Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Phát triển đội ngũ giáo viên ở trường cán bộ hợp tác xã và doanh nghiệp nhỏ trong giai đoạn hiện nay luận văn ths giá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN ĐÌNH TRUNG

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG CÁN BỘ HỢP TÁC
XÃ VÀ DOANH NGHIỆP NHỎ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

Người hướng dẫn khoa học : T.S NGUYỄN TRỌNG HẬU

Hà Nội – 2010


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Trọng
Hậu, Trƣởng khoa Giáo dục - Học viện Quản lý Giáo dục, ngƣời trực tiếp
hƣớng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các
thầy giáo, cô giáo Trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã trực
tiếp giảng dạy các chuyên đề trong khoá học và đã quan tâm nhiệt tình góp ý
cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo Trƣờng Cán bộ
HTX & DNN (nay là Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật trung ƣơng), các bạn
đồng nghiệp và gia đình đã luôn động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi học tập và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng với thời gian và điều kiện nghiên cứu
còn nhiều hạn chế, chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót và bất
cập. Tác giả tha thiết mong nhận đƣợc đóng góp chân thành của các nhà khoa


học, thầy cô giáo và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2010
Tác giả

Trần Đình Trung


KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BD

: Bồi dƣỡng

CB

: Cán bộ

CBQL

: Cán bộ quản lý

DN

: Doanh nghiệp

DNN

: Doanh nghiệp nhỏ


ĐN

: Đội ngũ

ĐNGV

: Đội ngũ giáo viên

ĐT

: Đào tạo

HS

: Học sinh

HTQT

: Hợp tác quốc tế

HTX

: Hợp tác xã

HV

: Học viên

KTXH


: Kinh tế - xã hội

NCKH

: Nghiên cứu khoa học

NNL

: Nguồn nhân lực

QLNNL

: Quản lý nguồn nhân lực

QLNT

: Quản lý nhà trƣờng

SV

: Sinh viên

SXKD

:Sản xuất – Kinh doanh


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU


Trang

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI……………………………………………………………

1

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU………………………………………………………

2

3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU………………………………………………………

3

4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU………………………………...

3

5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC………………………………………………………

3

6. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU……………………………………….

4

7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………………………………………

4


8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN…………………………………………………………

4

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƢỜNG CÁN BỘ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN

6

1.1. SƠ LƢỢC TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ……….………….………..

6

1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN ………………..…………………………….

8

1.2.1. Quản lý …………………………………...…………………………….

8

1.2.2. Quản lý giáo dục ..……………………………………………...………

10

1.2.3. Quản lý nhà trƣờng ……..……………………………………………..

12

1.2.4. Đội ngũ giáo viên ………………………………………………….…...


13

1.3. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG VÀ NÂNG
CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN……………….…........................

15

1.4. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC …………………….……………………..

17

1.4.1. Nguồn nhân lực ……………………………………..……………………...

17

1.4.2. Quản lý nguồn nhân lực ……..…………………………………….……...

17

1.4.3. Phát triển đội ngũ giáo viên.……………………………………………….

20

1.5. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN…………..…………

24

1.5.1. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên ....………………..


24

1.5.2. Tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên…………………………….

25

1.5.3. Đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên………………………………....

26

1.5.4. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên…………..……………………...

26

1.5.5. Thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ giáo viên…..…………..

27


1.6. TRƢỜNG BỒI DƢỠNG CÁN BỘ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC
DÂN …………………………………………………………………………….

28

1.7. NHỮNG YÊU CẦU TRONG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN Ở TRƢỜNG CÁN BỘ…………………………………………………

33

Tiểu kết chƣơng I……………………………………………………………


35

CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA
TRƢỜNG CÁN BỘ HTX & DNN ……………………………………….………..

36

2.1. KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TRƢỜNG
CÁN BỘ HTX & DNN……………………………………………………………….

36

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................

36

2.1.2. Tổ chức và hoạt động của Trƣờng Cán bộ HTX & DNN (giai đoạn
trƣớc 19/3/2009) ………………………………………………………………

36

2.1.2.1. Mục tiêu………………………………………………………………..

37

2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ…………………………………………………..

38


2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức…………………………………………………………

39

2.1.2.4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhà trƣờng…………………………..

43

2.1.3. Tổ chức và hoạt động của Trƣờng Cao đẳng kinh tế - kỹ thuật
trung ƣơng (giai đoạn sau 19/3/2009) ……………………………………….

44

2.1.3.1. Mục tiêu………………………………………………………………..

44

2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ…………………………………………………..

45

2.1.3.3. Cơ cấu tổ chức…………………………………………………………

47

2.1.3.4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhà trƣờng…………………………..

