ giảng viên là tổng thể những thuộc tính bản chất của đội ngũ được thể hiện
thông qua các yếu tố: Số lượng giảng viên, Cơ cấu giảng viên, Trình độ giảng viên, Năng lực giảng
viên, Phẩm ch
ất giảng viên.
Giữa các yếu tố luôn có sự tác động qua lại lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể mang tính hệ thống
nhằm thúc đẩy quá trình tồn tại, phát triển của đội ngũ giảng viên. Đồng thời trên cơ sở các yếu tố nêu
trên để xây dựng đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, đạt chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư
phạm, có bản lĩ
nh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, đồng thời bố trí cơ cấu phù hợp giữa
các đơn vị trong nhà trường.
* Quản lý đội ngũ giảng viên

Quản lý đội ngũ giảng viên là việc xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên vững mạnh cả về số
lượng và chất lượng, có đầy đủ phẩm chất trí tuệ, năng lực và trình độ chuyên môn để hoàn thành tốt
các nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục và nghiên cứu khoa học.
1.3. Lý luận về đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm
1.3.1 Vị trí, vai trò, mục tiêu của trường Cao đẳng Sư phạm
Theo Quyết định số 38/QĐ ngày 15/01/1981 của Bộ giáo dục quy định về tổ chức trường CĐSP
(Điều I, Chương I) là một đơn vị cơ sở của ngành GD thuộc hệ th
ống GD đại học của nước CHXHCN
Việt Nam. Trường CĐSP đóng vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Từ sau Cách
mạng tháng Tám năm 1945 thành công, ngành sư phạm nước ta đã phát triển nhanh chóng, cùng với sự
trưởng thành của dân tộc, của nền GD cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam do
Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện. Bên cạnh hệ thống trường đại họ
c Sư phạm, Trung học
Sư phạm,... thì hệ thống trường CĐSP đã đáp ứng kịp thời và hiệu quả nhiệm vụ ĐT, BD đội ngũ giáo
viên các môn học ở các cấp học, từ Mẫu giáo, Tiểu học, Trung học đến CĐ, ĐH và trên ĐH.
Mục tiêu của trường CĐSP là đào tạo chuẩn mực, chất lượng cao cho giáo viên có trình độ cao
đẳng ở các cấp họ
c, ngành học nhằm cung cấp NNL cho các trường từ mẫu giáo đến trung học cơ sở.

Bồi dưỡng chuẩn hóa và nâng chuẩn cho cán bộ và giáo viên từ mầm non đến trung học cơ sở nhằm
tạo điều kiện cho các nhà quản lý giáo dục và giảng viên không ngừng nâng cao trình độ, tiếp cận được
với những kinh nghiệm tiên tiến trong việc tổ chức giảng dạy và học tập ở nhà trường. Đa dạng hóa các
hình thức và ngành nghề đào tạo nhằm phục vụ rộng rãi nhu cầu phát triể
n nguồn nhân lực có trình độ
cao đẳng cho xã hội. Nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của giảng viên và chất
lượng trong hoạt động đào tạo của nhà trường.
1.3.2. Vai trò, nhiệm vụ của đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm
1.3.2.1. Vai trò của đội ngũ giảng viên trường sư phạm
Vai trò của nhà giáo đã được Luật giáo dục 2005 ghi rõ tại Điều 15 như sau: “Nhà giáo giữ vai trò
quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục; Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu

gương tốt cho người học” [31].
Khi nói đến vai trò của một giảng viên thường được xác định bởi ba chức năng chính: 1) Nhà
giáo; 2) Nhà khoa học; 3) Nhà hoạt động xã hội
Giảng viên là những người trực tiếp thực hiện và quyết định việc đổi mới, nâng cao chất lượng
đào tạo nhằm cung c
ấp cho xã hội NNL có trình độ khoa học kỹ thuật, tay nghề cao. Họ còn là những
người trực tiếp tham gia nghiên cứu khoa học. Vì vậy chỉ khi nào chú trọng tới nâng cao chất lượng
ĐNGV mới có thể nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường và đáp ứng yêu cầu xã hội.
Có thể nói, cũng như trong tất cả các trường sư phạm ở các bậc học, đội ngũ GV trường sư phạm
là l
ực lượng trực tiếp thực hiện công tác GD - ĐT và xây dựng trường sư phạm, là nguồn lực – một
trong ba nguồn lực quan trọng, có vai trò quyết định cho sự vận hành và bảo đảm chất lượng GD - ĐT
theo mục tiêu đã xác định.
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng căn dặn: “cán bộ giảng dạy ở các trường ĐHSP, CĐSP… là thầy của
những người thầy… nhưng để
thực hiện được vai trò vẻ vang của mình trước hết: “Thầy phải xứng
đáng là thầy, thầy phải được lựa chọn cẩn thận vì không phải ai cũng làm thầy được.” [40].
Đội ngũ GV là lực lượng chủ yếu, giá trị cơ bản cũng như vốn quý nhất của trường ĐH và CĐ,
với tri thức tài nghệ và kinh nghiệm, sự hiểu biết sâu sắc v
ề bản chất quá trình ĐT, là nhân vật trung
tâm trong trường sư phạm quyết định chất lượng và hiệu quả GD - ĐT, góp phần hình thành mô hình
nhân cách nhà chuyên môn có trình độ cao theo mục tiêu ĐT bằng giảng dạy, giáo dục và tổ chức cuộc
sống cho sinh viên.
1.3.2.2. Nhiệm vụ của đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm
Tại Điều 27, Điều lệ trường Cao đẳng ban hành kèm theo Thông tư s
ố 14/2009/TT – BGDĐT
ngày 25/08/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ghi nhiệm vụ của giảng viên, gồm 7 nhiệm vụ:

1) Giảng viên phải nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà
nước. Thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy chế tổ chức hoạt động của

trường và các quy định khác do Hiệu trưởng ban hành.
2) Giảng dạy theo đúng nội dung, chương trình đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo và nhà trường
quy định; viết giáo trình, phát triển tài li
ệu phục vụ giảng dạy học tập theo sự phân công của trường,
khoa, bộ môn;
3) Chịu sự giám sát của các cấp quản lý về chất lượng, nội dung, phương pháp giảng dạy và
nghiên cứu khoa học;
4) Tham gia hoặc chủ trì các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng chuyển giao công nghệ theo
sự phân công của trường, khoa, bộ môn;
5) Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, bả
o vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người học, hướng dẫn người học trong học tập, nghiên cứu
khoa học, rèn luyện tư tưởng, đạo đức tác phong, lối sống;
6) Không ngừng tự bồi dưỡng nghiệp vụ, cải tiến phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng
đào tạo;
7) Hoàn thành tốt các công tác khác được trường, khoa, bộ môn giao.
Ngoài 7 nhiệm vụ đã được ghi trong Đ
iều lệ, đội ngũ giảng viên nói chung và đội ngũ giảng viên
trường Cao đẳng sư phạm nói riêng phải luôn phấn đấu, tu dưỡng để trở thành những nhà giáo mẫu
mực, đồng thời có nhiệm vụ giáo dục cho sinh viên lý tưởng nghề nghiệp, từ đó nhận thức đúng đắn về
nghề nghiệp, vai trò, vị trí của mình trong tương lai.
1.4. Những yêu cầu đối với đội ngũ giảng viên tr
ường Cao đẳng Sư phạm
1.4.1. Yêu cầu về phẩm chất
Phải có lý tưởng, tình cảm và đạo đức nghề nghiệp cao thượng, trong sáng; Yêu thương, quý
trọng các thế hệ học trò. Mỗi giảng viên phải đích thực là những tấm gương sáng để các thế hệ sinh
viên noi theo. Điều đó đòi hỏi GV phải không ngừng tự rèn luyện, tự cải tạo như Bác Hồ đã từ
ng dạy:
“Chúng ta cần phải chính tâm, tu thân…” và “… muốn cải tạo xã hội thì phải cải tạo mình” [40].
1.4.2. Yêu cầu về năng lực Sư phạm

Năng lực sư phạm là bộ phận không thể thiếu được trong cấu trúc nhân cách của nhà sư phạm,
được biểu hiện ở năng lực dạy học, năng lực giáo dục và năng lực tự hoàn thiện. Năng lực sư
phạm là
tổng hợp những đặc điểm tâm lý của cá nhân, đáp ứng các yêu cầu của hoạt động sư phạm và quyết
định sự thành công trong việc nắm vững các hoạt động ấy.
Năng lực sư phạm của nhà giáo trước hết là khả năng thực hiện các hoạt động dạy học và giáo
dục đạt kết quả với chất lượng cao; là tổ hợ
p hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thể hiện năng lực sư
phạm; khả năng lĩnh hội và vận dụng sáng tạo tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đó trong những trường hợp cụ

thể, kể cả những xu hướng nghề nghiệp sư phạm tích cực, bao gồm: khả năng khơi dậy ở sinh viên say
mê học tập, khát khao hướng thiện; khả năng định hướng, hướng dẫn, tổ chức, điều khiển, điều chỉnh,
vận động, cổ vũ cho người học và quá trình học tập, rèn luyện của người học; khả năng truyền
đạt, sử
dụng ngôn ngữ, quan sát, phán đoán, đánh giá,...; khả năng giao tiếp, sự khéo léo trong ứng xử sư
phạm; có lòng yêu nghề, có hứng thú giảng dạy và giáo dục cho học sinh; tích cực cải tiến, đổi mới
hoạt động dạy học, làm cho học sinh hứng thú trong việc tìm tòi, khám phá cái mới, cái đẹp, phát huy
được tài năng và khả năng sáng tạo của con người.
Về trình độ chuyên môn, giảng viên phải đạt chuẩn về trình độ
theo quy định. Có kiến thức vững
vàng, sâu rộng về chuyên môn trong đó kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý thuyết thực tế và kinh nghiệm,
giữa nhận thức và thực hành. Hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình trên cơ sở hệ thống tri thức mà người
giảng viên được trang bị. Đồng thời GV cần có kiến thức rộng rãi về xã hội và về các ngành khoa học
khác làm phong phú và sâu sắc hơn cho nội dung giảng dạ
y.
Về trình độ nghiệp vụ, Giảng viên phải có kiến thức cơ bản về khoa học giáo dục đại học; Các kiến
thức cơ bản về tâm lý học dạy học, đặc điểm tâm lý người học, lý luận và phương pháp, kỹ năng dạy
học đại học; Các phương pháp cơ bản về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
Giả
ng viên phải sử dụng thành thạo các kỹ năng về xây dựng đề cương chi tiết môn học và soạn

thảo các bài giảng cụ thể; Các kỹ năng sư phạm cơ bản về phương pháp đánh giá kết quả học tập của
sinh viên, phương pháp dạy học, phát triển chương trình giáo dục đại học, cách sử dụng các phương
tiện kỹ thuật tiên tiến vào dạy học; Các kỹ
năng phân tích, tổng hợp và đánh giá quá trình dạy học; kỹ
năng đọc, viết, trình diễn và giao tiếp trong quá trình dạy học; Các kỹ năng tổ chức và quản lý trường
đại học (cấp bộ môn, khoa), quản lý sinh viên theo quy định và nhiệm vụ của giảng viên.
1.5. Lý luận về công tác quản lý đội ngũ giảng viên
1.5.1. Ý nghĩa của công tác quản lý đội ngũ giảng viên
Đội ngũ cán bộ, GV là nguồn nhân lực chính của tr
ường sư phạm. Quản lý đội ngũ GV có tầm
quan trọng đặc biệt. Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 đã xác định: “đổi mới chương trình
giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo là các giải pháp trọng tâm; đổi mới quản lý giáo dục là khâu đột
phá”. Thông qua công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên mà chủ thể quản lý có thể ổn định về
số lượng, cơ cấu đội ngũ GV, tạ
o một bộ máy làm việc với hiệu quả cao, phát huy khả năng, năng lực
của mọi thành viên trong đội ngũ, xây dựng thành một tập thể sư phạm đoàn kết, có văn hóa, có phẩm
chất chính trị vững vàng, làm cho mọi thành viên trong đội ngũ luôn sẵn sàng tiếp cận với những đổi
mới trong chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo theo yêu cầu của ngành học và của xã
h
ội.
1.5.2. Chức năng của công tác quản lý đội ngũ giảng viên

