Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Quản lý chất thải rắn y tế nguy hại tư nhân tại hà nội luận văn ths khoa học môi trường và bảo vệ môi trường 60 85 0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.52 MB, 103 trang )

Tr-êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn

K18 – Khoa häc m«i tr-êng

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TƢ̣ NHIÊN

-----------------------

Nguyễn Ngọc Quý

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ NGUY HẠI TƢ NHÂN
TẠI HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2012

LuËn v¨n Th¹c sü

1

NguyÔn Ngäc Quý


Tr-êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn

K18 – Khoa häc m«i tr-êng

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TƢ̣ NHIÊN



-----------------------

Nguyễn Ngọc Quý

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ NGUY HẠI TƢ NHÂN
TẠI HÀ NỘI

Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60 85 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. Nguyễn Mạnh Khải

Hà Nội - 2012

LuËn v¨n Th¹c sü

2

NguyÔn Ngäc Quý


Tr-êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn

K18 – Khoa häc m«i tr-êng

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Chất thải và chất thải y tế ...............................................................................3
1.1.1. Khái niệm về chất thải và chất thải y tế .....................................................3
1.1.2. Phân loại chất thải y tế ...............................................................................3
1.2.3. Phân loại chất thải y tế nguy hại ................................................................5
1.1.4. Lượng chất thải phát sinh tại các cơ sở y tế ...............................................7
1.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế nguy hại đến môi trường và cộng đồng......8
1.2.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế nguy hại đến môi trường .......................9
1.2.2. Ảnh hưởng của chất thải y tế nguy hại đến cộng đồng ..............................9
1.3. Tổng quan quản lý chất thải rắn y tế nguy hại tại Việt Nam ..........................12
1.3.1. Tổng quan chung ......................................................................................12
1.3.2. Thực trạng cơ sở vật chất và nguồn nhân lực của hệ thống bệnh viện ....14
1.3.3. Thực trạng công tác khám, chữa bệnh nội, ngoại trú ...............................15
1.3.4. Tổng quan công tác quản lý, xử lý chất thải y tế .....................................16
1.4. Điều kiện Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của Hà Nội ....24
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU ................... 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................27
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................27
2.2.1. Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu ..............................................27
2.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa kết hợp với phỏng vấn ...........................28
2.2.3. Phương pháp đánh giá nhanh môi trường ................................................30
2.3.4. Phương pháp so sánh ................................................................................31
2.3.5. Phương pháp dự báo .................................................................................31
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 32
3.1. Thực trạng khám chữa bệnh, cơ sở y tế tư nhân tại Hà Nội. ..........................32
3.2. Thực trạng phát sinh chất thải y tế tư nhân.....................................................36
3.2.1. Tình hình chung........................................................................................36
3.2.2. Tình hình quản lý chất thải rắn y tế nguy hại tư nhân tại quận Hai Bà
Trưng và quận Hà Đông .....................................................................................43

3.3. Thực trạng công tác quản lý, xử lý chất thải rắn y tế tư nhân: .......................50
3.3.1. Công tác quản lý chất thải rắn y tế tư nhân tại các cơ sở y tế ..................50

LuËn v¨n Th¹c sü

3

NguyÔn Ngäc Quý


Tr-êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn

K18 – Khoa häc m«i tr-êng

3.3.2. Công tác quản lý Nhà nước về chất thải rắn y tế tư nhân. .......................58
3.4. Dự báo khối lượng chất thải y tế nguy hại trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến
năm 2020................................................................................................................61
3.5. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn ............................63
3.5.1. Xây dựng cơ chế, chính sách đối với quản lý chất thải rắn của cơ sở y tế
tư nhân ................................................................................................................64
3.5.2. Xây dựng mô hình quản lý chất thải rắn y tế tư nhân hiệu quả ...............67
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ .................................................................................... 72
1. Kết luận ...........................................................................................................72
2. Kiến nghị............................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 75
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 77

LuËn v¨n Th¹c sü

4


NguyÔn Ngäc Quý


Tr-êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn

K18 – Khoa häc m«i tr-êng

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Thành phần chất thải rắn y tế .....................................................................7
Hình 1.2. Tỷ lệ % khối lượng phát sinh chất thải y tế nguy hại theo các vùng kinh tế
năm 2011. ..................................................................................................................19
Hình 1.3. Áp dụng vi sóng kết hợp hơi bão hòa để xử lý CTYTNH ........................24
Hình 3.1: Sơ đồ phân bố cơ sở y tế trên địa bàn quận Hai Bà Trưng .......................45
Hình 3.2. Chất thải y tế nguy hại để trước cửa Phòng khám 171 Giải Phóng ..........55
Hình 3.3. Phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại được cấp phép ......................56
Hình 3.4. Phương tiện vận chuyển chất thải rắn y tế nguy hại trong thực tế của
Urenco 10 ..................................................................................................................56
Hình 3.5: Biểu đồ dự báo gia tăng khối lượng chất thải rắn y tế nguy hại đến năm
2020. ..........................................................................................................................63