49

2.2. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA TRƢỜNG CÁN BỘ HTX &

DNN………………………………………………………………………………….

51

2.2.1. Số lƣợng và cơ cấu……………………………………………………..

51

2.2.1.1. Số lƣợng và cơ cấu đội ngũ giáo viên của Trƣờng Cán bộ HTX &
DNN (giai đoạn trƣớc 19/3/2009)……………………………………………..

51

2.2.1.2. Số lƣợng và cơ cấu đội ngũ giảng viên của Trƣờng Cao đẳng Kinh tế
- kỹ thuật trung ƣơng (giai đoạn sau 19/3/2009)……………….……….……..

54

2.2.2. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ………………………………….…..

56

2.2.2.1. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên Trƣờng Cán bộ
HTX & DNN (giai đoạn trƣớc 19/3/2009)……………………………………

56


2.2.2.2. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ giảng viên Trƣờng Cao đẳng
Kinh tế - kỹ thuật trung ƣơng (giai đoạn sau 19/3/2009)………………………


58

2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN………………………

59

2.3.1. Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ …………………….………..

61

2.3.2.Công tác tuyển chọn, sử dụng đội ngũ……………...…………………

62

2.3.3. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng……..…………………..………………...
2.3.4. Công tác kiểm tra, đánh giá…..………………………..………………
2.3.6. Đánh giá chung…………………………………………………………

63
64
65
65

2.3.6.1. Điểm mạnh……………………………………………………………

67

2.3.6.2. Điểm yếu………………………………………………………………


67

2.3.6.3. Cơ hội………………………………………………………………….

68

2.3.6.4. Thách thức…………………………………………………….............

68

Tiểu kết chƣơng 2…………………………………………………………….

69

CHƢƠNG 3: NHỮNG BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA
TRƢỜNG CÁN BỘ HTX & DNN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY…………………

71

3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ TRƢỜNG…………………………

71

3.1.1. Định hƣớng chung…………………………………………………….

71

3.1.2. Nhiệm vụ cụ thể………………………………………………………

71


3.1.2.1.Về đào tạo, bồi dƣỡng………………………………………………….

71

3.1.2.2. Về công tác nghiên cứu khoa học……………………………………..

73

3.1.2.3. Về công tác phát triển đội ngũ…………………………………………

73

3.1.3. Phƣơng châm hoạt động………………………………………………

74

3.2. NGUYÊN TẮC CƠ BẢN ĐỂ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN………

75

3.2.1. Nguyên tắc tính hệ thống……………………………………………..

75

3.2.2. Nguyên tắc tính đồng bộ…………………………………………….....

75

3.2.3. Nguyên tắc tính kinh tế………………………………………………..


75

3.3. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN…………………..

76

3.3.1. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên………………….

76

3.3.2. Tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giảng viên…………………………..

79

2.3.5. Công tác thực hiện chế độ, chính sách ………………………….……

3.3.3. Đào tạo, bồi dƣỡng để nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ


giảng viên………………………………………………………………………

81

3.3.4. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, đánh giá thúc đẩy sự phát triển đội
ngũ ………………………………………………………………………

85

3.3.5. Thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ giảng viên……………..


88

3.3.6. Mối quan hệ của giữa các biện pháp……………………….…………

90

3.3. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN
PHÁP………………………………………………………………….………………

92

Tiểu kết chƣơng III…………………………………………………………...

95

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………………………………...

96

1. Kết luận……………………………………………………..………………

96

2. Khuyến nghị………………………………………………………...……….

97

TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………….……


99

Phụ lục 01………………………………………………………………………

102

Phụ lục 02………………………………………………………………….......

104

Phụ lục 03………………………………………………………………………

106

Phụ lục 04………………………………………………………………………

109


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức của Nhà trƣờng trƣớc 19/3/2009……………….

42

Bảng 2.2: Quy mô bồi dƣỡng của trƣờng từ năm học 2006 – 2007 đến năm
học 2008 – 2009 (tính đến tháng 3/2009)………………………………….

43


Bảng 2.3: Cơ cấu tổ chức của trƣờng năm 2010……………………………

48

Bảng 2.4: Số lƣợng sinh viên đăng ký theo các mã ngành đào tạo từ tháng
9/2009 đến tháng 9/2010……………………………………………………

49

Bảng 2.5: Số lƣợng cán bộ đào tạo, bồi dƣỡng từ tháng 4/2009 đến tháng
10/2010……………………………………………………………………...

50

Bảng 2.6. Số lƣợng cán bộ, giáo viên……………………………………….

51

Bảng 2.7: Tình hình đội ngũ giáo viên……………………………………..

