Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Các biện pháp quản lý thiết bị dạy học tại trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp i trong giai đoạn hiện nay l

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
TRẦN ĐỨC HIỂN

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP I
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TRỌNG HẬU

Hà Nội – 2007

26


NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
BGH

Ban Giám hiệu

CBGV

Cán bộ giáoviên

CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục





Cao đẳng

CHXHCNVN

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

CĐKTKTCNI

Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I

Đ

Điều kiện môi trường

ĐDDH

Đồ dùng dạy học

ĐH

Đại học

GV

Giáo viên

HSSV


Học sinh sinh viên

KHKT

Khoa học kỹ thuật

MT

Mục tiêu

MTĐT

Mục tiêu đào tạo

NCGD

Nghiên cứu giáo dục

ND

Nội dung

ND ĐT

Nội dung đào tạo

NN

Ngoại ngữ


NQTW

Nghị quyết Trung ương

NXB

Nhà xuất bản

PP

Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học

PTN

Phòng Thí Nghiệm

2


PPĐT

Phương pháp đào tạo

QL


Quản lý

QLTBDH

Quản lý thiết bị dạy học

TBDH

Thiết bị dạy học

TBGD

Thiết bị giáo dục

TH

Tin học

Th

Thầy

TN

Thực nghiệm

TTKHGD

Thông tin khoa học giáo dục


Tr

Trò

XH

Xã hội

3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Hiện nay thế giới đang chuyển sang giai đoạn phát triển mới với yêu cầu
ngày càng cao về chất lượng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã
hội trong đó có giáo dục.
Nước ta đã gia nhập WTO, đây vừa là cơ hội đồng thời vừa là thách thức
cho phát triển giáo dục nước ta. Trong khi đó sức cạnh tranh Quốc tế của giáo
dục nước ta so với các nước thành viên WTO còn nhiều yếu kém . Muốn đứng
vững trên thị trường “ Sức lao động “ các trường, các viện, các cơ sở giáo dục
phải nỗ lực nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo, vị thế của mình qua năng
lực cạnh tranh Quốc tế . Muốn vậy giáo dục nước ta phải đổi mới, cải tiến nội
dung, phương pháp đào tạo.
Đón trước tình hình đó Đảng và Nhà nước đã sớm vạch định đường lối
chính sách phát triển giáo dục trong thời kỳ hội nhập đó là “ Giáo dục là quốc
sách hàng đầu”. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã yêu cầu “ Tiếp tục
đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo và tăng cường cơ sở vật chất trường
học” và “Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện
đại vào quá trình dạy học …”.
Chương trình đào tạo, mục tiêu, quy trình đào tạo quy định sự cần thiết

về TBDH. Việc cải tiến nội dung phương pháp đào tạo chỉ có thể thực hiện
được nếu có thiết bị dạy học đảm bảo tính phù hợp vừa phục vụ tốt cho cải
tíên vừa hiện đại theo sự tiến bộ của nội dung, phương pháp đào tạo. Để đổi
mới phương pháp giáo dục đào tạo đòi hỏi phải có đội ngũ người dạy có trình
độ cao, đồng thời cần phải trang bị cho họ công cụ lao động đó là TBDH. Với
phương pháp dạy học tiên tiến, TBDH giữ vai trò không thể thiếu được, nó

1


vừa là nguồn tri thức, vừa là phương tiện chứa đựng, chuyển tải thông tin và
điều khiển hoạt động nhận thức nhằm đạt mục đích quá trình dạy học.
Chúng ta biết rằng TBDH được mua sắm, trang bị từ nhiều nguồn khác
nhau. Song, dù từ nguồn nào đi nữa thì TBDH cũng phải được quản lý, bảo
quản và sử dụng có hiệu quả. Thực hiện công tác này như thế nào để đạt được
hiệu quả là vấn đề khó khăn ở các trường học hiện nay. Vì vậy, vấn đề quản lý
TBDH sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học và thực hiện mục tiêu đào tạo
là vấn đề cấp thiết hiện nay.
Trong thập niên qua nhiều trường học trong cả nước đã thực hiện chủ
trương của Đảng và Nhà nước đổi mới phương pháp đào tạo. Tuy nhiên mới
chỉ có một số trường thành công trong việc này. Phần lớn các trường còn có
những khó khăn, bất cập về TBDH và quản lý TBDH: Số lượng TBDH còn
thiếu, chưa đồng bộ trong cơ cấu, chưa tương hợp với sự tiến bộ nội dung và
phương pháp đào tạo, công tác quản lý khai thác còn yếu, đội ngũ giáo viên
chưa đáp ứng kịp về trình độ sử dụng TBDH hiện đại. Tình trạng dạy ‘chay”,
học “chay” còn phổ biến.
Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp I, trực thuộc Bộ Công
nghiệp với chức năng nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Trong
những năm qua Nhà trường đã từng bước trang bị những TBDH hiện đại phục
vụ giảng dạy và học tập, để thúc đẩy quá trình đổi mới phương pháp đào tạo,

nâng cao chất lượng đào tạo. Tuy nhiên tình hình chuyển biến còn chậm. Vì
vậy cần phải nghiên cứu tìm các biện pháp quản lý TBDH, phát huy tối đa
hiệu quả các thiết bị hiện có nhằm tăng cường áp dụng các phương pháp tiên
tiến vào quá trình dạy học, thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo của nhà trường. Đã
có nhiều đề tài nghiên cứu về quản lý thiết bị dạy học nhưng chưa có đề tài