LuËn v¨n Th¹c sü

5

NguyÔn Ngäc Quý


Tr-êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn


K18 – Khoa häc m«i tr-êng

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại chất thải y tế nguy hại .................................................................5
Bảng 1.2: Lượng chất thải phát sinh tại các bệnh viện ...............................................7
Bảng 1.3: Khối lượng thải phát rắn phát sinh ở các khoa ...........................................8
Bảng 1.4. Tổng số bệnh viện và giường bệnh (năm 2011) .......................................12
Bảng 1. 5. Thực trạng các trang thiết bị thu gom lưu giữ chất thải rắn y tế tại một số
thành phố ...................................................................................................................18
Bảng 1.6. Sự biến động về khối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở
y tế khác nhau ...........................................................................................................19
Bảng 1.7. Tình hình xử lý chất thải y tế của hệ thống cơ sở y tế các cấp ................23
Bảng 3.1: Số lượng phòng khám y tế tư nhân tại một số quận, huyện .....................34
Bảng 3. 2: Số lượng cơ sở y tế đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại ..............36
Bảng 3.3. Khối lượng chất thải rắn y tế nguy hại do Urenco 10 vận chuyển, xử lý
trong 6 tháng đầu năm 2012. .....................................................................................38
Bảng 3.4. So sánh tổng khối lượng chất thải rắn y tế giữa Sổ đăng ký chủ nguồn thải
chất thải nguy hại và Urenco 10 vận chuyển, xử lý. .................................................39
Bảng 3.5. Tỷ lệ % chênh lệch giữa khối lượng chất thải y tế nguy hại đăng ký và
khối lượng chất thải y tế nguy hại vận chuyển, xử lý ...............................................40
Bảng 3.6. Khối lượng chất thải rắn y tế nguy hại tại phòng khám tư nhân theo loại
hình khám chữa bệnh tại quận Hai Bà Trưng ...........................................................47
Bảng 3.7. Khối lượng chất thải rắn y tế nguy hại tại phòng khám tư nhân theo loại
hình khám chữa bệnh tại quận Hà Đông ...................................................................48
Bảng 3.8: So sánh khối lượng chất thải rắn y tế nguy hại tư nhân ..........................48
Bảng 3.9. Sự biến động về khối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các loại
cơ sở y tế khác nhau ..................................................................................................61
Bảng 3.10. Dự báo khối lượng chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn Thành phố Hà
Nội đến năm 2020 .....................................................................................................62


LuËn v¨n Th¹c sü

6

NguyÔn Ngäc Quý


Tr-êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn

K18 – Khoa häc m«i tr-êng

KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
BV

Bệnh viện

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

Urenco 10

Công ty CP Môi trường Đô thị và công nghiệp 10

CTRNH

Chất thải rắn nguy hại


PK

Phòng khám

PKĐK

Phòng khám đa khoa

CTYT

Chất thải y tế

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

CTNH

Chất thải nguy hại

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

LuËn v¨n Th¹c sü

7

NguyÔn Ngäc Quý



Tr-êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn

K18 – Khoa häc m«i tr-êng

MỞ ĐẦU
Hà Nội là một đô thị đặc biệt, là trung tâm lớn về kinh tế, thương mại dịch
vụ, văn hóa nghệ thuật, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ; có vị trí quan trọng
của cả nước về kinh tế. Với hơn 7,1 triệu dân (tháng 06/2012), hàng trăm ngàn cơ
sở sản xuất, dịch vụ, cơ quan công sở, văn phòng công ty và cơ sở giáo dục, đào
tạo, nghiên cứu, hàng chục ngàn cơ sở y tế, mỗi ngày Hà Nội thải ra một lượng chất
thải lớn và thành phần phức tạp. Trong khối lượng hàng trăm tấn chất thải nguy hại
phát sinh, riêng lĩnh vực cung cấp dịch vụ y tế mỗi ngày thải ra khoảng 7 tấn chất
thải rắn y tế nguy hại. Nếu không được thu gom xử lý triệt để thì bên cạnh gây ô
nhiễm môi trường, lượng chất thải này sẽ là môi trường tốt cho các mầm bệnh và có
khả năng gây hại đến sức khỏe cộng đồng.
Để phục vụ, đáp ứng nhu cầu cần thiết đảm bảo chăm lo đời sống sức khoẻ
của người dân, nên đặc thù của các cơ sở y tế tư nhân (bao gồm cả bệnh viện và
phòng khám tư nhân) là các cơ sở nhỏ lẻ, nằm xen kẽ trong khu dân cư, lượng chất
thải y tế phát sinh không lớn nhưng có tính chất nguy hại đặc biệt nghiêm trọng.
Trong những năm qua , các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường nói chung và ngành Y tế nói riêng đã có

nhiề u cố gắ ng trong viê ̣c thực

hiê ̣n công tác bảo vê ̣ môi trường. Tuy vậy, vấn đề quản lý chất thải rắn y tế nguy hại
tư nhân ở Việt Nam nói chung và ở Hà Nội nói riêng còn nhiều bất cập chưa tạo ra
những thuận lợi cho việc quản lý chất thải y tế nguy hại tại các cơ sở y tế tư nhân.
Nhận thức được những thách thức trong công tác quản lý chất thải y tế nguy

hại tại các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn các quận nội thành và sự phát triển, đảm
bảo đời sống sức khoẻ cho cộng đồng xã hội, do đó đề tài “Quản lý chất thải rắn y
tế nguy hại tư nhân tại Hà Nội” nhằm đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế
nguy hại tư nhân và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp với thực tế đảm bảo cho sự
phát triển bền vững của Thủ đô với các nội dung chủ yếu gồm:
- Nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế nguy hại tư nhân tại Hà
Nội

LuËn v¨n Th¹c sü

1

NguyÔn Ngäc Quý


Tr-êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn

K18 – Khoa häc m«i tr-êng

- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế
Nghiên cứu được tiến hành trong phạm vi địa bàn hành chính của Thành phố
Hà Nội, trong đó tập trung vào các cơ sở y tế tư nhân tại quận Hai Bà Trưng và
quận Hà Đông.