Theo Tiến sĩ Hồ Văn Liên: “Trong quá trình điều hành, người quản lý tiến hành nhiều hoạt động
khác nhau. Nghiên cứu những hoạt động này người ta đã cố gắng tách riêng từng hoạt động ra, dựa
trên tính tương đối độc lập của mỗi hoạt động. Mỗi hoạt động tương đối độc lập được tách ra trong
hoạt động quản lý được gọi là chức năng quản lý.”[26] Có thể
nói, chức năng quản lý là hình thái biểu
hiện sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý. Chức năng quản lý nảy sinh
và là kết quả của quá trình phân công lao động, là bộ phận tạo thành hoạt động quản lý tổng thể, được
tách riêng, có tính chất chuyên môn hóa.

Tất cả các nhà quản lý đều thực hiện 4 chức năng: Hoạch định, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra.
Bốn chức năng đó thực chất là một chuỗi công việc kế tiếp nhau theo một cấu trúc vòng khép
kín mà người ta gọi là chu trình quản lý. Trong quá trình quản lý, chu trình này luôn được lặp lại.
1.5.2.1. Chức năng hoạch định
Hoạch định là chức năng đầu tiên của quá trình quản lý. Nó có vai trò quan trọng là xác định
phương hướng hoạt động và phát triển của tổ chức, xác định các kết quả cần đạt
được trong tương lai.
Hoạch định là một quá trình gồm các bước: Dự báo, xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch thực hiện
mục tiêu.
a. Dự báo
Dự báo là công việc bắt đầu của chức năng hoạch định. Nó có nhiệm vụ tìm ra hướng hoạt động
và phát triển của nhà trường trên cơ sở nắm vững đường lối phát triển kinh tế - xã hội - giáo dục của
Đảng và Nhà nước, của
địa phương, hiểu biết thị trường (hàng hóa, lao động ...), nhu cầu đào tạo, sự
cạnh tranh và đặc biệt là phân tích kỹ về điểm mạnh và điểm yếu của nhà trường về đào tạo, sản xuất,
về cán bộ, cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn...chỉ trên cơ sở phân tích kỹ nhu cầu và khả năng người quản lý
mới có thể xác
định được đúng phương hướng hoạt động và phát triển của nhà trường nói chung và
ĐNGV nói riêng.
Trong dự báo công tác quản lý đội ngũ giảng viên, cần chú ý về số lượng, cơ cấu giảng viên
theo từng loại chức danh chuyên môn; yêu cầu về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo từng
loại chức danh chuyên môn.
Dự báo có thể là một dự đoán chủ quan hoặc trực giác về tương lai. Vì vậy, để cho dự
báo được
chính xác hơn, cần loại trừ tính chủ quan của người dự báo.
Dự báo quản lý đội ngũ giảng viên là một trong những cơ sở cần thiết, quan trọng và có ý nghĩa
to lớn trong việc xây dựng kế hoạch tổng thể, dài hạn của nhà trường, giúp nhà quản lý thoát khỏi tư
duy kinh nghiệm, trực giác và là một trong những căn cứ quan trọng để xây dựng chiến lược phát triển
giáo dụ

c của nhà trường.
b. Xác định mục tiêu
Dựa vào kết quả đoán định phương hướng phát triển, người quản lý xác định mục tiêu quản lý
ĐNGV đủ và đồng bộ, từng bước nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật và cải thiện đời sống.

Theo Đại từ điển tiếng Việt: “mục tiêu là đích đặt ra cần đạt phải đạt tới đối với một công tác,
nhiệm vụ.”[45] Mục tiêu quản lý trường học là trạng thái được xác định trong tương lai của nhà trường
hoặc một số yếu tố cấu thành nó.
Mục tiêu quản lý đội ngũ giảng viên là “xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên của trường
có ph
ẩm chất và năng lực, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, tiêu
chuẩn hóa về trình độ, bảo đảm sự chuyển tiếp giữa các thế hệ giảng viên của nhà trường.”[16] Theo
phân tích của các nhà nghiên cứu về khoa học quản lý giáo dục, có thể cụ thể hóa yêu cầu về số lượng,
chất lượng và cơ cấu đội ng
ũ giảng viên như sau:
- Đủ về số lượng
Mục tiêu về số lượng giảng viên ở trường CĐ, ĐH phải đảm bảo theo yêu cầu mà Chiến lược
phát triển giáo dục 2001-2010 đã nêu là 20 sinh viên/giảng viên. Trong đó, với các ngành khoa học tự
nhiên là từ 10-15 sinh viên/giảng viên, các ngành khoa học xã hội là 20-25 sinh viên/giảng viên. Ngoài
ra, các trường CĐ, ĐH cũng phải căn cứ Hướng dẫn cách xác định số sinh viên, học sinh quy đổi trên 1
giảng viên, giáo viên quy đổi ban hành theo Công văn 1325/BGDĐT-KHTC ngày 09/02/2007 của Bộ
GD-ĐT, để xây dựng biên chế đội ngũ giảng viên.
- Đạt chuẩn về chất lượng
Chuẩn về chất lượng đội ngũ giảng viên cũng được quy về ba khía cạnh chung, đó là: chuẩn về
trình độ chuyên môn sư phạm (học vấn); chuẩn về nghiệp vụ sư phạm và chuẩn về đạo đức tư cách
người thầy.
- Đồng bộ về cơ cấu
Cơ cấu đội ngũ giảng viên được xét trên các sự tương thích về giới nam nữ, về giảng dạy theo bộ
môn, về tuổi đời, trình độ nghiệp vụ sư phạm (người có tay nghề cao và người bình thường).
Ngoài ra, khi xây dựng tiêu chuẩn giảng viên cần dựa vào tiêu chuẩn chung của cán bộ quy định