52

Bảng 2.8: Cơ cấu cán bộ giáo viên trong các khoa/trung tâm…………….

53

Bảng 2.9: Cơ cấu giáo viên theo độ tuổi……………………………………

53


Bảng 2.10. Số lƣợng cán bộ, giảng viên ……………………………………

54

Bảng 2.11: Tình hình đội ngũ giảng viên các khoa, trung tâm……………..

55

Bảng 2.12: Cơ cấu giảng viên theo độ tuổi ………………………..……….

55

Bảng 2.13: Trình độ đội ngũ giáo viên……………………………………..

56

Bảng 2.14: Thống kê trình độ ngoại ngữ……………………………………

57

Bảng 2.15: Thống kê trình độ tin học………………………………………

57

Bảng 2.16: Trình độ đội ngũ giảng viên…………………………………….

58

Bảng 2.17: Thống kê trình độ tin học, ngoại ngữ…………………………..


58

Bảng: 2.18: Khảo sát ý kiến của cán bộ quản lý và và giáo viên của trƣờng
về nội dung phát triển đội ngũ giáo viên…………………………………..

59

Bảng 3.1: Định hƣớng đào tạo, bồi dƣỡng giai đoạn 2010-2015 …………..

72

Bảng 3.2: Định hƣớng phát triển đội ngũ giảng viên các khoa đến năm


2015…………………………………………………………………………

73

Bảng 3.3: Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp phát triển đội
ngũ giáo viên của trƣờng cán bộ HTX & DNN……………………………..

93

Bảng 3.4: Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp phát triển đội
ngũ giáo viên của trƣờng cán bộ HTX & DNN……………………………..

94

Sơ đồ: 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp………………………………..


92

Phụ lục 01…………………………………………………………………..

102

Phụ lục 02………………………………………….……………………….

104

Phụ lục 03…………………………………………………………………..

106

Phụ lục 04…………………………………………………………………..

109


MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo dục ngày nay được coi là nền móng cho sự phát triển khoa học kỹ
thuật và đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân.
Ở mỗi quốc gia, muốn phát triển mạnh nền giáo dục với chất lượng và
hiệu quả cao thì trước hết phải phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
nhà trường.
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, trước những yêu cầu mới của
sự phát triển kinh tế - xã hội, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là
lực lượng nòng cốt quyết định việc thực hiện thắng lợi mục tiêu của chiến

lược giáo dục. Ngày nay, khi tri thức và sáng tạo đã trở thành yếu tố quan
trọng nhất để tăng trưởng và phát triển thì sự thành bại của công cuộc hội
nhập trong một thế giới đang cạnh tranh quyết liệt tùy thuộc rất nhiều vào
giáo dục - đào tạo để hình thành những con người có trí tuệ, có kỹ năng, sáng
tạo, năng động, có kỷ luật lao động, biết hợp tác và biết đón nhận thử thách
chưa được dự báo. Trong khi kinh tế đã hội nhập thì giáo dục tất yếu phải hội
nhập. Liệu có thể tiếp tục đào tạo theo những tiêu chí riêng, cách làm riêng,
sử dụng chương trình, giáo trình còn rất nhiều bất cập hay không?
Qua hơn 20 năm đổi mới đất nước, chúng ta đã thu được rất nhiều
thắng lợi trong giáo dục. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế, yếu kém của
ĐNGV, CBQL giáo dục, đó là những hạn chế, yếu kém về số lượng, chất
lượng, cơ cấu,…Vì những lí do đó, cần phải có những biện pháp phát triển
ĐNGV cũng như CBQL để nâng cao chất lượng và hiệu quả đáp ứng được sứ
mạng giáo dục trong giai đoạn mới.
Trường Cán bộ HTX & DNN tiền thân là Trường Cán bộ Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh được thành lập theo Quyết định số 39/QĐ-LMTW
1


ngày 02/02/2001 của Chủ tịch Liên minh HTX Việt Nam. Với cơ sở vật chất
hiện có tại Hà Nội, các đơn vị hỗ trợ tại 63 tỉnh/thành phố, nhà trường đã
từng bước trưởng thành và ngày một vững mạnh. Tuy nhiên, so với yêu cầu,
nhiệm vụ ngày càng cao của Nhà nước và Liên minh HTX Việt Nam giao
phó và thực tế đòi hỏi của khu vực kinh tế hợp tác xã trong thời kỳ hội nhập
kinh tế quốc tế, Trường Cán bộ HTX và DNN cần phải thay đổi cơ bản về
chất để hoàn thành tốt công tác hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho
các hợp tác xã.
Việc thay đổi về chất của Trường Cán bộ HTX và DNN cần được tác
động ngay ở khâu quan trọng và cơ bản đó là đội ngũ giáo viên, cán bộ quản
lý giáo dục của Trường. Với quy mô đào tạo, bồi dưỡng cho khoảng 100.000

