ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN DUY THÁI
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO BẰNG KÉP
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ,
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2014
i
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Công Giáp
Phản biện 2: PGS.TS. Đặng Xuân Hải
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại ...................................................................... ...........................
Vào hồi 17 giờ 15 ngày 11 tháng 01 năm 2015.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Phòng Tư liệu Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lời biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS Trần Thị Tuyết Oanh người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi chân thành cám ơn Ban Giám hiệu cùng toàn thể cán bộ, giảng
viên, viên chức Trường Đại học Giáo dục đã luôn động viên, giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cám ơn tới các Thầy, Cô, anh chị đồng nghiệp, các bạn
bè, các cơ sở đào tạo phối hợp đào tạo đã giúp đỡ tôi trong quá trình triển
khai khảo sát số liệu cho nghiên cứu luận văn.
Tôi xin tri ân sự khích lệ và giúp đỡ của gia đình, người thân đã dành
cho tôi trong suốt quá trình công tác, học tập và nghiên cứu.
Hà nội, Ngày 25 tháng12 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Duy Thái
i
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BGH
Ban Giám hiệu
CĐ
Cao đẳng
CTSV
Công tác sinh viên
CBQL
Cán bộ quản lý
CVHT
Cố vấn học tập
CNTT
Công nghệ thông tin
CSVC
Cơ sở vật chất
DH
Dạy học
ĐH
Đại học
ĐH-CĐ
Đại học-Cao đẳng
ĐHNN
Đại học Ngoại ngữ
ĐHQGHN
Đại học Quốc gia Hà Nội
GV
Giáo viên
GD
Giáo dục
GD&ĐT
Giáo dục Và Đào tạo
GDĐH
Giáo dục Đại học
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
GVBM
Giáo viên bộ môn
HĐ
Hoạt động
HĐHT
Hoạt động học tập
HĐGD
Hoạt động giảng dạy
ii
HĐDH
Hoạt động dạy học
HSSV
Học sinh sinh viên
KT
Kiểm tra
KT-ĐG
Kiểm tra- Đánh giá
KT-XH
Kĩ thuật- Xã hội
NCKH
Nghiên cứu khoa học
NĐ-CP
Nghị định- Chính phủ
NCKH & HTQT
Nghiên cứu khoa học và hợp tác Quốc tế
PP
Phương pháp
PĐT
Phòng Đào tạo
PPDH
Phương pháp dạy học
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
SV
Sinh viên
TB
Trung bình
TNCS
Thanh niên cộng sản
XD
Xây dựng
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Sơ đồ 1.1: Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở nhà trường ……....................
21
Bảng 2.1. Bảng so sánh chương trình đào tạo ………..........................................
49
Bảng 2.2. Mức đáp ứng trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của GV ...
46
Bảng 2.3: Thực trạng QL hoạt động lập kế hoạch của giảng viên ......................
48
Bảng 2.4: Thực trạng QL việc thực hiện kế hoạch và chương trình giảng dạy ..
51
Bảng 2.5: Thực trạng QL hoạt động cải tiến nội dung,phương pháp..................
52
Bảng 2.6: Thực trạng QL thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn ..................
55
Bảng 2.7: Bảng khảo sát nguyên nhân dẫn đến tình trạng bỏ giờ học của SV.....
57
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát thực trạng về phương pháp học tập của SV............
59
Bảng 2.9: Thực trạng QL hoạt động kiểm tra – đánh giá (KTĐG) kết quả học
61
Bảng 2.10. Thực trạng CSVC của cơ sở giáo dục đại học (2012-2013)...........
62
Bảng 2.11. Quản lý hệ thống tài liệu, giáo trình, thiết bị giảng dạy...................
64
Bảng 2.12: Thực trạng quản lý việc sử dụng CSVC, thiết bị .............................
65
Bảng 3.1: Khảo sát ý kiến về mức độ cần thiết của các biện pháp ….................
93
Bảng 3.2: Khảo sát ý kiến về mức độ khả thi của các biện pháp ………….........
94
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................... Error! Bookmark not defined.
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................................................... iv
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………………….…………………………………..1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................................................................... 10
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................................................................... 11
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................................................. 12
3.1. Khách thể nghiên cứu ......................................................................................................................... 12
3.2. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................................................... 12
4. Giả thuyết nghiên cứu....................................................................................................................................... 12
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................................................................... 12
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................... 12
7. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................................................. 13
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.......................................................................... 13
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn .................................................................... 13
7.3. Phương pháp thống kê....................................................................................................................... 13
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ......................................................................................... 13
8.1. Ý nghĩa lý luận........................................................................................................................................... 13
8.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................................................... 13
9. Cấu trúc của luận văn....................................................................................................................................... 13
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC THEO CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO BẰNG KÉP Ở ĐẠI HỌC ................ 15
1.1.