tại Nghị quyết Ban chấp hành Trung ươ
ng Đảng lần thứ III, khóa VIII, và tiêu chuẩn cụ thể từng chức
danh do Bộ GD&ĐT quy định.
Mục tiêu có các vai trò làm nền tảng cho hoạch định, nhằm xây dựng hệ thống quản lý và quyết
định toàn bộ diễn biến của tiến trình quản lý. Vì vậy, khi xác định mục tiêu quản lý đội ngũ giảng viên,
người hiệu trưởng cần đáp ứng các yêu cầu: đảm bảo tính liên tục và kế thừa; phả
i rõ ràng bằng các chỉ
tiêu định lượng là chủ yếu; nên có sự kỳ vọng và tiên tiến để thể hiện được sự phấn đấu của các thành
viên; cần xác định mục tiêu trọng tâm để tập trung các nguồn lực; xác định rõ thời gian thực hiện và có
các kết quả cụ thể.
c. Xây dựng kế hoạch
“Kế hoạch là điều vạch ra với các mục tiêu và cách thức để đạt đượ
c mục tiêu trong thời gian
nhất định.” [45]

Nếu chỉ tuyên bố về các mục tiêu đã lựa chọn thì nó vẫn chỉ là những ước muốn và hy vọng, mặc
dù có tính toán, nghiên cứu kỹ lưỡng. Muốn biến các mục tiêu thành hiện thực thì phải lập kế hoạch.
Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm các nguồn lực (nhân lực-vật lực-tài lực) và thời
gian, không gian...cần cho việc hoàn thành các mục tiêu.
Tính cân đối c
ủa kế hoạch đòi hỏi người quản lý phải tìm ra đủ các nguồn lực và điều kiện để
thực hiện mỗi mục tiêu. Nó cũng không cho phép tập trung các nguồn lực và điều kiện cho việc thực
hiện mục tiêu này mà bỏ mục tiêu khác đã lựa chọn. Cân đối giữa hệ thống mục tiêu và các nguồn lực
và điều kiện thực hiện chúng, hay nói khác đi, cân đối gi
ữa yêu cầu và khả năng đòi hỏi người quản lý
phải nắm vững khả năng mọi mặt của tổ chức mình, kể cả các tiềm năng có thể có, thấu hiểu từng mục
tiêu và tính toán tỉ mỉ việc đầu tư cho mỗi mục tiêu theo một phương án tối ưu.
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung, các phương tiện quản lý, đặc biệt là các nguồn thông tin khác từ
công tác điều tra và nghiên cứu; hiệu trưởng xây dựng kế hoạch cụ thể cho công tác quản lý đội ngũ
giảng viên, trong đó thể hiện được các nội dung về quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, sự quan tâm đãi

ngộ, sự sàng lọc, đào tạo bồi dưỡng, công tác phối hợp quản lý đội ngũ giảng viên,... và các điều kiện
về nguồn lực khác, để đảm bả
o cho công tác quản lý đội ngũ giảng viên đạt đến mục tiêu về số lượng,
chất lượng, cơ cấu. Nội dung của kế hoạch quản lý đội ngũ giảng viên phải xác định và đảm bảo chắc
chắn về các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực), lựa chọn các phương án và biện pháp tối ưu để thực
hiện tốt kế hoạch đề ra. Kế
hoạch phải thể hiện cụ thể, rõ ràng, phản ánh được hoạt động chung của
nhà trường ở từng thời điểm nhất định (từng năm, từng học kỳ, từng tháng,..), đồng thời cho thấy được
trách nhiệm của từng thành viên trong nhà trường.
Sản phẩm quan trọng của chức năng hoạch định là kế hoạch. Có ba loại kế hoạch: kế hoạch chiế
n
lược (giải quyết mục tiêu chiến lược); kế hoạch chiến thuật (giải quyết mục tiêu chiến thuật); kế hoạch
tác nghiệp (giải quyết mục tiêu tác nghiệp). Vì vậy, kế hoạch được xây dựng chặt chẽ, khoa học sẽ
mang tính khả thi cao. Đây cũng đòi hỏi sự đầu tư thỏa đáng về trí tuệ, thời gian của nhà quản lý nhằm
đáp ứ
ng yêu cầu phát triển đội ngũ giảng viên cho nhà trường theo mục tiêu đề ra.
1.5.2.2. Chức năng tổ chức
Tổ chức là một khâu trong chu trình quản lý, là một chuỗi hoạt động diễn ra trong một giai đoạn
của quá trình quản lý.
Hoạt động tổ chức trước hết và chủ yếu là xây dựng cơ cấu tổ chức: xác định các bộ phận cần có,
thiết lập mối quan hệ ngang và dọ
c của các bộ phận, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
từng bộ phận: xây dựng qui chế hoạt động.
Một cơ cấu tổ chức được coi là hợp lý khi nó tuân thủ nguyên tắc thống nhất trong mục tiêu. Mỗi
cá nhân đều góp phần công sức vào các mục tiêu chung của tổ chức, đạt mục tiêu đó với mức chi phí
tối thiểu cho bộ máy và cho mọi hoạt
động.