LuËn v¨n Th¹c sü

2

NguyÔn Ngäc Quý



Tr-êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn

K18 – Khoa häc m«i tr-êng

Chƣơng 1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Chất thải và chất thải y tế
1.1.1. Khái niệm về chất thải và chất thải y tế
Chất thải: Là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác [18].
Chất thải y tế: Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ
các cơ sở y tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường [6].
Chất thải nguy hại: Là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ
nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác [7].
Chất thải y tế nguy hại: Là chất thải có chứa một trong các thành phần như:
máu, dịch cơ thể, chất bài tiết, các bộ phận hoặc cơ quan của người, động vật, bơm
kim tiêm và các vật sắc nhọn; dược phẩm, hóa chất và các chất phóng xạ dùng trong
chất thải y tế. Nếu những chất thải này không được tiêu hủy sẽ gây nguy hại cho
môi trường và sức khỏe con người [5].
Như vậy không phải toàn bộ chất thải y tế đều là chất thải nguy hại, do đó
cần có những giải pháp phù hợp để xử lý chất thải y tế có hiệu quả nhất..
1.1.2. Phân loại chất thải y tế
Theo Quyết định số 43/2007/ QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế về việc
ban hành Quy chế quản lý chất thải y tế, căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học,
sinh học và tính chất nguy hại, chất thải trong các cơ sở y tế được phân thành 5
nhóm sau:
1.1.2.1. Chất thải lây nhiễm:
- Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc
thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền,

lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn
khác sử dụng trong các loại hoạt động y tế [5].
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm máu,
thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly[5].

LuËn v¨n Th¹c sü

3

NguyÔn Ngäc Quý


Tr-êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn

K18 – Khoa häc m«i tr-êng

- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh trong các
phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm [5].
- Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể
người; rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm [5].
1.1.2.2. Chất thải hóa học nguy hại:
- Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.
- Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế
- Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính
thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hóa trị liệu.
- Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân
bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ
bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đoán hình
ảnh, xạ trị) [5].
1.1.2.3. Chất thải phóng xạ

- Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ
các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất [5].
1.1.2.4.. Bình chứa áp suất:
Bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí dung. Các bình này dễ gây
cháy, gây nổ khi thiêu đốt [5].
1.1.2.5. Chất thải thông thường: Chất thải thông thường là chất thải không
chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
- Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly).
- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ thủy
tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gẫy xương kín.
Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại
[5].

LuËn v¨n Th¹c sü

4

NguyÔn Ngäc Quý


Tr-êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn

K18 – Khoa häc m«i tr-êng

- Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu
đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
- Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.
1.2.3. Phân loại chất thải y tế nguy hại
Dựa vào đặc tính, nhóm dòng thải, chất thải rắn y tế nguy hại được phân loại:
Bảng 1.1: Phân loại chất thải y tế nguy hại

TT


Tên chất
CTNH [2] thải [2]

1.

13 01 01

Tính chất nguy hại [3]

Trạng Ngƣỡng
thái tồn CTNH
tại [2]
[2]
Rắn/lỏng
**

Chất thải
lây nhiễm
(bao gồm
cả chất thải
sắc nhọn)

Lây nhiễm (LN)
2.

13 01 02


Hoá chất
thải bao
gồm hoặc
có các
thành phần
nguy hại

13 01 03

Dược phẩm
gây độc tế
bào
(cytotoxic
và
cytostatic)
thải

LuËn v¨n Th¹c sü

*

Rắn/lỏng

**

Độc cho hệ sinh thái
(ĐS)

Độc (Đ)
3.


Rắn/lỏng

Độc (Đ)

5

NguyÔn Ngäc Quý


Tr-êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn

TT


Tên chất
CTNH [2] thải [2]

4.

13 01 04

K18 – Khoa häc m«i tr-êng

Tính chất nguy hại [3]

Chất hàn
răng
almagam
thải


Trạng
thái tồn
tại [2]
Rắn

Ngƣỡng
CTNH
[2]
**

Rắn

**

Độc (Đ)
5.

13 03 01

Các bình
chứa áp
suất chưa
bảo đảm
rỗng hoàn
toàn
Nổ (N)

6.


13 03 02

Các thiết bị
vỡ, hỏng,
đã qua sử
dụng có
chứa thuỷ
ngân và các
kim loại
nặng (nhiệt
kế, huyết áp
kế…)

Rắn

Độc (Đ)

**

Độc cho hệ sinh thái
(ĐS)

Ghi chú:
- *: Có khả năng là CTNH: Cần áp dụng ngưỡng CTNH (hay ngưỡng nguy
hại của chất thải) theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
07:2009/BTNMT để phân định có phải là CTNH. Nếu không áp dụng ngưỡng
CTNH thì phải phân định luôn là CTNH.
- **: Là CTNH trong mọi trường hợp: Không cần áp dụng ngưỡng CTNH
mà xác định luôn là CTNH.
Qua bảng phân loại chất thải y tế nguy hại cho thấy: 5/6 danh mục chất thải y

tế nguy hại luôn là chất thải nguy hại trong mọi trường hợp mà không cần phân tích
áp dụng ngưỡng chất thải nguy hại.
1.1.4. Thành phần chất thải y tế:

LuËn v¨n Th¹c sü

6

NguyÔn Ngäc Quý


Tr-êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn

K18 – Khoa häc m«i tr-êng

Hầu hết các chất thải rắn y tế là các chất thải sinh học độc hại và mang tính
đặc thù so với các loại chất thải rắn khác. Các loại chất thải này nếu không được
phân loại với các loại chất thải sinh hoạt khác sẽ gây ra những nguy hại đáng kể.
Trong thành phần chất thải rắn y tế, có lượng lớn chất hữu cơ và có độ ẩm
tương đối cao, ngoài ra còn có thành phần chất nhựa chiếm khoảng 10%, vì vậy khi
lựa chọn công nghệ thiêu đôt cần lưu ý đốt triệt để và không phát sinh khí thải độc
hại.