Tổng
quan
nghiên
đề..................................................................................................................15
vi
cứu
vấn
1.2.
Một
số
khái
niệm
cơ
bản
của
đề
tài…….......…..............…..............…………….………..……….17
1.2.1 Khái niệm quản lý ............................................................................................................................... 17
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý trường học......................................................................... 20
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học...................................................................................................... 24
1.2.4. Khái niệm đào tạo bằng kép .................................................................................................. 29
1.3. Quản lý hoạt động dạy học theo chương trình đào tạo bằng kép.......... 30
1.3.1. Vai trò của phòng đào tạo trong quản lý hoạt động dạy học..............23
1.3.2. Đặc điểm của chương trình đào tạo theo bằng kép...................................... 32
1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động dạy học theo CTĐT bằng kép ................. 34
1.3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chương trình đào tạo
............
42
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO
CTĐT BẰNG KÉP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ- ĐHQGHN....................37
2.1. Khái quát về Chương trình đào tạo bằng kép tại Trường Đại học
Ngoại ngữ, Đại học Quốc Gia Hà Nội................................................................................................... 44
2.1.1. Khái quát về Trường Đại học Ngoại ngữ ................................................................ 44
2.1.2. Đặc điểm chương trình đào tạo bằng kép của Trường Đại học
Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội........................................................................................ 47
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại Đại học Ngoại ngữ...................47
2.2.1. Thực trạng hoạt động giảng dạy của giảng viên...............................................47
2.2.2. Thực trạng hoạt động học tập của sinh viên ........................................................ 63
2.2.3. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập...............................61
2.2.4. Thực trạng CSVC, phương tiện – kỹ thuật phục vụ HĐDH..................62
2.3. Nhận xét chung về khó khăn, tồn tại cần khắc phục............................................. 73
2.3.1. Khó khăn...................................................................................................................................................... 73
2.3.2. Nguyên nhân............................................................................................................................................ 75
vii
2.3.3. Tồn tại và khắc phục ...................................................................................................................... 75
Tiểu kết chương 2.......................................................................................................................................................... 77
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO CTĐT BẰNG KÉP TẠI TRƯỜNG ĐH NGOẠI NGỮ..............................78
3.1. Định hướng và nguyên tắc để xây dựng các biện pháp quản lý................... 78
3.1.1. Định hướng phát triển đào tạo của Trường Đại học Ngoại ngữ
ĐHQGHN 2010 – 2020 ............................................................................................................................................. 78
3.1.2. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp............................................................................ 78
3.2. Một số các biện pháp đề xuất thực hiện tại trường Đại học Ngoại ngữ ĐHQGHN ................................................................................................................................................................................ 79
3.2.1. Chỉ đạo việc lập kế hoạch giảng dạy phù hợp với CTĐT
bằng kép ........................................................................................................................................................................ 80
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên tham gia
giảng dạy chương trình bằng kép.........................................................................................................76
3.2.3. Chỉ đạo và tập huấn việc đổi mới phương pháp dạy học ....................... 84
3.2.4. Phối hợp giữa phòng đào tạo và các phòng ban chức năng trong
Trường để quản lý nề nếp hoạt động học tập của sinh viên ................................. 87
3.2.5. Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra đánh giá hoạt động DH .......... 92
3.2.6. Chỉ đạo việc sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động
dạy học. .......................................................................................................................................................................... 95
3.3. Khảo sát tính cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp ......................... 98
3.3.1. Đối tượng khảo sát ........................................................................................................................... 93
3.3.2. Tiến trình khảo sát ............................................................................................................................ 94
3.3.3. Kết quả khảo sát và phân tích kết quả ........................................................................ 98
Tiểu kết chương 3....................................................................................................................................................... 101
viii
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................................................... 102
1. Kết luận............................................................................................................................................................................ 102
2. Khuyến nghị ............................................................................................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................................... 106
PHỤ LỤC
...........................................................................................................................................................................
ix
109
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nhân loại bước vào thế kỷ 21- thế kỷ của sự bùng nổ
thông tin, khoa học công nghệ và hợp tác phát triển - toàn cầu hóa và hội nhập
quốc tế sâu rộng đã không ngừng tác động đồng thời làm biến đổi sâu sắc đời
sống tinh thần của xã hội loài người. Trong bối cảnh đó, mọi công dân trong xã
hội đòi hỏi phải có trình độ học vấn nhất định, năng động, sáng tạo và giải quyết
được các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Do vậy, giáo dục đóng vai trò quyết
định, đặc biệt quan trọng nhằm đảm bảo nhiệm vụ đào tạo mọi người trở thành
công dân tốt, có ích cho xã hội, trở thành một thành viên tốt của cộng đồng như
Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII chỉ
rõ: “Muốn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công phải phát triển
mạnh về Giáo dục - Đào tạo, phát huy nguồn nhân lực con người là yếu tố cơ
bản của sự phát triển nhanh và bền vững”
Bước vào thế kỷ XXI, giáo dục đào tạo Việt Nam đứng trước những cơ
hội và thách thức mới; cùng với việc tăng quy mô đào tạo thì loại hình đào tạo
cũng được mở rộng. Nhằm phát triển kinh tế trong bối cảnh hội nhập quốc tế và
toàn cầu hóa, ngoại ngữ trở thành một công cụ, một phương tiện vô cùng quan
trọng trong giao tiếp, trong kinh doanh và hội nhập cùng phát triển. Trường Đại
học Ngoại ngữ - ĐHQGHN đã và đang trở thành một cái nôi đào tạo, cung cấp
cho xã hội những công dân tốt, những bạn trẻ có kiến thức sâu rộng, có trình độ
ngoại ngữ thành thạo để từ đó tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, có khả
năng tiếp thu được tri thức khoa học và công nghệ tiên tiến trên Thế giới.