chức danh cán bộ chủ chốt và khoảng 12 triệu xã viên, người lao động của
18.000 hợp tác xã. Đội ngũ giáo viên của Trường tuy đã được đào tạo, bồi
dưỡng và phát triển song vẫn còn nhiều bất cập như:
- Cơ cấu cán bộ, giáo viên chưa hợp lý;
- Số lượng giáo viên so với đòi hỏi thực tế còn ít;
- Chất lượng giáo viên chưa cao (trình độ chuyên môn, chuyên ngành
đào tạo, kỹ năng, phương pháp giảng dạy…)
Chính vì những lí do nêu trên, tôi chọn đề tài luận văn “Phát triển đội
ngũ giáo viên ở Trƣờng Cán bộ Hợp tác xã và Doanh nghiệp nhỏ trong
giai đoạn hiện nay” để nghiên cứu, với hy vọng góp phần nhỏ vào việc xây
dựng và phát triển ĐNGV của trường đủ mạnh để có thể đảm nhận và hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao trong giai đoạn sắp tới.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ và
thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên từ đó đề xuất những biện pháp phát

2


triển đội ngũ giáo viên ở Trường Cán bộ Hợp tác xã và Doanh nghiệp nhỏ
trong giai đoạn hiện nay.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để thực hiện các mục đích đề ra, luận văn tập trung triển khai các
nhiệm vụ nghiên cứu dưới đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận phát triển đội ngũ giáo viên Trường Cán bộ
HTX & DNN;
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên
Trường Cán bộ HTX & DNN;
- Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trường Cán bộ
HTX & DNN trong giai đoạn hiện nay.

4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
4.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên Trường cán bộ HTX & DNN
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ giáo viên ở Trường cán bộ HTX & DNN trong giai
đoạn hiện nay.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Đội ngũ giáo viên là nguồn nhân lực chính tham gia quá trình đào tạo,
bồi dưỡng của Nhà trường. Việc phát triển nguồn nhân lực này phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố, trong khuôn khổ nghiên cứu này các yếu tố chính liên quan
đến việc phát triển đội ngũ giáo viên được tiếp cận theo quy trình phát triển
nguồn nhân lực.
Nếu đề xuất được các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên phù hợp,
có tính khả thi thì trường Cán bộ HTX & DNN sẽ có được một đội ngũ giáo

3


viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng và hợp lý về cơ cấu góp phần tích
cực vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, đáp ứng được nhiệm
vụ phát triển của nhà trường.
6. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trong khuôn khổ yêu cầu của luận văn thạc sĩ, đề tài này tôi tập trung
nghiên cứu sự phát triển đội ngũ Giáo viên của Trường Cán bộ HTX & DNN
trong giai đoạn 2006 – 2007 đến nay.
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để tài sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau đây:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập, phân tích,
tổng hợp, các tư liệu về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, về lý
luận xây dựng đội ngũ của khoa học quản lý giáo dục để xây dựng cơ sở lý

luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát thực tế, quan
sát, phỏng vấn, thu thập các số liệu, tư liệu thực tiễn; phân tích, tổng hợp,
khái quát thực trạng để làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất, khuyến nghị
7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác: phương pháp thống
kê để xử lí các số liệu.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Dự kiến cấu trúc luận văn: Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, khuyến
nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phục lục, luận văn được cấu trúc thành
3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên Trường Cán
bộ trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên của Trường Cán bộ
HTX & DNN.

4


Chƣơng 3: Những biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên của Trường
Cán bộ HTX & DNN trong giai đoạn hiện nay.

5


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG CÁN BỘ
TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
1.1. SƠ LƢỢC TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X đã
đề ra mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước

ta từ 2001 – 2010 là: “Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng
cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng
đến năm 2020 nước ra cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại” [15, tr105]. Sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước chỉ
có thể thành công khi chúng ta có được một nguồn lực người có chất lượng.
Đầu tư cho việc phát triển nguồn nhân lực có chất lượng được coi là
đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, việc nghiên cứu để có
được cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển nguồn nhân lực nói chung và phát
triển ĐNGV trong các trường nói riêng được nhiều nhà khoa học trong và
ngoài nước rất quan tâm.
Ở Việt Nam có nhiều công trình nghiên cứu như luận văn thạc sĩ, các
đề tài khoa học, các đề án…về phát triển đội ngũ giáo viên trong các cơ sở
giáo dục nói chung. Các sản phẩm nghiên cứu đó đã được ứng dụng rất nhiều
trong thực tế như đã được chuyển thành sách, giáo trình giảng dạy ở các cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng. Những công trình tiêu biểu nghiên cứu về phát triển
đội ngũ giáo viên điển hình như:
- Dự án quốc gia nghiên cứu tổng thể về giáo dục – đào tạo và phân
tích nguồn nhân lực, mã số ViE/89/022 (gọi tắt là dự án tổng thể về giáo dục)
Mục tiêu của dự án này là:
+) Đánh giá hiệu quả trong và hiệu quả ngoài của hệ thống giáo dục;