Việc ổn định cơ cấu, giao nhiệm vụ, quyền hạn cho các bộ phận luôn đi đôi với việc xác định
khối lượng công việc và kéo theo sự phân phối nguồn lực, thiết lập bộ máy quản lý và thực hiện

chuyên môn hóa cho các bộ phận của tổ chức.
Tổ chức ĐNGV thực hiện trước hết là việc xây dựng cơ cấu tổ chức, xác định vai trò nhiệ
m vụ
của các đơn vị và giảng viên trong nhà trường nhằm bảo đảm sự phù hợp, ăn khớp giữa các hoạt động.
Tổ chức ĐNGV giúp nhà quản lý xác định được biên chế và sắp xếp con người phù hợp với khối
lượng công việc. Tạo điều kiện cho các giảng viên hoạt động tự giác, sáng tạo.
Để thực hiện có hiệu quả công tác quản lý đội ngũ giả
ng viên, trước hết người hiệu trưởng phải
xác định và phân loại các hoạt động cần thiết cho việc thực hiện các mục tiêu về đảm bảo số lượng,
chất lượng và cơ cấu đội ngũ giảng viên (như đã nêu trong kế hoạch); hình thành cơ cấu tổ chức, như
việc thành lập các khoa, phòng, các bộ phận chuyên môn khác,...như thế nào cho phù hợp với điều kiện
thực tế và nhu cầu phát triển của nhà trường; phân nhiệm và phân quyền rành mạch cho các bộ phận,
tránh chồng chéo để họ chủ động và phát huy tốt vai trò trách nhiệm của mình trong quản lý con người,
quản lý hoạt động chuyên môn; ràng buộc các bộ phận theo chiều dọc và chiều ngang trong các mối
quan hệ về trách nhiệm, quyền hạn và thông tin.
Như vậy, nội dung của chức năng tổ chức quản lý đội ngũ giảng viên bao g
ồm việc xây dựng cơ
cấu tổ chức quản lý của nhà trường (đảm bảo các nguyên tắc tầm quản lý được, tính đẳng cấu, rành
mạch, tiết kiệm và chuyên môn hóa); xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, đảm bảo
chất lượng và đồng bộ về cơ cấu; xây dựng các mối quan hệ trong tổ chức; phân công và tổ chức lao
động cho đội ngũ giảng viên m
ột cách khoa học, tối ưu.
1.5.2.3. Chức năng chỉ đạo
Sau khi kế hoạch đã được thiết lập, cơ cấu đã được hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng, sắp
xếp thì phải có người lãnh đạo dẫn dắt, điều khiển. Đó là quá trình tập hợp, liên kết các thành viên
trong tổ chức; theo sát hoạt động của bộ máy, điều khiển, hướng dẫn, đ
iều chỉnh công việc hợp lý, nhịp
nhàng; động viên, khuyến khích các thành viên hoàn thành nhiệm vụ nhằm đạt được mục tiêu của tổ
chức. Nó kết nối, thẩm thấu và đan xen vào hai chức năng trên.
“Chỉ đạo là hướng dẫn theo đường hướng, chủ trương nhất định.” [63]

Chỉ đạo là thể hiện tính tích cực của người chỉ huy trong hoạt động của mình. Chỉ đạo thực hiện
kế hoạch là có sự theo dõi và giám sát công việc để chỉ huy, ra lệnh cho các bộ phận và các hoạt động
đội ngũ giảng viên diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp được các lực lượng giáo dục trong một
tổ chức và phối hợp tối ưu với nhau.
Trong khi thực hiện kế hoạch có thể có một số vấn đề chưa phù hợp với thực tiễn cần ph
ải điều
chỉnh cho hợp lý hơn. Người quản lý bám sát hiện trường, phân tích nhanh chóng các vấn đề thực tiễn
để kịp thời điều chỉnh, sửa chữa, bù đắp, chỉnh lý kế hoạch để hoạt động giáo dục đạt hiệu quả tối ưu.

Muốn chỉ đạo tốt người quản lý cần thu thập thông tin chính xác, biết phân tích, xử lý các nguồn
thông tin và đưa ra các quyết định đúng đắn. Điều đó nếu thực hiện tốt sẽ nâng cao uy tín của người
lãnh đạo, còn ngược lại thì sẽ làm giảm uy tín. Nguồn thu tập thông tin quan trọng đó là kiểm tra, kiểm
kê, thanh tra, đánh giá .
Trong quản lý đội ngũ giảng viên, chức năng chỉ đạo có thể coi là quá trình quyết
định, là kỹ
năng ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định quản lý của hiệu trưởng đối với đối tượng quản lý.
Điều quan trọng là người Hiệu trưởng phải thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm
vụ, bảo đảm thiết thực và cụ thể với khả năng và trình độ của từng thành viên trong tổ chứ
c. Năng lực
quản lý của Hiệu trưởng có ý nghĩa quyết định đối với việc chuyển hóa kế hoạch thành hiện thực.
Người hiệu trưởng phải biết cách tập hợp các thành viên trong nhà trường, trong đó chú trọng đến đội
ngũ giảng viên, làm sao cho mối quan hệ giữa các bộ phận, cá nhân trong nhà trường liên kết chặt chẽ,
thống nhất về ý chí hành động; đồng thời phải biế
t động viên lực lượng này nỗ lực phấn đấu hoàn
thành mục tiêu chung và mục tiêu về quản lý đội ngũ giảng viên.