Nghị quyết 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục
Đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020 chỉ rõ:“…triển khai dạy và học ngoại
ngữ trong toàn hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2006-2015….”,“…yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế đang đặt ra những đòi hỏi bức xúc phải đổi mới căn bản quá trình dạy
và học ngoại ngữ cho thế hệ trẻ….”. Điều đó cho thấy việc dạy và học ngoại ngữ
10
đã trở thành nhu cầu ngày càng phát triển cùng với sự phát triển đi lên của toàn
xã hội.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, là một trong những Trường Đại học
đào tạo chuyên ngành về ngoại ngữ, Trường Đại học Ngoại Ngữ -ĐHQGHN đã
có gần 60 năm xây dựng và phát triển, đã đào tạo hàng trăm nghìn sinh viên có
trình độ Đại học ở nhiều thứ tiếng khác nhau. Một trong những chương trình đào
tạo của Nhà trường hiện nay là chương trình đào tạo bằng kép, một hướng đào
tạo mới của Đại học Quốc gia Hà Nội cho phép liên kết đào tạo giữa các trường
thành viên trong Đại học Quốc Gia Hà Nội. Theo đó, sinh viên trong Đại học
Quốc gia Hà Nội có thể đăng ký xét tuyển, thi tuyển học chuyên ngành thứ hai
kể từ học kỳ thứ 3 đến học kỳ thứ 7 của chương trình học ngành thứ nhất. Để
đáp ứng nhu cầu của người học, đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao để phát
trển kinh tế trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Trường Đại học Ngoại ngữ cũng đã
bắt đầu tuyển sinh Chương trình đào tạo bằng kép từ năm 2009 đến nay với các
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Khoa Luật và
sinh viên ngoài khoa sư phạm Tiếng Anh Trường Đại học Ngoại ngữ –
ĐHQGHN.
Chương trình đào tạo bằng kép đến nay đã là cơ hội cho mọi sinh viên có
học lực tốt, có điều kiện để nâng cao hiểu biết, vốn kiến thức ngoại ngữ của
mình, nhiều sinh viên ra trường có thêm tấm bằng ngoại ngữ đã gặt hái được
nhiều thành công. Đây cũng chính là lý do chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài:
“Quản lý hoạt động dạy học theo chương trình đào tạo bằng kép tại Trường
Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội” nhằm góp phần nhỏ vào công
cuộc đổi mới hiệu quả toàn diện giáo dục đại học Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận hoạt động dạy học ở trường đại học và tìm hiểu thực
trạng quản lý quá trình dạy học hệ đào tạo bằng kép ở Trường Đại học Ngoại
ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội, đề xuất biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng dạy học góp phần nâng cao chất lượng của Chương trình đào tạo bằng kép
tại Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội.
11
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học tại Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học
Quốc gia Hà Nội.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học hệ đào tạo bằng kép tại Trường
Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Trường Đại học Ngoại Ngữ - ĐHQGHN đã có gần 60 năm xây dựng và
phát triển, một trong những chương trình đào tạo của Nhà trường hiện nay là
chương trình đào tạo bằng kép mới bắt đầu từ năm 2008 đến nay. Mặc dù công
tác quản lý hoạt động dạy học của Chương trình đào tạo bằng kép đã đạt được
những kết quả nhất định, song vẫn còn nhiều hạn chế. Nếu xác định được các
biện pháp quản lý hoạt động dạy học như được xác định trong đề tài này sẽ nâng
cao được chất lượng dạy học đáp ứng được nhu cầu của người học, góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo của Chương trình đào tạo bằng kép của Nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học hệ đào tạo bằng
kép ở trường Đại học
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học hệ đào tạo bằng kép tại
Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học hệ đào tạo bằng kép tại
Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đề xuất các biện pháp quản lý của Phòng đào tạo đối với hoạt động dạy
học.
- Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy
học của hệ đào tạo bằng kép ngành Ngôn ngữ Anh và ngành Ngôn ngữ tiếng
Trung Quốc tại Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Số liệu khảo sát từ năm 2010 đến 2013.
12
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích và tổng hợp các tài liệu lý luận phục vụ cho vấn đề nghiên
cứu của đề tài: Nghiên cứu các văn bản của Nhà nước, của Bộ Giáo dục & Đào
tạo, của Đại học Quốc gia Hà Nội, của Trường Đại học Ngoại ngữ liên quan đến
vấn đề nghiên cứu. Tham khảo các tài liệu liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Xây dựng các mẫu điều tra nhằm thu tập thông
tin về vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn, quan sát quá trình dạy học của hệ đào tạo
bằng kép Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các chuyên gia về lĩnh vực
nghiên cứu.
7.3. Phương pháp thống kê
- Sử dụng toán thống kê nhằm phân tích và xử lý số liệu đạt được.
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa và làm rõ lý luận về quản lý quá trình dạy học của hệ đào
tạo bằng kép tại Trường Đại học.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích, đánh giá điểm mạnh, yếu trong việc quản lý hoạt động dạy
học của hệ đào tạo bằng kép tại Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia
Hà Nội, phát hiện được nguyên nhân liên quan đến chất lượng dạy học, đề xuất
biện pháp quản lý quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của
Chương trình đào tạo bằng kép tại Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc
gia Hà Nội.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
13
Chương 2: Thực trạng quản lý quá trình hoạt động dạy học theo chương trình
đào tạo bằng kép tại Trường Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chương trình đào tạo
bằng kép tại Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội.
14
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO BẰNG KÉP Ở ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Ở nước ngoài, đối với nhiều nước trên thế giới, việc đào tạo hai bằng
cũng đã được áp dụng và triển khai khá rộng rãi. Mặc dù nội dung và hình thức
khác nhau, nhưng tất cả cùng chung một mục tiêu là nhằm đào tạo ra cử nhân có
hai ngành hệ chính quy trong một thời gian liên tục của một khóa đào tạo chung
nhất định. Điển hình một số mô hình hoạt động của một số nước trên thế giới
như Úc và Mỹ đào tạo và cấp bằng kép (Combined/ Doubled Degree); Ở Mỹ
đào tạo liên tục và cấp hai bằng, ví dụ trường University of Rhode Island đào tạo
một bằng kĩ thuật và một bằng tiếng Đức; Úc và Singapore có hệ đào tạo cấp hai
bằng (Double –Degree) như trường đại học Monash University và đại học Quốc
gia Singapore, trong đó sinh viên thuộc các ngành có thể học các ngành như sau:
Kinh tế và Luật, Kinh tế và Kỹ sư, Khoa học máy tính và Toán học, Kế toán và
Công nghệ truyền thông….
Ở Việt Nam, hệ đào tạo 2 chuyên ngành (bằng kép) cũng đã được triển
khai nhưng chưa rộng rãi; mặc dù vậy, về mặt hình thức và nội dung cũng rất đa
dạng. Tùy thuộc vào mỗi trường hay nhu cầu của sinh viên, hình thức đào tạo
này có thể tồn tại theo hai chiều hướng sau:
Thứ nhất, các sinh viên có nguyện vọng học thêm một ngành khác, sinh
viên chủ động dựa vào Quy chế của Bộ và Trường cụ thể có thể làm đơn xin xét
theo học các khóa văn bằng hai chính quy.
Thứ hai, các trường chủ động mở hệ đào tạo cử nhân hai chuyên ngành
cho sinh viên ngay từ khi thông báo tuyển sinh đại học. Hiện nay, có một số
trường bắt đầu trong lĩnh vực lập Đề án và một số đang triển khai hệ đào tại này
là Trường Đại học Đà Nẵng và trường Đại học Ngoại Ngữ Hà Nội, Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Kinh tế, Đại học Công Nghệ, Khoa Luật
trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội.
15
Hiện nay ở một số trường ở Việt Nam đang triển khai chương trình đào
tạo này; điển hình như trường Đại học Hà Nội cũng đưa ra cơ hội ngành học thứ
hai cho sinh viên. Đó có thể là một ngành ngoại ngữ hoặc một trong các chuyên
ngành quản trị kinh doanh, du lịch, quốc tế học, công nghệ thông tin, tài chính ngân hàng, kế toán. Điểm khác biệt là những ngành học này được đào tạo bằng
tiếng Anh như ngành học chính quy trong trường.
Ở Đại học Đà Nẵng cũng đang thực hiện hình thức đào tạo này; tuy
nhiên hình thức tuyển sinh khác so với các đa số trường đại học khác. Sinh viên
chính quy của trường Đại học (ĐH) Đà Nẵng sau khi kết thúc học kỳ thứ nhất
của năm học đầu tiên, được đăng ký học chương trình thứ hai. Sinh viên này
phải có điểm thi tuyển sinh không thấp hơn điểm trúng tuyển vào trường, vào
ngành. Ngành đào tạo chương trình thứ hai phải khác ngành ở chương trình thứ
nhất và cùng khối thi tuyển sinh. Nếu khác khối thi, sinh viên chỉ được học theo
hình thức vừa làm vừa học.