Chai, túi nhựa các loại
10%

Bệnh phẩm 1%

Bông băng, bột bó gãy
xương 9%

,Thủy tinh, ống tiêm
chai lọ thuốc, bơm kim
tiêm nhựa 3%

Rác hữu cơ 54%

Đất đá và các loại vật
rắn khác 22%
Kim loại, vỏ hộp 1%

Hình 1.1. Thành phần chất thải rắn y tế
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Báo cáo môi trường Quốc gia 2011 –
Chất thải rắn, Hà Nội.
1.1.4. Lƣợng chất thải phát sinh tại các cơ sở y tế
Theo kết quả khảo sát của Bộ Y tế, lượng chất thải phát sinh tại các bệnh
viện như sau:
Bảng 1.2: Lƣợng chất thải phát sinh tại các bệnh viện
Tổng lƣợng chất thải

CTYT nguy hại

(kg/giƣờng bệnh/ ngày)

(kg/giƣờng bệnh/ngày)

Bệnh viện TW

0,97

0,16


Bệnh viện tỉnh

0,88

0,14

Tuyến bệnh viện

LuËn v¨n Th¹c sü

7

NguyÔn Ngäc Quý


Tr-êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn

K18 – Khoa häc m«i tr-êng

Tổng lƣợng chất thải

CTYT nguy hại

(kg/giƣờng bệnh/ ngày)

(kg/giƣờng bệnh/ngày)

Bệnh viện huyện


0,73

0,11

Trung bình

0,86

0,14

Tuyến bệnh viện

Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Báo cáo môi trường Quốc gia 2011 –
Chất thải rắn, Hà Nội.
Lượng chất thải phát sinh của các bệnh viện tuyến Trung Ương, tuyến tỉnh
và tuyến huyện hệ số phát thải chất thải rắn y tế dao động khá lớn về tổng lượng
thải cũng như tỷ lệ chất thải nguy hại.
Các khoa trong bệnh viện có khối lượng chất thải phát sinh khác nhau tùy
thuộc vào đặc thù của từng khoa.
Bảng 1.3: Khối lƣợng thải phát rắn phát sinh ở các khoa (kg/ngày/ngƣời)
Tuyến bệnh viện

Khoa

Bệnh viện TW
Tổng
lƣợng
chất
thải


Bệnh viện tỉnh

Chất
Tổng Chất
thải y tế lƣợng thải y
nguy hại chất tế nguy
thải
hại

Bệnh viện huyện
Tổng
lƣợng
chất
thải

Chất
thải y tế
nguy
hại

Hồi sức cấp cứu

1,08

1,0

1,27

0,31


1,0

0,18

Điều trị hệ nội

0,64

0,45

0,47

0,03

0,45

0,02

Khoa nhi

0,5

0,45

0,41

0,05

0,45


0,02

Khoa điều trị ngoại

1,01

0,73

0,87

0,21

0,73

0,17

Khoa phụ sản

0,82

0,74

0,95

0,22

0,74

0,17


Khoa Mắt - Tai mũi họng Răng hàm mặt

0,66

0,34

0,68

0,1

0,34

0,08

Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Báo cáo môi trường Quốc gia 2011 –
Chất thải rắn, Hà Nội.
1.2. Ảnh hƣởng của chất thải rắn y tế nguy hại đến môi trƣờng và cộng đồng

LuËn v¨n Th¹c sü

8

NguyÔn Ngäc Quý


Tr-êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn

K18 – Khoa häc m«i tr-êng

1.2.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế nguy hại đến môi trường

1.2.1.1 Ảnh hưởng đối với môi trường nước
Nguồn nước có thể bị nhiễm bẩn do các chất độc hại có trong chất thải bệnh
viện. Chúng có thể chứa các vi sinh vật gây bệnh. Chúng có thể chứa kim loại nặng,
phần lớn là thủy ngân từ nhiệt kế và bạc từ quá trình tráng rửa phim X quang. Một
số dược phẩm nhất định, nếu xả thải mà không xử lý có thể gây nhiễm độc nguồn
nước cấp. Bên cạnh đó, việc xả thải bừa bãi chất thải lâm sàng, ví dụ xả chung chất
thải lây nhiễm vào chất thải thông thường, có thể tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm
nguồn nước do làm tăng BOD, vi khuẩn gây bệnh [4].
1.2.1.2 Ảnh hưởng đối với môi trường đất
Tiêu hủy không an toàn chất thải nguy hại như tro lò đốt của lò đốt chất thải,
gây ô nhiễm từ bãi rác có khả năng rò thoát ra, gây ô nhiễm đất và nguồn nước, và
cuối cùng là tác động tới sức khỏe cộng đồng [4].
1.2.1.3. Ảnh hưởng đối với môi trường không khí
Nguy cơ ô nhiễm không khí tăng lên khi phần lớn chất thải nguy hại được
thiêu đốt trong điều kiện không lý tưởng. Việc thiêu đốt không đủ nhiệt độ, lượng
rác thải đưa vào quá nhiều sẽ gây ra nhiều khói đen. Việc đốt chất thải y tế đựng
trong túi nilon PVC, cùng với các loại dược phẩm nhất định, có thể tạo ra khí axit,
thường là HCl and SO2. Trong quá trình đốt các dẫn xuất halogen (F, Cl,. Br, I..) ở
nhiệt độ thấp, thường tạo ra axit. như hydrochloride (HCl). Điều đó dẫn đến nguy
cơ tạo thành dioxin, một loại hóa chất vô cùng độc hại, ngay cả ở nồng độ thấp. Các
kim loại nặng, như thủy ngân, có thể phát thải theo khí lò đốt.
Những nguy cơ môi trường này có thể tác động tới hệ sinh thái và sức khoẻ
con người trong dài hạn [4].
1.2.2. Ảnh hưởng của chất thải y tế nguy hại đến cộng đồng
Công chúng và cộng đồng xung quanh bệnh viện rất nhạy cảm với những
chất thải y tế (đặc biệt là đối với các cơ sở y tế tư nhân, nằm sát khu dân cư, không

LuËn v¨n Th¹c sü

9


NguyÔn Ngäc Quý


Tr-êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn

K18 – Khoa häc m«i tr-êng

có hệ thống xử lý chất thải). Trong những năm gần đây, UBND TP Hà Nội liên tục
nhận được các ý kiến phản ánh của cử tri về việc nhiều bệnh viện, phòng khám tư
nhân không có khu xử lý rác thải. Chất thải rắn, nếu không được xử lý và tiêu hủy
đúng cách có thể gây ra các tác động tiêu cực tới môi trường và sức khỏe con người
như ở trên đã mô tả [].
1.2.2.1.Nguy cơ đối với sức khỏe
Phơi nhiễm với chất thải y tế nguy hại có thể gây ra bệnh tật hoặc thương
tích. Tất cả các cá nhân phơi nhiễm với chất thải nguy hại, cả những người ở trong
hay ở ngoài bệnh viện đều có nguy cơ tiềm ẩn. Những nhóm có nguy cơ bao gồm:
-

Nhân viên y tế: bác sĩ, điều dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên

-

Bệnh nhân

-

Người nhà và khách thăm nuôi bệnh nhân.