2


nào nghiên cứu về quản lý thiết bị dạy học tại trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ
thuật Công nghiệp I.
Với những lý do trên tôi chọn đề tài “ Các biện pháp quản lý thiết bị dạy
học tại trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp I trong giai đoạn hiện
nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý TBDH tại trường Cao đẳng Kinh
tế Kỹ thuật Công nghiệp I, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm đảm bảo phát
triển và khai thác có hiệu quả TBDH, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
của nhà trường, đáp ứng mục tiêu đào tạo của nhà trường trong giai đoạn hiện
nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý TBDH tại trường Cao đẳng
Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I.
- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý TBDH có hiệu quả tại
trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về TBDH và công tác quản lý TBDH.
- Đánh giá thực trạng quản lý TBDH tại trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ
thuật Công nghiệp I.
- Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm đảm bảo phát triển và khai thác có

hiệu quả TBDH, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường đáp
ứng mục tiêu đào tạo của nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết nghiên cứu.
Nếu có hệ thống biện pháp khoa học và phù hợp đối với việc quản lý
TBDH tại trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I, thì sẽ nâng cao

3


chất lượng dạy học ở trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I và đáp
ứng được yêu cầu của xã hội trong giai đoạn hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Đề tài đưa ra các biện pháp khoa học quản lý, phát triển thiết bị dạy học
tại trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp I trong giai đoạn hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu.
Quá trình thực hiện đề tài kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Tham khảo luật giáo dục, các
văn kiện của Đảng, Nhà nước, các bộ liên quan, tài liệu, báo cáo khoa học có
liên quan.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra, phương
pháp quan sát, tọa đàm, phương pháp tổng kết kinh nghiệm, thống kê toán
học.
8. Giới hạn đề tài.
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng TBDH và công tác quản lý TBDH
ở một số khoa: Khoa Dệt may Thời Trang, khoa Hóa Công nghiệp, khoa Công
nghệ thông tin, khoa Cơ khí, bộ môn Ngoại ngữ trong những năm học 20012006. Từ đó khái quát chung cho trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công
nghiệp I.
9. Kế hoạch thực hiện.
Bắt đầu: Tháng 5 năm 2007.
Kết thúc: Tháng 12 năm 2007.

- Xác định đề tài: Tháng 5/2007.
- Nghiên cứu tài liệu: Tháng 5 và tháng 6.
- Nghiên cứu tài liệu và điều tra thực tiễn: Từ tháng 6 đến tháng 10.
- Hoàn chỉnh và bảo vệ luận văn: Trong tháng 12.

4


10. Cấu trúc luận văn.
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, dự
kiến đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về TBDH và quản lý TBDH ở trường Đại học,
Cao đẳng.
Chương 2: Thực trạng TBDH và quản lý TBDH tại trường Cao đẳng
Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I.
Chương 3: Các biện pháp quản lý TBDH tại trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ
thuật Công nghiệp I trong giai đoạn hiện nay.

5


Phần thứ hai: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TBDH VÀ QUẢN LÝ TBDH Ở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
1.1- Các khái niệm dạy học
1.1.1. Quá trình dạy học.
Quá trình dạy học là quá trình phối hợp thống nhất hoạt động điều khiển,
tổ chức, hướng dẫn của người dạy với hoạt động lĩnh hội tự giác, tích cực, tự
lực sáng tạo của HSSV nhằm làm đạt tới mục tiêu dạy học. Nó bao hàm hoạt
động “dạy” và hoạt động “học” được thực hiện đồng thời với cùng nội dung

và hướng tới cùng mục đích. Nó là sự vận hành biện chứng của các yếu tố :
Mục tiêu dạy học, nguyên tắc dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy
học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học, hoạt động dạy, hoạt
động học, môi trường sư phạm, các mối quan hệ, kết quả dạy học.
Quá trình dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm nó mang tính
mục đích rất cao với các nhiệm vụ:
- Cung cấp kiến thức cho học sinh:
Cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức khoa học toàn diện về tự
nhiên xã hội, tư duy về kỹ thuật và nghệ thuật… cùng với nó là kỹ năng thực
hành và phương pháp tư duy sáng tạo.
- Phát triển trí tuệ cho học sinh:
Trên cơ sở cung cấp kiến thức cho học sinh quá trình dạy học còn chú
trọng đến việc bồi dưỡng phương pháp tư duy sáng tạo cho học sinh. Phát
triển trí tuệ là chức năng vốn có, là mục đích tự thân của quá trình dạy học.