Sớm hơn ĐH Đà Nẵng, từ năm học 2008-2009, ĐHQGHN đã triển khai
đào tạo bằng kép cho các sinh viên có nguyện vọng theo học đồng thời 1 lúc 2
chương trình để tốt nghiệp nhận được 2 bằng cử nhân thuộc 2 ngành đào tạo
khác nhau. Sau thời gian tối đa 6 năm, sinh viên sẽ nhận 2 bằng cử nhân chính
quy. Ví dụ như chương trình đào tạo bằng kép ĐH Khoa học Xã hội và Nhân
văn (ĐHQGHN) liên kết giữa các ngành đào tạo của trường (như Văn học – Báo
chí, Du lịch – Khoa học quản lí…) hoặc giữa các ngành của trường với đơn vị
khác trong ĐHQGHN (như Du lịch – Ngoại ngữ, Quốc tế học – Ngoại ngữ…).
Ở Trường ĐH Kinh tế (ĐHQGHN), khi sinh viên trúng tuyển vào trường
sẽ có thêm cơ hội học thêm một bằng ĐH chính quy thứ 2 các ngành: tiếng Anh
(phiên dịch) của Trường ĐH Ngoại ngữ - ĐHQGHN; Luật kinh doanh của Khoa
Luật - ĐHQGHN. Riêng sinh viên ngành Kinh tế (chuyên ngành Kinh tế chính
trị) và ngành Kinh tế Phát triển được học thêm ngành Tài chính – Ngân hàng của
Trường ĐH Kinh tế - ĐHQGHN.
Ở Việt Nam, chương trình đào tạo bằng kép đang lập đề án, vẫn còn mới
mẻ nên việc nghiên cứu mới thu hút sự quan tâm của một số ít tác giả. Tác giả
16
Nguyễn Việt Hùng trong bài nghiên cứu Luận văn: “ Biện pháp quản lý đào tạo
hệ bằng kép tại trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc Gia Hà Nội” đã phân
tích và đưa ra những ưu thế đạt được và những điểm hạn chế từ thực trạng trong
việc quản lý hệ đào tạo bằng kép tại trường Đại học Đại học Ngoại Ngữ,
ĐHQGHN, từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục trong việc quản lý hệ đào
tạo này.
Tác giả ẩn tên trong bài viết: “Sinh viên bằng kép: cơ hội và thử
thách” được đăng trên tạp chí và trang bìa “Kênh Tuyển Sinh” ngày 18/5/2011
đã nhấn mạnh những ưu thế, cơ hội của sinh viên thuộc các trường đa ngành khi
sinh viên có cơ hội học 2 ngành đồng thời cũng chỉ ra những thách thức và
những khó khăn của sinh viên trong quá trình học tập.
Những bài viết, bài nghiên cứu trên đã phần nào mô tả được mức
độ phản ánh, quan tâm về chương trình đào tạo bằng kép và cũng như việc quản
lý chương trình đào tạo bằng kép. Từ đó, phần nào giúp chúng ta hiểu rõ hơn vai
trò của việc quản lý trong vấn đề xây dựng môi trường giáo dục vững mạnh,
cũng như nhận thấy vị trí quan trọng của vấn đề này trong bối cảnh hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất và lâu đời
của con người. Nó phát triển không ngừng theo sự phát triển của xã hội. Quản lý là
một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con người và là một
nhân tố của sự phát triển xã hội. Tuy nhiên, chỉ mới gần đây người ta mới chú ý
đến “chất khoa học” của quá trình quản lý và dần dần hình thành các “lý thuyết
quản lý”. Từ khi F.W. Taylor phát biểu các nguyên lý về quản lý thì quản lý nhanh
chóng phát triển thành một ngành khoa học. Có nhiều quan điểm khác nhau về
quản lý tuỳ thuộc vào các cách tiếp cận, góc độ nghiên cứu và hoàn cảnh xã hội,
kinh tế, chính trị. Có thể điểm qua một số lý thuyết đó như sau:
- F.W. Taylor (1856 – 1915) là người được mệnh danh là cha đẻ của lý
luận quản lý khoa học, đã cho rằng cốt lõi trong quản lý là: “Mỗi loại công việc
dù nhỏ nhất đều phải chuyên môn hoá và phải quản lý chặt chẽ”. “Quản lý là
17
nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào
bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất” [16,tr.1].
- K.Marx: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ
đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của
những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy
mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng” [31, tr.480].