6


+) Đề xuất chiến lược dài hạn thích nghi với yêu cầu đang thay đổi của
xã hội và sự hạn chế về tài chính.
- Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới (Đề
tài khoa học mã số KX – 07, năm 2006)
Mục tiêu của dự án này là đánh giá thực trạng về tình hình bồi dưỡng
và đào tạo lại các loại hình lao động hiện nay để đề xuất với Nhà nước một số

nội dung, chính sách, giải pháp thúc đẩy việc bồi dưỡng và đào tạo lại các
loại hình lao động một cách có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phù
hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong điều kiện mới.
- PGS.TS. Trần Khánh Đức đã nghiên cứu về “Giáo dục và phát triển
nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI”, Nxb giáo dục Việt Nam, năm 2010
Ngoài ra còn có một số đề án, đề tài thạc sỹ khác như:
- Đề án xây dựng và nâng cao đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục giai đoạn 2005 – 2010;
- Đề án đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục Đại học Việt Nam giai
đoạn 2006 – 2020;
- Đề tài luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục “Các giải pháp phát triển đội
ngũ giáo viên Trường Cao đẳng cộng đồng Hà Nội hiện nay” của tác giả
Hoàng Ngọc Hiền, năm 2007;
- Đề tài luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục “Phát triển đội ngũ Giáo
viên Trường Trung cấp Văn hoá, Thể thao và Du lịch Bắc Giang trong giai
đoạn hiện nay” của tác giả Trần Trang Nhung, 2009.
Tóm lại, những kết quả nghiên cứu về phát triển nhân lực nói chung,
phát triển ĐNGV nói riêng được các công trình khoa học nêu trên là những
cơ sở về lý luận, thực tiễn và những kinh nghiệm để giúp chúng tôi tham
khảo trong quá trình nghiên cứu đề tài này.

7


1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Quản lý
Quản lý hình thành cùng với sự xuất hiện của xã hội loài người. Sự
phát triển của xã hội loài người dựa vào nhiều yếu tố trong đó có ba yếu tố cơ
bản là: tri thức, lao động và quản lý. Trong đó, quản lý là sự kết hợp giữa tri
thức với lao động. Khái niệm quản lý đã xuất hiện từ lâu và ngày càng được

hoàn thiện cùng với lịch sử hình thành và phát triển của xã hội loài người.
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý. Dưới đây là một
số quan niệm chủ yếu
Theo Đại bách khoa toàn thư: “Quản lý là chức năng của những hệ
thống có tổ chức và bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo
toàn cấu trúc xác định của chúng, suy trì chế độ hoạt động, thực hiện những
chương trình, mục đích hoạt động” [35, tr5].
Theo từ điển tiếng Việt (Viện ngôn ngữ học – NXB Đà Nẵng 2002)
giải thích: quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động hoặc trông coi và
giữ gìn theo những yêu cầu nhất định.
Nhiều nhà khoa học của Việt Nam, xuất phát từ cái góc độ khác nhau
cũng đưa ra những khái niệm quản lý:
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách
thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế, … bằng
một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp
và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát
triển của đối tượng” [2,tr7].
Theo GS.TSKH Vũ Ngọc Hải “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục
tiêu đề ra” [21,tr1].
8


Xuất phát từ những loại hình hoạt động quản lý, các tác giả Nguyễn
Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí cho rằng “Quản lý là quá trình đạt đến
mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra” [3,tr1].
Theo F. W. TayLor (1856-1915) nhà lý luận quản lý Mỹ cho rằng:
“Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy

rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
Tác giả H.Koontz khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó
bảo đảm phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục
đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường
mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian,
tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất.”
Trong giáo trình: Khoa học quản lý (Tập 1. NXB Khoa học kỹ thuật.
Hà Nội. 1999) đã ghi rõ:
“Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn
thành công việc qua những nỗ lực của người khác.”
Dù có những góc độ nhìn nhận khác nhau về quản lý nhưng tất cả các
tác giả đều thống nhất cơ bản về khái niệm quản lý, đó là trả lời câu hỏi: Ai
quản lý? (chủ thể quản lý); quản lý ai?(khách thể quản lý)? quản lý cái gì (nội
dung quản lý); quản lý như thế nào? (phương thức quản lý); Quản lý bằng cái
gì? (Công cụ quản lý); Quản lý để làm gì? (mục tiêu quản lý).
Từ đó chúng ta có thể khái quát về quản lý như sau:
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích,
có kế hoạch của Chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy, điều
khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống
nhất, điều hoà hoạt động của các khâu một cách hợp qui luật nhằm đạt đến
mục tiêu xác định trong điều kiện biến động của môi trường.