6


Ngược lại quá trình dạy học bằng mọi khả năng của mình tác động đến học
sinh làm phát triển tối đa tiềm năng trí tuệ của họ.
- Giáo dục phẩm chất nhân cách cho học sinh:
Nhân cách là bộ mặt tâm lý đặc trưng của một cá nhân, với tổ hợp những
phẩm chất phù hợp với những giá trị và chuẩn mực xã hội, được xã hội thừa
nhận. Mục đích cuối cùng của quá trình dạy học là là hình thành các phẩm
chất nhân cách cho học sinh.
1.1.2. Yêu cầu và đặc điểm về dạy học ở trường ĐH, CĐ.
Điều 40 của Luật Giáo dục năm 2005 quy định: Yêu cầu về nội dung
phương pháp giáo dục:
Đào tạo Cao đẳng phải đảm bảo cho sinh viên có kiến thức khoa học cơ
bản và kiến thức chuyên môn cần thiêt, chú trọng rèn luyện kỹ năng cơ bản và

năng lực thực hiện công tác chuyên môn. Phương pháp đào tạo phải coi trọng
việc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu,
phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho
người học tham gia nghiên cứu thực nghiệm ứng dụng.
Đặc điểm dạy học ở trường Cao đẳng là:
- Dạy kiến thức khoa học cơ bản và kiến thức chuyên ngành.
- Dạy kỹ năng thực hành, kỹ xảo nghề nghiệp, vì vị trí của họ sau khi tốt
nghiệp là kỹ sư thực hành, điều hành dây chuyền sản xuất tại các xưởng, nhà
máy, cho nên họ vừa phải giỏi về lý thuyết chuyên môn vừa phải có kỹ năng
thực hành tốt “ miệng nói – tay làm”.
- Dạy cho sinh viên tư duy sáng tạo nghiên cưú và phương pháp nghiên
cứu, các đề tài ứng dụng cũng như giải quyết các vướng mắc, sự cố kỹ thuật
trong lĩnh vực chuyên môn.
1.2. Khái niệm TBDH

7


1.2.1. Khái niệm
Trong các tài liệu sư phạm của một số tác giả trước đây hay dùng các
thuật ngữ: Phương tiện dạy học, phương tiện trực quan … để chỉ các thiết bị,
đồ dùng dạy học được sử dụng trong nhà trường. Bàn về phương tiện dạy học
có nhiều định nghĩa:
Theo Nguyễn Ngọc Quang “ Phương tiện dạy học bao gồm mọi thiết bị
kỹ thuật từ đơn giản đến phức tạp được dùng trong quá trình dạy học để làm
dễ dàng cho sự truyền đạt và lĩnh hội kiến thức kỹ năng, kỹ xảo “
Theo Trần Doãn Quới: “ Phương tiện dạy học là tất cả các phương tiện,
vật chất cần thiết giúp đỡ giáo viên hay học sinh tổ chức và tiến hành hợp lý,
có hiệu quả quá trình giáo dục và giáo dưỡng ở các cấp học, ở các lĩnh vực các
môn học để có thể thực hiện những yêu cầu của chương trình giảng dạy”.

Quan điểm khác, PTDH là một trong những thành tố của quá trình dạy
học tác dụng quyết định tới kết quả hoạt động dạy học. Là tập hợp những vật
mang tin và truyền tin, đóng vai trò hỗ trợ để thực hiện các mục đích nhiệm vụ
cũng như nội dung của quá trình dạy học. PTDH được hiểu là toàn bộ những
trang thiết bị đồ dùng dụng cụ phục vụ cho việc giảng dạy và học tập.
Ở Việt Nam trong quá trình dạy học, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt
động dạy học mà thầy trò thường sử dụng đến gọi là học cụ, đồ dùng dạy học,
thiết bị giáo dục, thiết bị dạy học. Việc có quá nhiều thuật ngữ để chỉ một khái
niệm, phản ánh tình trạng thiếu chính quy của hệ thống này.
Khi xã hội còn ở trình độ phát triển thấp trong giai đoạn ban đầu, nhà
trường còn ở trạng thái giản đơn, cơ sở vật chất trường học có nội hàm đơn
giản. Khi xã hội phát triển ở trình độ cao dưới ảnh hưởng khoa học kỹ thuật và
công nghệ làm cho cơ sở vật chất trường học trong đó có TBDH trở nên hết
sức phong phú đa dạng. Nó tác động mạnh vào nhà trường, vào quá trình đào

8


tạo. Một trường hiện đại là nhà trường có nội dung, phương pháp đào tạo hiện
đại và việc đảm bảo cho việc thực hiện nội dung phương pháp hiện đại này
chính là cơ sở vật chất sư phạm của nhà trường phải hiện đại mới thực hiện có
hiệu quả các chương trình giáo dục .
Có thể hiểu: Cơ sở vật chất trường học là tất cả các phương tiện vật chất
được được thầy và trò cùng sử dụng nhằm thực hiện có hiệu quả các chương
trình giáo dục, giảng dạy.
Tuy nhiên, để chỉ bộ phận cơ sở vật chất trường học trực tiếp có mặt
trong các giờ học được thầy, trò cùng sử dụng thì khái niệm TBDH được
nhiều người sử dụng và được coi là đại diện cho các cách gọi trên.
Như vậy: TBDH là bộ phận cơ sở vật chất trường học trực tiếp có mặt
trong các giờ học được thầy và trò cùng sử dụng nhằm thực hiện mục đích