- Henry Fayol (1841 – 1925) thì lại coi quản lý là một loại công việc
đặc thù, khác với các loại công việc khác của xí nghiệp và trở thành một hệ
thống độc lập, phát huy tác dụng riêng có của nó mà các hệ thống khác của xí
nghiệp không thể nào thay thế được. Ông nói về nội hàm của khái niệm quản lý
như sau: “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”
[22, tr.59]. Năm yếu tố trên đã tồn tại như những chuẩn mực được tuân theo một
cách phổ biến trong quản lý hiện đại.
- H.Koontz (Mỹ): “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự
phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm (tổ
chức). Mục đích của mọi nhà quản lý là hình thành môi trường mà trong đó con
người có thể đạt được các mục đích của mình với thời gian, tiền bạc, vật chất và
sự bất mãn cá nhân ít nhất” [30, tr.33].
- Mary Parker Follett (1868 – 1933) đã có những đóng góp lớn lao
trong thuyết hành vi trong quản lý khẳng định: “Quản lý là một quá trình lao
động, liên tục, kế tiếp nhau chứ không tĩnh tại” [14, tr.33].
- Theo Đại từ điển tiếng Việt: quản lý là “tổ chức, điều khiển hoạt động
của một đơn vị, một cơ quan”, là “trông coi, gìn giữ và theo dõi việc gì” [51,
tr.1363]. Nghĩa Hán Việt của “Quản” là trông coi và gìn giữ theo những yêu
cầu nhất định, duy trì sự vật ở trạng thái ổn định; quá trình “Lý” bao gồm sửa
sang, sắp đặt công việc, đổi mới, đưa hệ thống đó vào phát triển. Trong “quản”
phải có “lý” thì toàn hệ mới có thể phát triển, trong “lý” phải có “quản” thì sự
phát triển của hệ mới ổn định, bền vững [16, tr.2]. Hai quá trình này phải được
18
gắn bó chặt chẽ với nhau thì toàn hệ mới đạt được thế cân bằng động, tồn tại và
phát triển phù hợp trong mối tương tác với các yếu tố bên trong và bên ngoài.
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là sự tác động có mục đích tới tập thể
những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất định và mục đích đã định trước”
[16, tr..23].
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Bản chất của hoạt động quản lý nhằm làm
cho hệ thống vận hành theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các trạng thái có tính chất lượng
mới”.
Quản lý = Quản + Lý
Trong đó : - Quản là chăm sóc, giữ gìn sự ổn định .
- Lý là sửa sang, sắp xếp, đổi mới phát triển.
Hệ ổn định mà không phát triển thì tất yếu dẫn đến suy thoái. Hệ phát
triển mà không ổn định tất yếu dẫn đến rối ren.
Vậy: Quản lý = ổn định + phát triển
- Theo tác giả Trần Khánh Đức: “Quản lý là một hoạt động có chủ đích,
được tiến hành bởi một chủ thể quản lý nhằm tác động lên khách thể quản lý để
thực hiện những mục tiêu xác định của công tác quản lý” [26, tr.1].
- Nghiên cứu về khoa học quản lý, các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn
Thị Mỹ Lộc cho rằng định nghĩa rõ hơn cả về quản lý đó là: “Quá trình đạt đến mục
tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra” [2, tr.1]. Hoạt động quản lý là: “tác động có định hướng, có chủ đích của
chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) – trong một
tổ chức – nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [15, tr.1].
Như vậy, có nhiều cách tiếp cận quản lý, song các định nghĩa đều đề cập
tới bản chất chung của hoạt động quản lý đó là:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác
định.
- Quản lý là sự tác động tương hỗ, biện chứng giữa chủ thể và khách thể
quản lý.
- Quản lý xét cho đến cùng, bao giờ cũng là quản lý con người.
19
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp quy luật khách
quan.
Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Là một khoa học vì
các hoạt động quản lý luôn là một hoạt động có tổ chức, có định hướng trên
những quy luật, những nguyên tắc và phương pháp hoạt động cụ thể. Chỉ khi nhận
biết đúng các quy luật đó, các đặc điểm của từng cá thể, các đặt trưng tâm lý khác
nhau thì tác động của quản lý mới có kết quả. Mặc dù trong hoạt động quản lý,
nhà quản lý luôn tìm cách đúc kết kinh nghiệm và cải tiến công việc để có hiệu
quả, tuy nhiên, muốn quản lý tốt thì phải học, không thể chỉ làm theo kinh nghiệm
được.
Quản lý đồng thời là một nghệ thuật vì hoạt động quản lý là một hoạt
động thực hành trong thực tiễn vô cùng phong phú và đầy biến động. Không có
một nguyên tắc chung nào cho mọi tình huống. Nhà quản lý phải làm sao để có
thể xử lý sáng tạo, thành công mọi tình huống nhằm thực hiện có hiệu quả mục
tiêu đề ra, điều đó phụ thuộc vào bí quyết sắp xếp các nguồn lực, nghệ thuật giao
tiếp, ứng xử, khả năng thuyết phục, kỹ năng sử dụng biện pháp của từng người.