1.5.2..4. Chức năng kiểm tra
“Kiểm tra chỉ một hoạt động nhằm thẩm định, xác định một hành vi của cá nhân hay một tổ chức
trong quá trình thực hiện quyết định.” [23]
Kiểm tra là một chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý. Lãnh đạo mà không kiểm tra thi coi

như
không lãnh đạo. Theo lý thuyết hệ thống kiểm tra chính là thiết lập mối quan hệ ngược trong quản
lý [23]. Kiểm tra trong quản lý là một nỗ lực có hệ thống nhằm thực hiện ba chức năng : phát hiện,
điều chỉnh và khuyến khích. Nhờ có kiểm tra mà người cán bộ quản lý có được thông tin để đánh giá
được thành tựu công việc và uốn nắn, điều chỉnh hoạt động một cách đúng hướng nhằ
m đạt mục tiêu.
Trong quản lý đội ngũ giảng viên, để thực hiện các yêu cầu về kiểm tra, đánh giá nêu trên, người
hiệu trưởng cần phải chú trọng việc rà soát số lượng giảng viên đã đủ theo yêu cầu của quy mô đào tạo
chưa để có giải pháp khắc phục. Lãnh đạo nhà trường phải tăng cường công tác kiểm tra nội bộ trường
học (qua dự giờ thăm lớp)
để tác động vào ý thức tự bồi dưỡng của giảng viên và khơi dậy sự giúp đỡ
lẫn nhau của tập thể sư phạm; phát hiện những cá nhân có năng lực, phẩm chất, tạo điều kiện để họ
phấn đấu và cống hiến tài năng và trí lực của mình cho sự phát triển của nhà trường; đồng thời nhắc
nhở, uốn nắn những cá nhân chưa hoàn thành nhi
ệm vụ để họ khắc phục những hạn chế, vươn lên
trong công tác. Mặt khác, nhà quản lý cần đánh giá được sự mất cân đối trong cơ cấu giảng viên của
trường, để đề xuất các giải pháp tháo gỡ kịp thời.
Một chu trình quản lý, cả bốn chức năng trên phải thực hiện liên tiếp, đan xen vào nhau; phối hợp
bổ sung cho nhau, tạo sự kết nối từ
chu trình này sang chu trình sau theo hướng phát triển. Trong đó,

yếu tố thông tin luôn giữ vai trò xuyên suốt, không thể thiếu trong việc thực hiện các chức năng quản
lý.
1.5.3. Nội dung của công tác quản lý đội ngũ giảng viên
1.5.3.1. Quy hoạch đội ngũ giảng viên
Quy hoạch cán bộ là quá trình thực hiện đồng bộ các chủ trương, biện pháp để tạo nguồn, xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp nhằm đảm bảo yêu cầ
u nhiệm
vụ chính trị trong một thời gian nhất định
Quy hoạch giảng viên là sự chuẩn bị thận trọng, công phu, có tầm nhìn xa, có quan điểm rõ ràng

trong sự đánh giá, lựa chọn đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sắp xếp đội ngũ, đảm bảo chất lượng, đủ số
lượng, đồng bộ về cơ cấu tổ chức nhằm phục vụ tốt nh
ất cho quá trình xây dựng và phát triển của nhà
trường trong từng giai đoạn.
Công tác quy hoạch, rà soát, bố trí, sắp xếp tổ chức và ĐNGV có ý nghĩa rất quan trọng trong sự
phát triển của nhà trường. Công tác quy hoạch ĐNGV mang tính kế hoạch rất cao, đó là kế hoạch về sự
tuyển chọn, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng con người bằng công việc, qua công việc. Thông qua quy
hoạch nhằm điều ch
ỉnh, bổ sung về số lượng, chất lượng ĐNGV giúp có được ĐNGV đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu và đạt chuẩn về trình độ.
Trong công tác quy hoạch đội ngũ GV cần quán triệt những quan điểm của Đảng, bảo đảm
nguyên tắc tập thể, dân chủ đi đôi với việc phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức,
đơn vị. Quy hoạch đội ngũ GV phải xuất phát từ nhiệm vụ chính trị của nhà trường, trên cơ sở phân
tích, đánh giá thực trạng đội ngũ GV hiện có, dự kiến khả năng phát triển của họ và tính đến khả năng
bổ sung nguồn từ bên ngoài.
Việc bố trí, sử dụng ĐNGV luôn gắn liền với xây dựng, củng cố tổ chức bộ
máy. Quy hoạch, rà
soát, bố trí, sắp xếp tổ chức bộ máy và ĐNGV một cách khoa học, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ cụ
thể của nhà trường sẽ luôn mang lại chất lượng mới cho đội ngũ giảng viên và đảm bảo sự đoàn kết
nhất trí trong tập thể lãnh đạo và trong toàn trường. Quy hoạch tổng thể đội ngũ GV cần làm rõ số
lượng, yêu cầu trình độ học v
ấn, cơ cấu chuyên môn của từng ngành ĐT, làm cơ sở cho việc lập kế
hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng GV trong từng giai đoạn phát triển của nhà trường.
1.5.3.2. Tuyển dụng, sử dụng đội ngũ giảng viên
“Tuyển dụng là công việc xét chọn người thích hợp và nhận vào làm việc.”[45].
Việc tuyển dụng giảng viên phải đảm bảo nhiều yếu t
ố quan trọng như đảm bảo tính phân cấp
tính công khai, minh bạch trong quy trình tuyển dụng, tiêu chí tuyển dụng hợp lý, đảm bảo tính hợp lý
giữa các bộ môn, đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ giảng viên, để thực hiện

mục tiêu đào tạo của nhà trường.