-


Công nhân làm việc trong khối hỗ trợ như thu gom, vận chuyển rác, giặt là;

-

Công nhân trong cơ sở xử lý và tiêu hủy chất thải (như bãi rác hoặc lò

đốt), bao gồm cả những người nhặt rác.
Vận hành và bảo dưỡng kém lò đốt có thể dẫn đến xả ra khí thải chứa
nhiều chất ô nhiễm như các kim loại nặng (chì, thủy ngân, cat-min), bụi, axid HCl,
SO2, CO, NOx và cả dioxin/furans. Hai khảo sát do Viện Y học lao động và vệ sinh
môi trường thực hiện năm 2003 và 2008 thấy rằng nồng độ dioxin trong khí thải lò
đốt rác y tế cao hơn nhiều so với tiêu chuẩn cho phép, và hầu hết các lò đốt đang
thải ra khói đen gây ô nhiễm không khí trong quá trình vận hành. Tiêu hủy an toàn
tro lò đốt cũng là một vấn đề bởi vì các chất gây ô nhiễm trong tro có thể là ô nhiễm
đất và nguồn nước [4].
1.2.2.2. Nguy cơ của chất thải lây nhiễm
Vi sinh vật gây bệnh trong chất thải lây nhiễm có thể xâm nhập vào cơ thể
thông qua nhiều đường: qua vết thương, vết cắt trên da; qua niệm mạc; qua đường

LuËn v¨n Th¹c sü

10

NguyÔn Ngäc Quý


Tr-êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn

K18 – Khoa häc m«i tr-êng


hô hấp; qua đường tiêu hóa. Sự xuất hiện của các loại vi khuẩn kháng kháng sinh và
kháng hóa chất khử khuẩn có thể liên quan đến thực trạng quản lý chất thải y tế
không an toàn. Vật sắc nhọn không chỉ gây ra vết thương trên da, mà còn gây nhiễm
trùng vết thương nếu chúng bị nhiễm bẫn. Thương tích do vật sắc nhọn là tai nạn
thường gặp nhất trong cơ sở y tế. Một khảo sát của Viện Y học lao động và môi
trường năm 2006 cho thấy 35% số nhân viên y tế bị thương tích do vật sắc nhọn
trong vòng 6 tháng qua, và 70% trong số họ bị thương tích do vật sắc nhọn trong sự
nghiệp. Tổn thương do vật sắc nhọn có khả năng lây truyền các bệnh nhiễm trùng
nguy hiểm như HIV, HBV, và HCV. Khoảng 80% nhiễm trùng HIV, HBV, HCV
nghề nghiệp là do thương tích do vật sắc nhọn và kim tiêm. Việc tái chế hoặc xử lý
không an toàn chất thải lây nhiễm, bao gồm cả nhựa và vật sắc nhọn có thể có tác
động lâu dài tới sức khỏe cộng đồng [4].
1.2.2.3. Nguy cơ của chất thải hóa học và dược phẩm
Nhiều hóa chất và dược phẩm sử dụng trong cơ sở y tế là chất nguy hại (ví
dụ chất gây độc, ăn mòn, dễ cháy, gây phản ứng, gây sốc, gây độc) nhưng thường ở
khối lượng thấp. Phơi nhiễm cấp tính hoặc mãn tính đối với hóa chất qua đường da
niêm mạc, qua đường hô hấp, tiêu hóa. Tổn thương da, mắt và niêm mạc đường hô
hấp có thể gặp khi tiếp xúc với hóa chất gây cháy, gây ăn mòn, gây phản ứng (ví dụ
formaldehyde và các chất dễ bay hơi khác). Tổn thương thường gặp nhất là bỏng.
Các hóa chất khử khuẩn được sử dụng phổ biến trong bệnh viện thường có tính ăn
mòn. Trong quá trình thu gom, vận chuyển và lưu giữ, chất thải nguy hại có thể bị
rò thoát, đổ tràn. Việc rơi vãi chất thải lây nhiễm, đặc biệt là chất thải lây nhiễm có
nguy cơ cao có thể lan truyền bệnh trong bệnh viện, như có thể gây ra đợt bùng phát
nhiễm trùng bệnh viện trong nhân viên và bệnh nhân, hoặc gây ô nhiễm đất và nước
[4].
1.2.2.4. Nguy cơ của chất thải gây độc tế bào
Nhiều thuốc điều trị ung thư là các thuốc gây độc tế bào. Chúng có thể gây
kích thích hay gây tổn thương cục bộ trên da và mắt, cũng có thể gây chóng mặt,


LuËn v¨n Th¹c sü

11

NguyÔn Ngäc Quý


Tr-êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn

K18 – Khoa häc m«i tr-êng

buồn nôn, đau đầu hoặc viêm da. Nhân viên bệnh viện, đặc biệt là những người chịu
trách nhiệm thu gom chất thải, có thể phơi nhiễm với các thuốc điều trị ung thư qua
hít thở hoặc hạt lơ lửng trong không khí, hấp thu qua da, tiêu hóa qua thực phẩm vô
tình nhiễm bẩn với thuốc gây độc tế bào [4].
1.2.2.5. Nguy cơ của chất thải phóng xạ
Cách thức và thời gian tiếp xúc với chất thải phóng xạ quyết định những tác
động đối với sức khỏe, từ đau đầu, chóng mặt, buồn nôn cho đến các vấn đề đột
biến gen trong dài hạn [4].
1.3. Tổng quan quản lý chất thải rắn y tế nguy hại tại Việt Nam
1.3.1. Tổng quan chung
Hệ thống bệnh viện Việt Nam được sắp xếp trên cơ sở phân bố rộng khắp,
thuận tiện cho khả năng tiếp cận rộng rãi của các bộ phận dân số khác nhau trong
toàn xã hội. Hệ thống bệnh viện hiện nay phần lớn là các bệnh viện do Nhà nước
quản lý. Tính đến cuối năm 2011, cả nước có 1.162 bệnh viện, chưa kể các bệnh
viện quân đội do Bộ Quốc phòng quản lý [7].
Bảng 1.4. Tổng số bệnh viện và giƣờng bệnh (năm 2011)
Tuyến bệnh viện