của quá trình dạy học.
1.2.2. Yêu cầu và đặc điểm công tác TBDH ở trường ĐH, CĐ.
Yêu cầu:
- TBDH phải đáp ứng được mục tiêu, nội dung, phương pháp và chương
trình đào tạo cho các ngành nghề về số lượng, chủng loại, chất lượng tương
ứng với nhiệm vụ đào tạo các trường đại học, cao đẳng.
- TBDH phục vụ cho dạy học kiến thức khoa học cơ bản, kiến thức cơ sở,
kiến thức chuyên môn của các ngành đào tạo.
- TBDH phục vụ cho nghiên cứu khoa học.
- TBDH phục vụ cho các xưởng thực hành, xưởng sản xuất và các dịch
vụ khác.
Đặc điểm của TBDH:
- TBDH là cụng cụ thống nhất biện chứng trong sử dụng của người dạy
và người học. Cả hai đều là chủ thể trong khi tác động đến PTDH. Người dạy

9


phải biết sử dụng phương tiện để khai thác thông tin trong quá trình truyền
đạt, còn người học phải tiến hành thao tác với PTDH để lĩnh hội tri thức,
luyện tập kỹ năng, kỹ xảo bằng các thông tin chính xác và có độ tin cậy cao
qua sự trình diễn của người dạy qua sự tác động của mình đến PTDH.
- TBDH thường có tính sư phạm cao, nên có tác dụng quan trọng trong
việc tác động đến tư tưởng, tình cảm và niềm tin trong quá trình truyền đạt
cũng như lĩnh hội tri thức.
- TBDH không chỉ mang thông tin mà còn là phương tiện truyền đạt
thông tin.
- TBDH là công cụ để kiểm tra và đánh giá kết quả lĩnh hội tri thức, kỹ
năng, giúp cho người học biết cách điều chỉnh được hoạt động tự học của bản
thân cũng như giúp người dạy tiến hành tổ chức, điều khiển và điều chỉnh hoạt

động giảng dạy của mình.
1.3. Khái niệm quản lý và quản lý giáo dục.
1.3.1. Khái niệm quản lý: Có nhiều khái niệm quản lý do nhiều nhà lý
luận cũng như thực hành quản lý nêu ra .
Theo F.W. Taylor: “ Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì
cần làm và làm cái đó như thế nào, bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”
Theo Ia. Tikhomirop: “ Quản lý là tác động có hướng đích, dựa trên nhận
thức tính quy luật khách quan của quan hệ quản lý đến các quá trình đang diễn
ra nhằm đạt được một cách tối ưu mục đích đặt ra”
Theo Nguyễn Minh Đạo: “ Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt
tối đa mục đích đề ra.”
Từ đó rút ra các ý cơ bản khái niệm quản lý như sau:

10


- Quản lý được coi là tập hợp những tác động có mục đích đến những tập
thể trong hệ thống xã hội.
- Quản lý là sự phối hợp hoạt động của nhiều người, theo lịch sử phát
triển xã hội loài người thì quản lý nảy sinh cùng với sự phân công và hợp tác
lao động trong xã hội để thực hiện chức năng chung.
- Quản lý nhằm bảo toàn hệ thống làm cho hệ thống vận động tới những
trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới của môi trường tuân theo quy luật
xã hội thực hiện chức năng đặc thù.
1.3.2. Các chức năng cơ bản của Quản lý
Bàn về hoạt động quản lý và người quản lý, chúng ta cần tìm hiểu công
việc của họ cũng chính là tìm hiểu các chức năng quản lý và tìm hiểu họ làm
công tác này như thế nào, nói cách khác đi xem xét họ đóng vai trò quản lý
nào. Phần này chỉ đề cập sơ bộ về bốn chức năng cơ bản quản lý là: Lập kế

hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá.
Chức năng lập kế hoạch: Là quá trình xác định mục tiêu, xác định các
bước đi để đạt được mục tiêu. Thực chất là đưa toàn bộ những hoạt động vào
công tác kế hoạch hoá với mục đích biện pháp rõ ràng, bước đi cụ thể và ấn
định tường minh các điều kiện cung ứng cho từng mục tiêu.
Chức năng tổ chức thực hiện:
Là quá trình tổ chức sắp xếp, liên kết giữa các yếu tố công việc - con
người - bộ máy, sao cho phù hợp, ăn khớp với nhau trong nội bộ từng yếu tố.
Yếu tố trung tâm của tổ chức là con người. Bố trí con người là phải phù hợp
với công việc. Tổ chức bộ máy phải phải phụ thuộc quy mô tính chất của các
mối quan hệ giữa người và việc. Toàn bộ hoạt động của bộ máy cuối cùng
phải đạt hiệu quả cao vì lợi ích con người.
Chức năng điều hành (chỉ đạo):

11


Là hoạt động dẫn dắt, điều khiển của người quản lý đối với hoạt động của
các thành viên của tổ chức để đạt được mục tiêu quản lý. Điều hành là hoạt
động thường xuyên mang tính kế thừa và phát triển.