9


1.2.2. Quản lý Giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là truyền
đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử – xã hội của các thế hệ loài người, nhờ có
giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hoá dân tộc,
nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó không ngừng tiến lên.

Quản lý giáo dục là một chuyên ngành của khoa học quản lý nói chung
và là một khoa học tương đối độc lập.
Cũng như quản lý xã hội, QLGD là hoạt động có ý thức của con người
nhằm đạt được những mục đích giáo dục đã đề ra. Chỉ có con người mới có
khả năng khách thể hóa mục đích, nghĩa là biến cái hình mẫu ý tưởng của đối
tượng trong tương lai, mà ta gọi là mục đích trạng thái thành hiện thực. Mục
đích của giáo dục nằm trong mục đích của quản lý giáo dục.
Theo giáo sư Nguyễn Ngọc Quang, quản lý giáo dục là một khái niệm
đa cấp (bao hàm cả quản lý hệ giáo dục quốc gia và quản lý các bộ phận của
nó, đặc biệt là trường học). Ông đưa ra khái niệm:
“Quản lý giáo dục (và nói riêng quản lý trường học) là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [29, tr35].
Theo PGS.TS. Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo định nghĩa
tổng quát là hoạt động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc
đẩy mạnh mẽ công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”
[1,tr31].
Theo tác giả M.I. Kôndakôp:“Quản lý giáo dục là tập hợp các biện
pháp (tổ chức, phương pháp, cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính ...)

10


nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo
dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng
cũng như chất lượng” [25, tr93].
Từ những khái niệm trên ta thấy có ba thành tố của QLGD đó là: chủ

thể quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý. Ba yếu tố này có mối
quan hệ gắn bó với nhau. Chủ thể quản lý tạo ra những tác nhân tác động lên
khách thể quản lý. Khách thể quản lý nằm ngoài hệ quản lý, nó có thể là hệ
thống khác hay các ràng buộc của môi trường...nó có thể chịu tác động hoặc
tác động trở lại hệ quản lý. Vấn đề đặt ra với chủ thể quản lý là làm như thế
nào để cho những tác động từ phía khách thể quản lý đến quá trình giáo dục
là những tác động tích cực, cùng nhằm thực hiện mục tiêu chung.
Trong thực tế cho thấy, QLGD gồm 3 lĩnh vực:
- Quản lý chính sách (hoạch định chính sách, lập kế hoạch, thực hiện
chính sách và phân bổ nguồn lực).
- Quản lý hành chính (sử dụng nguồn lực tài chính, con người và vật chất).
- Quản lý sư phạm (Sử dụng giáo viên, tổ chức quá trình dạy học, quá
trình giáo dục, thành tích và qúa trình học tập).
Vậy QLGD về thực chất là quản lý quá trình giáo dục – đào tạo. Quản
lý quá trình giáo dục – đào tạo là quản lý hoạt động của người dạy, người học
và quản lý các tổ chức sư phạm ở các cơ sở khác nhau trong việc thực hiện
các kế hoạch và chương trình giáo dục - đào tạo nhằm đạt được các mục tiêu
đào tạo – giáo dục đặt ra.
Cũng như quản lý nói chung, QLGD là một hiện tượng xã hội, nó có
những đặc trưng riêng và là một dạng lao động xã hội đặc biệt. Trước hết,
QLGD là quản lý con người, nghĩa là tổ chức một cách khoa học những
người tham gia vào quá trình giáo dục. Trong QLGD, các tác động qua lại
giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý mang tính chất mềm dẻo, đa chiều,