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý trường học
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Theo lý luận giáo dục hiện đại, quản lý giáo dục (QLGD) được hiểu như
việc thực hiện đầy đủ các chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra
đối với toàn bộ các hoạt động giáo dục 3, tr.17. Quá trình của hệ quản lý này
dựa trên cơ sở của việc ra những quyết định đúng đắn, việc điều chỉnh linh hoạt
và việc xử lý thông tin về các hoạt động GD một cách kịp thời. Xét ở nhiều góc
độ, QLGD được hiểu theo nội hàm khác nhau: Dưới góc độ coi GD là một hoạt
động chuyên biệt thì QLGD là QL các hoạt động của một cơ sở GD như trường
học, các đơn vị phục vụ đào tạo, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân
nhằm đạt được mục tiêu đào tạo. Dưới góc độ xã hội, QLGD là QL mọi hoạt
động GD trong xã hội
Theo P.V.Khuđôminxki (nhà lý luận của Liên xô trước đây): “QLGD là
tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý
20
ở các cấp khác nhau đến các khâu của hệ thống GD (từ bộ đến trường) nhằm
mục đích đảm bảo việc GD Chủ nghĩa cộng sản cho thế hệ trẻ, đảm bảo phát
triển toàn diện và hài hoà cho thế hệ trẻ ”.
Trong cuốn “Những vấn đề về QLGD” [22, tr.124], chuyên gia GD Liên xô
cũ M.I.Kônđacốp cho rằng: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức và hướng đích của chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích
của hệ thống (từ bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân
cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những qui tắc chung của xã
hội cũng như những quy luật của quá trình GD, của sự phát triển tâm thế và tâm lý
trẻ em”.
Trong cuốn Giáo dục học, Phạm Viết Vượng đã viết: “Mục đích cuối
cùng của QLGD là tổ chức giáo dục có hiệu quả để đào tạo ra lớp thanh niên
thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hạnh
phúc của bản thân và xã hội” [42, tr. 206].
Theo Nguyễn Ngọc Quang khái niệm QLGD là khái niệm đa cấp (bao
hàm cả quản lý hệ thống giáo dục quốc gia, quản lý các phân hệ của nó, đặc biệt
là quản lý trường học) “QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường
lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất”. [23, tr. 35]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “QLGD là tổ chức các hoạt động dạy
học có tổ chức được các HĐDH, thực hiện được các tính chất của nhà trường
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hoá đường
lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu
của nhân dân, của đất nước” [18, tr.9]
Từ những định nghĩa trên ta thấy khái niệm: “Quản lý giáo dục” có nội
hàm rất linh hoạt, nếu hiểu GD là các hoạt động GD diễn ra trong nhà trường hay
ngoài xã hội thì QLGD là quản lý mọi hoạt động GD trong xã hội, lúc đó QLGD
21
được hiểu theo nghĩa rộng nhất. Còn chỉ nói đến hoạt động GD trong ngành giáo
dục đào tạo thì lúc đó QLGD sẽ được hiểu là quản lý một số cơ sở GD&ĐT (là
quản lý nhà trường) và quản lý một số cơ sở GD&ĐT ở một bộ phận hành chính
nào đó (huyện, tỉnh, toàn quốc) ta gọi là quản lý một hệ thống GD. Nghĩa là khái
niệm QLGD được hiểu theo nghĩa hẹp hơn. Nhưng rõ ràng là, dù được hiểu theo
nghĩa rộng hay nghĩa hẹp thì mục đích cuối cùng của QLGD vẫn là nâng cao chất
lượng GD.
Qua các định nghĩa trên chúng ta có thể rút ra những kết luận:
QLGD là những tác động có hệ thống, có khoa học, có ý thức và có mục
đích của chủ thể QL lên đối tượng QL là quá trình DH và GD diễn ra ở các cơ sở
GD.
QLGD được hiểu một cách cụ thể là quản lý một hệ thống giáo dục đó
có thể là một trường học, một trung tâm khoa học kỹ thuật, hướng nghiệp, dạy
nghề, một tập hợp các cơ sở phân bố trên địa bàn dân cư.
QL một cách có khoa học ( việc tối ưu) trong đó chủ thể QL phải nắm
được các quy luật khách quan đang chi phối sự vận hành của đối tượng QL.