Chức năng kiểm tra:
Quản lý mà không có kiểm tra không gọi là quản lý. Đây là chức năng
quan trọng. Kiểm tra chính là thiết lập mối quan hệ ngược trong quản lý. Nội
dung kiểm tra bao gồm các yếu tố cơ bản: Xem xét, thu thập thông tin ngược,
đánh giá việc thực hiện công việc theo chuẩn, nếu có sai lệch phải điều chỉnh,
uốn nắn. Các chức năng cơ bản có quan hệ biện chứng với nhau có thể biểu
diễn qua sơ đồ 1:
Lập kế hoạch


Kiểm tra

TTQL

Tổ chức

Lãnh đạo

Sơ đồ 1: Các chức năng quản lý trong chu trình quản lý
1.4 Khái niệm Quản lý giáo dục và Quản lý trường học
1.4.1. Quản lý giáo dục.

12


Theo Nguyễn Ngọc Quang “ QLGD là hệ thống tác động có mục đích có
kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực nhiện các tính chất của nhà
trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo
dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục đích dự kiến, tiến lên trạng thái mới
về vật chất “

1.4.2. Quản lý trường học.
Là tập hợp các tác động tối ưu của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý,
để duy trì hoạt động dạy và học nhằm phát triển toàn diện nhà trường theo
mục tiêu đã định. Nói các khác, Quản lý nhà trường là hoạt động các cơ quan
quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các
lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường.
1.5. Quản lý quá trình dạy học và quản lý thiết bị dạy học.

1.5.1. Quản lý quá trình dạy học:
Là tác động có mục đích của người quản lý lên quá trình dạy học nhằm
thực hiện tốt các khâu: Nhận thức, rèn luyện kỹ năng, thúc đẩy nâng cao chất
lượng hiệu quả quá trình dạy học.
1.5.2. Quản lý TBDH:
Là tác động có mục đích của người quản lý lên hệ thống TBDH nhằm
thực hiện tốt các khâu: Trang bị TBDH, sử dụng TBDH, bảo quản TBDH.

13


Trong đó khâu sử dụng TBDH là quan trọng nhất, phức tạp nhất. Nó liên quan
đến cả chương trình, nội dung phương pháp dạy học liên quan đến từng giáo
viên, học sinh trong mối quan hệ chằng chịt khi đi sâu vào môn học, giờ học
cụ thể.
Quản lý TBDH là một trong những nhiệm vụ quản lý nằm trong mô hình
quản lý chung là quản lý giáo dục. Cho nên nó cũng phải tuân theo các nguyên
tắc chung.
1.6. Quản lý TBDH ở trường cao đẳng
1.6.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của trường cao đẳng.
Mục tiêu:
Đối với nước ta, trường cao đẳng là loại hình trường ra đời muộn hơn so
với thế giới vào những năm thập kỷ trong thế kỷ XX. Nó ra đời nhằm đáp ứng
theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kỳ Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá. Đào tạo nguồn nhân lực đa dạng phù hợp với nhu
cầu thị trường “ Sức lao động”.
Theo Luật Giáo dục năm 2005 được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 7
nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14 tháng 6 năm
2005, tại điều 38 có quy định Trường Cao đẳng là một trong các cơ sở giáo
dục thuộc hệ thống Giáo dục quốc dân nước CHXHCNVN, nằm trong hệ đại

học tiếp nhận học sinh tốt nghiệp phổ thông, được đào tạo 3 năm để trở thành
kỹ sư thực hành, những cán bộ điều hành sản xuất.
Tại điều 39 của Luật Giáo dục năm 2005 quy định: Mục tiêu đào tạo
trường cao đẳng là giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực
hành cơ bản để giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành
được đào tạo.
Nhiệm vụ:

14


- Đào tạo nguồn nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến
thức và năng lực thực hành nghề nghiệp ở trình độ Cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật, có sức khoẻ, có năng lực thích ứng việc
làm trong xã hội.
- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: Kết hợp đào tạo với
nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ.
Trong tình hình hiện nay, nước ta đã gia nhập WTO, cho nên rất cần đào
tạo nguồn nhân lực vừa có kiến thức, vừa có kỹ năng thực hành cho đất nước.
Việc đào tạo đa bậc học từ công nhân lành nghề, kỹ thuật viên trung cấp đến
cử nhân cao đẳng (kỹ thuật viên cấp cao) là phù hợp quy luật và kinh nghiệm
của các nước phát triển trong khu vực, trên thế giới và là nhu cầu cấp thiết để
hội nhập và phát triển kinh tế đất nước.
1.6.2. Vai trò TBDH trong quá trình dạy học.
Như đã biết, mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo, phương pháp đào
tạo, quy trình đào tạo là các yếu tố quy định TBDH về các mặt: Trang bị cái
gì?, trang bị cho khoa, ngành nào? sử dụng nó như thế nào? và ai là người
quản lý? Muốn vậy để trang bị và quản lý TBDH được tốt trước hết ta phải
nghiên cứu kỹ mục tiêu, chương trình đào tạo thì công tác quản lý TBDH mới
đạt kết quả cao.

Ngược lại, TBDH là nhân tố thuộc cơ sở vật chất trường học, TBDH có ý
nghĩa to lớn đối với việc thực hiện các mục tiêu, nguyên lý giáo dục của Đảng
và Nhà nước. Cụ thể nó là cầu nối để người học, người dạy cùng hành động
tương hợp với nhau, sử dụng phương pháp đào tạo chiếm lĩnh được nội dung
và mục tiêu đào tạo, nó góp phần quyết định chất lượng đào tạo, nó hỗ trợ đắc
lực cho thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.