Việc bố trí, sử dụng GV là một trong những nhân tố quyết định chất lượng giáo dục, đào tạo của
nhà trường. Việc sử dụng GV phải đảm bảo công khai, dân chủ, khách quan, tránh cách làm tùy tiện,
áp đặt. Bố trí, sử dụng GV phải đúng người, đúng việc, đúng chuyên môn, sở trường, bảo đảm tính liên
tục, tính kế thừa, kết hợp chặt chẽ với công tác thi đua, khen thưởng kỷ
luật kịp thời, nghiêm minh.
1.5.3.3. Quản lý hoạt động giảng dạy và NCKH của đội ngũ giảng viên
Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên thể hiện ở việc phân công tác tại đơn vị, đảm bảo
công việc luôn thực hiện theo đúng kế hoạch, công tác tổ chức tốt giúp giảng viên hoàn thành được
nhiệm vụ được giao. Trong quá trình tổ chức luôn có sự kiểm tra, giám sát để từ
đó có những quyết
định điều chỉnh kịp thời.
NCKH là quá trình đầu tư trí tuệ, công sức để giải quyết một vấn đề đặt ra. Công tác NCKH
được coi là một nhiệm vụ quan trọng trong nhà trường, nhất là đối với giảng viên các trường ĐH, CĐ.
Khác với giáo dục phổ thông, ĐNGV của trường ĐH, CĐ phải tham gia nghiên cứu khoa học. Ngoài ra
còn phải biết hướng dẫn sinh viên bước
đầu làm quen với công tác này. Chính vì vậy mỗi giảng viên
cần phải có năng lực nghiên cứu khoa học vững vàng (nắm chắc phương pháp luận NCKH; hướng dẫn
sinh viên biết phát hiện ra những vấn đề cần nghiên cứu …), cần phải hiểu rằng NCKH cũng là để
nâng cao chất lượng đội ngũ.
Có thể thấy, nhiệm vụ thường xuyên, cơ bản là giảng dạy, và nghiên cứu khoa học. Mức độ hiệ
u
quả của các hoạt động này cũng là tiêu chí đánh giá chất lượng ĐNGV. Tuy nhiên đây là những nội
dung khó đánh giá chính xác theo định lượng. Hoạt động này chịu nhiều nhân tố tác động, trong đó các
năng lực nội sinh và yếu tố tích cực, tự giác, chủ động tự bồi dưỡng đóng vai trò quan trọng. Chính vì
vậy, trong quản lý hoạt động giảng dạy, cần chú trọng việc giảng viên thực hiện
đổi mới nội dung,
chương trình, giáo trình, phương pháp, kỹ năng giảng dạy và giáo dục theo hướng hiện đại và phù hợp
với thực tiễn của đất nước và đặc thù của địa phương. Trong quản lý NCKH cần đánh giá năng lực

nghiên cứu khoa học của giảng viên phải dựa trên tinh thần khoa học, khách quan, đánh giá đúng chất
lượng những sản phẩm trí tuệ của họ sáng tạo ra . Hiệ
n nay khi đánh giá, phân loại giảng viên tiêu chí
năng lực nghiên cứu khoa học đã được quan tâm nhiều hơn để đánh giá một cách đầy đủ về việc thực
hiện nhiệm vụ của giảng viên.
1.5.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
“Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức hình thành và phát triển hệ thống các tri
thức, kỹ năng, kỹ xả
o, thái độ để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo điều kiện cho họ có thể
vào đời hành nghề một cách năng xuất, hiệu quả” [42]
Tổ chức Khoa học văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO) định nghĩa: “Bồi dưỡng với ý nghĩa nâng
cao nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức và kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao
động nghề nghiệp”[36]. “Bồi

dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc lạc hậu trong một cấp học,
bậc học và trường học được xác nhận bằng một chứng chỉ.” [35]
Đào tạo và bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên thực chất là xây dựng và phát triển
nguồn nhân lực cho giáo dục. Đào tạo và bồi dưỡng là hai mặt của m
ột thể thống nhất, trong đó bồi
dưỡng giảng viên với ý nghĩa đào tạo tiếp tục là yêu cầu cấp thiết để nâng cao trình đọ chính trị,
chuyên môn nghiệp vụ và đổi mới cơ cấu tri thức. Vì vậy người lãnh đạo phải nhận thức đúng đắn mối
quan hệ bản chất giữa “dùng người” và “bồi dưỡng người”, “bồi dưỡng người” là để “dùng người” t
ốt
hơn nữa, người quản lý phải có tầm nhìn chiến lược, phải coi trọng việc đầu tư trí tuệ cho đội ngũ
giảng viên, CBQL.
Xã hội hiện nay đang hướng đến tới xây dựng “một xã hội học tập” và “học tập suốt đời” thì việc
đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng là điều tất yếu và nó phải trở thành nhu cầu của m
ỗi cá nhân.
Trong bối cảnh đất nước hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, công tác đào tạo, bồi

dưỡng đội ngũ giảng viên càng phải được chú trọng hơn lúc nào hết. Chỉ thị số 40-CT/TW, ngày
15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã chỉ rõ: “Tiến hành xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào
tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ nhà giáo, cán bộ quả
n lý giáo dục, bảo đảm số
lượng, nâng cao chất lượng, cân đối về cơ cấu, đạt chuẩn, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.” [1]
1.5.3 5. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ giảng viên
Công tác quản lý, điều hành luôn song hành cùng với công tác kiểm tra, đánh giá. Kiểm tra, đánh
giá ĐNGV có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giảng viên. Thực hiện tốt biện pháp
kiểm tra đánh giá không những giúp đ
ánh giá thực chất ĐNGV, mà qua đó còn động viên khuyến
khích ĐNGV nỗ lực vươn lên, giúp tìm ra những phương hướng, biện pháp khắc phục những hạn chế
yếu kém của đội ngũ.
Thông qua kiểm tra, đánh giá giúp lãnh đạo nhà trường tìm ra những nguyên nhân, những ưu
điểm, hạn chế của ĐNGV, làm rõ năng lực, trình độ, kết quả công tác, phẩm chất đạo đức làm căn cứ
bố trí, s
ử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chính sách đối với giảng viên cũng
như có những quyết định quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV.
1.5.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ĐNGV
1.5.4.1. Yếu tố chủ quan
a. Trình độ, năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản lý
Quản lý là quá trình ràng buộc và x
ử lý đối với sự vật trong phạm vi quyền lực; là quá trình tiến
hành chỉnh lý và xử lý về nhân lực, vật lực và các tài nguyên khác nhằm thực hiện mục tiêu xác định.
Lãnh đạo là hoạt động quản lý con người của người lãnh đạo; thống nhất điều khiển và hướng dẫn
người bị quản lý nhằm thực hiện mục tiêu nhất định. Lãnh đạo có thuộc tính nói chung là kế hoạch, tổ
chức, khống chế quản lý.