1.2.2.2. Quản lý trường học
Bản chất của việc quản lý nhà trường là quản lý hoạt động giảng dạy, quản
lý hoạt động học tập và các hoạt động GD khác trong nhà trường. Thông qua quá
trình quản lý làm sao đưa các hoạt động từ trạng thái này sang trạng thái khác để
dần đạt các mục tiêu GD. Các hoạt động trong nhà trường bản thân nó đã có tính
GD song cần có sự quản lý, tổ chức chặt chẽ mới phát huy được hiệu quả của bộ
máy. Như tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã chỉ rõ “Quản lý trường là tập hợp
những tác động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp)
của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ, GV và SV. Nhằm tận dụng nguồn lực dự trữ
do nhà nước đầu tư, các lực lượng xã hội đóng góp và do lao động XD vốn tự có,
hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường và tiêu điểm hội tụ là đào
tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo đưa nhà trường
tiến lên một trạng thái mới”
22
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường ở Việt Nam là thực hiện đường
lối GD của Đảng trong phạm vi trách nhiệm, đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý
GD để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. [21,
561]; “Việc quản lý nhà trường (có thể mở rộng ra là việc quản lý nói chung) là việc
quản lý DH tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này tới trạng thái khác để
dần tới mục tiêu GD”. [21,tr.71]
Trong lý luận và thực tiễn khẳng định, quản lý nhà trường gồm hai loại:
- Quản lý các chủ thể bên ngoài nhà trường nhằm định hướng và tạo điều
kiện cho nhà trường hoạt động và phát triển.
- Quản lý các chủ thể bên trong nhà trường nhằm cụ thể hoá các chủ
trương đường lối, chính sách GD....thành các kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm
tra để đưa nhà trường đạt các mục tiêu đề ra.
Như vậy, các nội dung chủ yếu của QLGD trên cơ sở quản lý nhà trường
bao gồm:
- Nhà trường là thực thể trung tâm của bất kỳ sự biến đổi nào trong hệ thống
GD.
- Nhà trường tự chủ giải quyết những vấn đề sư phạm - kinh tế - xã hội của
mình với sự tham gia tích cực và trách nhiệm của những thực thể hữu quan ngoài nhà
trường.
- Nâng cao trách nhiệm và tính tự quản của một giảng viên.
- Hình thành các cơ cấu cần thiết để các thực thể hữu quan ngoài nhà trường có
thể thực sự tham gia vào việc điều phối công việc nhà trường. Đồng thời tăng cường
trách nhiệm và quyền hành của giảng viên tham gia quá trình ra quyết định quản lý
trong nhà trường.
- Hình thành các thiết chế hỗ trợ về tài chính và các nguồn lực cần thiết
khác để giảng viên thực sự tham gia công việc quản lý nhà trường. Hình thành
cơ chế phân cấp quản lý tài chính, nhân sự, thực hiện cải tiến thích hợp nội dung
và phương pháp giảng dạy phù hợp với đặc điểm cụ thể của nhà trường.
23
- Xây dựng môi trường sư phạm trong nhà trường và xây dựng nhà
trường thành một hệ thống mở nhằm công khai hoá các hoạt động của nhà
trường.
- Hình thành thiết chế đánh giá kết quả hoạt động sư phạm của nhà trường dựa
trên những thực thể trực tiếp tham gia quá trình sư phạm và quá trình QL nhà trường.
Nhà trường là nơi trực tiếp, cửa mở đầu tiên tạo nên chất lượng GD, do
vậy khi nói đến QLGD là nghĩ đến quản lý nhà trường cũng như hệ thống nhà
trường.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
1.2.3.1. Hoạt động
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người, bằng cách tác động vào
đối tượng để tạo ra một sản phẩm, nhằm thoả mãn nhu cầu của bản thân và
nhóm xã hội, hoạt động có những đặc điểm sau:
- Hoạt động bao giờ cũng có đối tượng.
- Con người là chủ thể của hoạt động.
- Hoạt động được thực hiện trong những điều kiện lịch sử - xã hội nhất định.
- Hoạt động có sử dụng phượng tiện, công cụ để tác động vào đối tượng.
1.2.3.2. Hoạt động dạy học
* Khái niệm hoạt động dạy học
Tri thức nhân loại ngày càng phát triển và hoàn thiện, khái niệm của
Hoạt động DH cũng dần được mở rộng nội hàm, nhằm thích ứng với những yêu
cầu về nhân cách của người học qua những hoàn cảnh xã hội khác nhau và phù
hợp với các phương pháp dạy học khác nhau. Trên cơ sở Giáo dục học, theo
Nguyễn Ngọc Bảo: “HĐDH là hoạt động đặc trưng cho bất cứ loại hình Nhà
trường nào và xét theo quan điểm tổng thể, dạy - học chính là con đường GD
tiêu biểu nhất” [24, 172].
Với nội dung và tính chất của nó, DH là con đường tốt nhất giúp cho
người học với tư cách là chủ thể nhận thức có thể lĩnh hội mọi hệ thống tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo chuyển thành phẩm chất và năng lực của bản thân. “Các tổ chức
xã hội cần đảm bảo cho mọi người học nhận thức sự nuôi dưỡng, bảo vệ sức
24