15


Trong quá trình đào tạo có sáu yếu tố cơ bản, có mối quan hệ biện chứng
tạo nên quá trình sư phạm theo sơ đồ sau:
M

Th

Tr

P

N

Đ (TBDH)
Sơ đồ 2: Mối quan hệ giữa các yếu tố cơ bản trong quá trình đào tạo.
Qua sơ đồ trên các nhân tố có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau không thể
tách rời, mỗi thành tố trên là những thành tố cơ bản trong quá trình sư phạm,
chúng góp phần quyết định chất lượng dạy học. Mỗi thành tố chỉ có ý nghĩa
khi nó được đặt trong mối quan hệ với các thành tố khác. Điều quan tâm là
quan hệ giữa các thành tố với nhau liên quan đến việc quản lý quá trình sư
phạm.

Mặt khác, TBDH là đối tượng của công tác QLGD. Một mâu thuẫn lớn
hiện nay là điều kiện để dạy học còn thấp nhưng xã hội lại đòi hỏi ngày càng
cao về chất lượng dạy học. Những thí nghiệm chứng minh còn thiếu và những
thí nghiệm thực hành lại càng thiếu hơn. Các nhà trường vẫn còn tình trạng
“dạy chay”, phương pháp dạy học “đọc – chép” là phổ biến. Những lý luận về
lấy người học làm trung tâm xem ra không dễ thực hiện. Bởi vậy việc đầu tư
cho TBDH là yêu cầu không thể không có của cuộc cải cách giáo dục. Như

16


vậy, TBDH mới tạo điều kiện cho giáo viên, học sinh tự bồi dưỡng, tự học.
Nó có vai trò lớn trong quá trình dạy học, cụ thể:
1.6.2.1. TBDH nâng cao năng lực nhận thức và rèn kĩ năng của HSSV.
- TBDH là công cụ nhận thức của học sinh, là sự cụ thể hóa nội dung dạy
học và rèn kỹ năng (Nó có thể trở thành nguồn tri thức quan trọng cho người
học, nó có vai trò là đối tượng của nhận thức và rèn luyện kĩ năng).
- TBDH là công cụ hoạt động học. là điều kiện chiếm lĩnh kiến thức kỹ
năng kỹ xảo một cách dễ dàng. Nó không chỉ tham gia xây dựng biểu tượng
phương thức hành động mà còn tham gia kiểm tra, kiểm soát, đánh giá quá
trình và kết quả hoạt động, vì thề người học có thể điều chỉnh hoạt động cho
phù hợp. Nhờ nó mà hoạt động học trở nên đa dạng và hấp dẫn hơn tạo sự say
mê hứng thú trong học tập. Nó giúp cho người học nhớ lâu các kiến thức, các
ấn tượng, khắc sâu trong trí nhớ người học.
- Thực hiện chức năng trực quan hoá hoạt động nhận thức của người học.
Để thay thế cho các sự vật hiện tượng và các quá trình xảy ra trong hiện thực
mà người dạy cũng như người học không thể tiếp cận trực tiếp. Ngoài ra nó
còn giúp người học làm quen các yếu tố các mối quan hệ bên ngoài, bên trong
của đối tượng học tập. Có thể hiểu sâu sắc nội dung vấn đề đồng thời còn biết
cách tiến hành tự nghiên cứu tìm hiểu chuyên môn mà mình yêu thích.

Chúng ta biết rằng nhận thức là sự phản ánh thực tiễn trong bộ não con
người, con người nhận thức được thế giới bên ngoài là nhờ hệ thống tín hiệu
thứ nhất và thứ hai mà hệ thống tín hiệu thứ nhất là cơ sở. Người ta không thể
hiểu được khi dùng ngôn ngữ để mô tả một khái niệm, một hiện tượng nếu
không có những biểu tượng ban đầu nào đó. Vì vậy, trong nhiều trường hợp
phải xây dựng các khái niệm, các thuyết từ sự quan sát thực tiễn. Để quan sát
thực tiễn người ta tạo ra các hiện tượng tự nhiên bằng phương pháp nhân tạo.

17


Hoặc cho học sinh quan sát hình ảnh các hiện tượng ấy nghĩa là sử dụng các
TBDH. Chúng chẳng những cung cấp kiến thức bền vững chính xác mà còn
giúp kiểm tra lại tính đúng đắn của các kiến thức lí thuyết, sửa chữa, bổ sung,
đánh giá lại kiến thức lí thuyết nếu không phù hợp với thực tiễn.
Trong quá trình nhận thức thế giới vi mô, vai trò của TBDH vô cùng
quan trọng, với các cơ quan cảm giác thông thường lúc này ta không thể quan
sát được các hiện tượng thực tiễn mà phải dùng công cụ để cho phép con
người đi sâu vào thế giới vật chất nằm sau giới hạn tri giác của các gíac quan.
Do đó nhờ công cụ con người có khả năng phát hiện ra một số tính chất của
vật chất lớn hơn nhiều so với khi không sử dụng nó. Sự nghiên cứu lịch sử
khoa học hiện đại cũng cho thấy rằng, mỗi lần có những công cụ mới lại có
những tiến bộ mới trong quá trình nhận thức thế giới, vì vậy có thể nói rằng:
“Việc nhận thức thế giới vi mô luôn gắn với công cụ, hay cụ thể hơn việc
nhận thức thế giới của học sinh thường gắn liền với TBDH”.
Ngoài ra, trong quá trình đào tạo chúng ta không những cần đào tạo
những con người nắm vững các kiến thức khoa học mà còn cần giỏi thực
hành, có bàn tay khéo léo thực hiện những điều mà bộ óc suy nghĩ. Nếu không
có điều đó thì những hiểu biết của con người chỉ dừng lại ở mức độ nhận thức
lí thuyết chưa thể tác động vào thực tiễn để tái tạo lại thế giới và cải tạo nó.