Tổng số Bệnh viện

Số lƣợng
%

Bệnh viện tuyến trung ương

Tổng số giƣờng bệnh
Số lƣợng
%

39

3,4

20,924

11.3

Bệnh viện tuyến tỉnh

382

32,9

92,857

50.1

Bệnh viện tuyến huyện

561


48,3

57,048

30.8

Bệnh viên ngành

48

4,1

7,572

4.1

Bệnh viện tư nhân

132

11,4

6,941

3.7

1162

100


185,342

100

Tổng

LuËn v¨n Th¹c sü

12

NguyÔn Ngäc Quý


Tr-êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn

K18 – Khoa häc m«i tr-êng

Nguồn: Bộ Y tế (2012), Đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2012 – 2020,
Quy hoạch phát triển hệ thống y tế Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030, Hà Nội
Các bệnh viện công lập của ngành y tế chiếm chủ yếu, khoảng 87% tổng số
bệnh viện, được chia thành 3 tuyến gồm tuyến trung ương, tuyến tỉnh và tuyến
huyện. Tuyến trung ương dưới sự quản lý trực tiếp của Bộ Y tế, tuyến tỉnh và tuyến
huyện do Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý. Số lượng bệnh viện
ở 3 tuyến có tỷ lệ tương ứng 1:9:18.
Tổng số giường bệnh của toàn hệ thống bệnh viện năm 2011 là 185.342
giường bệnh, tương ứng với tỷ lệ 21,1 giường bệnh trên 1 vạn dân.
Tỷ lệ giường bệnh của các tuyến trung ương / tỉnh / huyện tương ứng là:
11%: 50%: 31% trên tổng số giường bệnh cả nước. Bệnh viện thuộc các Bộ, ngành

chiếm 4,1% tổng số giường bệnh. Bệnh viện tư nhân chiếm 3,7% tổng số giường
bệnh.
Số cơ sở khám chữa bệnh và số giường bệnh tăng tương đối đều qua các
năm, từ 883 cơ sở khám chữa bệnh năm 2004 tăng lên 1.162 bệnh viện năm 2011 và
từ 122.648 giường bệnh năm 2004 (không kể giường tuyến xã, phường) tăng lên
185.342 giường bệnh năm 2011. Trong đó, số tăng của khối bệnh viện tư nhân
chiếm tới 50% tổng số tăng thêm của bệnh viện nói chung [7].
Sau khi ban hành Pháp lệnh Hành nghề Y, Dược tư nhân, từ năm 1997 hệ
thống bệnh viện tư nhân bắt đầu được hình thành. Để khuyến khích đầu tư, phát
triển bệnh viện tư tham gia công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân, Nhà nước
đã có nhiều chính sách khuyến khích phát triển bệnh viện tư. Sự phát triển của bệnh
viện tư trong 15 năm qua từ khoảng 40 bệnh viện năm 2004, tăng lên 82 bệnh viện
năm 2008 và đến nay 132 bệnh viện ra đời (tính đến năm 2011), chiếm 11% tổng số
bệnh viện, tương ứng với 3,7% tổng số giường bệnh trên toàn quốc. Tuy nhiên,
bệnh viện tư nhân ở nước ta hiện nay vẫn còn nhỏ lẻ và chỉ tập trung ở những thành
phố lớn và một số chuyên khoa có khả năng mang lại lợi nhuận cao hơn. [7].

LuËn v¨n Th¹c sü

13

NguyÔn Ngäc Quý


Tr-êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn

K18 – Khoa häc m«i tr-êng

1.3.2. Thực trạng cơ sở vật chất và nguồn nhân lực của hệ thống bệnh viện
Theo số liệu báo cáo kiểm tra bệnh viện của Cục quản lý Khám chữa bệnh và

Vụ Y Dược học cổ truyền – Bộ Y tế năm 2010 có 1 075/1 094 bệnh viện xếp hạng
cụ thể như sau:
- Tuyến Trung ương: bệnh viện hạng đặc biệt chiếm 8,2%, hạng 1 chiếm
83,3%, hạng 2 chiếm 8,2%
- Tuyến tỉnh/thành phố bệnh viện hạng 1 chiếm 11,8%, bệnh viện hạng 2
chiếm 41,4%, bệnh viện hạng 3 chiếm 44,2%, hạng và chưa xếp hạng chiếm 2,4%;
- Tuyến huyện, quận: Bệnh viện hạng 2 có 4,8%, hạng 3 có 88,4%, hạng 4 và
chưa xếp hạng có 6,8%;
- Bệnh viện ngành hạng 1 có 13,8%, hạng 2 có 19,4%, hạng 3 có 52,7%,
hạng 4 và chưa xếp hạng có 13,8%;
- Bệnh viện Trường đại học: Hạng 2 có 16,6%, Hạng 4 và chưa xếp hạng có
83,4%;
- Bệnh viện tư nhân: 100% xếp hạng 4 và chưa xếp hạng.
Cơ sở hạ tầng bệnh viện, theo tiêu chuẩn của Việt Nam đề ra diện tích sử
dụng bình quân trên một giường bệnh là 50-70 m2 đối với bệnh viện nội đô và 50100 m2 đối với bệnh viện ngoại thành. Tuy nhiên, trên thực tế tại các thành phố lớn
và bệnh viện trung ương diện tích sàn bình quân chỉ đạt dưới 40 m2.thậm chí có
bệnh viện chưa đạt mức 20 m2 như bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh
(12m2/giường bệnh), bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình (10m2/giường bệnh). Cơ
sở bệnh viện cũng xuống cấp nghiêm trọng, ngay tại thành phố Hà nội trên 60%
bệnh viện bị xuống cấp.
Theo số liệu chung về nhân lực của hệ thống y tế năm 2010, cả nước có
344.876 nhân viên y tế, trong đó số lượng bác sĩ là 55.618 người tương đương với
tỷ lệ 16,1% tổng số nhân viên y tế và tương ứng với tỷ lệ 7,2 bác sĩ/ 1 vạn dân. Nhìn
chung tỷ lệ nhân viện y tế trên vạn dân của Việt Nam cũng được xếp vào nhóm có
tỷ lệ cao trên thế giới. Tuy nhiên, vẫn thấp hơn so với các nước trong khu vực như
Thái Lan, Singapore, Malayxia, Phillippines và tương đương với Indonexia.
Số lượng nhân viên y tế ở địa phương chiếm tỷ lệ: 78,6%; tuyến trung ương:
11,6% và y tế ngành: 9,7% của tổng số nhân viên y tế trên cả nước. Số nhân viên y