Quản lý không còn là một chức quyền mà là một chức nghiệp, là một dạng hoạt động có vai trò
quan trọng góp phần tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Lao động quản lý trở thành một ngành lao động
độc lập; bao gồm các yếu tố; con người sử dụng công cụ tác động vào đối tượng nhằm tạo ra (gián

tiếp) sản phẩm hoặc là cải biến đối tượng theo nhu cầu của con người trong m
ột môi trường nhất định.
Đặc điểm của lao động quản lý là loại lao động trí óc sáng tạo, có tính cộng đồng; mang tính gián
tiếp trong quá trình lao động; Là một dạng hoạt động thực tiễn. Bản chất của nó không phải là “biết”
mà là “làm”. Việc chứng minh sự đúng đắn của quản lý không phải là bằng nghiên cứu logic mà là kết
quả thực tế của công việc. Và là loại lao động phức hợp. Đối t
ượng của quá trình quản lý là một hệ
thống bao gồm nhiều người, nhiều sự vật và sự việc với nhiều quy mô, cấp độ khác nhau và luôn biến
động. Lao động quản lý đòi hỏi người quản lý phải có kiến thức tổng hợp và vận dụng tổng hợp hiểu
biết về nhiều lĩnh vực: tự nhiên, xã hội, kinh tế, kỹ thuật, chính trị, pháp lý, tâm lý, giáo dục, ngoại
giao, v
ăn hoá…
Chính vì vậy hiệu quả quản lý đội ngũ giảng viên, trước tiên phụ thuộc vào nhận thức, trình độ tổ
chức và năng lực hoạt động thực tiễn của đội ngũ cán bộ quản lý ở các cấp. Bên cạnh trình độ chuyên
môn, người cán bộ quản lý còn là người có trình độ tổ chức, khả năng xử lý linh hoạt các tình huống
thực tế, là người thức thời, nhạ
y bén với thời cuộc, khả năng năm bắt tâm lý con người, … điều đó đòi
hỏi cái tâm, cái tầm của nhà quản lý phải cao. Nói cách khác nghệ thuật quản lý của nhà quản lý tác
động rất lớn đến hiệu quả quản lý đội ngũ giảng viên.
b. Trình độ, năng lực, phẩm chất của giảng viên
Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa đang phát triển mạnh mẽ. Con người – nhân tố hàng đầu củ
a sự
phát triển kinh tế xã hội đang được chính phủ các nước dành sự quan tâm đặc biệt. Trong bối cảnh đó
vai trò của nhà trường càng trở nên quan trọng. Nhân tố đầu tiên tạo nên bộ mặt nhà trường lại chính
là ĐNGV, những người được xã hội giao phó trọng trách đào tạo thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai
của xã hội. Từ đó, đòi hỏi đội ngũ giảng viên ph
ải đáp ứng các yêu cầu về trình độ, năng lực và phẩm
chất tốt.
Hiệu quả của công tác quản lý đội ngũ giảng viên chịu ảnh hưởng trực tiếp từ trình độ, năng lực,
phẩm chất của đội ngũ giảng viên. Do vậy, quản lý đội ngũ giảng viên phải có những biện pháp kích

thích, tạo động lực cho đội ngũ này luôn phát triển. Bản thân ngườ
i giảng viên phải có ý chí, hoài bão
vươn lên; không ngừng phấn đấu, học tập, tu dưỡng và rèn luyện nhân cách, thực sự là tấm gương sáng
cho thế hệ trẻ noi theo.
1.5.4..2. Yếu tố khách quan
a. Quan điểm, chủ trương về quản lý giảng viên
Với quan điểm coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, Đảng, Nhà nước ta đã có rất nhiều chủ
trương chính sách quan tâm, ưu đãi đối với sự nghiệp GD-ĐT của n
ước nhà. Điều đó thể hiện qua các

nghị quyết, chỉ thị, quyết định,...về phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Đây là căn cứ để
các cấp quản lý giáo dục quán triệt và cụ thể hóa bằng các văn bản hướng dẫn thực hiện. Đây cũng là
cơ sở để các nhà quản lý giáo dục hoạch định chiến lược, xây dựng kế hoạch về phát triển đội ngũ
giảng viên cho phù hợp vớ
i yêu cầu phát triển của nhà trường trong từng thời kỳ.
b. Các điều kiện đảm bảo
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại, sự đòi hỏi chất lượng giáo dục ngày
càng cao, để đạt tới mục tiêu thì công tác quản lý đội ngũ giảng viên cũng không thể tách rời các điều
kiện đảm bảo về nội dung chương trình và phương pháp đào t
ạo; về cơ sở vật chất, trang thiết bị, hệ
thống thông tin phục vụ cho việc triển khai kế hoạch; về các nguồn lực được huy động để thực hiện các
giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên,... Đây không phải là những yếu tố quyết định trực tiếp đến hiệu
quả quản lý ĐNGV nhưng nó những điều kiện hỗ tr
ợ, luôn tác động qua lại bổ sung cho nhau góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý
Nhà quản lý cần nhận thức đầy đủ về vai trò của từng yếu tố, phối kết hợp linh hoạt giữa các yếu
tố chủ quan và khách quan nhằm đạt kết quả tối đa nhất trong quá trình quản lý.




×