Nhận thức lí luận và vận dụng nó vào thực tiễn là hai mặt của quá trình
nhận thức nhưng giữa chúng có một khoảng cách rất xa mà chúng ta không
thể vượt qua được nếu không thông qua những hoạt động thực hành. Qua hoạt
động thực tiễn, cấu trúc của các vật và phương pháp hoạt động đối với chúng
dần dần chuyển vào vỏ não biến thành nhận thức cấu trúc của các vật và
phương pháp hoạt động trí tuệ đối với chúng, logic hoạt động thực tiễn chuyển

18


vào vỏ não và biến thành logic tư duy. Do đó qua công tác thực hành với
TBDH năng lực nhận thức của học sinh tăng lên.
Trong quá trình làm việc với các thiết bị dạy học, các kiến thức lí thuyết
mà học sinh tiếp thu trên lớp thường ở dạng tĩnh và cô lập với kiến thức khác,
sẽ tác động tương hỗ làm cho chúng trở nên động, làm lộ rõ bản chất và khả
năng của chúng.
Qua làm việc với các TBDH, hứng thú nhận thức của học sinh được kích
thích, vì tiếp xúc với thực tiễn, tư duy của học sinh luôn được đặt trước những
tình huống mới, mỗi học sinh phải tìm tòi, suy nghĩ phát triển trí sáng tạo.
Qua làm việc với các TBDH, tính kiên trì, cẩn thận, chính xác, kỉ luật
được rèn luyện, đó là những phẩm chất rất cần thiét đối với người lao động và
phải được hình thành qua một quá trình rèn luyện lâu dài, bằng những hoạt
động thực hành đa dạng.
1.6.2.2. TBDH vật chất hóa phương pháp đào tạo, làm tăng năng suất
lao động của giáo viên và học sinh.
TBDH là công cụ lao động của giáo viên và học sinh, vật chất hóa
phương pháp đào tạo. Góp phần tích cực vào giải phóng sức lao động của thầy
trò tạo điều kiện cho hoạt động dạy học diễn ra hợp lý, đúng quy luật. Nó cung
cấp cho người học thông tin chính xác chắc chắn về các quá trình diễn ra phức
tạp và trừu tượng mà bình thường bằng ngôn ngữ người dạy diễn đạt khó

khăn. Nó kích thích tích cực hoá các thao tác tư duy như phân tích, tổng
hợp.... làm cho tư duy trừu tượng phát triển mạnh mẽ hơn. Lao động của
người dạy sẽ được giảm nhẹ, từ đó họ có thời gian phân tích các vấn đề trong
bài dạy và huy động người học trực tiếp tham gia phát hiện và lĩnh hội các tri
thức mới. Người học được giảm thiểu sự đầu tu sức lực và thời gian khi tiếp
cận lĩnh hội tri thức mới.

19


Sống trong xã hội hiện đại con người phải tư duy và hoạt động chính xác,
nhanh chóng, điều đó không thể có được khi sử dụng trong nhà trường những
phương tiện thô sơ với lối dạy từ chương và kém hiệu quả, từ việc dạy học
bằng miệng như hiện nay. Khi nhà trường được trang bị những phương tiện
hiện đại phương pháp làm việc của thầy và trò sẽ thay đổi, phong cách tư duy
và hành động do đó cũng được hiện đại hóa. TBDH đóng vai trò quan trọng
trong việc tăng năng suất lao động, qua nhiều thế hệ đã liên tục cải tiến các
TBDH năng suất lao động đã không ngừng tăng lên. Việc sử dụng các TBDH
hiện đại vào nhà trường sẽ cho phép giới thiệu những kiến thức chính xác cho
nhiều học sinh hơn. Năng suất lao động ở đây thể hiện ở chất lượng kiến thức
truyền thụ, khả năng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh,...điều đó
cho phép rút ngắn thời gian học.
Các thiết bị hiện đại mở ra khả năng to lớn cho công tác dạy học. Chúng
không chỉ cho phép thông báo kiến thức đồng thời cho số lớn học sinh mà còn
có thể điều khiển tối ưu quá trình học tập của họ. Đó là điều vô cùng quan
trọng và là một trong những đặc điểm của nhà trường hiện đại.
1.6.2.3. TBDH tham gia vào thúc đẩy sự hiện thực hóa mục tiêu đào tạo,
góp phần làm cho quá trình đào tạo có chất lượng hiệu quả.
Là nguồn thông tin thể hiện nội dung dạy học gây cảm xúc và tạo biểu
tượng về đối tượng học tập: Cấu tạo sự vật, hình dáng, kích thước, cắt bổ bên

trong, mối liên hệ các yếu tố bộ phận của sự vật, sự biến đổi phát triển của sự
vật hiện tượng.
Một nền giáo dục tiên tiến đòi hỏi mục tiêu đào tạo phải luôn bắt kịp mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội, đôi khi nó còn phải đi trước một bước để định
hướng lại cho quá trình kinh tế - xã hội. Yêu cầu này đặt ra cho mọi nền kinh
tế giáo dục phải thường xuyên cải tiến nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo.