LuËn v¨n Th¹c sü


14

NguyÔn Ngäc Quý


Tr-êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn

K18 – Khoa häc m«i tr-êng

tế có trình độ cao chủ yếu tập trung ở tuyến trung ương cụ thể: số nhân viên có trình
độ tiến sĩ y ở tuyến trung ương chiếm 70,1%; tiến sĩ dược chiếm 96,3%; thạc sĩ y
chiếm 40,1%, thạc sĩ dược chiếm 62,7%, trình độ điều dưỡng- kỹ thuật viên- hộ
sinh đại học chiếm 25,4%.
Về số lượng nhân viên y tế ở các bệnh viện đạt tỷ lệ thấp so với quy định
chung về định mức biên chế. Tại các bệnh viện lớn, cũng chỉ đạt khoảng 60-70%
như bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh với 1300 giường bệnh cần 296
bác sĩ, nhưng chỉ có 178 bác sĩ đạt 60%; bệnh viện Nhi đồng 1 số bác sĩ chỉ đạt 67%
so với nhu cầu.
1.3.3. Thực trạng công tác khám, chữa bệnh nội, ngoại trú
Số lượt khám bệnh ngoại trú bình quân (năm 2011) là 1,5 lượt/ đầu người/
năm. Khám tại bệnh viện tuyến huyện chiếm tỷ lệ cao nhất 45,6% tiếp đến là tuyến
tỉnh 36,4%, thấp nhất là bệnh viện tư nhân, đạt 5,1% tổng số lượt khám bệnh ngoại
trú. Tuy nhiên, tình trạng quá tải khu vực khám bệnh tại hầu hết bệnh viện trung
ương là rất trầm trọng, số lượt khám bệnh trên một bác sĩ thậm trí trên 80 người
bệnh trên ngày. Bệnh viện đã phải tăng thời gian khám bệnh 2-4 giờ mỗi ngày mới
đủ giải quyết hết lượng người bệnh.
Số lượt điều trị nội trú, theo số liệu năm 2011 bình quân 10-13 người trong
năm có 1 lượt người điều trị nội trú. Bệnh viện tuyến tỉnh tiếp nhận và điều trị
45,2% tổng số lượt điều trị nội trú, tiếp theo là tuyến huyện chiến 36,8%; bệnh viện

tư nhân đóng góp cho 4,2% tổng số lượt điều trị nội trú.
Nhu cầu điều trị nội trú, hiện có xu hướng gia tăng. Trong khoảng thời gian
2008-2011, mỗi năm tăng khoảng 4,3-9,8% và có xu hướng tiếp tục gia tăng trong
những năm tới.
Ngày điều trị trung bình có sự giảm nhẹ khi so sánh kết quả của năm 2010 và
năm 2009. Ngày điều trị trung bình giữa bệnh viện các tuyến có sự khác biệt tương
đối, 10,3 ngày ở tuyến trung ương so với 7,4 ngày ở bệnh viện tuyến tỉnh và 5,7
ngày ở tuyến huyện. Điều này khảng định rằng bệnh viện ở tuyến càng cao thì tiếp
nhận và điều trị người bệnh có mức độ bệnh trầm trọng lớn hơn và cần thời gian
điều trị dài hơn.
Tuy nhiên, khoảng 60-80% tỷ lệ người bệnh đến khám bệnh tại bệnh viện
tuyến trên chỉ cần khám bệnh tại bệnh viện tuyến dưới. Số lượt người bệnh phẫu
thuật chiếm 1/3 tổng số lượt người bệnh điều trị nội trú, nhưng chiếm tới 40% loại

LuËn v¨n Th¹c sü

15

NguyÔn Ngäc Quý


Tr-êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn

K18 – Khoa häc m«i tr-êng

phẫu thuật không thuộc loại đặc biệt và loại I, mà có thể thực hiện được ở tuyến
dưới.
1.3.4. Tổng quan công tác quản lý, xử lý chất thải y tế
Việc gia tăng số lượng cơ sở y tế, tăng số giường bệnh, tăng cường sử dụng
các sản phẩm dùng một lần trong y tế, dân số gia tăng, người dân ngày càng được