11


không có những mệnh lệnh cứng nhắc, dập khuôn, máy móc vì đối tượng
quản lý không phản ứng lại một cách thụ động các tác động quản lý.
Quản lý giáo dục vừa là nghệ thuật, vừa là khoa học. Người quản lý

không những nắm những nội dung cơ bản của khoa học quản lý mà còn phải
nắm được các quy luật chi phối quá trình giáo dục. Nhà quản lý luôn tìm cách
đúc kết kinh nghiệm và cải tiến công việc để có hiệu quả tốt. Mặt khác nhà
quản lý cần phải vận dụng nghệ thuật quản lý một cách khéo léo. Nghệ thuật
QLGD là sự tích hợp của khoa học giáo dục, khoa học QLGD, kinh nghiệm
quản lý và sự sáng tạo của chủ thể quản lý. Trong QLGD, nhà quản lý phải
biết kết hợp tính khoa học và tính nghệ thuật lại với nhau. Nếu chỉ chú ý đến
khoa học thì dễ rơi vào cứng nhắc, máy móc và giáo điều. Ngược lại, nếu chỉ
chú ý đến tính nghệ thuật thì hoạt động của nhà quản lý chỉ mang tính ngẫu
hứng, kết quả hoạt động thiếu bền vững, thiếu ổn định và có tính may rủi.
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng
Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống Giáo dục quốc gia, ở
đó vừa mang tính giáo dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp tiến hành quá trình
giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục. Nhà trường
là cơ sở chuyên trách hoạt động giáo dục, có nội dung chương trình, có phương
tiện và phương pháp hiện đại, do đội ngũ các nhà sư phạm thực hiện. Nhà
trường có môi trường giáo dục thuận lợi, với tập thể học sinh cùng nhau học tập,
rèn luyện. Chất lượng của giáo dục và đào tạo chủ yếu do nhà trường đảm
nhiệm.
Nhà trường là tế bào của hệ thống giáo dục. Nói cách khác, trường học
là khách thể cơ bản của các cấp QLGD. Chất lượng giáo dục chủ yếu do nhà
trường tạo nên. Do vây, khi nói đến quản lý giáo dục thì phải nghĩ đến quản
lý nhà trường (QLNT) cũng như hệ thống các nhà trường.

12


QLNT bao gồm các tác động của các chủ thể quản lý bên trong và bên
ngoài nhà trường.
- Tác động quản lý bên ngoài nhà trường: đó là những tác động quản lý

của các cơ quan QLGD cấp trên nhằm hướng dẫn, tạo điều kiện cho hoạt
động giảng dạy, giáo dục, học tập của nhà trường và những chỉ dẫn, quyết
định của các thực thể bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến
nhà trường (như hội đồng giáo dục) nhằm định hướng phát triển của nhà
trường, hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó.
- Tác động quản lý bên trong nhà trường bao gồm quản lý từng thành
tố: mục đích GD&ĐT, nội dung GD&ĐT, phương pháp và tổ chức dạy học,
ĐNGV và cán bộ công nhân viên, tập thể HSSV, cơ sở vật chất – thiết bị dạy
học. Các thành tố này có quan hệ qua lại lẫn nhau. Tác động quản lý bên
trong nhà trường theo định hướng của tác động quản lý bên ngoài mà tổ chức
thực hiện mục tiêu đào tạo.
Như vậy, QLNT là tập hợp các tác động tối ưu của chủ thể quản lý
thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý đến tập thể giáo viên, cán bộ
và học viên nhằm sử dụng hợp lý nguồn lực do Nhà nước đầu tư, do các lực
lượng xã hội đóng góp và do chính nhà trường tạo ra nhằm đẩy mạnh hoạt
động của nhà trường mà trung tâm là hoạt động dạy học, thực hiện có trách
nhiệm, hiệu quả mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên một
trạng thái mới.
1.2.4. Đội ngũ Giáo viên.
Đội ngũ là khối đông người được tập hợp và tổ chức thành lực lượng để
thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể có cùng nghề nghiệp hoặc không cùng
nghề nghiệp nhưng có lý tưởng, có mục đích chung hoạt động trong một tổ chức.
Đội ngũ giáo viên là tập hợp các nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy và
nghiên cứu khoa học ở các Trường cao đẳng, đại học, họ gắn kết với nhau bằng

13


hệ thống mục tiêu giáo dục, cùng trực tiếp giảng dạy và giáo dục HSSV, cùng
chịu sự rằng buộc của những quy tắc có tính chất hành chính của ngành giáo dục