20


Yêu cầu cải tiến nội dung, phương pháp đào tạo chỉ có thể thực hiện được khi
có TBDH đủ mạnh theo sự tiến bộ của nội dung và phương pháp đào tạo.
Không có sự tương hợp nhau về nội dung phương pháp đào tạo với
TBDH thì sớm muộn việc thực hiện mục tiêu đào tạo sẽ bị kìm hãm, quá trình
đào tạo sẽ bị phá vỡ sự cân đối toàn vẹn và nền giáo dục sẽ bị suy thoái. Khi
có nội dung và phương pháp đào tạo tiên tiến mà TBDH lạc hậu hoặc khi
TBDH hiện đại mà nội dung phương pháp đào tạo còn lạc hậu, trình độ giáo
viên còn bất cập, thái độ giáo viên còn chưa hăng hái với việc sử dụng TBDH
trong công tác giảng dạy thì đều dẫn đến sự suy thoái chất lượng và hiệu quả
đào tạo.
Nhìn chung, một hệ thống TBDH tốt cho phép chúng ta khai thác những
khả năng sư phạm sau:
- Nâng cao tốc độ tri giác thông tin mà không làm giảm tốc độ lĩnh hội
những thông tin đó.
- Cho phép thầy và trò tăng khối lượng kiến thức chuyển tải và lĩnh hội
đồng thời tiết kiệm thời gian.
- Cho phép diễn đạt một cách tường minh sâu sắc và sinh động những
khái niệm hoặc hiện tượng phức tạp không thể diễn tả bằng cách khác.
- Góp phần rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo thông qua hoạt động thường xuyên
với công cụ, phương tiện kết hợp với trí óc chân tay.

- Ngoài ra TBDH còn tạo ra môi trường sinh động mà trong đó người học
đóng vai trò là chủ thể được hoạt động thực sự với TBDH tạo ra sự lôi cuốn,
hấp dẫn đối với cả người dạy và người học, phát huy tối đa tích cực tham gia
các hoạt động nhận thức.
Như đã biết, trong bất cứ lĩnh vực nào con người tiến bộ, trưởng thành là
nhờ hoạt động, nhờ có sự tương tác khách quan, sự tương tác này càng thường

21


xuyên đa dạng phù hợp với quy luật nhận thức bao nhiêu, hiệu quả nhận thức,
hình thành kỹ năng bấy nhiêu. Điều kiện giảng dạy tốt đối với việc áp dụng
các phương pháp tiên tiến sẽ tạo ra cơ hội để đạt thành công.
Ngày nay, KHKT và công nghệ cho phép mở ra những khả năng sư phạm
không giới hạn cho con người trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo. Một lần nữa
khẳng định rằng mối quan hệ giữa TBDH với nội dung, phương pháp đào tạo
là mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ, nếu không chú ý đến đầu tư TBDH đúng mức
thì việc thực hiện phương pháp dạy học, nội dung dạy học để đạt được mục
tiêu đào tạo thật là khó khăn.
Chủ trương đâù tư TBDH hiện nay đã được Đảng và Nhà nước quan tâm
qua hội nghị TW Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ hai khóa VIII đã nêu: “
Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo và tăng cường cơ sở vật chất
trường học…. Sử dụng một phần vốn vay và viện trợ nước ngoài để xây dựng
cơ sở vật chất giáo dục - đào tạo”.
Như vậy, xây dựng cơ sở vật chất giáo dục đào tạo là cấp thiết hiện nay,
tuy nhiên làm thế nào để TBDH có mối liên lạc chặt chẽ với giáo viên, với học
sinh, với nội dung, phương pháp dạy và học theo định hướng mục tiêu đào tạo
đã vạch sẵn là nhờ công tác quản lý TBDH.
Động thái của TBDH trong Nhà trường là sự phát triển của nó trong mối
quan hệ thầy- trò cũng là đối tượng quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.

1.6.3. Cơ sở pháp lý về quản lý TBDH ở trường cao đẳng.
Như mục1.6.1 đã nêu, Luật giáo dục có quy định Trường Cao đẳng là
một trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống quốc dân nước CHXHCNVN,
nằm trong hệ đại học, đồng thời Bộ Giáo dục và Đào tạo có ban hành Điều lệ
các trường Đại học và Cao đẳng, cho nên mọi công tác quản lý TBDH phải
tuân theo quy định của Nhà nước. Vì vậy các trường Cao đẳng phải dựa trên

22


×