tiếp cận nhiều hơn với dịch vụ y tế,… là những nguyên nhân làm gia tăng lượng
chất thải y tế nguy hại ở hầu hết các địa phương. Việc quản lý chất thải y tế nói
chung đã được quan tâm bởi các cấp từ Trung ương đến địa phương [1].
1.3.4.1. Phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải y tế
Chất thải y tế phát sinh từ các cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc sự quản lý
của Bộ Y tế, phần lớn được thu gom và vận chuyển đến các khu vực lưu giữ, sau đó
được xử lý tại các lò thiêu đốt nằm ngày trong các cơ sở hoặc ký hợp đồng xử lý đối
với các cơ sở xử lý chất thải nguy hại đã được cấp phép tại địa bàn cơ sở khám chữa
bệnh.
Đối với các cơ sở khám chữa bệnh ở địa phương do các Sở Y tế quản lý,
công tác lưu giữ, thu gom và vận chuyển chất thải rắn y tế chưa được chú trọng,
đặc biệt là công tác phân loại và lưu giữ chất thải y tế nguy hại tại nguồn.
Thống kê mức độ phân loại, thu gom chất thải trong các cơ sở y tế [1]
- Có 95,6 cơ sở đã thực hiện phân loại chất thải trong đó có 91,1% đã sử

dụng dụng cụ tách riêng vật sắc nhọn. Theo báo cáo kiểm tra của các tỉnh và nhận
xét của Đoàn Thanh tra liên Bộ, còn có hiện tượng phân loại nhầm chất thải, một số
loại chất thải thông thường được đưa vào chất thải y tế nguy hại gây tốn kém trong
việc xử lý và ngược lại có cơ sở xử lý như chất thải thông thường, không đảm bảo
môi trường.
- Có 63,6% cơ sở y tế sử dụng túi nhựa làm bằng nhựa PE, PP. Chỉ có 29,3%

sử dụng túi có thành dày theo đúng quy chế.

LuËn v¨n Th¹c sü

16

NguyÔn Ngäc Quý



Tr-êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn

K18 – Khoa häc m«i tr-êng

- Chất thải y tế đã được chứa trong các thùng đựng chất thải. Tuy nhiên, các

bệnh viện có các mức độ đáp ứng yêu cầu khác nhau, chỉ có một số ít cơ sở y tế có
thùng đựng chất thải theo đúng quy chế (bệnh viện trung ương và bệnh viện tỉnh).
- Hầu hết các bệnh viện (90,9%) chất thải rắn được thu gom hàng ngày, một

số bệnh viện có diện tích chật hẹp nên khó khăn trong việc thiết kế lối đi riêng để
vận chuyển chất thải. Chỉ có 53,4% bệnh viện có nơi lưu giữ chất thải có mái che,
trong đó có 45,3% đạt yêu cầu theo quy chế quản lý chất thải y tế.
- Phương tiện thu gom chất thải còn thiếu và chưa đồng bộ, hầu hết chưa đạt

tiêu chuẩn. Nguyên nhân do có rất ít nhà sản xuất quan tâm đến mặt hàng này, do
vậy mua sắm phương tiện thu gom chất thải rắn đúng tiêu chuẩn của các cơ sở y tế
gặp nhiều khó khăn. Theo báo cáo của Jica (2011), các cơ sở y tế của 5 thành phố
điển hình là Hải Phòng, Hà Nội, Huế, Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh, hầu hết các
bệnh viện sử dụng thùng nhựa có bánh xe, xe tay, các dụng cụ vận chuyển bằng tay
khác. Một số khu vực lưu trữ chất thải rắn trước khi xử lý tại chỗ hoặc tại các khu
vực bên ngoài được trang bị điều hòa và hệ thống thông gió theo quy định.

LuËn v¨n Th¹c sü

17

NguyÔn Ngäc Quý



Tr-êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn

K18 – Khoa häc m«i tr-êng

Bảng 1. 5. Thực trạng các trang thiết bị thu gom lƣu giữ chất thải rắn y tế tại
một số thành phố năm 2011
Số
lƣợng
điều
tra

Dụng cụ thu gom
Xe
Thùng Khác
tay

bánh
xe

Khu vực lƣu trữ chất thải
Điều hòa, thông Phòng Không
gió
chung có khu
lƣu trữ

Không

Loại đô
thị


Thành phố

Đô thị
đặc
biệt
Đô thị
loại I

Hà Nội
TP HCM

61
51

32
30

25
27

15
7

24
38

13
11


15
1

9
1

Đà Nẵng
Hải Phòng
Huế
Tổng

20
17
23
172

9
2
1
74

5
4
14
75

6
11
0
39


2
1
1
66

13
3
5
45

2
8
5
31

3
5
12
30

Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Báo cáo môi trường Quốc
gia 2011 – Chất thải rắn, Hà Nội.
Nhìn chung các phương tiện vận chuyển chất thải y tế còn thiếu, đặc biệt là
các xe chuyên dụng. Hoạt động vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ bệnh viện, cơ
sở y tế đến nơi xử lý chôn lấp hầu hết do Công ty Môi trường đô thị đảm nhiệm,
không có trang thiết bị đảm bảo cho quá trình vận chuyển được an toàn.
1.3.4.2. Phát sinh chất thải y tế nguy hại
Trong chất thải rắn y tế, thành phần đáng quan tâm nhất là dạng chất thải
nguy hại, do nguy cơ lây nhiễm mầm bệnh và hóa chất độc cho con người. Lượng

phát sinh chất thải y tế nguy hại không đồng đều tại các địa phương, chủ yếu tập
trung vào các tỉnh, thành phố lớn. Xét theo 7 vùng kinh tế trong cả nước (trong đó
vùng Đông Bắc và vùng Tây Bắc Bộ được gộp chung vào 1 vùng), vùng Đông Nam
Bộ phát sinh lượng chất thải nguy hại lớn nhất trong cả nước (32%), với tổng lượng
thải là 10.502,8 tấn/năm, tiếp đến là vùng Đồng bằng sông Hồng (chiếm 21%). Các
tỉnh có mức thải chất thải nguy hại (> 500 tấn/ năm) tính trong cả nước theo thứ tự
như sau: TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Thanh Hóa, Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng,
Khánh Hòa, Thừa Thiên Huế, An Giang, Cần Thơ, Nghệ An, Phú Thọ, Hải Phòng,
Long An. [1]

LuËn v¨n Th¹c sü

18

NguyÔn Ngäc Quý


×