và của nhà nước
Trong bất cứ hệ thống giáo dục nào thì đội ngũ nhà giáo cũng giữ vai trò
quyết định trong việc bảo đảm chất lượng của giáo dục; là đội ngũ có vai trò chủ
đạo trong việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội và được xã hội tôn vinh. Lao động của họ hướng trực tiếp vào đào tạo con
người đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Nhiệm vụ của giáo dục
rất quan trọng và vẻ vang, vì nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục...
Không có giáo dục, không có cán bộ thì cũng không nói gì đến kinh tế văn
hoá. Trong việc đào tạo cán bộ, giáo dục là bước đầu” [23,tr404].
Đội ngũ giáo viên là những người trực tiếp thực hiện quyết định đổi
mới, nâng cao chất lượng đào tạo nhằm cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực
có trình độ khoa học kỹ thuật, tay nghề cao. Do vậy, ĐNGV là một trong
những nguồn lực quan trọng trong việc thực hiện đổi mới giáo dục phục vụ
yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước vì:
Thứ nhất, chính GV là những người trực tiếp thực hiện và quyết định
đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học trong các nhà
trường. Nếu không chú trọng đến ĐNGV thì không thể nâng cao chất lượng
đào tạo của nhà trường và đáp ứng yêu cầu xã hội đặt ra.
Thứ hai, trong xu thế hội nhập hiện nay thì nhà trường chỉ có thể đáp
ứng được nhanh nhạy các yêu cầu đặt ra khi có ĐNGV đủ mạnh, luôn sẵn
sàng thích ứng, điều chỉnh một cách linh hoạt trong điều kiện mới.
Thứ ba, chính ĐNGV bằng năng lực, sự tận tâm với nghề nghiệp và
khả năng thích ứng cao, mới có thể đảm bảo cung cấp cho xã hội loại sản

14


phẩm có giá trị nhất, quyết định sự phát triển, đó là nguồn nhân lực được đào
tạo, nguồn lực có hàm lượng chất lượng chất xám cao.
Để có một đội ngũ giáo viên mạnh trong nhà trường, đòi hỏi mỗi thầy

giáo, cô giáo phải có trình độ chuyên môn cao, có đạo đức trong sáng, có
lương tâm và trách nhiệm của nhà giáo. Do vậy, trong nhà trường phải có kế
hoạch phát triển đội ngũ giáo viên như: Lãnh đạo việc thu hút đội ngũ, tạo
môi trường học tập, lãnh đạo các hình thức học tập định kỳ, quá trình tự học,
tự bồi dưỡng, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học và tự bồi
dưỡng. Có kế hoạch hỗ trợ giáo viên, đánh giá và khen thưởng đội ngũ giáo
viên để tạo ra động lực phấn đấu trong môi trường sư phạm.
1.3. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG
VÀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Trong lịch sử nước nhà, người thầy bao giờ cũng được nhân dân yêu
mến, kính trọng, quan tâm và chăm sóc về mọi mặt. “Tôn sư trọng đạo” đã
trở thành truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam. Ngày nay, muốn phát
triển mạnh nền giáo dục với chất lượng và hiệu quả cao, nhằm tạo nền tảng
và động lực vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước, trước hết phải có đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục hết lòng
vì học sinh. Đây là nhân tố quan trọng quyết định chất lượng giáo dục.
Trong chỉ thị số 40/CT-TƯ của Ban Bí thư TƯ Đảng đã chỉ rõ: “Mục
tiêu của chiến lược giáo dục và đào tạo là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm
chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo…để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.

15


Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng chính
phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”, đưa ra những nội

dung về xây dựng đội ngũ giáo viên như sau:
“Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng
chuẩn hoá, nâng cao chất lượng, bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống,
lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo đáp ứng đòi hỏi
ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo đến năm 2010 đáp
ứng đủ về số lượng. 100% giáo viên đạt chuẩn đào tạo theo quy định, xây
dựng, hoàn thiện nội dung, quy trình, phương thức bồi dưỡng thường xuyên
và bồi dưỡng chuẩn cho các nhà giáo. Hoàn chỉnh hệ thống và đổi mới nội
dung, phương pháp kiểm định, quản lý chất lượng giáo viên”.
Đảng ta thực hiện đúng đắn nguyên tắc thống nhất lãnh đạo công tác
cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ
chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán
bộ. Làm tốt công tác quy hoạch và đào tạo nguồn cán bộ. Đánh giá, bồi
dưỡng, lựa chọn, sử dụng cán bộ trên cơ sở tiêu chuẩn, lấy hiệu quả công tác
thực tế và sự tín nhiệm của nhân dân làm thước đo chủ yếu. Đổi mới, trẻ hóa
đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý, kết hợp các độ tuổi, bảo đảm tính liên
tục, kế thừa và phát triển. Thực hiện chủ trương luân chuyển cán bộ lãnh đạo
và quản lý. Xây dựng, chỉnh đốn hệ thống các học viện, trường và trung tâm
chính trị, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Trên đây là những văn kiện của Đảng và Nhà nước về công tác xây
dựng và phát triển đội ngũ cán bộ nói chung, đội ngũ nhà giáo nói riêng nhằm
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Đó chính là những định
16


×